Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp công ty xây dựng ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.21 KB, 18 trang )

I) pháp
LỊCH
SỬNgân
HÌNH
THÀNH
VÀViệt
PHÁT
TRIỂN
CỦA CÔNG TY XÂY
Căn cứ theo
lệnh
hàng
Nhà nước
Nam
ngày 23/5/1990.

DỤNG NGÂN HÀNG
Căn cứ vào luật tổ chức Chính Phủ ngày 30/9/1992.
Trước nhu cầu đòi hỏi thực tế của ngành Ngân hàng và sự phát triển của
Căn cứ vào quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp của Nhà nước Việt Nam
đất nước, vào tháng 7 -1971 Ban xây dựng Ngân hàng đã được thành lập theo
ban hành, kèm theo Nghị Định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 và Nghị Định số
quyết định số 218/QĐ - NH do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký.
115/HĐBT ngày 7/5/1992 của Hội Đồng Bộ Trưởng.
Nhiệm vụ chính của ban trong thời gian này là xây dựng và sữa chữa các kho
cửacủa
trong
thuộc
Ngân
hàng hàng
Ngân


hàngnghiệp
Việt Nam.
Căn cứtàng
theovàýnhà
kiến
Thủngành.
TướngTrực
Chĩnh
Phủ
về thành
lập lại
doanh
Nhà
Ngay tại
từ thông
khi thành
ban
xây11/12/1992
dựng Ngâncủa
hàng
đãphòng
có tới Chính
38 nhân
viên và công
nước
báo lập
số 19
ngày
Văn
phủ.

nhân với một phòng tài vụ. Ban xây dựng Ngân hàng chị sự chỉ đạo của cục phó
1) Quyết Định thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước xí nghiệp xây lắp Ngân
và một trưởng ban.
hàn2 thuộc Ngân hàng Nhà nước.
Từ năm 1971 - 1993 cùng với sự phát triển của ngành Ban xây dựng cũng

2) - Xí nghiệp được phép đặt trụ sở tại xã Thanh Trì huyện Thanh Trì thành

đã có sự phát triển cao hơn như xây dựng kho tàng và sản xuất các bao bì phục
phố
vụ ngàng Ngân hàng. Lúc này ban xây dựng có khoảng 50 nhân viên. Cơ cấu tổ
Hà Nội.
chức bao gồm: 1 trưởng ban, 1 phó ban, đội nề, đội mộc, phòng vật tư, phòng tổ
- Tổngđội
mức
kinhđều
doanh
đến đội
thờitrưởng
điểm 1/1/1992
là 1.328.000.000
chức.Mỗi
mỗivốn
phòng
có một
một đội phó.

đồng.Trong
đó: theo quyết
vốnđịnh

cố định
568 triệu
đồng
Đến năm 1987,
số là
114/QĐ
-NH
ngày 9/10/1978 do Thống Đốc
Ngân hàng Nhà nước ký thành lập xí nghiệp xây lắp Ngân hàng từ ban xây
vốn lưu độn là 760 triệu đồng
dựng.
Phần ngân sách Nhà nước cấp là 1.114.000.000 đồng
Lúc này cơ cấu tổ chức của công ty gồm một Chủ nhiệm, hai Phó chủ nhiệm và
Phần thuộc công ty là
214.000.000 đồng
các phòng ban.
- Ngành nghề kinh doanh: ngành xây dựng
- Phòng kỷ thuật
Ngày 25/7/1995 Quyết Định của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước về việc đổi
- Phòng Vật tư
tên và bổ sung nhiệm vụ cho xĩ nghiệp xây lắp Ngân hàng.
- Phòng Tài vụ
Căn cứ pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 23/5/1990
- Phòng Hành chính
Căn cứ vào nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ,
- Một đội xe
quyền hạn trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ và Cơ quan ngang Bộ
- Hai đội nề
Căn cứ vào công văn bổ sung2266/UB -KHH ngày 13/7/1995 của Uỷ ban kế
-


Một đội mộc

21


+ Kinh doanh vật liệu xây dựng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đặc biệt là ngành Ngân hàng Công ty xây
dựng Ngân hàng ngày càng được bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh. Ngày
21/5/2002 Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
số
01/1997 - QH 10 ngày 12/12/1997; căn cứ vào luật doanh nghiệp Nhà nước
ngàuy 20/4/1995; căn cứ vào nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính
phủ về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ,
cơ quan ngang Bộ; căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 28/8/1996 của Chính phủ về
thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản DNNN và Nghị định số 38/CP ngày
11/6/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện nghị định 50/CP;
theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính và Giám đốc công ty xay
dựng Ngân hàng. Quyết định bổ sung ngành nghề kinh doang cho công ty như
sau.
+ Tư vấn( không bao gồm thiết kế công trình), đầu tư xây dựng dự án
+ Kinh doanh,cung ứng, lắp đặt thiết bị cho công trình xây dựng, thiết bị cơ điện
lạnh, máy xây dựng, bảo trì bảo dưỡng thiết bị phục vụ cho công trình, điều hoà,
thang máy, máy phát điện, chống thấm và chống mối.
Từ khi được thành lập đến nay Công ty xây dựng Ngân hàng không ngừng phát
triển, luôn luôn hoàn thành chỉ tiêu mà Nhà nước và ngành Ngân hàng giao cho.
Để hoàn thành nhiệm vụ của mình Ban giám đốc công ty và tập thể công nhân
viên trong Công ty đã khai thác có hiệu quả về năng lực, về máy móc thiết bị,
không ngừng đổi mới thiết bị phục vụ cho việc thi công các công trình xây
dựng... đồng thời công ty cũng chú trong nâng cao trình độ tay nghề, trình độ

nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, cải thiện điều kiện cho người lao động
đáp
ứng yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của Công ty cũng như nhu cầu phát
triển
toàn ngành vã của xã hội. Công ty đã cụ thể hoá các chế độ chính sách của Nhà
nước và ngành giao cho hằng năm bằng việc xây dựng các nội quy, quy chế nội
3


ngừng tăng lên, hiệu quả, năng suất và chất lượng cũng như thu nhập bình quân
đầu người năm sau cao hơn năm trước. Đến nay, về nhân lực Công ty xây dựng
Ngân hàng đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi, vững vàng tinh thông
nghề nghiệp có khả năng tham gia đấu thầu và xây dựng tất cả các hạng mục
công trình vừa và nhỏ có chất lượng cao. Trong quá trình hình thành và phát
triển
của Công ty xây dựng Ngân hàng đến nay đã hơn 30 năm mà chưa hề xảy ra sự
cố công trình hay tai nạn lao động nghiêm trọng nào.
Những yếu tố tạo nên sự thành công của Công ty xây dựng Ngân hàng trong
những năm quala Cong ty luôn luôn đảm bảo thực hiện tốt những yêu cầu về
chất lượng và thẩm mỹ kiến trúc của bên chủ công trình do đó Công ty đã được
khách hàng tín nhiệm. Đến nay quy mô hoạt động tham gia đấu thầu, thi công
xây dựng của Công ty đã vươn rộng ra khắp cả nước. Hiện nay Công ty đã có
chi
nhánh, văn phòng giao dịch rộng khắp cả nước.
Về hiệu qủ kinh tế trong những năm qua vừa thực hiện chủ trương của Nhà nước
và dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Công ty đã đề
ra mục tiêu tăng năng suất hiệu quả lao động làm cơ sỏ cho việc chỉ đạo sản xuất
thi công công trình xây dựng của Công ty. Do có chủ trương đường lối và
phương hướng đúng đắn, đồng thời biết vận dụng nhạy bén những chế độ cơ chế
chính sách khuyến khích của Nhà nước trong cơ chế thị trường nên hiệu quả

kinh
tế trong sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được trong thời gian qua là
tương đối tốt.
II Đặc điểm, môi trường, lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh
I) Đặc điểm ngành nghề kinh doanh

Công ty xây dựng Ngân hàng sản xuất va kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản nên có những sự khác biệt rất lớn so với những ngành khác
1.1 Đặc điểm của sản phẩm xây dựng

4


- Chất lượng, giá cả phụ thuộc và chịu sự ảnh hưởng trực tiếp điều kiện tự

nhiên.
1.1.2

Sản phẩm xây dựng có quy môt lớn, kết cấu phức tạp.

- Vì sản phẩm xây dựng phần lớn là tài sản cố định
- Kết cấu của sản phẩm phức tạp, nhiều hạng mục công trình mỗi công trình

thì phải có những bản thiết kế riêng.
- Khối lượng vốn đầu tư lớn vào vật tư, lao động và máy móc thi công.
1.1.3 Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản phẩm

có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của ngành kinh doanh khác.
- Các công trình xây dựng thường có thời gian sử dụng rất dài, nên phải


gánh chịu nhiều rủi ro( sự thay đổi điều kiện tự nhiên, sự biến động về giá
cả các yếu tố đầu vào)
- Sản phẩm của ngành xây dựng là yếu tố đầu vào cho các ngành sản xuất

khác nên nó co ý nghĩa quyết định đối với các ngành kinh doanh khác.
1.1.4

Sản phẩm xây dựng mang tĩnh chất tổng họp về kỹ thuật - kinh tế

- văn
hoá, xã hội - thẩm mỹ và quốc phòng.
- Khi sản phẩm xây dựng được hình thành thì điều đầu tiên cần phải xem

xét là nó có được thực hiện theo đúng bản vẽ, có tuân theo các quy trình
xây lắp, có hiệu quả kinh tế, có phù hợp với phong tục tập quán văn hoá

hội ở nơi công trình được xây dựng, công trình đó có tính thẩm mỹ không
và nó có phục vụ cho đất nước khi có chiến tranh không.
1.1.5

Sản phẩm xây dựng có tính chất đon chiếc và riêng lẽ

- Đế có được một công trình xây dựng thì chủ đầu tư thường phải bỏ ra một

5


TÊN
S CÔNG TRÌNH
T

T

ĐỊA ĐIẾM THI CÔNG
CHỦ ĐẨU TƯ

KẾ

HOẠCH
HOÀN
1 NHĐT tính Quảng Trị-nhà Thị
5.0 xã Đông Hà NH
09/2003
tỉnh Đầu tư tỉnh
32
Quãng Trị
Quãn Trị
làm
- Tư
vấn
đầu
tư đồng
xây dựng
dự hiện
án; kinh doanh,04/2004
cung ưng, lắp đặt các thiết
Danh
sách
các
hợp
đangcác

thực
3.1
tính
tỉnh
2 NHNo&PTNT tỉnh Lai Châu- Thị
34 xã Điện Biên NHNo&PTNT
bị cho côngLai
trình xây dựng dânLai
dụng,
công nghiệp, kho tàng, thiết bị co
cải
Châu
1.5
05/2004
Chợ
Mới
NHNo&PTNT
Tỉnhsản
3 NHNo&PTNT huyện Chợ
00 lạnh
điện, Huyện
điện
máy
xâyTỉnh
dựng, dây chuyền
xuất, vật liệu xây dựng.
Mới
Bắc Cạn
Bắc Cạn
Bảo trì,

