Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Nghiên cứu tình hình giá cả và thị trường xuất khẩu cà phê của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.57 KB, 12 trang )

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội
III.
I.
1.1
1.2
1.3
1.4
II.
1.

2.

3.

GVHD: Nguyễn Anh Trụ

Mục lục

K
MỞ
ẾT ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài .
L
Mục tiêu .
U

Phạm vi nghiên cứu
N
Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG
Tống quan tình hình sản xuất cà phê


1.1 Tiềm năng sản xuất cà phê của Việt Nam
1.2 Các giống cà phê chủ yếu ở Việt Nam hiện nay
1.3. Diện tích, sản lượng và năng suất cà phê của Việt Nam
Tinh hình xuất khấu cà phê của Việt Nam
2.1 . Những thuận lợi và khó khăn khi xuất khấu
2.2 Sản lượng và kim ngạch xuất khấu
2.3 Tình hình xuất khẩu cà phê
2.4 Một số thị trường xuất khấu cà phê của Việt Nam.
Một số thương hiệu cà phê nổi tiếng ở Việt Nam
3.1 Cà phê Trung nguyên

4.

5.

3.2 Cà phê Buôn Ma Thuột
Thuận lợi,khó khăn và giải pháp.
4.1 Thuận lợi
4.2 Khó khăn
4.3 Giải pháp
4.4 Mục tiêu
Kiến nghị và đề xuất

Nhóm 5: Tìm hiểu thị trường và giá cả xuất khẩu cà phê Việt Nam


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội

GVHD: Nguyễn Anh Trụ


I, Phần mở đầu
1.1 Đặt vấn đề
Cùng với xu hướng vận động mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới đặc biệt là sự tác động sâu sắc của
xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa của nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế thế giới, hoạt động xuất
khẩu đã trở thành một chiến lược phục vụ cho mục tiêu phát triển đất nước là cánh cửa mở ra các hoạt
động giao dịch kinh tế của một nước một quốc gia
Trên con đường hội nhập kinh tế, việt nam chủ chương mở rộng giao thương kinh tế với bạn bè
thế giới, đặc biệt với hoạt động xuất khẩu đẫ có nhiều tiến bộ vượt bậc cả về chất và lượng.Hàng hóa
Việt Nam nay đã xuất hiện trên nhiều quốc gia với chingr loại mẫu mã phong phú
Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của việt nam và là mặt hàng năng xuất đứng thứ hai về kim
nghạch sau gạo.Nhờ sản xuất và xuất khẩu cà phê, việt nam đã dần quyết định được việc làm đối với
người lao động đồng thời mở rộng phát triển kinh tế hộ gia đình trang trại từ việc thu mua, sản xuất cà
phê cho xuất khâu và cũng đóng góp một nguồn thu lớn vào doanh thu cả nước song việc xuất khấu cà
phê còn gặp nhiều bất cập đòi hỏi mỗi doanh nghiệp và nhà nước phải tìm ra hướng đi đúng đắn nhằm
nâng cao hiệu quả xuất khẩu với măt hàng cà phê nói riêng và mặt hàng xuất khẩu nói chung
1.2 Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nhừng năm qua, cà phê luôn giừ vai trò là 1 trong số ít những mặt hàng trọng yếu của nền
kinh tế quốc dân, đây là mặt hàng năng xuất đứng thứ hai về kim ngạch sau gạo Hàng năm,
cà phê đóng tới 10% vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Với tầm quan trọng của mình, cà phê
được xếp vào danh sách mặt hàng trọng diêm cần phát huy trong giai đoạn 2005-2010. Cũng như
nhiều mặt hàng nông sản khác, hoạt động sản xuất và xuất khau cà phê phụ thuộc vào các yếu tố khách
quan như thời tiết, khí hậu và sự bấp bênh, không ổn định luôn là đặc tính cố hữu của thị trường này.
1.3 Mục tiêu .
- Nghiên cứu tình hình giá cả và thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam, từ đó đưa ra ý kiến để góp
phần phát triên ngành cà phê của nước ta đê khai thác hết tiềm năng vốn có của ngành.
1.4 Phạm vi nghiên cứu.
+ Không gian nghiên cứu : Thị trường cà phê trong nước và thị trường cà phê xuất khẩu ra thế giới.
+ Thời gian nghiên cứu : Thu thập số liệu từ năm 1992 đến nay.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Đe giải quyết các vấn đề đăt ra của chủ đề nghiên cứu tình hình giá cả và thị trường xuất khẩu cà phê

của Việt Nam nhóm tôi dung những phương pháp nghiên cún sau:
+ Thu thập số liệu từ sách báo, tạp chí, internet...

