Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

hân tích thực trạng họat động kinh doanh nước sạch tại CTCP cấp nước thủ đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.61 KB, 59 trang )

Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương

LỜIđềMỞ
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của
tài:ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
- Nghiên cứu nước sạch và sự ảnh hưởng của nó đến đời sống kinh tế xã hội.
- Phân tích nhu cầu tiêu dùng nước sạch của khu vục do CTCP cấp nước Thủ
CấpĐức
nướcquản
là một
ngànhkhu
thuộc
sở kỳ
thuật 9,
hạQuận
tầng Thủ
đô thị
giữ theo
vai trò
cùng
lý (gồm
vực cơ
Quận
2, Quận
Đức)
địnhvôhướng
quan trọng đối với sản xuất và đời sống nhân dân. Trong nhiều năm qua, Đảng và
phát


Nhà nước
đã hết sức quan tâm đến công tác cấp nước đô thị, đặc biệt là tại Thành
phố Hồ Chí Minh - một trung tâm đô thị lớn nhất cả nước. Nhiều dự án cấp nước đã
triển kinh tế xã hội.
được ưu tiên thực hiện đầu tư bằng nguồn vốn trong và ngoài nước. Nhờ vậy, tình
hình- cấpXác
nước
định,
tại Thành
đánh giá
phốthực
Hồ trạng
Chí Minh
hoạt nói
độngchung
cung cùng
cấp nước
như tại
sạch
CTCP
tại CTCP
cấp nước
cấp
Thủ Đức nói riêng cũng đã được cải thiện một cách đáng kể.
nước
Tuy nhiên, tình hình sản xuất và cung cấp nước sạch vẫn còn bất cập, chưa đáp
ứng yêuThủ
cầu Đức
cho đời
sổng

tế xãpháp
hội, nâng
hệ thống
cấp nước
xây dựng
không
nhằm
tìmkinh
ra giải
cao hiệu
quả kinh
doanh,
cũngđồng
như
bộ, sản lượng nước sạch sản xuất không đáp ứng đủ cho nhu cầu, tỷ lệ thất thoát
nâng
cao
nước còn
cao, chất lượng nước không ôn định. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình
trạng trên
là do
tư xây
tư cho
vấn nhu
thiếtcầu
kế
năng
lựctình
sảntrạng
xuất đầu

và hiệu
quảdựng
phânkhông
phối đồng
nước bộ,
sạchcông
đáptác
ứng
không đáp úng được yêu cầu, quá trình thi công các công trình còn nhiều khiếm
dân. tố chức quản lý của ngành cấp nước còn chồng chéo, kém hiệu
khuyết, nhân
hệ thống
quả. Đặc biệt là chưa quản lý cũng như kiểm soát được toàn bộ mạng lưới cấp nước
trên địa bàn. Vì vậy yêu cầu đặt ra là phải nghiên cún, xây dụng mạng cấp nước
4. Phương pháp nghiên cứu:
một cách khoa học, chú trọng công tác thiết kế và giám sát chặt chẽ quá trình thi
công, kiện toàn công tác tổ chức quản lý, quản lý mạng lưới... để có thể đáp ứng
với nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng của xã hội. Đó là lý do chủ yếu cho việc
chọnPhương
đề tài khóa
tốt cứu
nghiệp
"Giải
pháptrong
nângbáo
caocáo
hiệu
quả kinh
doanh
pháp luận

nghiên
được
sử dụng
là phương
pháp
phânnưóc
tích
sạch tại CTCP cấp nước Thủ Đức”.
hệ thống, tổng họp so sánh, thống kê - dự báo, và vận dụng các quan điểm, chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với sự phát triển của ngành cấp nước.
2. Mục đích nghiên cứu:
5. Ý nghĩa thực tiễn:
Mục đích của đề tài này là nhằm phân tích thực trạng họat động kinh doanh
nướcTrong
sạch chuyên
tại CTCP
Thủ
trên cái
cơ sở
đókhái
đề raquát
mộtvềsốhoạt
giải động
pháp nâng
đềcấp
nàynước
tôi đã
đưaĐức,
ra một
nhìn

phân
phổi
nước
sạch
tại
CTCP
cấp
nước
Thủ
Đức.
Các
giải
pháp
trong
Khóa
luận

thể
cao hiệu quả kinh doanh nước sạch, theo đó tăng cường năng lực sản xuất và phân
được xem xét, vận dụng vào tình hình thực tế của đơn vị để hoàn thiện và nâng cao
phối
sạch
đổ và
đápphân
úng phối
nhu cầu
vềsạch,
nước hạ
sạch
chotỷnhân

dânthoát
trên nước
địa bàn
quản
năng nước
lực sản
xuất
nước
thấp
lệ thất
trên
địa lý.
bàn
do CTCP Cấp nước Thủ Đức quản lý .
6. BÓ cục cùa khóa luận tốt nghiệp:

SVTH: Phạm Thị Xuân Lan - Lớp: 06VQT2

- Trang 21 -


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương

CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Những hiểu biết về nưóc sạch:

1.1.1. Khái niệm:

Nước sạch là loại nước trong quá trình sử dụng đáp ứng được yêu cầu không
nguy hại đến cơ thề người, thuận tiện cho việc sinh hoạt hàng ngày.
Như vậy, về mặt sinh học nước sạch không được chứa trúng giun sán, động
thực vật phù du... túc là không được chứa bất kỳ loại vi khuẩn gây bệnh nào. về
mặt lý tính, nước sạch phải trong sạch, không màu, không mùi, không vị, độ pH
phải nằm trong giới hạn quy định theo quy phạm, về mặt hóa học, nước sạch phải
đáp ứng được hàm lượng các chất hóa học cần thiết cho cơ thế con người như iôt,
ílour... và loại bỏ được các tạp chất hóa học, kể cả chất phóng xạ có hại đến sức
khỏe người sử dụng.
1.1.2. Vai trò của nước:
Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong đời sống
con người. Trong quá trình hình thành sự sống trên Trái đất thì nước và môi trường
nước đóng vai trò quan trọng. Nước tham gia vào vai trò tái sinh thế giới hữu cơ
(tham gia quá trình quang họp). Trong quá trình trao đổi chất nước đóng vai trò
trung tâm. Những phản ứng lý hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước.
Nước là dung môi của nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường cho các muối đi vào Cơ
thể. Trong khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt, nâng cao đời sống
tinh thần cho người dân. Nước đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong sản xuất công
nghiệp. Đối với cây trồng nước là nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trò điều
tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dường, vi sinh vật, độ thoáng khí trong
đất...
/. 1.3. Nước sạch và mức độ ảnh hưởng đến đời song kinh tế xã hội:

1.1.3.1. Anh hưởng đến sức khỏe cộng đổng:

SVTH: Phạm Thị Xuân Lan - Lớp: 06VQT2

- Trang 3 -



Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương

Đảm bảo được nguồn nước sạch cho cộng đồng là giừ được mức độ an toàn
cho sức khỏe con người. Đe làm sạch nguồn nước chúng ta cần xác định những loại
vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm cho người, phát hiện và tiêu diệt trước khi đưa
nước sạch vào mạng lưới phân phối đề phục vụ cộng đồng.Trong số nhũng bệnh
truyền nhiễm qua nước thì những bệnh đường ruột chiếm nhiều nhất như bệnh dịch
tả, thương hàn... Ngoài những bệnh truyền nhiễm đường ruột, cộng đồng dân cư có
thể mắc một sổ bệnh khác do dùng nước không sạch, nước nhiễm khuân như: bệnh
sốt vàng da, bệnh sốt rét nước, bệnh viêm kết mạc...
Tuy nhiên, các công trình xử lý nước sinh hoạt khử được hầu hết các loại vi
khuân này. Tại TP. Hồ Chí Minh, các công trình xử lý nước như Nhà máy nước Thủ
Đức, Nhà máy nước Bình An, Nhà máy nước Hóc Môn, Nhà máy nước Tân Hiệp...
và các cụm giếng công nghiệp đều thực hiện tốt việc làm sạch nước bằng hóa chất
Clo với nồng độ dư 0,3 - 0,5mg/l trước khi đưa vào mạng cung cấp.
Qua phân tích ta đã thấy được nước sạch đã có ảnh hưởng to lớn như thế nào
đổi với sức khỏe người dân, đặc biệt là đối với cộng đồng dân cư sống tập trung ở
các đô thị lớn. Cũng chính vì lý do dó, đế đảm bảo cho sức khỏe người dân, ngoài
việc khuyên người dân ăn chín - uống sôi, con người đã bắt đầu nghiên cứu đưa ra
các quy trình xử lý nước để cấp nước sạch cho người dân.
ỉ. 1.3.2. Anh hưởng đến tăng trưởng kinh tế xã hội:
Đà gia tăng dân số trong những năm gần đây tại TP. Hồ Chí Minh đang đi
dần đến mức báo động. Việc tăng dân số kéo thêm một số nhu cầu - vấn đề khẩn
thiết mới cho con người như thực phẩm, y tế, giáo dục, phát triển và môi sinh... Các
nhu cầu trên có liên hệ hỗ trợ chặt chê nhau, do đó không thể có cái nhìn riêng rẽ và
độc lập trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật đê phát triên mà không lưu ý đên các
mối liên hệ đến những yếu tố ảnh hưởng lên sức khỏe con người, trong đó vấn đề
nước sạch.

