Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí của tổng công ty cổ phần khoan và dịch vụ khoan dầu khí ( 2001 2010)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.81 KB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------

NGUYỄN MẠNH HÙNG

HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN
DẦU KHÍ (2001-2010)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC

Hà Nội – 2015


ĐAI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------

NGUYỄN MẠNH HÙNG

HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN
DẦU KHÍ (2001-2010)

Chuyên ngành Quan hệ Quốc tế
Mã số: 60 31 02 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC



Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Minh Mẫn

Hà Nội – 2015


MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ (PV
DRILLING) ............................................................................................................... 9
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của PV Drilling.......................................... 9
1.1.1 Quá trình hình thành của PV Drilling ............................................................ 9
1.1.2 Các giai đoạn phát triển của PV Drilling ..................................................... 12
1.1.3 Định hướng phát triển của PV Drilling ........................................................ 19
1.2 Vai trò của PV Drilling đối với ngành dầu khí Việt Nam ................................ 22
1.2.1 Đối với ngành dầu khí trong nước ............................................................... 23
1.2.2 Đối với ngành dầu khí quốc tế ..................................................................... 24
1.3 Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí của PV Drilling ................................. 27
1.3.1 Cơ sở hoạch định ......................................................................................... 27
1.3.2 Quá trình triển khai hợp tác quốc tế ............................................................. 28
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG
LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA PV DRILLING......................................................... 31
2.1. Đối với lĩnh vực khoan thăm dò ....................................................................... 31
2.1.1 Chính sách ưu đãi của nhà nước trong việc hợp tác quốc tế cho việc khoan
thăm dò dầu khí tại vùng biển Việt Nam.................................................................... 31



2.1.2 Hợp tác với Vietsovpetro ............................................................................ 33
2.1.3 Hợp tác với JVPC ...................................................................................... 36
2.1.4 Hợp tác với các nhà thầu khoan của Hoa Kỳ .............................................. 38
2.1.5 Hợp tác với các nhà thầu khoan của khối ASEAN ..................................... 40
2.2 Đối với lĩnh vực khoan khai thác ...................................................................... 41
2.2.1 Hợp tác với Biển Đông POC ...................................................................... 41
2.2.2 Hợp tác với các đối tác từ Anh Quốc và Hoa Kỳ ........................................ 42
2.2.3 Chính sách của nhà nước về việc ưu đãi cho ngành khoan khai thác tại
vùng biển Việt Nam .................................................................................................. 46
2.3 Đối với lĩnh vực đào tạo phát triển nguồn nhân lực......................................... 49
2.3.1 Hợp tác với Hoa Kỳ..................................................................................... 49
2.3.2 Hợp tác với Nhật Bản .................................................................................. 51
2.3.3 Hợp tác với các nước trong tổ chức ASEAN ............................................... 52
2.3.4 Hợp tác với các tổ chức quốc tế ................................................................... 55
2.4 Đối với lĩnh vực khoa học công nghệ ................................................................ 56
2.4.1 Chính sách ưu đãi của Việt Nam ................................................................ 56
2.4.2 Chiến lược của PV Drilling ......................................................................... 58
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 60
CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG VÀ TRIỂN VỌNG CỦA QUÁ TRÌNH HỢP TÁC
QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA PV DRILLING ....................... 61
3.1 Tác động của quá trình hợp tác quốc tế của PV Drilling .................................... 61


3.1.1 Tác động đối với ngành công nghiệp dầu khí nội địa ................................... 61
3.1.2 Tác động đối với ngành công nghiệp dầu khí thế giới .................................. 62
3.2. Triển vọng phát triển ........................................................................................ 63
3.2.1 Triển vọng ................................................................................................... 63
3.2.2 Thời cơ và thách thức .................................................................................. 68
3.3 Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu
khí của PV Drilling ............................................................................................... 70

3.3.1 Giải pháp ..................................................................................................... 70
3.3.2 Kiến nghị..................................................................................................... 76
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 78
Kết luận .................................................................................................................... 79
Phụ lục ..................................................................................................................... 82
Danh mục tài liệu tham khảo .................................................................................. 86


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PVD:

Petrovietnam Drilling and Well Services Corporation
Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan và Dịch Vụ Khoan Dầu Khí

IADC:

International Association of Drilling Contractors
Hiệp hội nhà thầu khoan thế giới

JVPC:

Japan Vietnam Petroleum Corporation
Liên doanh dầu khí Việt Nhật

ASEAN:

Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các nước Đông Nam Á

OHSAS:


Occupational Health and Safety Assessment Series
Tiêu chuẩn về Hệ thống quản lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp

OPITO:

The Offshore Petroleum Industry Training Organisation
Tên gọi của tổ chức đào tạo ngành công nghiệp dầu khí ngoài khơi

BOSIET:

Basic Offshore Safety Induction and Emergency Training
Hướng dẫn cơ bản An toàn ngoài khơi vùng nhiệt đới và huấn
luyện các tình huống khẩn cấp

POC:

Petroleum Operation Company
Công ty điều hành mỏ

JOC:

Joint Operation Company
Công ty Liên doanh điều hành

TAD:

Tender Assist Drilling
Giàn khoan tiếp trợ nửa nổi nửa chìm



LTI:

Lost Time Incident
Tai nạn dẫn đến ngừng hoạt động giàn

PVD-BJ:

Liên doanh PVD và Công ty BJ Services của USA

PVD-PTI:

PV Drilling Production Testers International
Liên doanh giữa PVD và công ty EXPRO International BV.