Nhóm 5: Tìm hiểu thị trường và giá cả xuất khẩu cà phê Việt Nam


Niên vụ

Diện tích ( ha) Số diện tích
Sản lượng
tăng so với
(tấn)
niên vụ trước
ha) Nghiệp Hà Nội
Trường đó
Đại( nghìn
học Nông

Số lượng
tăng so với
niên vụ trước
(tẩn)

GVHD: Nguyễn Anh Trụ

1992-1993
1993-1994
1994-1995
1995-1996


140.000

1996-1997
1997-1998
1998-1999

350.000
60.000
DUNG
410.000 II/ NỘI50.000
460.000
60.000

1999-2000

520.000
-20.000
700
295.794
1. Tình hình sản xuất
500
40
900
200
540
-27
1.050.000
150 của Việt Nam
1.1
Tiềmtích,

năngsản
sảnlượng
xuất cà
phê
Việt
1.3. Diện

năngcủa
suất
cà Nam
phê
- Diện tích,-10
sản lượng : 931.5
513
118.5
- về khí hậu:
Nước ta năm trong vành đai nhiệt đới bác bán cầu, trải dài theo phương kinh tuyến từ 80 30’ đến
230 30’ vĩ độ bắc. Điều kiện địa lý và khí hậu rất thích hợp với việc phát triển cây cà phê và đem lại
cho cà phê Việt Nam một hương vị rất riêng. Hai loại cà phê chủ yếu đang được trồng phổ biến ở nước
ta là cây cà phê vối và cà phê chè có những yêu cầu sinh thái khác nhau. Cây cà phê vối ưa thời tiết
nóng ẩm và lượng ánh sáng dồi dào nên thích hợp trồng ở các tỉnh phía Nam. Cà phê chè ưa thời tiết
mát, có cường độ ánh sáng mặt trời thấp và chịu được nhiệt độ thấp (thấp hơn cà phê vối 5-7 C) nên
thích hợp trồng ở các tỉnh phía Bắc.
- Vê thô nhường.
Cây cà phê phát triến tốt trên đất bazan và các loại đất biến chất khác. Loại hình đất tốt đối với cây cà
phê là: đất tơi xốp, có tầng dày trên 1 mét. Nước ta có vùng đất bazan ở Tây Nguyên, Tây Quảng
Trị, Tây Nghệ An và nhiều loại đất khác ở trung du đều thích họp với cây cà phê.

2000-2001
2001-2002

2002-2003

10.000
140.4
+Phương
pháp
phân
tích
tổng
hợp
150.000
65.000
181.2
40.8
215.000
80.000
211.92
30.72
pháp thống kê, đối
chiếu so sánh 24.36
295.000 +Phương55.000
236.28
-

242.3
413.58
404.206

6.02
171.28

-9374

1.2. Các giống cà phê chủ yếu ở Việt Nam hiện nay.
Người Pháp du nhập cây cà phê vào Việt Nam từ hơn một trăm năm trước. Có ba họ cà phê chính:
cà phê chè ( Arabica), cà phê vối (Robusta) và cà phê mít. Hiện nay gần 90% diện tích cà phê ở Việt
Nam được trồng cà phê vối, 10% trồng cà phê chè, khoảng 1 % còn lại được trồng cà phê mít.
- Cà phê voi (Robusta): là cây quan trọng thứ hai trong các loài cà phê. Khoảng 39% các sản
phấm

Nông
nghiệp
phát
nông
phê được sản xuất từ loạiNguồn:
cà phêBộ
này.
Nước
xuất và
khâu
cà triền
phê vối
lớnthôn
nhất thế giới là Việt Nam.

phê
ưa sổng
ở vùng
Từvối
bảng
sổ liệu

ta cónhiệt
biếu đới,
đồ: độ cao thích hợp để trồng cây là dưới 1000 m. Nhiệt độ ưa thích
của
cây
khoảng 24-29°C, lượng mưa khoảng trên 1000 mm. Cà phê vối được trồng đại đa số ở Tây
Nguyên

Đông Nam Bộ. Đây là 2 vùng chủ lực sản xuất cà phê ở Viêt Nam với năng suất khá cao. Cà phê
vối
chứa hàm lượng caffein cao hơn và có hương vị không tinh khiết bằng cà phê chè, do vậy mà
Một số hình ảnh về cà phê:

Nhóm 5: Tìm hiểu thị trường và giá cả xuất khẩu cà phê Việt Nam


Năm
Năng suất

1995
14

1996
14.4

1997
15

1998
15.2


1999
16

2000
20

2001
21

2002
22
GVHD:
GVHD:Nguyễn
NguyễnAnh
AnhTrụ
Trụ

Trường
TrườngĐại
Đạihọc
họcNông
NôngNghiệp
NghiệpHà
HàNội
Nội

Từ bảng
kếtsản
hợpxuất

biểucàđồ
ta trên
có thể
nhiềutrên
nước
phê
thếthấy
giớirằng
phải: kinh ngạc.
về diện tích:Năng
Trongsuất
những
bìnhnăm
quânqua,
qua diện
các giai
tíchđoạn
cà phê tăng với tốc độ nhanh chóng. Chỉ trong 10
_______________________________________________________Đơn
năm mà diện tích đã tăng lên gần gấp 4 lần, tuy nhiên tăng không đều. vị: Tạ/ha
Trong niên vụ 1996/1997 diện tích cà phê tăng chậm hơn so với năm trước đó thị
trường cà phê thế giới vừa trải qua cuộc khủng hoảng thừa vào năm 1994/1995. Tuy
nhiên, do tình hình khan hiếm cà phê trong niên vụ 1998/1999,
giá cà phê tăng cao
Nguồn: VINACAFE
nên đến niên
vụ
1999/2000
diện
tích