Nước sạch có ảnh hướng lớn đến sức khỏe của con người. Nguồn nước sạch
ổn định, đầy đủ cung cấp cho người dân sử dụng sẽ xây dựng được cộng đồng dân

SVTH: Phạm Thị Xuân Lan - Lớp: 06VQT2

- Trang 4 -


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương

cư đủ sức khỏe, tránh được bệnh tật, và đó cùng sẽ là nền tảng cho một lực lượng
lao động đảm bảo về năng suất lao động và chất lượng công việc.
Nước sạch phục vụ việc tăng trướng phát triên kinh tế. Đầu tư cho hệ thống
sản xuất và phân phối nước sạch là đầu tư cơ sở hạ tầng. Đó là điều kiện tiền đề cho
việc phát triển hàng loạt các ngành nông nghiệp, công nghiệp, chế biến thực phẩm,
nước giải khát, công nghệ dệt nhuộm, may mặc, công nghiệp chế biến gồ, thuộc da,
sản xuất giấy, công nghiệp luyện kim, chế tạo máy móc thiết bị, xây dựng,... Nguồn
nước sạch được cung cấp đầy đủ, ổn định cho thành phố còn là điều kiện để đẩy
mạnh các hoạt động dịch vụ như: nhà hàng khách sạn, du lịch, y tế, chăm sóc sức
khỏe cộng đồng... và còn rất nhiều ngành nghề khác phụ thuộc vào nguồn nước sạch
từ mạng lưới phân phối nước. Qua đó ta cũng thấy được việc nâng cao năng lực sản
xuất và phân phối nước sạch tại Thành phổ Hồ Chí Minh cùng là giải pháp để đẩy
mạnh các ngành kinh tế mũi nhọn đã có và tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy các
tiềm năng kinh tế của Thành phố.
về mặt xã hội, để đảm bảo là một đô thị văn minh thì đòi hỏi một cơ sở hạ
tầng vững chắc. Ổn định lượng nước sản xuất và phân phối đến khách hàng, đảm
bảo chất lượng nước cấp theo quy định là một trong những yêu cầu đặt ra đe xây
dựng cơ sở hạ tầng vừng chắc, ổn định kinh tế chính trị xã hội. Đây cũng chính là

mối bận tâm không chi riêng tại nước ta, mà còn là của các đô thị lớn ở các quốc gia
trên thế giới.
Vì vậy, SAWACO đảm bảo nâng cấp hệ thống cấp nước thành phố trong khu
vực nội thành hiện có đế thu hẹp dần các vùng nước yếu cục bộ và tình trạng thiếu
nước ở các quận ven đô. Phát triển hệ thống cấp nước ở các quận mới, các trung
tâm và các khu công nghiệp, ngoại thành. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các nhà máy
nước nhằm đảm bảo cung cấp tối thiêu 90% nước sạch cho dân nội thành và đảm
bảo cung cấp nước sạch liên tục 24/24.
Qua phân tích, đánh giá đã thấy rõ được tầm quan trọng của vấn đề xây dựng
giải pháp nâng cao sản lượng nước sạch đáp ứng nhu cầu xã hội, thấy rõ được tính
bức thiết của đề tài nghiên cứu.

SVTH: Phạm Thị Xuân Lan - Lớp: 06VQT2

- Trang 5 -


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương

1.2. Sự cần thiết của việc quản lý sản xuất và sử dụng nước sạch:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao không đi đôi với làm tốt công tác bảo vệ môi
trường đã gây ra những ảnh hướng tiêu cực tới tài nguyên nước. Hiện tại, nguồn
nước sông đang bị ô nhiễm, nhất là đoạn chảy qua các đô thị khu công nghiệp tập
trung, như sông Cửu Long, sông Hồng, Thị Vải, sông Sài Gòn, sông Đồng Nai,
sông Cấm... Bên cạnh đó, hiện tượng xâm nhập mặn từ biển vào đất liền theo các
dòng sông cũng ngày càng sâu, có nơi tới 10 đến 20 km. Nhũng khúc sông nối liền
với biển đã không còn nước ngọt, mặn hóa ngày một tăng làm ảnh hưởng đến sản

xuất và sinh hoạt của cư dân quanh vùng.
Do đó vấn đề đặt ra ở các nước đang phát triển là phải quản lý nguồn nước.
TPHCM cũng đang có nhiều giải pháp bảo vệ nguồn nước sạch, chống thất thoát
nước sinh hoạt. SAWACO đã triển khai dự án giảm thất thoát thoát nước nhàm
giảm tỷ lệ thất thoát nước trong thời gian tới. Có thể nói tài nguyên nước ở Việt
Nam rất dồi dào, và được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau trong đó có việc
sử dụng cho việc sản xuất cung cấp nước sạch phục vụ cho cộng đồng, cho xã hội.
Trên địa bàn TP.HCM, việc sản xuất và cung cấp nước sạch do SAWACO
đảm trách. Đê có cơ sớ đánh giá, phân tích tình hình sản xuất và cung cấp nước sạch
trên địa bàn điển hình, tôi chọn CTCP cấp nước Thủ Đức - là đơn vị trực thuộc
SAWACO, được phân cấp phục vụ nhu cầu nước sạch cho nhân dân trên địa bàn
Quận 2, Quận 9, Quận Thủ Đức.
1.3. Hiệu quá kỉnh doanh nưóc sạch:

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ảnh trình độ sử
dụng các nguồn lực sẵn có của Công ty để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất
kinh doanh với chi phí bó ra rất thấp.
Hiệu quả kinh doanh được đo lường bằng lợi nhuận, doanh số, chi phí hay
các lợi ích kinh tế khác...Hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được
xác định bằng cách lấy kết quả đầu ra trừ tất cả các chi phí đầu vào. Cách tính này
đon giản thuận tiện nhưng có nhiều nhược điềm không phản ánh đúng chất lượng

SVTH: Phạm Thị Xuân Lan - Lớp: 06VQT2

- Trang 6 -


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương


sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khách hàng không phát hiện được doanh
nghiệp tiết kiệm hay lãng phí lao động xã hội.
Phưcmg trình lợi nhuận:
LỢT NHUẬN = DOANH THU - CHÍ PHÍ = (SẢN LƯỢNG X GIÁ) - CHĨ PHÍ
Từ phương trình trên ta thấy hiệu quả kinh doanh chịu ảnh hưởng bởi các
thông số: Doanh số bán, giá bán và chi phí, trong đó giá là yếu tố nhạy cảm nhất
đối với khách hàng.
Tuy nhiên, nước sạch là mặt hàng thiết yếu và hiện vẫn do Nhà nước kiểm
soát giá. Vì vậy, việc cung cấp nước sinh hoạt của Công ty cho khách hàng phụ
thuộc hoàn toàn vào quy định của Nhà nước nên đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó, các hợp đồng mua bán sỉ nước
sạch giừa Công ty với Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn vẫn thực hiện theo cơ chế
khoán chi phí trên lượng nước tiêu thụ của khách hàng nên cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả kinh doanh. Chính vì vậy, kết quả kinh doanh của Công ty bị ảnh
hưởng trực tiếp bởi giá nước nguyên liệu. Ngoài ra, sản xuất, cung cấp nước sạch
phục vụ tiêu dùng hàng ngày là một ngành thâm dụng vốn. Với hiệu quả hoạt động
sản xuất chưa cao và nguồn vốn kinh doanh còn khiêm tốn nên việc tái đầu tư hoặc
đầu tư mở rộng nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh cũng gặp những khó
khăn nhất định.
Do đó, hiệu quả kinh doanh nước sạch được đánh giá thông qua các tiêu chí:


Tỷ lệ hộ dân được cấp nước nước sạch.



Tỷ lệ thất thoát nước.

Cơ sở cho việc phân tích hiệu quả kinh doanh là phân tích các yếu tổ:



Hoạt động sản xuất.



Hoạt động kinh doanh.



Tài chính của tổ chức.



Môi trường hoạt động.

SVTH: Phạm Thị Xuân Lan - Lớp: 06VQT2

- Trang 7 -


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương

CHƯƠNG 2: THỤC TRẠNG KINH DOANH NƯỚC SẠCH
TẠI CTCP CẤP NƯỚC THỦ ĐỨC
2.1. Giới thiệu CTCP Cấp nước Thủ Đức (trực thuộc Tổng Công ty cấp nước
Sài Gòn Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên):


2.1.1. Giới thiệu chung:
Tên công ty:

CTCP cấp nước Thủ Đức

Tên giao dịch quốc tế:

Thu Duc Water Supply Joint Stock Company

Tên viết tắt:
Vốn điều lệ:
Trụ sở chính:
Điện thoại:
Fax:
Email:
Wcbsite:

Thu Duc Wasuco.J.S.C
85.000.000.000 đồng (Tám mươi lăm tỷ đồng)
8 Khổng Tử, Phường Bình Thọ, Q.Thủ Đức, TP.HCM
(08) 3896 0240
(08)3896 0241

www.capnuocthuduc.vn

Logo:
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triền:
Tháng 01/1991: CTCP cấp nước Thủ Đức tiền thân là Chi nhánh cấp nước
Thủ Đức - Biên Hòa, đơn vị trực thuộc Công ty cấp nước TP.HCM. Công ty này
được thành lập theo quyết định số 202/ỌĐ-TCNSTL ngày 31/7/1991 của Sở Giao

thông Công chánh Thành phố Hồ Chí Minh, có con dấu riêng để giao dịch theo quy
định của Nhà nước.
Thảng 7/1992: Công ty cấp nước Thủ Đức - Biên Hòa chính thức đi vào hoạt
động với chức năng: Quản lý, thi công, tu bổ sửa chữa, cải tạo và phát triển mạng