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ

STT

Loại

Tên

Trang

1

Hình 2.1


Mô hình tháp khoan tại PVD Training

54

2

Bảng 3.1

Bảng ước tính trữ lượng dầu khí đã
xác định và tiềm năng ở Biển Đông

68-69

3

Bảng 3.2

Số lượng người lao động trong PV
Drilling

76

4

Bảng 3.3

Một vài chỉ số về đào tạo của PV
Drilling qua các năm

77-78


5

Biểu đồ 3.1

Tổng số lượng giàn khoan biển cung
cấp ở thị trường thế giới trong giai
đoạn 2009 – 2013

70


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong một thế giới đang phát triển không ngừng như hiện nay, năng lượng nói
chung và dầu khí nói riêng đã và đang đóng một vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt
động, mọi lĩnh vực của đời sống nhân loại. Việt Nam là thành viên của khu vực phát
triển năng động hàng đầu thế giới - ASEAN; trong đó Biển Đông là một trong những
khu vực có trữ lượng dầu khí tiềm năng trên bản đồ năng lượng thế giới. Do đó, Việt
Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tiềm năng về dầu khí, khí hóa lỏng
của khu vực và thế giới. Mặt khác, trong nhiều năm qua, ngành công nghiệp dầu khí
Việt Nam đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Chính vì
vậy, chính phủ Việt Nam đã tăng cường đầu tư vào ngành dầu khí, tiêu biểu là phát
triển đầu tư vào Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam và các Tổng Công ty thành viên, Tổng
Công ty Xăng dầu Petrolimex, nhằm tạo ra một lực lượng chuyên môn cao, với đủ
tiềm lực kinh tế để khai thác hiệu quả những tiềm năng về kinh tế và chính trị của
nguồn “vàng đen” này. Đồng thời, chính phủ Việt Nam cũng khuyến khích hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực dầu khí một cách hợp lý và phát triển bền vững trong bối cảnh

khu vực Biển Đông đang diễn ra những tranh chấp giữa Trung Quốc và các nước –
trong đó có Việt Nam.
Luận văn bước đầu phân tích quá trình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí
của Tổng công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu Khí (viết tắt là PV Drilling):
lịch sử hình thành, quá trình phát triển, hoạt động triển khai hợp tác trên lĩnh vực dầu
khí của PV Drilling với các đối tác nước ngoài ở các lĩnh vực chuyên môn mà công ty
đảm nhận trong thời gian từ khi thành lập vào năm 2001 đến năm 2010 – thời điểm mà
PV Drilling bắt đầu đóng giàn khoan nửa nổi nửa chìm. Từ đó, đưa ra những khuyến
nghị, đóng góp vào những hoạch định phát triển trong tương lai của PV Drilling nhằm
bảo đảm vai trò, vị trí của ngành năng lượng nói chung và ngành dầu khí nói riêng của
Việt Nam trên bản đồ năng lượng của khu vực và thế giới trong bối cảnh các nguồn tài
nguyên năng lượng đang dần cạn kiệt, và những nguồn năng lượng thay thế vẫn chưa


2

thực sự phát huy được hiệu quả. Đó là lý do tôi chọn đề tài này làm luận văn thạc sĩ
ngành Quan hệ quốc tế tại Khoa Quốc tế học, trường Đại Học Khoa học Xã Hội và
Nhân Văn Hà Nội.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Do tính chất đặc thù của Ngành Dầu khí nên hiện chưa có một công trình
nghiên cứu chính thức nào về đề tài này. Các Báo cáo thường niên của PV Drilling các
năm có phân tích và đánh giá các hoạt động hợp tác quốc tế của công ty ở thị trường
Châu Á - Thái Bình Dương nhưng chỉ đưa ra các đánh giá tổng quát nhất và chưa thật
sự cụ thể.
Ngoài ra, thời gian qua cũng có một vài bài báo viết và đánh giá chung về PV
Drilling trên các báo mạng như Vnexpress.net, Tuổi trẻ Online... Hoặc nhiều bài báo
đánh giá hiệu quả kinh doanh của PV Drilling trên tờ Năng Lượng Mới – cơ quan chủ
quản là Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam.
Tháng 3/2015 vừa qua, trên báo Năng Lượng Mới đã có chuỗi bài phóng sự về

hành trình chuyển giàn khoan tự nâng PV Drilling VI vừa mới đóng của PV Drilling từ
Singapore về Việt Nam, trong bài viết có đề cập khá nhiều vấn đề liên quan đến quá
trình hợp tác quốc tế của PV Drilling trong nhiều năm tìm kiếm và đầu tư khắp châu
Á.
Tuy nhiên, tác giả đã cố gắng tổng hợp và phân tích để khái quát vấn đề một
cách khách quan, tổng thể dựa trên những tài liệu có được.
2.1 Tài liệu Tiếng Việt
Ở Việt Nam, do là đề tài mới và chưa được khai thác nhiều nên chưa có một
cuốn sách hay tài liệu cụ thể nào về lĩnh vực cho thuê giàn khoan và ngành công
nghiệp phụ trợ mà PV Drilling đang hoạt động. Chủ yếu tác giả tìm hiểu thông qua
nhiều bài báo từ nhiều tòa soạn uy tín như Năng Lượng Mới, Thời báo Kinh tế Sài
Gòn..; bài báo cáo của Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam, báo cáo thường niên của PV