phê
lại
tăng
với
tốc
độ
lớn
hơnhội
và cà
diện
- Trong hội nghị tống kết niên vụ cà phê 2007- 2008 hiệp
phêtích
Việt nam cho biết trong niên
cà phê đạt con
vụsố lớn nhất từ trước tới nay, 520.000 ha, cà phê được trồng tràn lan ở
khắp nơi trong
cảsản
nước.
Đencà
niên
2000/2001,
do giá cà tấn.
phê trên
thế giới
này
lượng
phêvụđạt
khoảng 1.080.000
Cungthịratrường

thị trường
thế giới cũng chỉ bằng vụ
sụt giảm nghiêm
trọng, nhiều hộ nông dân trong nước đã chặt bỏ cây cà phê để trồng
trước.
các loại cây
nghiệp
khác
khiến
phê trong
- công
Đen năm
2009
theo
hiệpcho
hộilần
cà đầu
phê tiên
Việtdiện
Namtích
sảncà
lượng
cà phênước
niên vụ này ước đạt 960.000 tấn,
giảm khoảng giảm
20.000ha
còn trước
500.000ha.
Nhưng
sang

năm
2002,
giá đương
cà phê với
lại 6.300 tấn. Như vậy năng
sút soxuống
voi năm
là 0.65%
so với
năm
2008
tương
phục hồi và diện
suất tích trồng cà phê tăng trở lại và đạt mức cao nhất trong vòng 10 năm
qua. Nhìn chung, diện tích cà phê tăng qua các năm. Nguyên nhân chủ yếu là điều kiện đất đai ở Việt
Nam rất thuận lợi cho việc trồng và phát triển cây cà phê và là một trong những loại cây công nghiệp
mang lại lợi nhuận cao hơn so với cây lương thực.
Biếuvề
đồsản
sảnlượng:
lượng Năm
cà phê
thế vừa
giới qua
và phần
đóng
nướccàqua
năm
2002
là năm

độtgóp
phácủa
củacác
ngành
phêcác
Việt
Nam về sản lượng, đưa
Việt Nam vươn lên vị trí thứ hai thế giới về sản lượng cà phê và đứng đầu thế giới về sản lượng cà
phê vối (cà phê vối của Việt Nam chiếm 18% sản lượng cà phê vối toàn cầu). Đây là kết quả tất yếu
của năng suất cao và diện tích cà phê ngày càng được mở
12
rộng. Hơn
nữa, đây cũng là giai đoạn cây cà phê cho năng suất cao nhất. Có thế nói,
0
nếu xét về năng suất và sản lượng thì ngành cà phê Việt Nam không thua kém bất kỳ
một ngành cà phê nào trên thế giới.
90

Đơn vị: Nghìn tấn
60

( "\
Sản lượng cà phê Việt Nam

30

0

2004/05 2005/06 2006/07 2007/08 2008/09 2009/10 2010/11


Nguồn: vvvvvv. gov.gso. vn
Nhìn vào biểu đồ: Sản lượng cà phê của Brazil chiếm 40% trên tổng sản lượng và đứng thứ nhất,
của Việt nam chiếm 13% trên tổng sản lượng và đứng thứ nhì thế giới. Sản lượng cà phê Việt nam
giữ mức ôn định suốt 5 năm qua và giao động ở mức 17,5-19,5 triệu bao/năm. Trong đó Robusta
ước đạt 18,2 triệu bao, do đó trong năm 2010/11 Việt nam tiếp tục là nước có sản lượng cà phê loại
này lớn nhất thế giới.
Năm
V___________________________________________________________________________

2.

Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam
Nguồn: Bộ NN và PTNN
Từ biếu đồ trên ta thấy rằng: Nhìn chung trong nhũng năm gần đây sản lượng cà phê tăng đặc biệt
năm 2010 sản lượng đạt cao nhất (1082 nghìn tấn). So với năm 2007, năm 2010 sản lượng tăng 26,4
2.1Đây
. Nhũng
thuận
lợimừng
và khó
khăn
khỉcàxuất
nghìn tấn.
là kết quả
đáng
cho
ngành
phê khẩu
Việt Nam hiện nay.
Năng suất

Một điều mà ngành cà phê Việt Nam đáng tự hào là năng suất cà phê Việt Nam
được
đánh lợi:
giá là cao nhất thế giới, vượt xa năng suất của các nước sản xuất cà phê
- Thuận
khác,takếcócảnguồn
nhữngnguyên
nước luôn
sảncho
lượng
như
Brazil,
Colombia,
+ Chúng
liệudẫn
rấtđầu
dồivềdào
xuất
khẩu.
Ớ Việt
Nam, Indonesia.
80% khối lượng cà phê xuất
Đấy chính là điếm mạnh và cũng là lợi thế cạnh tranh của cà phê Việt Nam khiến cho