SVTH: Phạm Thị Xuân Lan - Lớp: 06VQT2

- Trang 8 -


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương

lưới cấp nước trên địa bàn Quận 2, Quận 9, Quận Thủ Đức, khu công nghiệp Biên
Hòa và một phần của huyện Dĩ An - tỉnh Bình Dương.
Tháng 02/2004: Công ty chính thức áp dụng quy chế phân cấp quản lý trong
Công ty Cấp nước Thành phố Hồ Chí Minh theo quyết định số 832/QĐ-CNTCLĐTL ngày 09/02/2004, Công ty hạch toán các khoản thu chi hàng tháng và lập
kế hoạch vốn báo về Công ty.
Thủng 12/2004: Công ty cấp nước Thủ Đức - Biên Hòa chính thức chuyến
toàn bộ mạng lưới cấp nước khu vực phía bắc cầu Đồng Nai cho Công ty TNHH 1
thành viên Xây dựng cấp thoát nước Đồng Nai.
Thủng 01/2005: Công ty cấp nước Thủ Đức Biên Hòa đổi tên thành Công ty
Cấp nước Thủ Đức theo Quyết định số 012/QĐ-CN-TCLĐTL ngày 12/01/2005 của
Công ty Cấp nước (nay là Tổng công ty cấp nước Sài Gòn).
Tháng 08/2005: Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn ký Quyết định số 65/QĐTCT-TC về việc thành lập Công ty cấp nước Thủ Đức trực thuộc Tong công ty cấp
nước Sài Gòn. Công ty nhận Quyết định số 4531/QD-UBND của UBND TP.HCM
về giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa của Công ty cấp nước Thủ Đức thuộc Tổng
Công ty Cấp nước Sài Gòn.
Tháng 12/2005: ƯBND thành phố Hồ Chí Minh ký Quyết định số 6662/QĐUBND phê duyệt phương án và chuyển Công ty cấp nước Thủ Đức thuộc Tổng

Công ty Cấp nước Sài Gòn thành CTCP cấp nước Thủ Đức.
Thảng 02/2007: CTCP cấp nước Thủ Đức chính thức đi vào hoạt động theo
hình thức CTCP theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103005935 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư TP.HỒ Chí Minh cấp ngày 18/01/2007.
Tháng 03/2008: ƯBND thành phố Hồ Chí Minh ký Quyết định số 1277/QĐƯBND về việc xác định giá trị phần vốn Nhà nước đến thời diêm quyết toán chuyến
thể của CTCP Cấp nước Thủ Đức thuộc Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn.
Theo quyết định số 6662/QĐ-UBND, vốn điều lệ của công ty được đăng ký là
85 tỷ đong. Mức vốn điều lệ này được chuyến thê từ tong giá trị tài sản của doanh
nghiệp sau cổ phần hóa và được giữ nguyên cho đến thời điểm hiện nay.

SVTH: Phạm Thị Xuân Lan - Lớp: 06VQT2

- Trang 9 -


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương

2.1.3. Chức năng và lĩnh vực hoạt động:
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4103005935 do Sở Ke hoạch
Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 18/01/2007, ngành nghề kinh doanh của
TDW như sau:
- Quản lý, phát triển hệ thống cấp nước;
- Cung ứng, kinh doanh nước sạch cho nhu cầu tiêu dùng, sản xuất (trên địa
bàn được phân công theo quyết định của Tổng công ty cấp nước Sài Gòn);
- Tư vấn xây dựng các công trình cấp nước, công trình dân dụng - công nghiệp
(trừ thiết kế, khảo sát, giám sát xây dựng);
- Xây dựng công trình cấp nước;
- Tái lập mặt đường đối với các công trình chuyên ngành cấp nước và các

công trình khác.

-

Cơ cấu tồ chức và Bộ máy quản lý Công ty:

-

Sơ đồ to ch ức:

Hình 2.1: Sơ đồ tô chức CTCP Cấp nước Thủ Đức (Nguồn: p. Tô chức Hành chảnh)

SVTH: Phạm Thị Xuân Lan - Lớp: 06VQT2

- Trang 10 -


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương

2.1.4.1. Bộ mảy quản lý và các Phòng, Ban, Đội:
Đại hội đồng cố đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty theo
Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của Công ty. Đại hội đồng cô đông có trách nhiệm
thảo luận và phê chuẩn nhũng chính sách dài hạn, ngắn hạn về phát triển của Công
ty, quyết định về cơ cấu vốn, bầu ra bộ máy quản lý và điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông mà không được ủy

quyền. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển Công ty, xây
dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ cấu to chức, quy chế quản lý
Công ty, đưa ra các biện pháp, các quyết định nhàm đạt được các mục tiêu do Đại
hội đồng cổ đông đề ra.
Ban kiếm sát: là cơ quan có nhiệm vụ giúp Đại hội đồng cô đông giám sát,
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách khách quan
nhàm đảm bảo lợi ích cho các cổ đông.
Giám đốc: chịu trách nhiệm điều hành, quản lý toàn bộ hoạt động của Công
ty, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty,
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT về phương án kinh
doanh và phương án đầu tư của Công ty, kiến nghị cách bố trí cơ cấu tổ chức, quy
chế quản lý nội bộ Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong
Công ty trừ các chức danh thuộc quyền quyết định của HĐQT, quyết định lương và
phụ cấp đối với người lao động trong Công ty và thực hiện các nhiệm vụ khác có
liên quan đến hay bắt nguồn từ các nhiệm vụ trên. Giám đốc còn là người ký kết các
họp đồng kinh tế, họp đồng lao động và mời chuyên gia cố vấn cho Công ty (nếu
cần) và chịu trách nhiệm trước pháp luật và nhà nước về tất cả các hoạt động của
công ty
Phó giám đốc: là những người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm
trong phạm vi công việc của mình trước Giám đốc.

SVTH: Phạm Thị Xuân Lan - Lớp: 06VQT2

- Trang 11 -


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương


Phó giám đốc phụ trách kinh doanh:

- Chỉ đạo và điều hành trực tiếp Đội Quản lý đồng hồ nước, Đội Thu tiền và Phòng
Kinh doanh.
- Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao.
- Báo cáo Giám đốc xem xét giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền của mình
hoặc không giải quyết được.
Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật:

- Chi đạo và điều hành Phòng Kỹ thuật, Phòng Ke hoạch Vật tu - Tổng hợp, Đội Thi
công Tu bổ, Ban Quản lý dự án, và Ban Giảm nước không doanh thu.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
- Báo cáo Giám đốc xem xét giải quyết những vấn đề vượt thấm quyền của mình
hoặc không giải quyết được.
Các phòng chức năng: Công ty hiện có 11 phòng chức năng (theo Hình 2.1)
Phòng Tổ chức - Hành chánh:

- Tổ chức bộ máy của Công ty, điều phối, xây dựng, quy hoạch, sử dụng đội ngũ
cán bộ, công nhân lao động.
- Xây dựng và quản lý quỳ tiền lương, hình thức trả lương, trả thướng, định mức
lao động, công tác bảo hộ lao động, thực hiện chế độ chính sách đối với CB,CN
lao động.
- Công tác hành chánh, quản trị.
- Bảo vệ an ninh trật tự trong Công ty.
Phòng Ke hoạch - Vật tư - Tổng họp:

- Xây dựng định hướng chiến lược phát triển lâu dài của Công ty, kế hoạch sản
xuất kinh doanh theo từng thời kỳ phù hợp với mục tiêu chiến lược phát triển.
- Tông hợp, phân tích đánh giá và báo cáo tình hình hoạt động SXKD của Công ty.
- Quản lý công tác mua sắm và cung ứng vật tu - theo quy định hiện hành.

Phòng Kv thuật:

- Quản lý kỹ thuật các công trình cấp nước và các thiết bị trên mạng trên địa bàn
do Công ty quản lý.
- Tiếp nhận và thiết kế hồ sơ gắn mới, nâng, dời, đồi cờ đồng hồ nước.

SVTH: Phạm Thị Xuân Lan - Lớp: 06VQT2

- Trang 12 -


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương

- Thẩm định các dự án cấp nước do Công ty đầu tư.
- Quản lý chất lượng nước.
Phòng Ke toán:

- Quản lý sử dụng các nguồn vốn tài chính, tổ chức công tác thống kê tài chính
theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức hạch toán tài chính của Công ty và hạch toán tài chính nội bộ.
- Quản lý tài sản cố định và lưu động.
- Phân tích đánh giá hiệu quả tài chính trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của
Công ty.
Phòng Kỉnh doanh:

- Khai thác kinh doanh và dịch vụ khách hàng sử dụng nước, tông họp phân tích
tình hình sản lượng nước cung cấp và doanh thu tiền nước.
- Nhập chỉ số tiêu thụ nước, lập thủ tục in ấn và phát hành hóa đơn.

- Lập thủ tục ký hợp đồng cung cấp sử dụng nước với khách hàng.
- Quản lý mạng vi tính trong Công ty.
Ban kiểm tra:

- Kiêm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp - sử dụng nước và bảo vệ các
công trình cấp nước.
- Tổ chức công tác kiểm tra, tiếp nhận, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của
khách hàng liên quan đến việc cung cấp sử dụng nước và bảo vệ các công trình
cấp nước.
- Kiềm tra, xử lý các trường họp vi phạm việc sử dụng nước.
Ban Giảm nước không doanh thu:

- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các phương án, mục tiêu, chương trình, giải pháp
giảm nước không doanh thu.
- ứng dụng phương pháp giảm thất thoát nước tiên tiến, công nghệ kỹ thuật hiện
đại trong hoạt động giảm nước không doanh thu đề đạt hiệu quả tốt hơn.
- Tô chức thực hiện các chưong trình, giải pháp giảm nước không doanh thu.