3

Drilling cũng là một trong những tài liệu tham khảo quan trọng phục vụ cho luận văn
này.
Một tài liệu khác, có sự đóng góp nhiều cho luận văn là cuốn sách “Lịch sử
ngành dầu khí Việt Nam” do Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia phát hành năm 2011,
Chủ tịch hội đồng biên soạn là ông Trần Ngọc Cảnh, ngoài ra còn có các cố vấn khoa
học là Giáo sư Đặng Phong và Tiến Sĩ Khổng Đức Thiêm. Cuốn sách này đã giúp tác
giả khái quát được bối cảnh ngành Dầu Khí Việt Nam giai đoạn 1990 – 2000, từ đó
dẫn luận đến giai đoạn 2001 – 2006, là giai đoạn mà PV Drilling mới thành lập và
chưa có nhiều tài liệu viết về PV Drilling giai đoạn này. Chương 1, phần 1 của luận
văn này được tổng hợp và phân tích dựa trên nhiều dữ liệu, sự kiện lịch sử và các văn
bản pháp luật được nêu trong cuốn sách này.
Một số tài liệu bổ trợ cho luận văn bao gồm các bài viết của tác giả Trịnh
Cường, “Châu Phi trong chiến lược của các nước lớn”, đăng tên Tạp chí Cộng Sản, số
7 (753) năm 2006. Bài viết này có đề cập đến quốc gia Algeria, nơi mà PV Drilling

đang là tiên phong trong việc khoan dầu, đánh dấu ý nghĩa chính trị của Việt Nam tại
quốc gia Bắc Phi đầy tiềm năng này. Bài viết có nêu một số điểm mạnh trong chính trị
của Algeria đối với các quốc gia khu vực Địa Trung Hải như Italy, Pháp, khu vực bán
đảo Balkan. Bài viết của tác giả Nguyễn Anh Tuấn, “An ninh dầu lửa: Vấn đề và giải
pháp tại các nước Đông Nam Á”, đăng trên Tạp chí Cộng Sản, mục Những vấn đề
kinh tế thế giới, số 5 (121) năm 2006 có đề cập đến an ninh tại Biển Đông khi mà các
giàn khoan của Hoa Kỳ, Châu Âu đang hiện diện dày đặc, gây ra nhiều ảnh hưởng xấu
đến chính trị an ninh trên biển, cũng như các vấn đề an ninh về nguồn dầu lửa bị khai
thác trộm tại Biển Đông. Vì Việt Nam thời kỳ 2000-2007 chưa phát triển ngành lọc
dầu và chế biến dầu thô, do đó các hợp đồng hợp tác với nước ngoài chủ yếu là chia
sản phẩm, nên gây ra nhiều vấn đề trong công tác quản lý, khi đối tác có thể khai man,
khai dối các sản lượng dầu để làm lợi riêng. Thông tấn xã Việt Nam năm 2006 cũng có
bài viết, “Hợp tác năng lượng Trung Quốc – ASEAN”, mục Tài liệu tham khảo đặc
biệt, số 96, 26/4. Bài viết đã có đề cập đến chiến lược dùng giàn khoan di động để gây


4

ảnh hưởng chính trị tại Biển Đông của Trung Quốc, đồng thời đề nghị chính phủ Việt
Nam quan tâm hơn đến ngành công nghiệp khoan dầu khí, đặc biệt là đóng giàn khoan
của Việt Nam. Đây chính là số ít tài liệu có đề cập đến ngành khoan dầu khí của Việt
Nam thời kỳ 2001-2007.
Các văn kiện Đại Hội Đảng lần thứ VI, lần thứ VII, lần thứ VIII, lần thứ IX, lần
thứ X cũng đóng góp cho tác giả các thông tin về chính sách ngoại giao của Việt Nam
thời kỳ 1990 – 2006, góp phần giúp cho tác giả bám sát đề tài theo ngành quan hệ quốc
tế, tránh việc đi quá sâu về các khía cạnh phân tích Marketing hay Kinh tế. Các văn
kiện này cũng góp phần giúp tác giả khái quát được các chính sách phát triển ngoại
giao của chính phủ Việt Nam thông qua nhiều chính sách như “Việt Nam muốn là bạn
của các quốc gia trên thế giới”- văn kiện Đại Hội Đảng lần thứ VII năm 1991, sang
chính sách “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác đối tác của các nước trên thế giới” –

văn kiện Đại Hội Đảng lần thứ X năm 2006.
Nguồn tài liệu quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn này chính là
các Báo Cáo Thường Niên của PV Drilling, tác giả đã sử dụng các số liệu của Báo Cáo
Thường Niên PV Drilling từ năm 2006 đến năm 2013 để phục vụ cho việc viết luận
văn. Các báo cáo này đề cập rất nhiều đến quá trình hình thành và phát triển của PV
Drilling, đồng thời cung cấp các số liệu về phát triển kinh doanh, về các công ty con,
về các công ty liên doanh nước ngoài… Tác giả cũng dựa vào nhiều tài liệu khác nhau
của các đơn vị thành viên PV Drilling để tổng hợp và cô đọng lại để hoàn thành luận
văn.

2.2 Tài liệu Tiếng Anh
Trong các tài liệu tiếng Anh, tác giả sử dụng chủ yếu là báo cáo của các tổ chức
quốc tế mà PV Drilling đang tham gia hoặc đang là thành viên. Trong số các tài liệu
này, cụ thể là báo cáo thường niên của Tổ Chức IADC và các công ty Dầu khí quốc tế
như BP, Vantage, SeaDrill… các tài liệu đã cung cấp cho tác giả các số liệu, dữ kiện
để đi đến so sánh mức độ tương quan và hình dung ra vị trí của PV Drilling trên bản đồ
thị trường khoan thế giới. Ngoài ra, căn cứ vào các tài liệu riêng của PV Drilling về