Nhóm
Nhóm5:
5:Tìm
Tìmhiểu
hiểuthị
thịtrường

trườngvà
vàgiá
giácả
cảxuất
xuấtkhẩu
khẩucà
càphê
phêViệt
ViệtNam
Nam


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội

GVHD: Nguyễn Anh Trụ

cà phê lớn nhất khu vục châu Á-Thái Bình Dương nên có thể đẩy mạnh lượng hàng xuất khẩu sang thị
trường Nhật Bản và Trung Quốc - hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn của thế giới.
- Khó khăn:
+ Khi xuất khẩu cà phê Việt Nam thường phải chịu giá thấp
+ Khâu chế biến vẫn còn manh mún: Nhờ hương vị đậm đà tự nhiên, cà phê Việt Nam được
nhiều khách hàng ưa chuộng. Nhưng công nghệ chế biến lạc hậu nên khả năng cạnh tranh của cà phê
Việt Nam trên thị trường thế giới còn hạn chế.
+ Chất lượng cà phê xuất khâu còn nhiều tồn tại: độ am, hương vị...
+ Sản phẩm cà phê được bán tự do trên thị trường không có tổ chức.
2.2 Sản lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất khấu
Trong những năm vừa qua, sản lượng cà phê xuất khâu của Việt Nam tăng
nhanh và cà phê đã trở thành một trong những mặt hàng chiến lược của Việt Nam với giá trị kim
ngạch xuất khấu tương đối cao. Hiện nay cà phê đứng thứ hai sau gạo về kim ngạch xuất khấu nông
sản.


Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, vụ xuất khẩu cà phê của Việt Nam thường tù’ cuối quý IV
năm trước đến quý I năm sau. quý I năm 2010, giá và lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam đạt mức
thấp nhất so với cùng kỳ ba năm trở lại đây (tù- năm 2007).

Biếu đồ: Thống kê khối lượng, đon giá và trị giá cà phê xuất khấu của Việt Nam

Nhóm 5: Tìm hiểu thị trường và giá cả xuất khẩu cà phê Việt Nam


GVHD: Nguyễn Anh Trụ

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội
L ương- Trị giá
900

Đm giá
2500

I ểHiọiigíNgliìntầĩi) — Tiịsáá(Tiiẹn USD) — Đ o i i ậ;í (USD tần)

QHÝ

Qný Quý Quý Quý

Quý Quý Quý

QuÝ

Quý Quý Quý


Quv

107

nò'

Èios mòs IV08

109

nÕ9 mỘ9 IV09

íiô

mõ" IV/Ò7 IOS

Tính đến hết tháng 3/2010, lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam chỉ đạt 345 nghìn tấn, giảm 22% so
với cùng kỳ năm trước, trị giá là 483 triệu USD, giảm 27,8%, tương ứng giảm 186 triệu USD; trong
đó, phần trị giá giảm do lượng giảm là 147 triệu USD và phần trị giá giảm do giá giảm là 39 triệu
USD. Như vậy, lượng và trị giá xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong trong quý ĩ/2010 đạt mức thấp
nhất so với cùng kỳ 3 năm trở lại đây.

2.3 Tình hình xuất khấu cà phê
- Giá cà phê xuất khấu của Việt Nam so với thế giới: Giá cà phê xuất khấu của Việt Nam trong
những năm qua còn thấp so với giá cà phê cùng loại xuất khấu trên thị trường thế giới 5070USD/tấn,
có thời điểm thấp hơn tới 100 USD/tấn.
- Ánh hưởng của giá cà phê xuất khẩu đến giá trị kim ngạch xuất khẩu. Bên cạnh tín hiệu đáng
mừng về tăng sản lượng xuất khấu, chúng ta cần đế ý tới một thực trạng khác đó là trong những năm
gần đây sản lượng xuất khâu tăng nhưng kim ngạch xuất khâu lại giảm. Có hiện tượng nghịch lý này


Nhóm 5: Tìm hiểu thị trường và giá cả xuất khẩu cà phê Việt Nam


Thứ hạng
1
2

Thị trường

Lượng
(tấn)

Trị
giá
(USD)
Đức
48,227
67,861,086
Trường
TrườngĐại
Đạihọc
học39,633
Nông
NôngNghiệp
Nghiệp

HàNội
Nội
Hoa Kì

60,355,531

GVHD:
GVHD:Nguyễn
NguyễnAnh
AnhTrụ
Trụ

Italia
21,759
30,080,389
3
Nguồn: Bộ NN và PTNN
Tây Ban Nha
18,018
24,594,023
4
Tình hình xuất khấu cà phê trong thời gian gần đây: Tính hết quý 1/2011, giá xuất khấu trung bình đạt
Nhật Bản
16,814
26,204,599
5
2.080 USD/tấn, tăng rất mạnh 48,5% so với cùng kỳ năm 2010. Như vậy, chỉ tính hết tháng 3/2011,

15,027
20,742,211
6
xuất khau cà phê của cả nước đã hoàn thành được 43,3% kế hoạch đặt ra trong năm nay. Chỉ tính riêng
Anh
11,657

15,437,7
7
tháng 3/2011, xuất khẩu cà Biêu
phêđôcủa
cả nước đã đạt tới 160,5 nghìn tấn, trị giá 365 triệu USD, tăng
so sánh giá Cà phê năm 2000-2010
Nga
9,906
13,430,776
8
11,3% về lượng và tăng 20,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2010, giá xuất khấu trung bình trong
Indonexia
9,565
13,256,168
9
tháng đạt 2.273 USD/tấn, tăng 8% so với tháng 2/2011
Angiêri
7,736
11,000,919,
10
Các thi trường khác
146,825
199,641,260
11
Tổng__________
345,217
482,604,667
2.4 Một
số thị trường
xuất khấu cà phê của Việt Nam.