SVTH: Phạm Thị Xuân Lan - Lớp: 06VQT2

- Trang 13 -


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương

Ban quản lý dự án: tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty thực hiện quản
lý dự án hoặc tư vấn quản lý dự án theo quy chế quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình hiện hành.

Đội Quản lý Đồng hồ nước:

-

Quản lý tất cả các đồng hồ nước do Công ty quản lý.
Biên đọc chỉ số đồng hồ nước đúng theo lịch đọc số, theo dõi sản lượng tiêu thụ.
Đội Thu tiền:

- Quản lý việc thu tiền sử dụng nước, hóa đon tiền nước của khách hàng trong
mạng lưới cấp nước do Công ty quản lý.
- Nộp tiền nước đã thu trong ngày cho Phòng Ke toán - Tài chính.
Đội Thi công - Tu bổ:

-

Thi công lắp đặt mạng lưới cấp nước, đồng hồ nước
Thực hiện công tác tu bổ, sữa chữa mạng lưới cung cấp nước;
Quản lý mạng lưới cung cấp nước trên địa bàn Công ty quản lý.

2.2. Sản xuất và phân phối nưóc sạch:

2.2.1. Sản xuất nước sạch:
2.2.1.1. Tài nguyên nước:
* Tinh hình sử dụng tài nguyên nước tại TP.HCM:
SAWACO sử dụng nguồn tài nguyên nước mặt trên lưu vục sông Đồng Nai,
sông Sài Gòn và tài nguyên nước dưới đất để sản xuất, phân phối nước sạch cho
nhân dân trên địa bàn TP.HCM. Nguồn nước mà ngành cấp nước đang cung cấp
cho khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh là từ các nguồn chính như: Nhà máy
nước Thủ Đức, Nhà máy nước Tân Hiệp, Nhà máy nước BOO Thủ Đức, Nhà máy
nước BOT Bình An, Nhà máy nước ngầm Tân Bình... với tông công suất cấp nước

là 1.550.000 m3/ngày.
* Nguồn cung cấp nước sạch cho CTCP cấp nước Thủ Đức:
- Nhà máy nước Thủ Đức (chiếm đa so).
- Nhà máy nước Tân Hiệp.
SVTH: Phạm Thị Xuân Lan - Lớp: 06VQT2

- Trang 14 -


Nước
Sông hồ

/Ho á chất\
1 Keo tu )

(^Khử trung)

Khóa
Khóa
luậnluận
TốtTốt
nghiệp
nghiệp
Trạmbơm
cấp I

Lắng

GVHD:
GVHD:

ThS.
ThS.
NgôNgô
Ngọc
Ngọc
Cương
Cương

Lọc
Tiếp
Trạmbơm
cấp II
Xúc
* Nguồn nguyên liệu:
Nguồn nguyên liệu chính của CTCP cấp nước Thủ Đức là nước đã qua xử lý
tại Nhà máy nước Thủ Đức, do đó chất lượng nước luôn đảm bảo tiêu chuân nước
phục vụ ăn uống sinh hoạt. Tại Thành phố Hồ Chí Minh nước sạch được tiêu chuẩn
hoá theo Quy chuẩn QCVN 01:2009/BYT.
-

Sự ôn định của nguồn nguyên liệu:
Lợi thế của CTCP cấp nước Thủ Đức là địa bàn phục vụ nằm cạnh Nhà máy
nước Thủ Đức, vì là khu vực đầu nguồn nên nguồn nguyên liệu cung cấp luôn ổn
định. Tuy nhiên, trên địa bàn quản lý vẫn còn một số khu vực chưa có nước sạch sử
dụng, nguyên nhân chính là do các khu vực trên chưa có mạng lưới cấp nước. Đe
giải quyết phần nào nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân, ngoài việc cung cấp
nước qua hệ thống cấp nước, Công ty còn tăng cường công tác cung cấp nước bằng
xe bồn.
-


Anh hưởng của giả cả nguyên liệu đến doanh thu, lợi nhuận:
Ngành nghề chính của CTCP cấp nước Thủ Đức là cung cấp nước sạch và lắp
đặt đồng hồ nước. Đối với hoạt động kinh doanh nước sạch, giá vốn chiếm hơn 65%
tông chi phí được mua dưới dạng thành phấm từ SAWACO, thông qua mạng lưới
cấp nước truyền dẫn và cung cấp trực tiếp đến khách hàng tiêu dùng. Đối với hoạt
động kinh doanh lắp đặt đồng hồ nước, chi phí nguyên liệu đầu vào chiếm khoảng
2% tổng chi phí.
Nhìn chung, biến động giá cả nguyên vật liệu ảnh hưởng không nhiều đến chi
phí giá vốn, mà ảnh hưởng đến các khoản chi phí quản lý của Công ty, do đó cũng
ảnh hưởng nhất định đến lợi nhuận của Công ty.
2.2.1.2. Quy trình xử lý nước:
* Quy trình xử lý và phân phối nước mặt:
Nước mặt được sử dụng để đưa vào quy trình xử lý thường là nước sông hoặc
nước hồ. Quy trình xử lý nước mặt được tiến hành theo sơ đồ sau:

SVTH: Phạm Thị Xuân Lan - Lớp: 06VQT2

- Trang 15 -


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương

chuẩn QCVN 01:2009/BYT _ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn
uống của Bộ Y Te ban hành (xemphần Phụ lục).
2.2.2. Phân phoi nước sạch:
Mạng
2.2.2.1. Hệ thong cấp nước:
Phân

* Tình hình chung:
Tính đến năm 2010, mạng lưới phân phối nước sạch của CTCP cấp nước Thủ
Đức phục vụ cho khoảng 742.480 người dân (tương đương 164.723 hộ dân) trên địa
Hình 2.2: Quy trình xử lý nước mặt
bàn Quận 2, Quận 9, Quận Thủ Đức. Nguồn nước sử dụng chủ yếu là nước sạch đã
qua xử lý tù’ NhàNgnôn
máy Nước
máy
nước
Tân
PhòngThủ
Kỹ Đức,
thuật Nhà
CTCP
Câp
nước
ThủHiệp
Đứcvà Nhà máy nước
BOO Thủ Đức .
Mạng lưới phân phối nước trên địa bàn tương đổi phức tạp và đa dạng do việc
* Quy trình xử lỷ nước ngầm:
phát triển không đồng bộ qua nhiều thời kỳ kể từ năm 1965. Lượng nước cung cấp
hiện ngầm
nay chỉ
đápbơm
ứnglên
được
khoảng
nhu cầu
dânớ (tương

- Nước
được
từ hệ
thống80,33%
giếng khoan
côngngười
nghiệp
độ sâu đương
từ 40
78,67% trên tổng số hộ dân Quận 2, Quận 9, Quận Thủ Đức). Vì vậy vẫn còn một
-ỉ-120m.
Sau có
đó hệ
được
đưacấp
quanước
hệ thống
giàn
mưa
đê sử
dòng
nước
xúcsạch
với
số nơi chưa
thống
Thành
phố
hoặc
dụng

hệ được
thốngtiếp
nước
nôngphản
thôn.ứng xảy ra giải phóng C02 và tạo cặn :
oxy,
* Tinh hình cung - cầu nước sạch:
Fe2+ + ơ2 -> Fe3+
- Cung về nước sạch:
CTCP Cấp nước Thủ Đức tiếp nhận nguồn nước sạch đã qua xử lý tù' Nhà
máy Nước Thủ Đức, Nhà máy nước BOO Thủ Đức, Nhà máy nước Tân Hiệp để
phân phối cho khách hàng qua đồng hồ nước trên địa bàn Quận 2, Quận 9, Quận
Thủ Đức với sản lượng 39.979.960 m3/năm.
Việc cung cấp nước sạch được vận hành trên các tuyến ổng chính có tổng
chiều dài 631 km, phân phối cho 98.387 đồng hồ nước phục vụ cho nhiều nhu cầu
khác nhau như sản xuất, sinh hoạt, hành chánh và dịch vụ.
Trong nhũng năm qua, đế phục vụ cho công tác chinh trang, cải tạo, mở rộng
và phát triên tại Quận 2, Quận 9, Quận Thủ Đức, CTCP cấp nước Thủ Đức đã tiến
hành phát triển mạng lưới, cải tạo các tuyến ống cũ đã lắp đặt lâu năm nhằm giải
2.3 nước
: Quysạch
trìnhởxử
lý nước
quyết phần nào nhu cầuHình
sử dụng
những
khungâm
vực thiếu nước hoặc nước
Nguồn Phòng Kỹ thuật CTCP cấp nước Thu Đức
* Các chỉ tiêu về hóa lý của nước sạch được áp dụng tại TP. Hồ Chí Minh:

Khi việc bảo vệ nguồn nước trở thành vấn đề bức thiết thì các qui định và
tiêu chuẩn vệ sinh môi trường nước cũng bắt đầu phát triển theo quan điểm khoa
học và thực tiễn hơn, đặc biệt và đối với chỉ tiêu nước sạch được sử dụng cho sinh
hoạt. Tại Thành phố Hồ Chí Minh nước sạch được bảo đảm đáp ứng theo Quy

SVTH: Phạm Thị Xuân Lan - Lớp: 06VQT2

- Trang 16
17 -


0

Rửa đường và các khu vục công cộng.