5

quan hệ hợp tác với các nhà thầu khoan quốc tế khác, tác giả đã có cái nhìn khách quan
về việc hợp tác quốc tế giữa PV Drilling với các nhà thầu khoan thế giới, từ đó đưa ra
được nhận xét cái được cái mất cho những mối quan hệ hợp tác này. Sau khi đánh giá
được mức độ thành công của mối quan hệ hợp tác, tác giả đã có nhận xét và đưa ra giải
pháp để cải tiến cho các mối quan hệ tiếp theo trong tương lai. Tuy nhiên, để những
giải pháp cải tiến này có hiệu quả thực sự, tác giả cần có những phép thử và trong giới
hạn của luận văn, cũng như tính chất doanh nghiệp, việc đánh giá hiệu quả của các giải
pháp đưa ra trong luận văn này chưa rõ ràng.
Ngoài những tài liệu nêu trên, tác giả còn sử dụng một số bài viết của các tác

giả viết về chính trị quốc tế, trong số đó có bài viết của tác giả Richard Giragosian ,
“East Asia tackles energy security”, đăng tên tạp chí Asia Times, số ra ngày 24 tháng
8 năm 2004. Bài viết này đề cập đến tình hình chính trị phức tạp tại Biển Đông, khi
vùng biển này được tìm thấy với trữ lượng dầu khí khổng lồ bên dưới. Các chi tiết này
đã giúp tác giả hiểu rõ hơn về cách nhìn nhận của các quốc gia khác về vị thế của Việt
Nam tại biển Đông, đồng thời cũng đưa ra được ý kiến về việc giàn khoan biển là các
công cụ chiến lược cho việc đảm bảo đường biên giới trên biển giữa các quốc gia.
Sách của tác giả Sonya Fatah, “A Pipeline or a Pipe Dream”, in tại nhà xuất
bản Fortune năm 2005, ấn phẩm số 23 (152), tại trang 24-26 của sách, tác giả có đề cập
đến việc các đường ống dẫn dầu khí chính là các vũ khí để đánh dấu lãnh thổ trên biển.
Đồng thời, tác phẩm này còn đưa ra một số quan điểm về ngoại giao dầu khí, mà trong
đó ngành khoan là một lĩnh vực thể hiện trình độ khoa học kỹ thuật một quốc gia. Tác
giả đã sử dụng quan điểm này để đưa ra các đánh giá về ngành khoan dầu khí Việt
Nam đã phát triển đến đâu và đã góp phần đẩy mạnh hình ảnh chính trị của Việt Nam
trên trường quốc tế như thế nào.
Trong sự hạn chế của tài liệu về đề tài, tác giả đã cố gắng tổng hợp những tài
liệu, số liệu, dữ kiện quan trọng để hoàn thành luận văn với những ý kiến khách quan
và chủ quan.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài


6

Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Cổ phần Khoan và
Dịch vụ Khoan Dầu khí trong giai đoạn 2001-2010, đồng thời phân tích, đánh giá quá
trình hợp tác quốc tế của đơn vị này đối với các đối tác nước ngoài trong lĩnh vực
khoan dầu khí – một lĩnh vực quan trọng của ngành năng lượng Việt Nam; luận văn
cũng bước đầu đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực này đối với Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan
Dầu khí nói riêng và ngành dầu khí Việt Nam nói chung.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn xác định nhiệm vụ nghiên cứu như
sau:
- Tìm hiểu về chủ trương hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này của chính phủ Việt
Nam.
- Tìm hiểu về các chỉ tiêu nâng cao năng lực hợp tác quốc tế trong việc cung
cấp dịch vụ giàn khoan biển.
- Tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nâng cao năng lực hợp tác
quốc tế trong cung cấp dịch vụ giàn khoan biển.
- Tìm hiểu về thị trường khoan Châu Á Thái Bình Dương: đặc điểm thị trường,
tình hình cung cấp giàn khoan biển và các chính sách pháp lý có liên quan.
- Tìm hiểu về các quốc gia tiên tiến trong lĩnh vực cung cấp giàn khoan biển
trên thế giới, cụ thể là các đối tác tại khu vực Bắc Mỹ và Tây Âu.
- Tìm hiểu về thị trường khoan khu vực Bắc Phi: đặc điểm thị trường, tình hình
cung cấp giàn khoan đất liền và các chính sách pháp lý có liên quan.
- Nêu ra sự cần thiết phải nâng cao năng lực hợp tác quốc tế của dịch vụ cung
cấp giàn khoan biển của PV Drilling.
- Phân tích thực trạng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoan dầu khí giàn PV
Drilling ở thị trường Châu Á Thái Bình Dương trong giai đoạn 2001-2010.
- Tìm hiểu quan điểm của Nhà nước về phát triển Ngành Dầu khí, định hướng,
mục tiêu phát triển của PV Drilling trong giai đoạn 2011-2020.


7

- Đưa ra một số giải pháp đối với PV Drilling nhằm nâng cao năng lực hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực khoan dầu khí của PV Drilling trong giai đoạn 2011-2020.
5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí của
Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan và Dịch Vụ Khoan Dầu khí ở khu vực Châu Á Thái