dưỡng các thiết
cho 05/2004
công trình, điều hoà thang
1.7bảo
tỉnh bị phục vụ tỉnh
4 NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc Thị
40 xã Vĩnh Yên NHNo&PTNT
máy, máy phát
điện,
chống mối Vĩnh
và chống
Vĩnh
Phúc
Phúcthấm.
2.9
tỉnh ty TMTC 11 06/2004
5 Công ty thuê mua tài chính 11 KCN
44 Sóng Thần Công
- Thực hiện các
nghiệp
vụ khác theo
tại
Bình
Dương
tínhquy định
Bìnhcủa pháp luật.
Bảo
4.5
Lộc
tỉnh

Lâm
Đồng
NHNo
Dâu
Tằm
Tơ 10/2004
6 NHNo Dâu Tằm Tơ - trụ
00 kinh doanh của
3) sở
Thị trường
Công
ty
xây
dựng
Ngân hàng.
Bảo Lộc
làm
1.1
tỉnh Sóc
Huyện
NHNo&PTNT
tỉnh61/64 tỉnh thành
tỉnh 12/2003
7 NHNo&PTNT Công
39NgânSóc
ty Trăng
xây dựng
hàneTrăng
có mặt
của cả nước. Các công

Sóc Trăng
Sóc Trăng
1.3ty phần
12/2003
trình của
do Ngân
định thầu, công ty không
An Công
Huyện
An lớn
Minh
NHNo&PTNT
tỉnh hàng Nhà nước
tỉnhchí
8 NHNo&PTNT huyện
87
Minh
Giang
Kiêndựng
Giang
phải tham gia đấu Kiên
thầu các
công trình xây
trong ngành. Các công trình xây
1.7
11/2003
Huyện
An
Sưong
Hóc

NHNo&PTNT
NHNo&PTNT
huyện
An
9
39 chiếm tỷ trọng rất ít.
dựng ngoài ngành
Môn TP HCM
Huyện
An
Sương
8.2
NHNo&PTNT tỉnh Thái Đường
NhấtNHNo&PTNT
p.
tỉnh 12/2003
10
00 của Thông
Trước đây thị trường
Công ty xây dựng Ngân hàng là khu vực Bắc Bộ là chủ
Nguyên.
Gia Sàng TP Thái Thái Nguyên
Tính
5.0
Kiên
Giang
yếu
thì
hiện
nay

Công
ty đang chú
trọng mở rộng
thị12/2003
trường sang khu vực Nam
NHNo&PTNT
tỉnh
11NHNo&PTNT tỉnh Kiên
10
Giang
Giangsố những thị trường tiềm năng,
Bộ và TrungTính
Bộ.Trà
Công
ty xem đây là Kiên
hai trong
4.4
Vinh
NHNo&PTNT tỉnh Tra Vinh NHNo&PTNT Tính 12/2003
12
00
những
thị
trường
này
sẽ
chiếm
khoảng
80%, còn các thị trường khác chiếm
Nhà làm việc kiêm kho

Hà Tĩnh
6.7 xã Hà Tĩnh tỉnhNHNo&PTNT
NHNo&PTNT tỉnh Hà Tỉnh. Thị

tỉnh 09/2004
13
96
Cải
Tĩnh
Trà Vinh
5.9 xã Đồng Xoài NH
NH Công Thương Bình Thị
tỉnh
Công
Thương 05/2004
14
28
Phước.
Bình Phước
tính
Bình
TPHỒ
Chí
Minh
7.0
NH
Công
Thương
chi
nhánh

NH
Công
Thương
15
12/2004
00
12
CN
5.0 Xuyên - An Giang
NH Công Thương 12/2003
NH Công Thương An Giang. Long
16
64
tính
An
Trụ
TP
Playku
tỉnh
Gia
Lai
6.0
NH Công Thương tỉnh Gia
NH Công Thương 03/2004
17
40
Lai.
tính Gia Lai
5.4
tinh Công Thương 04/2004

NH Công Thương tỉnh Vĩnh Thị
18
00 xã Vĩnh Long NH
Vĩnh Long
tính
Vĩnh
Long. Trụ sở giao dịch
58 xã Buôn Mê Thuật
NH Công Thương tỉnh Đăk Thị
NH Công Thương 12/2003
19
17
Lăk.Trụ sở giao dịch
tỉnh Đăk Lăk
tính Đăk Lăk
Tính
Tiền
Giang
2
6.1
NH0 Công Thương tinh Kiên
NH Công Thương 10/2004
50
Giang. Trụ sở giao dịch
tính
Tiền
2
9.0
một Ngoại Thương 03/2004
NH1 Ngoại Thương tỉnh Bình Thị

04 xã Thủ Dầu NH
tỉnh
tính
Bình
Dương. Nhà làm việc
2
2.3
NHNH
tỉnh Quãng Ninh - Cải TP
NHNN tính Quãng 03/2004
2
28 Hạ Long tỉnh Quãng
Ninh
tạo
Ninh
7
2
7.0
Nhà
Bạch ĐằngNHNH
TP 6 tỉnh Hải 11/2003
3 Giao dịch kiêm kho Đường
00
NHNN
Hải Dương
Dươn g
2
7.0Biên Hoà tính Đồng
NHNH
tỉnh Đồng 10/2004