0

Các thất thoát khác trên hệ thống cấp nước.
Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương

° Xúcviệc
xả đường
ống.mạng lưới phân phối nước tại các khu vực trên vẫn
yếu. Tuy nhiên
mở rộng
- Moi
quan
° Cứu

hỏa.hệ giữa cung - cầu nước sạch:
chưa thểSốđáp
được
cầunước
sử dụng
sạchthuộc
của người
dân.yếu tố như điều
liệuứng
thực
tế hết
của nhu
lượng
tiêunước
thụ phụ
vào các
kiện khí hậu, điều kiện sổng và tình trạng hệ thống cấp nước, cũng như thói quen sử
cầucủa
về nước
dụng- nước
ngườisạch:
dân.
Hệ thống cung cấp nước sạch của Công ty hiện nay trong tình trạng cung
Các dạng nhu cầu về nước được phân chia như sau:
không đủ cầu, mức tăng nhu cầu không cùng tỷ lệ gia tăng mạng lưới và lượng nước
cung• cấp,
tạo sức
khósinh
khăn
trong

việccho
quản
khai
thác.
Nước
dùngépcho
hoạt:
dùng
cáclýhộvàgia
đình.
Do đó làm thế nào đổ nâng cao năng lực phân phối nước sạch và tăng cường
các thất
dịchthoát
vụ đônước,
thị: gồm
chorộng
các dịch
vụ công
công• tácNước
quản dùng
lý đếcho
chống
nâng nước
cấp mở
hệ thống
cấp cộng,
nước
trong thời
gian
tới


nhiệm
vụ
chính
của
Công
ty

các
ban
ngành
hữu
quan
nhằm
văn phòng, trường học, bệnh viện...
nâng cao năng lực phục vụ công đồng, thực hiện đúng chính sách đường lối của
• Nước dùng cho các dịch vụ thương mại: nhà hàng, khách sạn, dịch vụ du
lịch...
• Nước dùng cho công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
• Nước dùng cho các mục đích khác và nước bị thất thoát: loại này thông
thường không đo đếm được bằng đồng hồ mà được tính bằng phần trăm
lượng nước hữu ích (công suất phát vào mạng). Bao gồm nước sử dụng cho
các mục đích sau:
° Tưới cây công viên.

SVTH: Phạm Thị Xuân Lan - Lớp: 06VQT2

- Trang 18 -



TỐNG

TÔNG
SỐ

Hộ

DÂN

ĐƯỢC SỐ DÂN ĐƯỢC

TỶ LỆ Hộ DẢN ĐƯỢC

TỶ LỆ SÔ DẢN ĐƯỢ

SỐ Hộ SỐ DÂNCẤP NƯỚC SẠCH
CẤP NƯỚC SẠCH
CẤP NƯỚC SẠCH
CẤP NƯỚC SẠC
Khóa
Khóa
luận
luận
TốtTốt
nghiệp
nghiệp NSNTHTCNTP
GVHD:
GVHD:
ThS.
ThS.

Ngô
Ngô
Ngọc
Ngọc
Cương
Cương
HTCNTP
NSNT
HTCNTP
NSNT
HTCNTP
NSNT
DÂN (người)
(hộ)
(người)
(người)
(%) Ngô Ngọc(%)
(%)
(%)
nghiệp
GVHD: ThS.
Cương
(hộ) Khóa luận Tốt(hộ)
để Đảng
lắp đặt
ống28.672
phát
mạng
lưới
cấp nước nhàm

nước sạch cho
QUẬN 2
29.457
116.709
486công
111.618
1.925cung cấp
97,34%
1,65%
95,64%
vàđường
Nhà
nước,
góp triển
phầnnước
vào
2.2.2.2.
Phân
phối
sạch: cuộc thực hiện “công nghiệp hoá, hiện đại
người dân trên
địa bàn
quản
lý.
QUẬN 9
61.180
252.843
42.208
4.373
189.299Thủ Đức

20.462
68,99%
74,87%
* Quy
trình
tiếp
nướccủa
đếnCTCP
hộ
dân:
hoá
đất
Hoạt
động
chính
cấp
là phân
nướcSẠCH
sạch, 7,15%

Bảng
2.1:nước”.
BẢNG
THỐNG

TỶ
LỆnước
HỘ DÂN ĐƯỢC
CẤPphối
NƯỚC

Nhanh
chóng
các
thành
tựu
khọc
kỹ thuật

quản
vào 14,84%
quá
kèm theo
các dịch
vụ áp
liêndụng
quan10.997
như
gắn295.519
đồngkhoa
hồ nước,
sửa
chữa,79,24%
quản
lý lý
mạng
lưới
Q.THỦ ĐỨC
74.086
372.928
58.708

55.356
79,24%
1
• Hiện trạng
hệ thong
cấp
nước:
CTCP
CẤP
NƯỚC
THỦ
trìnhnước.
phân phối
và kinh
doanh,
này
nhằm
nâng
cao sản
cấp
Do đó,
để đẩy
mạnhquan
các điềm
hoạt
động
dịchĐỨC
vụ, Công
ty lượng,
đã banchất

hànhlượng
quy
TỔNG CỘNG
164.723
742.480
129.588
15.856
596.436
77.743
78,67%
9,63%
80,33%
10
nước lắp
sạch
phân
phối
cũng
như
lượng
của
dịchcấp
vụcho
khách
hàng.
Là km
một
trình
đồng
hồhệ

nước,
trong
đó
quy
định
cụ các
thểcung
thời
gian
hoàn
của
từng
- đặtChiều
dài
thống
ốngchất
chính/
ống
nhánh
khuthành
vực: 631
(Tính
đến
ngày
31/12/2010)
doanh
nghiệp
nhà
nước


mạng
lưới
phân
phối
nước
sạch
đến
tận
khách
hàng,
chịu
khâu, cụ thểCTCP
như sau:
Cơ quan
Kiến nghị
Cấp m
• lực
uPVC:
565.962
nhiều- áp
từ khách
hàng và các phương tiện thông tin. Công ty chủ trương xây
Nhận đơn:
01 ngày
thẩm quyền
Văn bản thôngdựng
báo - hình
nước
Thủ
Đức

ảnh
mình
sát:của
01
ngày
•Khảo
HDPE:
8.126
m. gần gũi hơn với khách hàng, phục vụ khách hàng theo
phương
châm
“gư/7
dân,
trọng
dân và có trách nhiệm với dân". Theo đó, Công ty
- Thiết
kế,
dự
toán:
02
ngày.
Ban
ỌLDA
P.Ke hoạch
•Lên
Gang:
56.896
cũng- nghiên
cứuthi
đổcông:

đưa m.
ra
nhũng
quy trình tinh gọn như sau:
đợt
01
ngày.
Vật tu T ổng
Lập dự n
Lập
thủ
tục
xuất
kho
vật
tư:
01 ngày
- Chiều
1 diêm đấu nối): 480 km.
hợp
Lập
kế
Chuẩn
bị đầudài
tu ống nhánh (5 mét/
Bàn
giao
hồ

cho

đơn
vị
thi
công: 01 ngày
hoạch
Đe nghị - Thi công:
CTCP
nước
03Cấp
ngày.
Khch hàng
Tổng cộng
có nhu cầu sử
Thủthời
Đứcgian giải quyết từ khi khách hàng nộp đơn đến khi thi công là
10 ngày làm việc. Quy trình trên chưa xét đến thời gian xin phép đào đường.
dụng nước
Trong công tác sửa chữa mạng lưới cấp nước, khi xảy ra sự cố, thời gian đê
Đội Thi công
bổ tối đa trong 03P.Kế
hoạch
khắcTuphục
giờ từ
khi nhận được thông tin điểm bể, điều này góp
Thi công lắp
đătrấtđồng
phần
lớn hồ
vào việc giảmLên
lượngđợt

nước thi
thất thoát.
công
nước + Tái * Thiết
lập mặt
Xuất
vật

bị trên mạng:
đường
Nguôn:
Kê kê
hoạch
Vật
tưđồng
Tông
hợp
CTCP
Đồng hồ nước: Bảng
2.2Phòng
: Thống
số
hồ
nước
Stt
Loại đồng hồ
Số lượng -(cái)
- lượng
Chọn


vấn
khảo
sát. Câp nước Thủ Đức
^ Giai đoạn 1 )
ữS)
Lập
nhiệm
vụ
thiết
kế.
1
15 ly
97.718
§
Ghi chủ:
Lập
nhiệm
vụ
khảo
sát.
-C
2
25 ly
353
Lập
báo
cáo
kinh
tế
kỹ thuật

Q.
«5
3
40 ly •*Õ’
55
xây dựng.
- Lựa chọn nhà thầu thi công xây lắp:
4 - ĐHN:
50 lyđồng hồ_c nước. 182
oĐấu thầu hoặc chỉ định thầu
5
75 - 80 ly
36
- Lựa chọn tư vấn giám sát
- HTCNTP: hệ thống cấp nước Thành phố.
6
100 ly
35
25
- Nghiệm
thu
ỒỌ
Thực hiện đầu tư
7
> 100 ly
8Giai đoạn 2
công trình.
Thi công xây lắp
-C
TÒNG CỘNG

98.387
- Quyết
toán
(Đường ống + Tái
công trình.
<ọ

SVTH: Phạm Thị Xuân Lan - Lớp: 06VQT2

P.Kỳ thuật
Khảo sát, thiết
kế
Lập dự toán

Hình 2.4: Quy trình tỉêp nước của CTCP Câp nước Thủ Đức — Nguân: p. Kỹ thuật
CTCP Cấp nước Thủ Đức lập kế hoạch, phát triển các dự án tiếp nhận nguồn
nước tù' Nhà máy nước Thủ Đức, Nhà máy nước Tân Hiệp và Nhà máy nước BOO
Nguồn: Bảng thống kê sổ lượng ĐHN năm 2010 - Đội Quản lý Đồng hồ nước