Bình Dương, khu vực Bắc Phi, khu vực Bắc Mỹ, Khu vực Tây Âu .
Về thời gian: Đề tài tập trung phân tích thực trạng hợp tác quốc tế của dịch vụ
cung cấp giàn khoan biển của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan và Dịch Vụ Khoan Dầu
khí ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương, khu vực Bắc Phi, khu vực Bắc Mỹ, Khu vực
Tây Âu trong giai đoạn 2001-2010 và đưa ra giải pháp cho giai đoạn 2011-2020.
Về không gian: Đề tài phân tích năng lực hợp tác quốc tế của dịch vụ cung cấp
giàn khoan biển của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan và Dịch Vụ Khoan Dầu khí ở khu
vực Châu Á Thái Bình Dương, khu vực Bắc Phi, khu vực Bắc Mỹ, Khu vực Tây Âu
trên cơ sở so sánh với các đối thủ cạnh tranh như Transocean, Seadrill.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài là
phương pháp nghiên cứu tại bàn: thông qua việc tìm kiếm, tập hợp, phân tích các
thông tin, dữ liệu từ các báo cáo, tài liệu của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan và Dịch
Vụ Khoan Dầu khí; trang web của Hiệp hội các nhà thầu khoan thế giới, các tổ chức có
liên quan, các ấn phẩm, báo chí, bài viết, sách xuất bản, công trình nghiên cứu của các
tác giả trong và ngoài nước.
Phương pháp nghiên cứu lịch sử cũng được sử dụng trong quá trình thực hiện
đề tài, thông qua việc tìm hiểu quá trình hình thành ngành dầu khí; quá trình hình
thành PV Drilling; các sự kiện lịch sử nổi bật, có khả năng ảnh hưởng đến quá trình
hợp tác quốc tế của PV Drilling và chính sách đối ngoại Việt Nam qua các thời kỳ, từ
đó dẫn luận đến các đánh giá, phân tích và đưa ra kết quả của luận văn.


8

7. Kết cấu đề tài
Đề tài có kết cấu gồm 3 chương với 85 trang nội dung
Chương 1: Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Cổ phần khoan và
dịch vụ khoan dầu khí (PV Drilling)
Chương 2: Hoạt động triển khai hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí của PV

Drilling.
Chương 3: Tác động và triển vọng của quá trình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu
khí của PV Drilling.


9

CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ (PV
DRILLING)
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của PV Drilling
1.1.1 Quá trình hình thành của PV Drilling
1.1.1.1 Khái quá bối cảnh hình thành PV Drilling
Ngày 6 tháng 7 năm 1990, Tổng công ty Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam được
thành lập dựa trên tiền thân là Tổng cục Dầu mỏ và Khí đối Việt Nam, khởi đầu một
kỷ nguyên phát triển mạnh mẽ và rực rỡ của ngành dầu khí Việt Nam1.
Tổng Công ty Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam được Hội đồng Bộ trưởng xác định
là đơn vị kinh tế chủ lực, cần được xây dựng để trở thành mũi nhọn của nền kinh tế.
Mô hình liên hiệp Xí nghiệp quốc doanh, đang được áp dụng cho Tổng Công ty Dầu
mỏ và Khí đốt Việt Nam, đã tỏ ra không còn phù hợp, cần được tổ chức lại theo mô
hình của tổng công ty mạnh. Xuất phát từ yêu cầu đó, ngày 31-7-1991, Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng đã ký Chỉ thị số 235-CT về việc thành lập Tổ Xây dựng Đề án tổ chức
lại ngành Dầu khí2.
Ngày 9-2-1993, Tổng Giám Đốc của Tổng Công ty Dầu mỏ và Khí đốt Việt
Nam đã ký quyết định số 131/DK-TCNS-ĐT với nội dung chính là sát nhập Công ty
Dịch vụ Dầu Khí (PSC) và Công ty Địa vật lý và Dịch vụ Dầu Khí (GPTS) thành Công
ty Dịch vụ Kỹ thuật Dầu Khí (PTSC) do ông Nguyễn Xuân Nhậm làm giám đốc.3
Năm 1994, Xí Nghiệp Dịch vụ Kỹ Thuật Dầu Khí Biển (PTSC Offshore), đơn
vị trực thuộc PTSC được thành lập với mục tiêu ban đầu nhằm cung cấp các dịch vụ
1


Tập đoàn dầu khí Việt Nam (2011), Lịch sử ngành Dầu Khí Việt Nam (đến năm 2010), Tập 1, Nhà Xuất Bản
Chính Trị Quốc Gia – Sự Thật, Hà Nội – trang 38.
2
Tập đoàn dầu khí Việt Nam (2011), Lịch sử ngành Dầu Khí Việt Nam (đến năm 2010), Tập 1, Nhà Xuất Bản
Chính Trị Quốc Gia – Sự Thật, Hà Nội – trang 44.
3
Tập đoàn dầu khí Việt Nam (2011), Lịch sử ngành Dầu Khí Việt Nam (đến năm 2010), Tập 1, Nhà Xuất Bản
Chính Trị Quốc Gia – Sự Thật, Hà Nội – trang 50.


10

cho thuê các thiết bị khoan, dịch vụ ứng cứu sự cố tràn dầu và xưởng cơ khí sửa chữa,
bảo dưỡng các thiết bị khoan. Với việc Vietsovpetro cùng hàng loạt các nhà thầu
khoan nước ngoài đầu tư mạnh mẽ vào Việt Nam thời kỳ sau Đổi Mới, PTSC Offshore
đã phát triển mạnh mẽ khi các giàn khoan nước ngoài lần lượt tiến vào Việt Nam, một
số giàn khoan lớn nổi tiếng thời bấy giờ là Maersk Convincer, Topaz Driller… của các
nhà thầu khoan lớn của thế giới như Idemitsu, BP, Transoceans, Sea Drill, Baker
Hughes… đã xuất hiện tại Việt Nam thời kỳ này.
Tuy nhiên, việc các giàn khoan nước ngoài lần lượt tiến vào vùng biển Việt
Nam theo các hợp đồng khoan với Vietsopetro và các nhà đầu tư lớn như BP,
Gazrom…có hợp tác với Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam, nay là Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam (Vietnam Oil and Gas Group, gọi tắt là PetroVietnam), vùng biển nước ta
bấy giờ tràn ngập các giàn khoan và các tàu hỗ trợ từ nước ngoài, gây khó khăn cho
công tác đảm bảo quốc phòng và an ninh trên biển. Chính vì thế, ngoài việc tạo điều
kiện cho việc ổn định an ninh trên biển theo yêu cầu của Bộ Quốc Phòng, đồng thời
nhận thấy một tiềm năng to lớn cho một ngành dịch vụ kỹ thuật cao – ngành khoan dầu
khí - Chính phủ đã yêu cầu Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam thành lập một công ty
chuyên trách cho lĩnh vực khoan và các dịch vụ khoan. Trên cơ sở đó, với việc đã có