Cà phê của Việt Nam xuất khẩu hơn 95% sản lượng, với tốc độ phát triển bình quân như hiện
nay trên 25%/năm thì Việt Nam đã trở thành nước đứng đầu Châu Á về xuất khấu cà phê và đứng thứ
nhất thế giới về xuất khâu cà phê Robusta. Cùng với việc đay mạnh sản xuất và xuất khâu, thị trường
xuất khẩu cà phê Việt Nam cũng không ngừng tăng lên. Đen nay cà phê Việt Nam đã được xuất sang
trên 50 nước trên các Châu lục như Mỹ, Đức, Tây Ban Nha, Pháp, Hà Lan, Bỉ...
------Mệt
Namkê của Tố
------Vinacaíe
------Thế
Giới
Theo số liệu
thống
chức Cà phê thế
giới (ICO),
từ năm 2000 lượng xuất khấu cà phê
của Việt Nam đã vượt qua Côlômbia đế vươn lên trở thành nhà xuất khấu lớn thứ hai cung cấp cà phê
ra thị trường thế giới, chiếm tỷ trọng khoảng 15,3% trong giai đoạn 2000 -2008. Hiện nay, Việt Nam
chỉ đứng sau Braxin với tỷ trọng chiếm gần VA lượng cà phê xuất khẩu của thế giới. Trong nhiều năm
Nguồn:
qua, Đức và Hoa Kỳ vẫn là hai thị trường nhập
khẩu VINACAFE
cà phê lớn nhất của Việt Nam với tỷ trọng tính
Nhìn
vào
biểu
đồ
trên
ta
thấy

rằng:
Qua
các
năm
giá
cà phê
chung khoảng 22% tổng lượng cà phê xuất khẩu của Việt
Nam.của Việt Nam luôn thấp hơn so với thế
giới. Nguyên nhân giá xuất khâu cà phê Việt Nam thấp hơn so với thế giới là:
+ khả năng đàm phán và tiếp thị cho sản pham của các doanh nghiệp xuất khâu cà phê còn hạn chế,
cà phê Việt Nam chưa có thương hiệu dẫn đến việc bị khách hàng nước ngoài ép giá.
+ chất lượng cà phê của ta còn kém
+ Việt Nam thường xuất khẩu cà phê nhân theo giá FOB do ít có điều
kiện thuê tàu và do không có đủ kinh nghiệm buôn bán theo giá CIF.

Nhóm 5: Tìm hiểu thị trường và giá cả xuất khẩu cà phê Việt Nam


Những cơ hội (O)
Những nguy cơ (T)
Được nhà nước bảo
Lạm
phát
tăng
hộ về quyền lợi và
Tỉ lệ lãi suất cao
hiệu
tạo điều
(16%-18%)
GVHD:

GVHD:
GVHD:Nguyễn
Nguyễn
NguyễnAnh
Anh
AnhTrụ
Trụ
Trụ
Trường
Trường
TrườngĐại
Đại
Đạithương
học
học
họcNông
Nông
Nông
Nghiệp
Nghiệp
Nghiệp


HàNội
Nội
Nội
kiện xuất khâu ra
Đoi thủ cạnh tranh
nước
ngoài

đáng
gờm
như
VN gia nhập WTO
Nescaíe của Nestle,
Biểu đồ 10 thị trường nhập khẩu cà phê lớn nhất của Việt
Các rào cản ngăn
Vinacaíe của côn ty
Nam
chặn việc ra khỏi
cổ phần Biên Hòa...
ngành
gần
như
Sản phấm thay thế
■ Đức
không có
đa dạng

Hoa Kì

Italia
Năng
lực
thương
Nguy cơ phải cạnh
14%

Tây Ban Nha
lượng

của
khách
tranh với các hãng

Nhật Bản
hàng gần như là thấp
cafe lớn trên thế gió

Bỉ
như Starbuck, Dukin

Anh

Nga
Donut

Indonexia
Những điểm mạnh (S)
Các chiến lược so
Các chiến lược ST

Angiêri
Nhà máy sản xuất
Chính sách ưu đãi
Giá cả tăng nhưng

Các
thị
trường khác
đặt ngay tại thủ phủ

của
Nhà
nước
với thị phần đáng kế
của cây cà phê là 3.2 Cà Việt
Nam Ma
giaThuột
nhập bị mất thưoTig
sẽ không
phê Buôn
hiệutác động
Buôn
Ma
Thuột
WTO là cơ hội đế
lớn tới nhu cầu về
Cơ sở hạ tầng
khaiThuột
thác là
cácmột
lợi trong
thế nhũngsản
phấm
Càvững
phê Buôn Ma
thương hiệu nổi
tiếng của cà phê Việt Nam được trồng
chắc

uy

tín

khả
Giá
cả
nguyên
vật
trên
cao
nguyên
Buôn
Ma
Thuột,
hiện
chiếm
khoảng
50%
sản
lượng
Cộng hoà LB Đức: Đức đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong các nước
EU. cà phê cả nước và được xuất
Có một hệ Mức
thống
năng
phù
hợp
vói
liệu
tăng
nhưng