NHNH
Tính
Đồng
Nai
Trụ
sở
TP
4
70
Nai
Giao dịch kiêm kho
Nai
Thị
10.xã Hà Đông tỉnhNHNN

tỉnh Hà Tây
2
NHNN
tính

Tây.
Trụ
sở
09/2004
00
5
0
Giao



4.2.2MÔĨ trường pháp luật.
- Là một doanh nghiệp nhà nước lại hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên

Công ty xây dựng Ngân hàng chịu sự điều chính của luật doanh nghiệp Nhà
nước( nay là luật doanh nghiệp ) và các bộ luật khác liên quan đến ngành
xây dựng co bản. Các luật hay bộ luật này đang trong thời kỳ hình thành
nên
thường xuyên sữa đổi và điều chỉnh điều này cản trở rất lớn đến sự phát
triển
của Công ty.
- Ngoài ra Công ty xây dựng Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn khi kinh
4) Môi
trường
doanh
thêmkinh
các doanh
ngành nghề khác. Do hệ thống pháp luật chưa đồng bộ,

nhiều văn
bản pháp
còn chồng
chéo
lênNgân
nhau ảnh
đến quátrong
trìnhmột
4.2.1MÔĨ
trương
kinh luật
tế: Công

ty xây
dựng
hànghưởng
kinh doanh
độngkinh
và phát
Công
môihoạt
trường
tế hếttriển
sức của
thuận
lợi, ty.
đó là:
Nhưng nói chung trong thời gian qua Công ty xây dựng Ngân hàng cũng

- Không co đối thủ cạnh tranh trong các công trình xây dựng ở trong ngành

gặp rất
nhiều
điềucôn
kiện
thuận
nhưcủa
là hệ
thống
cácđược
văn bản
phápthầu
luật mà

về
ngân
hàng
vì các
trình
xâylợi
dựng
công
ty đều
chỉ định
đấu thầu
vàtham
thamgia
giađấu
dự thầu.
thầu được xây dựng, luật doanh nghiệp ngày càng
không
phải
hoàn thiện hơn, nhiều văn bản hướng dẫn luật và dưới luật ra đời. Điều này
-đãNước
ta đang
hội nhập
vựcNgân
và quốc
tế,Ngân
nền kinh
thì đang
tạo điều
kiệnthời
chokỳ

Công
ty xâykhu
dựng
hàng
hàngtếvừa
hoàn
trongthành
giai đoạn
phát được
triển, giao
trướcvừa
xu thế
như
thì ngành
Ngân
phải
kế hoạch
nâng
caovậy
được
hiệu quả
sảnhàng
xuất cũng
của công
phátty...
triển để phù hợp với yêu cầu thực tế như mỏ rộng mạng lưới khắp cả nước,
phát triển cơ sở hạ tầng cho ngành cũng như cho đất nước... Đây là điều kiện rất
4.2.3MÔĨ
trường
chính

trịngày càng
văn phát triển
hoá hơn, cố
xã nhiều hội
quan
trọne để Công
ty xây dựng
Ngân hàng
Từ
hình
côngkhi
trình
thithành
công và
hơn.phát triển đến nay Công ty xây dựng Ngân hàng được hoạt
động trong một môi trường chính trị ổn định. Điều này cũng là một trong những
Ngân
hàngtykinh
các loại
hàng
hoáthành
rất đặccác
biệttốtnhư
yêu -tốNgành
giúp cho
Công
xây doanh
dựng Ngân
hàng
hoàn

cácTiền
côngcác
trình,
chứng
khoán,
tờ thi
có công
giá khác...
những
hàngcho
hoábên
nàychủ
lạiđầu
rất dễ
không bị
chậmcác
về giầy
tiến độ
và bànmà
giao
kịp thời
tư. cháy,
dễ
Vì tranh
vậy mà
côngty trình
xây dựng
5) mất
Đối cắp...
thủ cạnh

củacác
Công
xây dựng
Ngân của
hàngCông ty rất đặc biệt đòi
hỏi
Các
công
trìnhrấtxây
ty phải
xây đảm
dựngbảo
Ngân
hàngchống
đều do
Ngân
về chất
lượng
caodựng
và sơcủa
đồ Công
thiết kế
phòng,
được
cáchàng
yếu
9


như Tổng công ty xây dựng trực thuộc Bộ Xây Dựng, Tổng công ty xây dựng

Sông Đà...
III) ĐẶC ĐIỂM VỂ BỘ MÁY Tổ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VÀ
NHIỆM VỤ
Cho đến nay tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty xây dựng Ngân hàng là
180 người trong đó:
Nam 121 người, Nữ là 59 người
Trình độ đại học:

72

người
Trình độ trung cấp:

40 người

Nhân viên và lao động: 68 người
Để điều hành và tổ chức sản xuất thi công xây dựng Công ty đã tổchức

10


Sơ đồ bộ máy Công ty xây dựng Ngân hàng(hình vẽ bên)

11


Qua sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng Ngân hàng ta
thấy được Công ty thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng, đồng thời phát huy
được vai trò tham mưu, giúp việc của các phòng ban chức năng trực thuộc.
Giám