kinh nghiệm trong việc quản lý và hoạt động trong lĩnh vực này một thời gian dài 7
năm, vào năm 2001 Công ty Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu Khí (PV Drilling) được
thành lập dựa trên nhân sự và nền tảng từ PTSC Offshore chuyển giao sang.
Nhằm tạo ra sự phát triển vượt bậc cho công ty khoan còn non trẻ, chính phủ đã
có nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho PV Drilling lúc bấy giờ, như miễn thuế
khấu trừ VAT cho đến năm 2016 (tổng cộng 15 năm), cung cấp các quota nhập khẩu
miễn thuế cho các vật tư của giàn khoan vào năm 2007 và năm 2013, ra chính sách hạn
chế đầu tư của các nhà thầu khoan lớn trên thế giới vào Việt Nam, tạo ra một cơ chế
gần như độc quyền cho PV Drilling. Do đó, chỉ trong một thời gian ngắn, PV Drilling
đã phát triển mạnh mẽ và vượt bậc, vươn vai trở thành một trong những nhà thầu
khoan nổi tiếng và lớn mạnh ở khu vực Châu Á.


11

1.1.1.2 Quá trình hình thành PV Drilling năm 2001
Năm 1999, khi các lô dầu khí gần bờ đã được xác định và khai thác, Tổng Công
ty Dầu Khí Việt Nam đã xác định được trữ lượng lớn dầu khí đang nằm ngoài khu vực
nước sâu của thềm lục địa Việt Nam, với yêu cầu kỹ thuật cao mới có thể khai thác
được khu vực này. Do đó, tiềm năng tuy rất cao nhưng năng lực hạn chế đã khiến cho
ngành dầu khí Việt Nam dần dần giảm sự thu hút với các công ty dầu khí nước ngoài.
Để tăng khả năng thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực khai thác dầu khí, Việt
Nam đã phải cho phép sự hoạt động của các giàn khoan nước ngoài ở vùng biển Việt
Nam, nhằm tận dụng các khoa học công nghệ tiên tiến bấy giờ, đồng thời tận dụng
kinh nghiệm của các chuyên gia nhằm đào tạo một đội ngũ lao động Việt Nam đủ sức
vận hành một giàn khoan hiện đại.
Đến năm 2000, với sự đầu tư mạnh của Chính Phủ vào ngành dầu khí, Tổng
công ty Dầu Khí Việt Nam đã tăng cường các hoạt động khai thác thông qua các giàn
khoan nước ngoài cũng như mua các dịch vụ khoan từ các nhà thầu khoan lớn của thế
giới lúc đấy. PTSC là công ty tiên phong trong việc cung cấp các dịch vụ khoan cho

các hoạt động giàn khoan nước ngoài tại Việt Nam, mà trong đó cụ thể là PTSC
Offshore là công ty trực tiếp điều hành và cung cấp các dịch vụ này.
Năm 2001, do nhu cầu cung cấp dịch vụ khoan thăm dò và khai thác dầu khí
cho các Công ty dầu khí trong nước và nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam ngày
càng tăng, bên cạnh PTSC Offshore vốn có truyền thống và năng lực cung cấp các dịch
vụ về khoan và cho thuê thiết bị khoan phát triển mạnh; Vì vậy, trên cơ sở năng lực
hiện có của PTSC Offshore, ngày 26 tháng 11 năm 2001, Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ đã ban hành quyết định số 647/QĐ-VPCP thành lập Công ty Khoan
và Dịch vụ khoan dầu khí (PetroVietnam Drilling and Well Services Company, viết tắt


12

là PV Drilling), đơn vị thành viên của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam, dựa trên cơ sở
nguồn lực và cơ sở vật chất từ PTSC Offshore4.
Tháng 12 năm 2001, chỉ một tháng sau khi thành lập, PV Drilling đã hoàn thành
hơn 80% công đoạn chuyển giao tất cả các cơ sở vật chất, máy móc và sắp xếp lại
nhân lực. Đồng thời, đảm bảo công suất 100% cho các dịch vụ mà PTSC Offshore
đang cung cấp cho Idemitsu và Shell Corporation. Ngoài ra, thời gian này, PV Drilling
đã có kế hoạch mở rộng sang các dịch vụ công nghệ cao như chống tràn dầu, cung cấp
các dịch vụ nhân lực cho giàn khoan…tạo những nền móng vững chắc cho các kế
hoạch dài hạn trong tương lai.
Với việc chính thức thành công ty trực thuộc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam,
PV Drilling đã trở thành một trong những công ty tiên phong, là mũi nhọn chiến lược
của chính phủ trong việc hiện đại hóa ngành dầu khí còn non trẻ và lạc hậu so với thế
giới bấy giờ. Những năm tiếp theo, PV Drilling đã không ngừng tiến bộ, từ một Xí
Nghiệp nhỏ với nhiều hạn chế về nhân lực, công nghệ kỹ thuật, máy móc nhà xưởng,
PV Drilling đã dần hình thành thành một công ty có trình độ khá, nguồn nhân lực ổn
định, với những định hướng chắc chắn và kế hoạch dài hạn khả thi. Tuy nhiên, để trở
thành một ông lớn trong tương lai, PV Drilling giai đoạn này cần nhiều thứ hơn nữa,