SVTH:
Phạm
ThịThị
Xuân
LanLan
- Lớp:
06VQT2
SVTH:
Phạm
Xuân
- Lớp:

06VQT2

- Trang
21 19
22
- - Trang

- Trang 20 -


Khóa luận Tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương

Đồng hồ nước được bố trí tại các hộ gia đình, cơ quan xí nghiệp. Trên địa
bàn do CTCP cấp nước Thủ Đức quản lý đồng hồ nước với các kích cở từ t> 15mm
- Ị> 300 mm, trong đó có khoảng 65,9% là đồng hồ nước phục vụ cho sinh hoạt;
15,4% phục vụ cho dịch vụ; 12,01% phục vụ cho sản xuất; 6,69% cho hành chánh.
Tru cứu hoả : Hiện tại, trên mạng lưới cấp nước do Công ty quản lý có tất cả
là 956 trụ cứu hỏa để phục vụ cho công tác phòng cháy chữa cháy
Hình 2.5: Biếu đồ tỷ lệ cung cấp nước theo đối tượng sử dụng

BIỂU ĐÒ TỶ LỆ CUNG CẤP NƯỚC
THEO ĐỐI TƯỢNG sử DỤNG



Sinh hoạt




Dịch vụ

E2 Sản xuất


Hành chánh

Nguồn: Đội Quản lý Đồng hồ nước - CTCP cấp nước Thủ Đức
Nhu cầu sử dụng nước trên địa bàn do Công ty quản lý chủ yếu dùng cho
sinh hoạt. Khu vực Quận 2, Quận Thủ Đức, Quận 9 hiện đang được quy họach,
ngoài các khu dân cư tập trung còn có các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà
máy, xí nghiệp...nhưng phần lớn sử dụng nguồn nước ngầm. Tuy chiếm tỷ lệ tương
đối thấp nhưng sản lượng nước phục vụ cho sản xuất đóng vai trò rất quan trọng
trong việc tính toán sản lượng nước tiêu thụ và doanh thu hàng năm, Công ty cần có
chiến lược để nâng cao tỷ lệ sử dụng nước sạch đối với loại hình sản xuất.
Ngoài ra, trên mạng cấp nước còn có đồng hồ tổng được bố trí tại các tuyến
ổng nước chính cấp nước cho từng khu vực để xác định chính xác lượng nước tiếp
nhận từ các Nhà máy nước. Các đồng hồ tổng được đặt tại các địa điểm:
1.

Đầu cầu Rạch Chiếc - Quận 2

12.Xa lộ Hà Nội.

2.

Liên Tỉnh lộ 25 - Quận 2

13. cầu Bình triệu- Q .Thủ Đức.


3.

An Điền - An Phú -Quận 2

14. Đ.Nguyễn Văn Bá - Q.Thủ Đức.

4. Trần Não - Quận 2
15. Khu RMK - Quận 9.
SVTH: Phạm Thị Xuân Lan - Lớp: 06VQT2

- Trang 23 -


5. Khu vực Bình An - Quận 2
6. Khu Riverside - Quận 2
Khóa
TốtBình
nghiệp
7.
Cưluận
xá An
- Quận 2.
8. Khu cư xá Điện Lực - Q. Thủ Đức
9. Ngã tư Bình Thái - Quận Thủ Đức
10. Ngã 3 Đ.Đặng Văn Bi quận Thủ
Đức
11 .Dệt Việt Thắng.

GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương

16.
17.
18.
19.

Đại học Quốc gia - Quận 9.
Khu Giãn dân - Quận 9.
Ngã ba Tân Vạn.
Xi măng vôi-Tân Vạn-Bình
Dưong.
20.
Xa2008
lộ Đại
hàn.
2.3. Hoạt động kinh doanh của Công ty - Giai đoạn
- 2010:
21 .Bình Thắng - Bình Dương.
Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây, CTCP cấp
nước Thủ Đức đã tăng cường chỉ đạo điều hành, đề ra nhiều biện pháp kiên quyết
đồng bộ, quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, cụ thể như
thực hiện tốt kế hoạch, hoàn thành các chương trình, nhiệm vụ mục tiêu của Tổng
Công ty (chưong trình phát triên sản xuất, ôn định chất lượng nước sạch, giảm nước
không doanh thu, phát triển khách hàng, cải thiện chất lượng dịch vụ; bảo đảm thu
nhập và cải thiện đời sống; phát triển nguồn nhận lực, hiện đại hóa Công ty; nâng
cao năng lực quản lý chất lượng, vận hành hệ thống cấp nước...).
2.3.1. Hoạt động quản trị:
* Nguồn nhân lực :
- Nguồn nhân lực của CTCP cấp nước Thủ Đức có độ tuổi trung bình là 30,5. Với
độ tuồi này cho thấy đây là nguồn nhân lực tương đối trẻ, đây là giai đoạn phát huy
năng lực trong mọi hoạt động .

- Chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện cũng là vấn đề mà CTCP cấp
nước Thủ Đức quan tâm. Nhất thiết phải đầu tư nâng cao chất lượng cán bộ nhân
viên thông qua đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước, tuyển dụng lao động có
trình độ chuyên môn đáp úng yêu cầu sử dụng của Công ty. Hoàn thiện bộ máy tổ
chức, lao động tiền lương, đào tạo nghiệp vụ, bảo vệ nội bộ và tăng cường công tác
quản trị hành chánh.
* Nguồn vốn:
SVTH: Phạm Thị Xuân Lan - Lớp: 06VQT2

- Trang 24 -


Trong 3 năm vừa qua, Công ty triển khai công tác xây dựng cơ bản bàng các
nguồn vốn như: Khấu hao cơ bản, vốn vay, vốn do Chính phủ Hà Lan tài trợ. Tuy
Khóa luận
Tốt nghiệp
GVHD:
ThS.chạp,
Ngô Ngọc
Cương
nhiên,
do công
tác giải ngân và quyết toán vốn dự án
còn chậm
khả năng
thu
hồi vốn chưa cao, tỷ lệ thất thoát nước cao dẫn đến khó khăn về vốn nên Công ty
chỉ đủ khả năng đầu tư cho những công trình trọng tâm, cũng như chủ động đầu tư
xây dựng các dự án bức thiết nhàm tăng áp và cung cấp nước sạch cho người dân
trên địa bàn quản lý.

Do chuyển đổi từ cơ cấu Chi nhánh hạch toán phụ thuộc sang cơ cấu độc lập
hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần và theo mô hình Công ty mẹ - Công ty
con nên còn gặp nhiều bất cập, trở ngại lớn nhất của Công ty hiện tại là nguồn vốn
hạn hẹp, làm ảnh hưởng đến toàn bộ các hoạt động của Công ty, ảnh hưởng nặng nề
nhất vẫn là công tác xây dựng cơ bản, từ đó kéo theo nhiều công tác khác cũng bị
chi phối theo. Do đó, việc nghiên cứu các giải pháp tăng cường nguồn vốn là thật sự
rất cần thiết cho Công ty hiện nay, theo đó sẽ giải quyết được nhiệm vụ chủ yếu của
Công ty là: phát triển mạng lưới cấp nước trên khu vực; phát triển khách hàng sử
dụng nước; nâng cao sản lượng, doanh thu; nâng cao tỷ lệ hộ dân được cấp nước
sạch.
* Công tác tố chức quản lý: đòi hỏi phải có khả năng phối hợp những mối
liên hệ giữa con người với các nguồn tiềm năng về vật chất, tài chính, thông tin... đc
làm cho doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao.
Trong 3 năm qua, Công ty đã luôn quan tâm, chăm lo các chế độ cũng như đời
sống vật chất, tinh thần cho người lao động như: tổ chức và tham gia các hoạt động
văn hóa văn nghệ, các phong trào thể dục thể thao, mức thu nhập bình quân tăng
hàng năm, mua bảo hiểm rủi ro cho người lao động, tặng quà sinh nhật cho cán bộ
công nhân viên... Đồng thời, Công ty luôn thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách
đối với người lao động đúng như thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết giữa
Giám đốc Công ty và Chủ tịch Công đoàn.
Tuy nhiên, trong Công ty vẫn còn tình trạng nhân viên chưa được bố trí đúng
người, đúng việc, đúng chuyên môn, cũng như chưa được đánh giá đúng năng lực
của mình; kèm theo là sự phối họp giữa các Phòng - Ban - Đội chưa được nhịp

SVTH: Phạm Thị Xuân Lan - Lớp: 06VQT2

- Trang 25 -


nhàng. Do đó, Công ty cần phải thực hiện việc định biên lao động, tổ chức lại bộ

máy làm việc của các Phòng - Ban - Đội nhằm tạo sự năng động, nâng cao hiệu
Khóa
luậnviệc;
Tốt nghiệp
GVHD:
Ngô Ngọc
Cương
quả
công
cũng như tiếp tục xây dựng quy chế trả
lươngThS.
mới theo
năng suất
lao
động và trách nhiệm công việc cho hợp lý...
Do tình hình kinh tế luôn biến động, dẫn đến vật giá leo thang, nên Công ty đã,
đang sẽ tiếp tục thực hiện chủ trương tiết kiệm chống lãng phí trong các công tác
như: quản lý, sử dụng tài sản; quản lý đầu tư; công tác mua sắm và sử dụng vật tư;
lĩnh vực sử dụng máy móc thiết bị cơ giới; lĩnh vực cải cách hành chánh; tiết kiệm
điện thoại, điện, nước... với tiêu chí tăng cường tiết kiệm cũng như tăng cường
nguồn vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
Ngoài ra, công tác tô chức quản lý tại CTCP Câp nước Thủ Đức nói riêng và của
ngành cấp nước nói chung còn gặp phải một sổ sai sót như :
• Tinh thần trách nhiệm, thái độ làm việc của nhân viên ngành cấp nước còn
mang nặng tính bao cấp, độc quyền .
• Chưa phát huy được tính kế thừa trong khâu tổ chức, còn mang tính tự phát
chấp vá .
• Phủ nhận thành quả của các thời kỳ, chưa chắt lọc các điểm tích cực, sự tiến
bộ từ các mô hình tổ chức trước kia.
• Công tác tổ chức quản lý còn lúng túng.