đốc quản lý mọi hoạt động sản xuất thi công của Công ty một cách gián tiếp
thông qua ban Giám đốc và bốn phòng chức năng. Khi cần thiết Giám đốc có
thể
chỉ đạo trực tiếp đối với các đội sản xuất và các bộ phận quản lý khác nhau
trong
Công ty. Các phòng ban chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ và chức năng
của phòng ban đảm nhận. Đồng thời phải hoàn thành tốt nhiệm vụ mà giám đốc
giao cho. Các phòng ban này phải là những bộ phận tham mưu cho Giám đốc
về
công việc và chức năng mà mình quản lý.
Ban Giám đốc làm việc trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Giám đốc Công
ty là người đứng đầu doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật. Giám đốc là đại
diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước và trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Giám Đốc là người
có quyền hành cao nhất trong Công ty.
Phó giám đốc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm,
nâng lương, khen thưởng, kỹ luật theo đề nghị của Giám đốc Công ty. Phó giám
đốc là người giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty
theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cơ
quan
pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc những công việc được Giám đốc
Công ty uỷ quyền.
- Phòng tổ chức hành chính

12


+ Phòng tổ chức hành chính bao gồm một trưởng phòng, một phó phòng và
một số cán bộ công nhân viên, ngoài ra còn có một tổ bảo vệ.

Trưởng phòng tổ chức hành chính do Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm, và
phải chịu trách nhiệm về công việc mình được giao với Giám đốc.
-

Phòng kê hoạch kỹ thuật

+ Là bộ phận có nhiệm vụ giúp Giám đốc xây dựng các mục tiêu kế hoạch
sản xuất kinh doanh thi công xây dựne các công trình vừa và nhỏ của Công ty
trước mắt cũng như lâu dài, đồng thời xây dựng phương án đầu tư trang thiết bị
máy móc phục vụ cho công tác thi công xây dựng các công trình, các đội sản
xuất. Tổ chức hoàn thiện hồ sơ đấu thầu các công trình, kiểm tra những nội
dung
chi tiết trong hợp đồng kinh tế với khách hàng. Cử cán bộ thường xuyên theo
dõi, giám sát, kiểm tra tiến độ thi công, chất lượng xây dựng công trình của các
đối sản xuất, nghiên cứu các văn bản hướng dẫn cũng như định mức giá của Bộ
Xây Dựng ban hành hướng dẫn các đon vị sản xuất quyết toán công trình nhan
chóng. Đồng thời đây cũng là bộ phận thực hiện nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật nhằm đổi mới công nghệ kỹ thuật sản xuất thi công xây dựng,
giảm quỹ thời gian tăng năng suất lao động, khối lượng, chất lượng và hiệu quả
công việc.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật bao gồm: một trưởng phòng, một phó phòng và
các nhân viên. Trưởng phòng kế hoạch kỹ thuật do Giám đốc bổ nhiệm và miễn
nhiệm và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và toàn Công ty về công việc
của mình.
- Phòng kế toán - tài vụ

+ Là bộ phận có nhiệm vụ giúp giám đốc Công ty thực hiện những quy định
trong điều lệ tổ chức hạch toán kế toán Nhà nước, hướng dẫn các đơn vị sản
xuất
thực hiện nghiệp vụ công tác kế toán - tài vụ, hạch toán thống kê ở mỗi đội sản

xuất để báo cáo kịp thời số liệu cũng như tính hợp pháp của chứng từ sổ sách kế
toán. Cung cấp kịp thời đầy đủ thưo kế13
hoạch của từng công trình mà các đơn vị


TÀI SẢN

Năm 2001

Năm 2002

TSLĐ & ĐT ngán hạn
41.383.882.752 56.772.923.966
Tiền
6.090.736.822 37.956.604.808
xâyNgoài
dựng rakếtrong
hoạch
tàiphòng
chính,ban
sử đều
dụngcóvốn
hiệuthểquả.
Chịu
trách
mỗi
các sản
bột xuất
phận có
Đoàn

nhằm
chăm
lo
iền mặt tại quỹ
2.053.118.636 1.328.186.309
nhiệm
thực
hiện
báo như
cáo tinh
tài chính
theocán
địnhbộkỳ,
theonhân
dõi viên
và thanh
toán
các
điều
kiện
vậtchế
chấtđộcũng
thần cho
công
của công
Tiền gửi ngân hàng 4.037.618.186
2.467.418.499
các hợp đồng24.945.325.789
kinh tế.
ty,

Khoản phải thu
24.471.752.587
hải thu khách hàng 17.334.882.070
tạo điều kiện10.892.947.386
cho họ hoàn thành tốt mọi công việc.
Kế
toán
trưởng
do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm
Trả trước cho người bán628.356.650 1.172.002.676
Với
cơ cấu
tổ chức
nhưkỹvậy
năm
Công
xây dựng
nâng
lưong,
khen
thưởng,
luậttrong
theonhững
đề nghị
củaqua
Giám
đốctyCông
ty. KếNgân
toán
Thuế VAT được khấu trừ

166.033.894
45.756.543
hàng
là12.826.775.005
đơngiúp
vị đạt
thành
tốt ty
trone
tác thi
đua
trone
Công
Phải thu nội bộ
1.333.604.738
trưởngluôn
là người
Giám
đốctích
Công
chỉ công
đạo thực
hiện
công
tácngành.
tài chính
kế
ty
Các khoản phải thu khác
5.008.875.235