đặc biệt phải nắm bắt công nghệ điều hành giàn khoan để đủ sức cạnh tranh với các
nhà thầu khoan thế giới.
1.1.2 Các giai đoạn phát triển của PV Drilling
1.1.2.1 Những năm đầu mới thành lập 2001 – 2003
Sau khi thành lập năm 2001, chỉ sau 3 tháng chuyển giao từ PTSC Offshore, PV
Drilling đã đi vào hoạt động ổn định và đã tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới, từ
Vietsopetro đến JVPC, những nhà điều hành mỏ - Joint Operation Company (JOC)
mới thành lập đã tìm đến PV Drilling như một nhà cung cấp đáng tin cậy. Tuy giai
đoạn này còn gặp nhiều khó khăn do hạn chế về nhiều mặt, nhưng với sự nỗ lực của
4

Báo cáo thường niên PV Drilling năm 2006 – trang 34, 35


13

tập thể cán bộ PV Drilling, công ty non trẻ này đã dần dần đảm bảo chất lượng cho các
dịch vụ, phù hợp với tiêu chuẩn ngày càng cao của khách hàng nước ngoài.
Hợp tác quốc tế của PV Drilling thời kỳ này rất yếu, chủ yếu là các hoạt động
cung cấp dịch vụ theo các hợp đồng chỉ định từ PVEP và các JOC của Tổng Công ty
Dầu khí Việt Nam, các nhà thầu khoan thế giới như Idemitsu hay Shell Corporation chỉ
thuê một phần dịch vụ rất nhỏ cho các hoạt động khoan của họ như cung cấp ống
khoan, cần khoan, bơm trám xi măng vỉa… hay cung cấp các công nhân lao động tay
nghề thấp ngoài giàn, những hoạt động sửa chữa nhỏ không đáng kể cũng được các
công ty nước ngoài sử dụng nhưng không thường xuyên.
Ngoài ra, hợp tác quốc tế còn nhiều khập khễnh do trình độ tay nghề cũng như
năng lực điều hành vẫn còn nhiều hạn chế so với quy mô và trình độ chuyên nghiệp
của các nhà thầu lớn thế giới. Nhưng cũng vì thế mà PV Drilling đã có cử nhiều cán bộ
đi đào tạo tại các quốc gia phát triển mạnh về ngành khoan như Nhật Bản, Hoa Kỳ,
Anh Quốc, Singapore… Năm 2003, đội ngũ cán bộ được cử đi học tại Singapore đạt tỷ

lệ 23% các cán bộ biên chế hiện hành của PV Drilling, góp phần nâng cao chất lượng
nhân sự tại công ty, tạo thêm uy tín và năng lực dự thầu của PV Drilling cho các dự án
lớn hơn trong tương lai.
Tháng 6 năm 2002, khi hợp đồng giữa PetroVietnam và Liên Hiệp các nhà điều
hành mỏ lớn nhất của Nga gồm tập đoàn Gazrom, tập đoàn Zarubezhneftgas cho hợp
tác khai thác tại lô 112 mỏ Bạch Trĩ chính thức có hiệu lực, PV Drilling đã thành công
trong việc cung cấp dịch vụ sửa chữa ống khoan, cần khoan, dịch vụ đo karota và cung
cấp công nhân lao động cho các vị trí thấp trên các giàn khoan của Nga (chẳng hạn
như vị trí painter, roustabout…), góp phần nâng cao kinh nghiệm và năng lực hợp tác
quốc tế của PV Drilling. Giai đoạn khoan tại lô 112 kéo dài hai năm, từ 2002 đến 2004
đã giúp cho PV Drilling có điều kiện học hỏi nhiều bài học kinh nghiệm quý báu trong
việc hợp tác với một quốc gia có nền công nghiệp dầu mỏ phát triển mạnh của thế giới.
Đồng thời cũng tạo một sức bật cho sự phát triển mạnh mẽ hơn cho giai đoạn tiếp theo.


14

1.1.2.2 Giai đoạn phát triển xây dựng nền tảng mạnh mẽ từ năm 2003 đến năm
2007
Năm 2003, Lam Sơn JOC được thành lập dựa trên sự hợp tác giữa Tổng Công
Ty Dầu Khí Việt Nam và Tập đoàn Petronas Carigali của Malaysia nhằm điều hành
việc khai thác tại khu vực lô 01/97 và 02/975. Trong số các mỏ lớn của khu vực này,
PV Drilling đã giành được quyền cung cấp giàn khoan đầu tiên tại khu vực hai mỏ là
Đông Đô và Diamond. Đây chính là bước ngoặc lớn, đánh dấu sự trưởng thành vượt
bậc của PV Drilling chỉ sau 2 năm thành lập.
Giàn khoan mà PV Drilling cung cấp không phải là giàn của Việt Nam mà là
giàn được PV Drilling thuê lại từ các nhà thầu khoan lớn của nước ngoài, chính phát
kiến táo bạo này đánh dấu một con đường mới đầy thách thức nhưng cũng nhiều vinh
quang cho ngành khoan Việt Nam. Giàn Topaz Driller thuê từ nhà thầu khoan Vantage
Drilling Company của Hoa Kỳ chính là một trong những giàn khoan lớn nhất bấy giờ