với
khẩu
ra
56
quốc
gia,
vùng
lãnh
thổ.
tiêu thụ của Đức thống nhất là 9,7 triệu bao năm 1992. Đây là thị trường cà
phân phối kênh rộng
Việt
nguồn
nguyên lạiliệu
phê lớn Tuy
đặcngười
biệt làtiêu
cà dùng
phê
Trong
nhu
phê trộn
với hiện
chất ra
lượng
nhiên
mới
đây,pha
mộtnhanh.
công ty

luật những
quốc tếnăm
có chi đây,
nhánh
tạicầu
ViệtcàNam
đã phát
một
khắp
Nam
sẵn

dào
thìtiêu dùng Đông Đức. Cà phê Việt Nam
cao đang
tăngTrung
nhanhQuốc
vì giáđãthấp
hơn,
phổthương
biếndồivới
người
doanh
nghiệp
đăng
ký được
sử dụng
hiệu
cà phê
Buôn Ma Thuột trên lãnh thố Trung

Tiên phong trong
Co với
sở sản
vật lượng
chất 48.000
đầy
việcngạch
chèn 67éptriệu
giá sẽ chiếm 14% tỉ trọng xuất khấu cà phê
xuất sang
kim
Quốc.
ĐiềuĐức
này đồng
nghĩa với
việc tấn,
cà phê
Buôn Ma
ThuộtUSD
của Việt Nam có thể sẽ phải đối mặt với
hình thức đối chứng
đủ

động
lực
để
khó
xảy
ra
của Việt

Namcó mặt tại thị trường này.
kiện
cáo nếu
và nhượng quyền
mở
rộng
sản
xuất

Sự
gia
tăng
nhu
cầu
Thị trường
Hoa
Kì:"Cà
Mỹphê
là Buôn
nước có
số đông,
thị ty
trường
tiêu
phê lớn
trên
thế giới.
Nhãn
hiệu
Madân

Thuột"
được là
công
TNHH
cà thụ
phêcà
Quảng
Châu
- Buôn
Ma Trong
Thuột,
thương hiệu ở Việt
hóa Nam
sản xâm nhập
của khách
hàng
luôn và số lượng
mấy
lạiđa
đây dạng
càQuốc
phê Việt
trường

trụnăm
sở tại
Trung
đăng ký sởđãhữu
tại nướcvào
nàythị

vào
ngày Mỹ
14/11/2010.
Nam
phẩm
được nắm
kịp ngạch 60 triệu USD chiếm 11 % sản
xuất khấu Còn
sang nhãn
Mỹ tăng
nhanh
tấn, bắt
đạt
hiệu lên
"Buôn
Machóng,
Thuộtvới
cà 39.633
phê 1896",
cũngkim
bị doanh nghiệp này đăng ký vào ngày
Chất
lượng
sản
thời
lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong đầu năm 2011.
14/6/2011.
plìâm đáp ứng được
Đối là 4,6thủ
cạnh

tranh
Italia: lượng
triệu bao,
3 trong
Cà phê
Việtlà,Nam
hiện
Cả 2nhập
nhãnkhẩu
hiệucủa
nàyItalia
đều được Trung
Quốcđứng
bảo thứ
hộ trong
thờicác
hạnnước
10 năm.
Nghĩa
trong
10
thị hiếu của người
khó

thể
chền
ép
nay được
xuất
sang

với sốchỉ
lượng
tăng
năm
tới, các
DN
cà Italia
phê mang
dẫn ngày
địa lýcàng
Buôn
Ma Thuột của Việt Nam có thể sẽ bị ngăn chặn nếu
Việt
NamBan Nha: là nước nhập khấu cà
được
sản thứ phẩm
bởinước EU. Thị trường nhập khấu cà
Tây
phêhiệu
đứng
4 trong
các
xuất khẩu vào Trung Quốc. Mất thương
đồng nghĩa
với việc
mất thị trường.
Đội ngũ nhân viên
lợi
thế
“sân

nhà”
phê
chủ yếu
Arabica.
Tâythấy
Banrằng
Nha việc
là thịđăng
trường
mới hộ
đầyđộc
hấpquyền
dẫn,càthương
phê Việt
sangmặt
Tâyhàng
- Qua
đây,làchúng
ta cần
kí bảo
hiệuNam
đối xuất
với các
trẻ
Ban Nha
tăng
24,2%
về lượng
và 117,9%
ngạch

kì năm
ngoái. ta có chồ đứng trên thị
nông
sản là
điều
hết sức
cần thiết,
điều đóvềsẽkim
đảm
bảo so
chovới
sảncùng
pham
của chúng
trường thế giới
3) Một số thương hiệu cà phê nổi tiếng ở Việt Nam
Những điếm yếu (W) Các
chiến
lược
về
WO
Các chiến lược về WT
Hệ thống 4nhượng
Cần
đưaphê
ra
bảnnguvên
công
3.1 thách