Từ những vấn đề nêu trên, Công ty cần có những giải pháp nhằm kiện toàn công
tác tổ chức quản lý sản xuất qua các tiêu chí cụ thể như: Cải cách công tác tổ chức,
quản lý nhân sự; Tính toán giảm chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh; Chấn
chỉnh kỷ cương; Công tác xây dựng cơ bản và Quản lý chất lượng nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh cho Công ty, đảm bảo đời sống cho nhân viên.
2.3.2. Hoạt động Marketing:
2.3.2.1. Sản phâm và dịch vụ:
• Sản phấm & dịch vụ chỉnh:
Cun2 cay nước sach: Với sản phẩm của Công ty là nước sạch - là một trong
những nhu cầu thiết yếu và không có sản phấm thay thế, là một lợi thế của ngành

SVTH: Phạm Thị Xuân Lan - Lớp: 06VQT2

- Trang 26 -


nói chung và của Công ty nói riêng. Công ty đang phấn đấu nâng cao chất lượng
dịch vụ và mở rộng mạng lưới cung cấp nước đe phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất,
Khóadùng
luậnvà
Tốt
ThS.
Ngô
Ngọc Cương
tiêu
annghiệp
sinh xã hội. Hiện Công ty đang cungGVHD:
cấp nước
cho
164.723

hộ dân
(tương đương với 742.480 người dân). Với tốc độ tăng dân số mà phần lớn là tăng
dân số CƠ học tại các khu vực thuộc địa bàn quản lý của Công ty như Quận 2, Quận
9, Quận Thủ Đức. Công ty luôn cố gắng phát triển mạng lưới cấp nước đề đáp ứng
nhu cầu, nâng cao tỷ lệ số hộ dân được sử dụng nước sạch: năm 2008 là 73,41%,
năm 2009 là 75,84 %, năm 2010 là 78,67%,
Lắp đăt đồng ho nước: Nhằm phục vụ tốt hơn cho nhu cầu sử dụng nước sạch
của khách hàng, CTCP cấp nước Thủ Đức phát mạnh dịch vụ lắp đặt đồng hồ nước
và các tiện ích khác.Từ năm 2008 đến hết năm 2010, Công ty đã phát triến mạng
lưới cấp nước và gắn 35.170 đồng hồ nước cho khách hàng và có ý nghĩa rất lớn
trong việc mang lại các giá trị gia tăng cho khách hàng.
* Tinh hình kiêm tra chât lượng sản phăm và dịch vụ:
Công ty luôn thực hiện tốt công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, đảm bảo
luôn cung cấp sản phẩm tốt nhất cho khách hàng. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ
là hai yếu tố được CTCP cấp nước Thủ Đức đặt lên hàng đầu và đê đảm bảo được
hai yếu tố này, Công ty đã có những biện pháp:
Lấy mẫu nước định kỳ hàng tháng, phối họp cùng Nhà máy nước Thủ Đức,
Trung tâm y tế dự phòng Quận Thủ Đức theo dõi, kiểm tra chất lượng nước cung
cấp, đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn nước dùng cho sinh hoạt và ăn uống, đặc biệt
là lấy mẫu nước ở các khu vực cuối nguồn, nơi có áp lực yếu và thiếu, khu vực nghi
ngờ có khả năng bị ô nhiễm cao để tăng cường biện pháp phòng ngừa cần thiết..
Tăng cường công tác theo dõi giám sát chất lượng nước và nhanh chóng khắc
phục khi gặp sự cố.
Phối họp với Trung tâm Y tế dự phòng đổ nhận viên Cloramine B về xử lý cục
bộ tại nguồn nước bị ô nhiễm.
Phối hợp với chính quyền địa phương kiêm tra, nghiêm cấm việc dùng máy bơm
hút trực tiếp vào đường ống cấp nước nhằm ngăn chặn ô nhiễm nguồn nước.
- Kiểm tra nhắc nhở Ban quản lý khu chung cư vệ sinh hồ chứa, bể chứa.

SVTH: Phạm Thị Xuân Lan - Lớp: 06VQT2


- Trang 27 -


Khóa luận Tốt nghiệp
GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương
Đảm bảo giám sát vệ sinh đường ống trong quá trình thi công và súc xả, khử
trùng mạng lưới đường ống mới lắp đặt trước khi đưa vào vận hành khai thác đúng
quy định.
Đảm bảo vận hành trạm bơm tăng áp liên tục, không để xảy ra xáo trộn thủy lực,
không đề các chất ô nhiễm xâm nhập.
Khi phát hiện khu vực bị ô nhiễm do nguồn nước sinh hoạt gây ra, nhanh chóng
phối họp với chính quyền địa phương kịp thời cô lập, xử lý cục bộ nguồn nước,
song song với việc vẫn đảm bảo cung cấp nước sạch sinh hoạt bằng xe bồn cho
nhân dân khu vực bị ô nhiễm.
Tổ chức úng trục giải quyết sự cố 24/24 và phân công cán bộ công nhân viên
trực theo lịch trực, có mặt đầy đủ, đúng giờ, làm tròn nhiệm vụ trong ca trực. Khi
nhận được phản ánh của khách hàng về chất lượng nước, Công ty sẽ cử cán bộ trực
tiếp đến tận nhà khách hàng ngay trong ngày, tiến hành lấy mẫu và chuyển về Nhà
máy nước Thủ Đức đê phân tích.
* Tinh hình nghiên cứu và phát triến sản phấm - dịch vụ mới:
Hiện tại, CTCP cấp nước Thủ Đức chi tập trung vào các mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 4103005935 do Sở Ke hoạch và Đầu tư Tp.HCM cấp ngày 18/01/2007.
Đồng thời, do mới đi vào hoạt động theo mô hình CTCP, Công ty gặp nhiều khó
khăn về nguồn vốn, nên chưa có điều kiện đê nghiên cứu phát triên sản phấm mới.
Tuy nhiên, trong tương lai gần, Công ty sẽ bắt đầu nghiên cứu và phát triển
thêm các ngành nghề sản xuất kinh doanh như: Sản xuất nước tinh khiết đóng chai,
nước đá tinh khiết, tư vấn thiết kế...
Với lợi thế là Công ty kinh doanh chuyên ngành cấp nước, Công ty sê phát

huy thế mạnh sằn có như: có nguồn nước thô đầu vào phong phú, giá thành rẻ, có
đội ngũ nhân công dồi dào, có trình độ chuyên môn, Công ty nằm ớ khu vực đang
phát triển với diện tích đất sử dụng lớn... Bên cạnh đó, những ngành nghề sản xuất
kinh doanh này có thị trường tiêu thụ rất tiềm năng, tốc độ tăng trưởng cao.

SVTH: Phạm Thị Xuân Lan - Lớp: 06VQT2

- Trang 28 -


Nhóm

Đối tưọng sử dụng nưóc

Các hộ dân cư:

Đơn giá (đồng/m3)
2.700

3

01

- Trong định mức
(đếnluận
4m Tốt
/người/tháng).
Khóa
nghiệp
- Trên 4m3 đến 6m3 / người / tháng.


5.400

GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương

- Trên 6m3/ người / tháng
02
03
04

8.000
Bảng
2.3:Marketing:
Bảng giá nước sạch trên địa bàn TP.HCM (Năm 2004)
23.2.2.
Cơ quan hành chính*sự Chiến
nghiệp,dịch
đoàn
thể
6.000
Marketỉng:
đối thủ cạnh tranh ngang tầm, hơn nữa,
Đơn vị sản xuấtDo đặc thù, ngành cấp nước chưa có
4.500
nước sạch là một sản phẩm thiết yếu nên thời gian qua Công ty chi chú trọng về
Đơn vị kinh doanh
8.000
chất- dịch
lượngvụnước và chất lượng phục vụ
khách hàng dẫn đến hoạt động marketing

chưa được chú trọng. Tuy nhiên, để mở rộng thị phần, CTCP cấp nước Thủ Đức đã
có nhiều chiến dịch phục vụ khách hàng như: gắn đồng hồ nước trong ngày, giảm
chi phí gắn đồng hồ nước... Thông qua các chiến dịch này, lượng khách hàng sử
dụng nguồn nước do Công ty cung cấp tăng đáng kể, đặc biệt là tại những khu vực
CTCP Cấp nước Thủ Đức vừa đầu tu- phát triển mạng lưới cấp nước.
* Hệ thống thông tin :
Mặc dù ngày nay công nghệ thông tin đã và đang phát triển nhanh để giúp cho
các doanh nghiệp dỗ dàng cập nhật, nắm bắt thông tin, nhung có thể nói tại CTCP
Cấp nước Thủ Đức nói riêng và cả SAWACO nói chung, việc vận dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động sản xuất còn yếu so với nhu càu phát triển hiện nay. Đẻ
công việc điều hành quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả, Công ty cần phải
nâng cao hệ thống quản lý bàng các chương trình, phần mềm chuyên dụng, sử dụng
cho nội bộ và cộng đồng... Vừa qua, Công ty vừa đưa trang web
www.capnuocthuduc.vn vào hoạt động, và đây cũng là cổng thông tin mới, giúp cho
khách hàng hiểu rõ hơn về các sản phẩm, dịch vụ, hoạt động của Công ty và để
Công ty tiếp nhận thông tin từ khách hàng.
23.2.3. Giá:
Giá nước sạch bán cho khách hàng cho đến cuối năm 2009 vẫn là giá cũ do
ƯBNDTP phê duyệt Quyết định số 154/2004/QĐ-UB và phần kèm theo phụ thu
tiền phí thoát nước và định mức cho mỗi người có hộ khấu hoặc tạm trú dài hạn
(KT3) được quy định: Từ 2004 đến 28/02/2010: Định mức 4m3/người/tháng.