57.844.179
toán, thống kê của Công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp
Dự phòng khoản phải thu xây dựng Ngân
(50.000.000)
hàng luôn hoàn thành các chỉ tiêu mà nhà nước giao cho, đời
luật
I.Hàng tồn kho
6.509.002.901
19.497.396.541
sống vật chất,
tinh thân của cán bộ ngày càng được nâng cao. Điều kiện làm
Phòng
kiểm
NL, vật liệu tồn kho 493.428
493.428soát
việc
Công cụ, dụng cụ
59.218.921
13.845.392
cũng được cải
tiến đáng kể như: các phòng ban đã có chế độ khen thưởng, kỷ
+
Tham
mưu
giúp Giám đốc kiểm tra, thanh tra toàn bộ các mặt tài chính của
Chi phí sx, kd dở dang 6.449.290.552
19.133.454.474
luật đối với thành viên; giữa các phòng ban thi thi đua với nhau; các phòng ban
toàn Công ty.349.603.247
Giúp đỡ các đội thi công về mặt sổ sách giấy tờ có liên quan trong

Hàng hoá tổn kho
đều được trang bị các thiết bị hiện đại như máy vi tĩnh, máy trộn bê tông, máy
.TSLĐ khác
4.312.390.442
8.534.596.828
hoạt
độngphay...
sản
xuất kinh doanh. Chuyên trách hướng dẫn việc chấp hành các chế
cắt, máy
ạm ứng
4.047.687.032 8.330.360.998
độIV)
chính
ty đối
nhàtynước.
GiámNgân
sát tổng
hợp
các hai
mặtnăm
như:
Kếtsách
quảcủa
kinhCông
doanh
của với
Công
xây dựng
hàng

trong
Chi phí trả trước
264.703.410 204.235.830
2001 và 2002
hồ
TSLĐ & ĐT dài hạn 1.406.344.044 1.866.566.886
sơ chứng từ,1.866.566.886
thông tin nội ộ...Đồng thời thực hiện mọi công việc theo ban lãnh
TSCĐ
1.018.283.751
đạo.
SCĐ hĩru hình
1.018.283.751
1.866.566.886
Nguyên giá
2.071.906.478 3.272.713.302
+ Phòng kiểm soát bao gồm một trưởng phòng, một phó phòng và các
Gía trị hao mòn luỹ kế (1.053.622.727)(1.406.146.416)
nhân viên. Trưởng phòng kiểm soát do Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm và
CPXD cư bản dư dang
388.060.293
ỔNG TÀI SẢN
42.790.226.796
58.639.490.852
chịu trach nhiệm
trươc Giám đốc và trước toàn bộ Công ty về công việc của

GUỔN VỐN

Nămmình.

2001

Năm 2002

- Bộ phận sản xuất của Công ty được chia làm 7 xí nghiệp sản xuất và một
37.261.505.817 52.251.219.415
số Ban, đội chủ
nhiệm công trình. Đây là bộ phận trực tiếp sản xuất. Trong mỗi
36.000.440.187
50.797.682.424
đội công nhân
đều có thê phục vụ sản xuất chính vừa có thể trực tiếp tham gia
11.464.487.689
19.265.751.544
11.662.978.784
12.911.975.979
thi
2.401.785.202 3.060.425.365
công xây dựng đảm bảo đúng tiến độ thi công chất lượng và thiết kế công trình.
487.141.821
(582.435.106)
Thuế & khoản thuế phải
Mỗi đội sản xuất đều có một đội trưởng và một phó đội trưởng. Với cơ cấu
nộp nhà nước
Phải trả công nhân viên25.424.400
2.793.402
tổ
Phải trả cho các đơn vị1.852.830.366 12.771.531.706
chức như thế3.367.639.534
là tương đối phù hợp với quy mô sản xuất của Công ty. Đồng thời

Khoản phải trả phải 8.105.791.925
nộp
giữa các đội cũng đã có sự phân chia trách nhiệm và mỗi người trong đội cũng
khác
14
15
Nợkhác
1.261.065.630 1.453.536.991
hi phí phải trả
1.261.065.630 1.453.536.991
Nguổn vỏn chủ sỏ hữu5.528.720.979 6.388.271.437
Nguồn vốn, quv
5.528.720.979 5.833.861.297

Nợ phải trả
Nự ngắn hạn
Vay ngắn hạn
Phải trả người bán
Người mua trả trước


Nguồn vốn kinh doanh2.773.332.791 3.974.139.615
Quỹ đầu tư phát triển 1.251.374.462 656.760.711
Quỹ dự phòng tài chính254.973.674 254.973.674
Lợi nhuận chưa phân phối
854.217.894 947.957.297
394.822.158 554.410.140
Nguổn kinh phí,quv
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH.
khác

Ọuỹ dự phòng về trợ 122.226.632
cấp
170.016.239
mất việc làm
Quỹ khen thưởng phúc 272.595.526
lợi
384.393.901

ỔNG NGUỔN VỐN 42.790.226.796 58.639.490.852

hỉ tiêu

Năm 2001

Năm 2002

ng danh thu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Chi phí quản lý DN

49.839.837.638 57.635.516.140
49.839.837.638 57635516140
46.921.534.844 54.202.438.323
2.918.302.794 3.433.077.817
1.601.578.461 1.892.117.140
1.316.724.333 1.540.960.677
Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh

347.394.785
Thu nhập hoạt động 207.495.788
tài
chính
110.704.992
Chi phí hoạt động 94.041.138
tài
chính
236.689.793
Lợi nhuận thuần từ 113.454.650
hoạt
động tài chính
4.843.723
Các khoản thu nhập 911.360
bất
thường
.Chi phí bất thường
182.521
.Lợi nhuận bất thường 911.360
4.661.202
1.431.090.343 1.782.311.672
.Tổng lợi nhuận trước

thuế
377.150.052 570.339.735
.Thuế thu nhập doanh
Qua số liệu của hai bảng báo cáo tài chính ta tính được một số chỉ tiêu tài chính
nghiệp
.LỢĨ nhuận sau thuế 1.053.940.291
của Công ty. 1.211.971.937