Trung
Thòi CO',
thức,
giải
pháp,
mục tiêu Đưa ra tiên chuẩn
quyền 0 ạt thiếu nhấtbố
chi
tiết
vế
hoạt
đồng nhất về hình
quán
động
nhượng
quyền
thức
và tydịch
củatrong các lĩnh vực trồng chế biến, xuất
Trung Nguyên
là một tập
đoàn gồm 10
công
hoạtvụđộng
Sự thay đôi liên tục
cung
cấp
cho
đối
tác

hệ
thống
nhuownhj
khẩu4.1cà Thòi
phê, CO'
kinh doanh bất động sản. Hiện nay tập đoàn đã bao gồm các công ty: Công ty cổ phần
về màu sắc, kiểu
thểcông
hóaty sản
họaxuất cà phê,...
quyềnTập nhằm
TMnhằm
và DVcụG7 và
đoàn có tạo
mục tiêu phát triến một mạng lưới kênh
dáng,
bảng -Diện
hiệu
động
nhượng
quyền
phong
cách
dấu
ấn
phân
phối
nội
địa
thông

suốt,
bao
gồm
khoảng
100
nhà
phân
trên khắp
nước, song lĩnh vục
tích đất cho sản xuất cà phê rộng lớn,điều kiện khí hậu thuận lợi phối
cho trồng
cây càcảphê.
Sự thay đổi nhân
sự
tạo
điểu
kiện
thu
hút
riêng
cho
thương
chủ
đạo
của
công
ty
vẫn



phê.
-Nhu cầu tiêu dùng cà phê ngay càng tăng.
liên tục
các
nhàsâu
đầu
ca phê
Trung
đi
tìmtưhiểu
hoạt
động
tập đoàn,
chúng
tôi đã thiết lập ma trận SWOT cho hãng cà
- ĐeMở
rộngvào
thương
mạinước
với thế
giớicủahiệu
Tập đoàn có nhiều
ngoài
Nguyên
- Tạo thị trường tiêu thụ rộng lớn cho cà phê Việt Nam
dự án và tham vọng
hơn
Tăng
cường
Nguồn:

Tông
cụcđội
hảingũ
quan
- Hệ Chú
thốngtrọng
cơ sở
vậttrong
chất ôn định
trong cùng 1 thời
việc đăng kí bản
giám sát và phát
điểm
quyền
triển nhượng quyền
Từ bảng trên ta có
biểucác
đồ:nhãn
hiệu,thức
kiểu dáng sản
Cần phải tập chung
4.2 Thách
phẩm
vốn đầu tư nhiều
Tuyển
dụng
nguồn
cho Công
ty cà kiếm soát.
- Mở rộng diện tích cà phê một cáchhơn

tự phát,
0 ạt không
nhân lực có kinh
phê Trung Nguyên
nghiệm và tầm nhìn
so với hệ thống G7
chiến lược
Mart tránh mất định
Nhóm
Nhóm
Nhóm5:
5:
5:Tìm
Tìm
Tìmhiểu
hiểu
hiểuthị
thị
thịhướng
trường
trường
trườngvà

vàgiá
giá
giácả
cả
cảxuất
xuất
xuất

khẩu
khẩucà

càphê
phê
phêViệt
Việt
ViệtNam
Nam
Nam
về
chính
sáchkhẩu
và chiến lược

Ma trận
SWOT


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội
-

GVHD: Nguyễn Anh Trụ

Thường bị ép giá cho chất lượng cà phê chưa cao

-Tổ chức bộ máy hoạt động xuất khẩu cà phê còn yếu kém, hoạt động chưa có hiệu quả.
-

Sản xuất tự phát, nhỏ lẻ còn diễn ra phổ biến


- Các chính sách cho cây cà phê còn thiếu linh hoạt
-Chất lượng của cà phê vối Việt Nam chưa cao do yếu kém về khâu thu hái (hái lẫn quả xanh dở),
công nghệ chế biến lạc hậu
-

Các hoạt động khoa học - công nghệ và công tác khuyến nông chưa đáp ứng kịp yêu cầu của
thực
tiễn sản xuất.

-

Cơ cấu giống cà phê còn bất họp lý, hiện nay khoảng 90% sản lượng cà phê nước ta là giống cà
phê
vối (Robusta), cà phê chè chỉ chiếm khoảng 10%. Điều này là bất họp lý vì trên thị trường thế
giới

phê chè thường cao hơn cà phê vối từ 20-30%, có lúc cao hơn trên 42%. Xu hướng tiêu thụ cà
phê
chè
ngày càng tăng, đặc biệt ở nước có mức sống cao như Hoa Kỳ.

4.3 Giải pháp
-

Chế biến cà phê: Nghiên cứu và học hỏi các phương pháp chế biến mới, phù hợp với điều kiện
hiện
nay nhằm nâng cao chất lượng cà phê

-


Đấy mạnh xuất khấu: hoàn thiện khâu trồng và chế biến, hoàn thiện khâu tố chức nguồn hàng và
xuất
khâu, thực hiện các giải pháp trợ cấp cho xuất khâu, đây mạnh xúc tiến thương mại ở cấp Chính
phủ

-

Đối với người sản xuất cà phê: hiếu rõ tương quan giữa hiệu quả kinh tế và mức chi phí, tạo lập
môi
trường kinh tế và pháp lí.