SVTH: Phạm Thị Xuân Lan - Lớp: 06VQT2

- Trang 29 -


Đơn giá (đồng/m3)

Đối tượng sử dụng nưóc

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Khóa
Khóa
luận
luận
TốtTốt
nghiệp
nghiệp

Các hộ dân cư:

Năm 2013
GVHD:
GVHD:
ThS.
ThS.
Ngô
Ngô
Ngọc
Ngọc
Cương
Cương

- Đen 4m3/người/tháng


4.000
4.400
4.800
5.300
còn phải chấp nhận tình huống nước bị thất thoát trong quá trình chuyển tải qua
- Trên 4m đến 6m /người/tháng
7.500 Bảng8.300
9.200 địa bàn
10.200
TP.HCM
(Năm
2010)3 cho
mạng khôngBảng
được 2.4:
tính đến. giá
Nhànước
máy sạch
nướctrên
có giá bán khoảng
3.000
đồng/m
3
SAWACO là BOT
Bình An. Đây
là mức giá
đã được áp11.400
dụng từ 11 năm nay.
- Trên 6m /người/tháng
10.000
10.500

11.000
3



quan

3

hành

chính

sự



Không 7.100
còn đủ điều kiện
tư, phát triến
mạng lưới:
8.100đế tái đầu
9.300
10.300
nghiệp,

đoàn thể
Đơn vị sản xuất

7.400

8.200
9.600
SAWACO6.700
trong giai đoạn
này gần như
phải gánh hoàn
toàn việc đầu tư, phát
Đơn vị kinh doanh - dịchtriển
vụ mạng cấp nước.
12.000
13.500
15.200
Đây là một
việc làm mà
hầu như 16.900
không có một nhà đầu tư tư
Chỉ tiêu

STT
1

2008 thực hiện bởi
2009chi phí xây dựng
2010 cao, đặc biệt lại còn phải giải bài
nhân nào muốn

Số mét ổng ( mtoán
) khó 107.754
khăn nhất: giải phóng
37.705

mặt bàng. Xét
33.205
trên tốc độ trượt giá, giá hoá chất, vật
* Nhân xét: Đơn giá này đã không phù hợp: do chi phí sản xuất, quản lý, phân
liệu
và các
khoản
lên;
chiquy
phí luật
gắn thị
miễn
phí đồng
nước

phối xử
đềulýđãnước
gia tăng
một
cáchkhác
kháchtăng
quan
theo
trường.
Neu hồ
nhìn
ớ mọi
góc
kinh
tế

hay
hội,
kéo
dài
tình
trạng2004
này

không
ổn.15/6/2004
Do
TPHCM
phải
Nguồn:
định
154/2004/QĐ
- UBND
ngày
phátđộ
triển
mạng
cấpxã3Quyêt
thì tính
theo
giá năm
đến
nay,
các
chi vậy,
phí sản

xuất, quản
có ngay giải pháp xử lý bất cập này. Tăng giá nước để SAWACO có điều kiện tăng

tăng. cũng
Vì thế,
nếucách
không
thu,vàtáiphân
đầu tưphối
phátnước
triên sạch
mạng đều
cấp nước
là một
chấpđược
nhậntăng
được,giá
đặcnước
biệt
trong
bối
cảnh
thu
nhập
của
người
dân
TPHCM
hiện
nay

đã
tăng
gấp
đôi
so
với
SAWACO sẽ không
còn
đủ điều
đê tái đầu tư,
phát triên
lưới...
Nguồn:
Quyết
địnhkiện
103/2009/QĐ
- UBND
ngàymạng
24/12/2009
năm 2002.* Vì
vậy,
trong
giai
đoạn
này
rủi
ro

SAWACO
gặp

phải
khi
không
Nhân xét: Đơn giá này đã được tính công khai, minh bạch và được tăng
•được
Không
còn
đủnăm.
khả năng
đế hiệu
thựcquả
hiệnkinh
dự án
chống
thoát nưóc:
tăngtheo
nước:
lộgiá
trình
hàng
Vì vậy,
doanh
củathất
SAWACO
cũng như của
CTCP
Cấp
nước
Thủ
Đức

sẽ
được
cải
thiện
trong
những
năm
tới.
Tuy
nhiên, về lâu
• Bán nước sạch dưói giá thành :
dài SAWACO cũng phải đấy mạnh hơn nữa công tác chống thất thoát nước, bởi
SAWACO
sẽ dần dần
khắc
tình
thất thoát
nước,thất
chứthoát.
khôngNeu
thể ngày
hiện
nay SAWACO
vẫn
mấtphục
hàng
tỷ trạng
đồng/ngày
vì nước
giữ hoặc

một ngày
hai.
Không
khắc
phục
nổi
tình
trạng
thất
thoát
nước

do
thiếu
làm cho số tiền bị mất ít đi thì SAWACO sẽ có điều kiện tốt hơn đề cải tạovốn,
mạng
Trong
thời
gian
nàyđến
có tới
6thể
mức
giá
bán
nước
sạch tại
(theo
nhưng
nếu

có đưa
vốn
cũng
không
làm
nhanh.
Giá
nước
tất TPHCM
cả đều dựa
trênbảng
việctrên)
tính
cấp
nước,
nước
được
với
mọi
người
dân.
đúng, tính đủ, nếu không tính đúng và đủ sẽ không có kinh phí để tái đầu tư các dự
so với giá thành sản xuất được SAWACO tính toán, chỉ bán với mức giá 8.000
án chống thất thoát nước.
23.2.4.hơn
phổi:
đồng/m
chi chiếm
tổng
lượng

SAWACO
cungdựng
cấp phương
cho người
Để 3tránh
những
rủiPhản
ro15%
trên,
từ đầu
nămnước
2006,mà
SAWACO
đã xây
án
*
Phát
triển
mạng
lưới
cấp
nước: án giá nước mới sớm được áp dụng. Tuy
giá
nước
mới

đã
rất
nỗ
lực

để
phương
dân- thành
phố.
Nhà
máy
nước
Sài Gònnước
thuộcThủ
SAWACO
với công
suất sản
lưới
cấpkhách
nước
củasông
CTCP
hình
và phát
nhiên, Mạng
vì nhiều
lý do
quan
nên
mặc cấp
dù đã có kết
quảĐức
thấmđược
định và
đề thành

xuất giá
3
triên
dần
lên
theo
đà
phát
triên
đô
thị
Thành
phố.
Trong
những
năm
qua,
SAWACO
xuất
nước
300.000m
/ngày
hoàn
toàn
không
đủ
đáp
ứng
nhu
cầu

sử
dụng
nước
sạch
nước của Viện Kinh tế Thành phố nhưng việc điều chỉnh giá nước vẫn chưa thực
- Đầu
CTCP Cấp
nước
Đức
đãkiềm
đầuchế
tư lạm
phát phát
triểncủa
hệ Chính
thống phủ
cấp phát
nướchuy
trêntácđịa bàn
hiện.
2009,
cácThủ
giải
pháp
củaQuận
người2,năm
dân
thành
phố.
Do Đức

vậy, để
SAWACO
phải
muanước
thêmcho
nước
của
nhiều nhà
Quận
9,
Quận
Thủ
nâng
cao
tỷ
lệ
cấp
nhân
dân.
dụng theo Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008, nên giá nước tạm thời vẫn
3
máy tiếp
kháctục
như:
máyvànước
Bình2.5:
An Phát
khoảng
100.000m
/ngày,

Nhàchỉnh
máy
phải
giữNhà
nguyên
đến BOT
đầu tháng
3/2010
mới
chính
thứclưói
được
Bảng
triển
mạng
cấpđiều
nưóc
theo
Quyết
định
số
103/2009/QĐ-UBND
ngày
24/12/2009
của
ủy
ban
Nhân
dân
3

Nước ngầm Sài Gòn khoảng 60.000m /ngày, Nhà máy nước Hàng Hải khoảng
Thành phố về điều chỉnh giá nước sạch trên địa bàn thành phổ Hồ Chí Minh.
15.000m3/ngày, Nhà máy nước Hiệp Ân khoảng 800m3/ngày với giá 2.300 - 3.000
đồng/m3. Ngoài việc phải mua nước sạch với giá cao hơn cả mức giá bán SAWACO
SVTH:
SVTH:
Phạm
Phạm
ThịThị
Xuân
Xuân
LanLan
- Lớp:
- Lớp:
06VQT2
06VQT2

- Trang
- Trang
30 32
31
- -


×