ỉ tiêu
năm 2001 năm 2002

suất thanh toán hiện hành

1.149

suất thanh toán nhanh

suất thanh toán tức thời

số nợ/ tổng tài sản

ng quay của tiền

ệu suất sử dụng tổng tài sản

OE

1.117
1.238

0.169

0.747
0.891

17
16



OA

0.024

0.020

Nhìn vào bảng ta thấy tý suất thanh toán hiện hành của Công ty năm sau
thấp hơn năm trước do: tốc độ tăng các khoản nợ ngắn hạn nhanh hơn tốc độ
tăng của tài sản lưu động. Mà tốc độ tăng của tài sản lưu động chính là tốc độ
tăng của hàng tồn kho, hàng tồn kho của Công ty tăng do sản xuất tăng, và hàng
hoá khôns bán được
Còn tỷ suất thanh toán nhanh và thanh toán tức thời của công ty năm sau
cao hơn năm trước, điều này chứng tỏ công ty đáp ứne được khả năng thanh
toán
ở bất kỳ thời điểm nào
Tỷ số nợ/tổng tài sản năm sau cao hơn năm trước, điều này chứng tỏ khả
năng đảm bảo các khoản nợ Công ty. Tỷ số này cùng với các chỉ số thanh toán
thể hiện sự bất lợi của các chủ nợ nhưng lại có lợi đối với chủ đầu tư.
Chỉ tiêu ROA năm sau thấp hơn năm trước điều này chứng tỏ khả năng sinh lợi
của vốn đầu tư giảm dần. Điều này do hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm
dần
qua các năm.
Chỉ tiêu ROE của hai năm không thay đổi điều này chứng tỏ khả năng
sinh lợi của một đồng vốn chủ sỡ hữu năm sau kém hơn năm trước. Điều này do
18


- .Thuận lợi:
+ Năm 2003 Công ty Xây dựng Ngân Hàng có những thuận lợi đó là: đất

nước đang trên đà phát triển, tăng trưởng trên 7%/năm. Ngành ngân hàng cùng
sự phát triển của đất nước đang cạnh tranh khốc liệt trong xu thế hội nhập đòi
hỏi phải nâng cao và xây dựng cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ
trong
giai đoạn mới, đặc biệt là đầu tư vào xây dựng cơ bản trong toàn hệ thống phù
hợp với xu thế phát triển của ngành ngân hàng trong thời kỳ đổi mới.
+ Được sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo NHNN, các Vụ, Cục cũng
như các tổ chức NHTM quốc doanh đã tin tưởng tạo việc làm cho Công ty
nhằm
tăng doanh thu ổn định đời sống cho người lao động, nội bộ đoàn kết thống
nhất,
mọi mặt sản xuất kinh doanh của Công ty trên đà phát triển, uy tín của Công ty
ngày càng được củng cố với ngành và các khách hàng, các công trình luôn đảm
bảo tiến độ chất lượng kỹ thuật.
+ Cơ sở vật chất của ngành đang ngày càng được nâng cấp và mỏ’ rộng,
hiện đại hoá đáp ứng nhu cầu quản lý và sản xuất kinh doanh của ngành ngân
hàng-ngành mang tính chất nhạy cảm trong nền kinh tế thị trường của đát nước,
khu vực và toàn cầu. Đây là một yếu tố cơ bản nhất để tạo điều kiện cho Công
ty
phát triển.
+ Tinh hình Chính trị nội bộ của Công ty được thống nhất ổn định, luôn
phát huy được tính tích cực, chủ động, thông suôt từ ban giám đốc Công ty tới
tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi về nhiều
mặt đế khắc phục những khó khăn nhằm tăng cường sản lượng và ổn định cho
Công ty.
+ Sự chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động đặc biệt
được
19



yêu cầu, xử lý những tình huống kịp thời gây được niềm tin, uy tín với khách
hàng, như các NHTM cung như đánh giá của cơ quan quản lý Nhà nước, vì vậy
Công ty ngày càng phát triển về các mặt, nội bộ đoàn kết, nhất trí, thông suốt,
đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện đáng kể. Công ty đã hoàn thành
kế hoạch nghĩa vụ với nhà nước, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
- Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi đã nói trên, Công ty còn có một số khó khăn
sau:
+ Triển khai thủ tục xây dựng cơ bản nhìn chung của NHNN cũng như
một số NHTM chậm, đặc biệt là thủ tục xét duyệt, thiết kế, chỉnh sửa nhiều nên
phải chờ đợi.
+ Các chính sách về quản lý xây dựng cơ bản của Nhà nước chưa đồng
bộ
và thiếu hướng dẫn cụ thể: chưa phân rõ trách nhiệm của chủ đầu tư và ban
quản
lý nên thường bị chồng chéo chức năng tạo ra những ách tắc trong quá trình
triển
khai thực hiện. Thủ tục phải qua nhiều cấp xét duyệt, nhiều công trình phải kéo
dài tiến độ không đáng có dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp.
+ Giá vật tư xây dựng trên thị trường luôn biến động theo chiều hướng
tăng lên (nhất là sắt, thép) nhưng Công ty lại không được điều chỉnh giá theo sự
thay đổi đơn giá của Nhà nước tại thời điểm thi công.
+ Một số công trình có giá trị nhỏ lại phân tán dẫn đến chi phí tăng.
+ Do sản xuất kinh doanh phân tán khắp cả nước, công việc không liên
tục
dẫn đến người lao động phải chờ đợi công việc nên đã phần nào ảnh hưởng tới
thu nhập của người lao động.
20