4.4 Mục tiêu
* Mục tiêu định tính:
- Tiếp tục thâm canh diện tích cà phê hiện có nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm cà phê. Bên cạnh đó vẫn tiếp tục mở rộng diện tích trồng cà phê trên
những khoảng đất trống đồi trọc, phát triến cà phê chè đế tăng sức cạnh tranh và thu
nhập của chúng ta trên thị trường.
Đầu tư thêm các cơ sở chế biến với công nghệ mới đảm bảo công suất chế biến
sản lượng cà phê xuất khấu cao. Thu hút các nguồn vốn đế xây dựng các cơ sở hạ
tầng về đường xá, thuỷ lợi, điện,... tăng cường các hoạt động dịch vụ hồ trợ sản xuất
và xuất khẩu cà phê.
-Tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người sản xuất cà phê.
Mở rộng thị trường ra các nước theo quan điểm giảm bớt các thị trường trung
gian, tăng tỷ trọng các thị trường tiêu thụ trực tiếp. Chú ý khai thác lại các thị trường
truyền thống cũ trước đây như các nước Đông Ảu.
Nhóm 5: Tìm hiểu thị trường và giá cả xuất khẩu cà phê Việt Nam


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội


GVHD: Nguyễn Anh Trụ

trong thời gian qua, nhóm tôi xin có một số kiến nghị như sau:
Nhà nước cần coi cà phê là cây trồng mũi nhọn, có nhiều tiềm năng khai thác
và cần xác định rõ đây là một mặt hàng chủ lực trong chiến lược phát triển nông
nghiệp - cây công nghiệp - nông sản xuất khẩu để có chính sách đầu tư phát triển họp
lý-

Nhà nước cần có chính sách bảo hộ cho người sản xuất cà phê để họ có điều
kiện duy trì phát triển và thâm canh năng suất cây trồng khi mức giá cà phê xuống
ngang bằng hoặc thấp hơn giá thành sản xuất.
3. Nhà nước cần có chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp Nhà nước có hiệu
quả cao để các doanh nghiệp này có đủ mạnh về tài chính, đóng vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay, có điều kiện, khả năng đế cạnh tranh trên
thương trường quốc tế.
Tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phấm cà phê, không nên đế tình
trạng quá nhiều đơn vị kiểm tra chất lượng cà phê xuất khẩu như hiện tại mà thiếu
kinh nghiệm và nghiệp vụ cà phê.
Ngành cà phê cần đa dạng hoá sản phẩm cà phê xuất khẩu, nhất là cà phê chế
biến dạng thành phâm, đồng thời phải nâng cao chất lượng hàng xuất khâu đủ sức
cạnh tranh trên thế giới.
Ngành cà phê cần có chiến lược thị trường cụ thế, đa dạng hoá và đa phương
hoá quan hệ thị trường và cần có chiến dịch tuyên truyền quảng cáo trên thị trường
quốc tế, mở rộng khả năng tiếp thị, xây dựng những bạn hàng lớn ốn định lâu dài.
Xây dựng và củng cố hệ thống thông tin trong toàn ngành cà phê, thường
xuyên liên tục để nắm bắt và xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác, thống nhất
trong công tác kinh doanh xuất nhập khâu, tranh thủ thời cơ thuận lợi trong kinh
doanh.


Nhóm 5: Tìm hiểu thị trường và giá cả xuất khẩu cà phê Việt Nam


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội

GVHD: Nguyễn Anh Trụ

III. Kết luận
Đất nước ta đang trên đường hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, do vậy
hoạt động xuất nhập khấu là động lực phát triến kinh tế quan trọng. Nhờ
hoạt động xuất khâu mà đất nước ta đã từng bước mở rộng thị trường, đây
mạnh nền kinh tế quốc dân và hòa nhập cùng xu thế của nền kinh thế giới.
Cà phê là mặt hàng xuất khấu chủ lực của Việt Nam, là sản phấm
quan trọng thu nhiều ngoại tệ góp phần cho phát triến kinh tế xã hội của
đất nước. Mặc dù cây cà phê trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, nhưng nó
luôn là cây công nghiệp mũi nhọn, chiến lược, gắn liền với cuộc sống và
sự đổi đời của hàng vạn người sản xuất, trong đó có nhiều đồng bào dân
tộc ít người. Việc đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu cà phê luôn là mối
quan tâm, là mục tiêu lâu dài của chúng ta.
Tuy nhiên trong thời gian qua, việc phát triến sản xuất cà phê một
cách quá nhanh, đồng thời với sự biến động mạnh của giá cả thị trường cà
phê thế giới, làm cho chúng ta đang gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế đó đòi
hỏi chúng ta phải có những chính sách, kế hoạch đúng đắn nhằm hạn chế
những khó khăn, đưa ngành cà phê Việt Nam thực sự trở thành một ngành
hàng kinh tế mũi nhọn trong thời kỳ đầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước.

Nhóm 5: Tìm hiểu thị trường và giá cả xuất khẩu cà phê Việt Nam



Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội

GVHD: Nguyễn Anh Trụ

Tài liệu tham khảo
1.
2.

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tổng cục thống kê

3.

Tổng cục hải quan

4.

tailieu.vn

5.

vinacafe

Nhóm 5: Tìm hiếu thị trường và giá cả xuất khẩu cà phê Việt Nam



×