+ Hiện nay thị trường tài chính ở nước ta chưa hoàn thiện, cơ chế chưa
đồng bộ, công tác quản lý vốn trong các doanh nghiệp chưa được thực hiện đầy
đủ,... Do đó rất hạn chế đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
+ Để hướng tới nhưng mục tiêu cao hơn trong thời gian tới Công ty cần
phải có lượng vốn khá lớn để có thể đáp ứng được mục tiêu đặt ra.
+ Với sự phát triển của nền kinh tế, các công trình xây dựng ngày càng có
quy mô lớn hơn, do đó Công ty cần phải có một lượng vốn lớn thì mới có thể
đảm nhận thi công những công trình này.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng Ngân Hàng em
thấy
năng lực, hiệu quả sử dụng vốn vẫn chưa tôi ưu nên em chon đề tài này
V) Phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2004
1) Thuận lợi
- Năm 2004 Công ty chuẩn bị triển khai một số chủ trương lớn của Đảng bộ

Ngân hàng TW và Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước . Năm 2004 là năm Công
ty có nhiều thuận lợi đó là: một số Công ty chuyển tiếp của năm 2003 đang gấp
rút đi vào hoàn thiện ngay 6 tháng đầu năm. Một số công trình sẽ triển khai
trong
năm 2004. về mặt chủ quan: Uy tín của Công ty đang ngày được củng cố. Công
tác quản lý càng chấn chỉnh chặt chẽ hơn, lực lượng cán bộ ngày một kinh
nghiệm và năng động hơn.
2) Khó khăn
- Hình thức chỉ định thầu các công trình trong nghành sẽ hạn chế
- Công ty sẽ chuyển sang Công ty cổ phần trong năm 2004 - 2005 theo chủ

trương của Đảng và Nhà nước cũng như ngành Ngân hàng. Tuy nhiên hiện nay
Công ty xây dựng Ngân hàng đang có thuận lợi giao chỉ định thầu 85 đến 90%
giá trị doanh thu. Nếu chuyển sang cổ phần hoá mà không được tiếo tục chỉ
định

21


vào các giam đốc chi nhánh có đồng ý hay không. Đây là khó khăn rất lớn của
Công ty trong việc triển khai dự án.
- Về thủ tục ứng vốn thi công ban đầu không có, Công ty phải vay vốn bỏ

ra
thi công hạng mục mới được thanh toán mà chỉ được thanh toán 80% dự toán
được duyệt. Rất ảnh hưởng tới hiệu quả của Công ty.
Nhiệm vụ kế hoạch năm 2004

3)

- Làm việc với Ban lãnh đạo Ngân hàng để xin được tiếp tục chỉ định thầu

các
công trình xây dựng trong ngành.
- Tiếp tổ chức thực hiện ngành nghề kinh doanh mà Công ty được bổ sung

mở
rộng
- Phân công Ban giám đốc, trưởng các đơn vị và các cán bộ có khả năng

liên
hệ các đối tác để tìm kiếm các công việc liên tục cho CBCNV trong Công ty
- Củng cố tăng cường công tác đấu thầu.

- Đầu tư xây dựng văn phòng làm việc với diện tích khoảng 3000 m2 sàn
để

cho Ngân hàng Nhà nước thuê trong thời gian Ngân hàng Nhà nước
cải tạo khu làm việc 49 Lý Thái Tổ

- Tiến hành thực hiện phương án sắp xếp lại doanh nghiệp.
- Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2004 là: 76 tỷ đồng
- Doanh thu: 72 tỷ đồng
- Lợi nhuận: 2 tỷ đồng
- Thu nhập bình quân trên 1500.000 đ/người/tháng
4)

Các biện pháp thực hiện
22


- Mỏ rộng các đầu mối để trực tiếp chỉ đạo giảm khâu trung gian, tăng

cường
củng cố chất lượng, số lượng cán bộ cho từng đơn vị.
- Củng cố bộ máy đấu thầu để thăng thầu
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, có biện pháp xử lý kịp thời đối

với
đơn vị có tiến độ thi công chậm, chất lượng chưa cao, công tác đảm bảo an toàn
sử dụng lao động, kiểm tra việc chấp hành sử dụng vốn, quản lý vốn, quản lý
lao
động nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành, tăng lợi nhuận, giảm
chi phí bất hợp lý, tăng tỷ suất lợi nhuận
- Xây dựng chế độ trả lương, thưởng cho từng đơn vị sản xuất, từng phòng

nhằm kích thích khả năng lao động

- Tạo điều kiện cho cán bộ kỹ thuật tập huấn về công tác tư vấn, công tác

đầu
tư xây dựng, kinh doanh nhà ở, nâng cao nghiệp vụ.
- Từng đon vị phân công nhiệm vụ của từng thành viên trong phòng, trong

đơn vị sản xuất. Căn cứ vào quy chế hoạt động của phòng và của đơn vị sản
xuất.
- Mở rộng đào tạo cán bộ có đủ trình độ kỷ thuật, quản lý tư vấn, giám sát

đầu tư dự án, tạo điều kiện đế khuyến khích cán bộ học tập nâng cao trình độ

23



×