và vẫn đang được sử dụng cho nhà thầu khoan PTTEP của Thái Lan hiện nay.
Sau khi điều hành thành công giàn khoan Topaz Driller tại mỏ Đông Đô, thừa
thắng xông lên, PV Drilling đã tiếp tục cung cấp giàn khoan này cho khu vực mỏ
Diamond, góp phần hoàn thành 10 giếng khoan tại hai mỏ, trong đó có 3 giếng khoan
được tuyên bố là có dầu. 6
Thành công của hợp đồng với Lam Sơn JOC đã giúp PV Drilling chuyển mình,
nâng cao uy tín với Tổng Công Ty Dầu Khí Việt Nam trong việc lựa chọn các nhà thầu
khoan khi ngày càng có nhiều khu vực mỏ được phát triển.
Không dừng ở việc đi thuê và cho thuê lại giàn khoan, tháng 10 năm 2004, PV
Drilling đã thành lập Xí Nghiệp Địa Vật Lý Giếng Khoan và Thử vỉa (PVD Logging),
hiện nay đã trở thành Công ty TNHH Một thành viên Địa Vật Lý Giếng Khoan Dầu
5
6

Thư giới thiệu hợp tác khai thác của Lam Sơn JOC gửi PV Drilling ngày 24 tháng 8 năm 2010, trang 01
Báo cáo nghiệm thu hợp đồng vận hành và thăm dò số 189/PVD-HO ngày 12 tháng 12 năm 2003- trang số 10


15

Khí. Với mục tiêu và nhiệm vụ chính là chuyên cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cao
trong hoạt động khoan dầu khí như Đo Karota khí, Đo Karota khai thác, Kéo thả thiết
bị trong giếng, thử vửa dầu khí, ngoài ra PVD Logging còn cung cấp các chuyên gia
trong lĩnh vực địa chất cho các nhà thầu khoan trên khắp thế giới… PVD Logging đã
tạo được một nền tảng cho việc hợp tác với các dự án lớn của các nhà thầu khoan nước
ngoài ở các khu vực lân cận. Ngay sau khi thành lập, PVD Logging đã ký kết hợp
đồng lớn cho việc cung cấp dịch vụ khảo sát và thử vỉa cho 3 giàn khoan của
Vietsopetro, góp phần tạo một nguồn doanh thu lớn và ổn định cho PV Drilling.
Năm 2004 còn đánh dấu thành công khác của PV Drilling khi dự án đóng mới
giàn khoan Jack up đầu tiên của Việt Nam được chính phủ thông qua và bắt đầu được

triển khai quá trình huy động vốn và lựa chọn nhà thầu đóng giàn khoan mới. PV
Drilling đã trở thành người tiên phong trong ngành khoan Dầu Khí của Việt Nam khi
mà một năm trước đó, vẫn chưa nhiều người nghĩ rằng Việt Nam có thể đóng và vận
hành giàn khoan dầu khí sớm như vậy.
Quá trình hợp tác quốc tế giai đoạn này cũng được hình thành và xây dựng quy
trình rất mạnh mẽ. Các cán bộ chuyên môn liên tục được cử đi tu nghiệp và học tập
liên tục. Quy trình ISO-9000 được áp dụng toàn bộ hệ thống quản lý của PV Drilling,
Hệ thống mua sắm hàng hóa được hiện đại hóa với việc áp dụng thí điểm tại phòng Hỗ
trợ sản xuất hệ thống Maximo được mua từ Hoa Kỳ, hệ thống quản lý và vận hành
doanh nghiệp Oracle cũng được triển khai cho các hoạt động quản lý tại PV Drilling.
Hợp tác quốc tế còn thể hiện ở việc PV Drilling đã thuê hơn 20 chuyên gia nước ngoài,
chiếm tổng số 1/5 nhân sự của công ty lúc bấy giờ, nhằm vừa làm vừa đào tạo, cũng
vừa tạo một sự gắn kết hợp tác với các đối tác nước ngoài có nhân sự đang cho thuê tại
PV Drilling.7
Hình ảnh môt công ty trẻ và đang phát triển mạnh mẽ được Chính Phủ chú ý và
đặc biệt quan tâm. Một tiềm năng lớn lao đang được thể hiện tại công ty này với ngành
công nghiệp mũi nhọn là ngành khoan dầu, một ngành mới mẻ nhưng có một tiềm
7

Báo cáo thường niên PV Drilling năm 2006 – trang 82


16

năng lợi nhuận to lớn trong tương lai. Chính vì thế, để đưa PV Drilling lên một vị thế
mới, đồng thời đáp ứng theo Quyết định số 80/2000/QĐ-TTg với yêu cầu cổ phần hóa
06 doanh nghiệp của Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam, Tổng Công ty Dầu Khí Việt
Nam đã có công văn số 543/CV-HĐQT trình “Báo cáo bổ sung Đề án tổng thể sắp xếp
doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam”, trong đó, PV
Drilling sẽ trở thành công ty cổ phần vào năm 2005. Sau khi xem xét, Bộ trưởng Bộ

Công Nghiệp đã có Quyết định số 3477/QĐ-BCN với nội dung chuyển đổi hình thức
hoạt động của PV Drilling thành công ty cổ phần. Với việc trở thành một công ty cổ
phần, PV Drilling nhiều cơ hội thu hút sự đầu tư của các nhà thầu khoan thế giới và
các nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước, từ đó tạo nền tảng cho việc phát triển mạnh mẽ
hơn nữa trong những năm kế tiếp8.
Năm 2006, PV Drilling đã tiến hành IPO, niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng
khoán Việt Nam với tên gọi cổ phiếu là “PVD”, giá khởi điểm: 10.500VND/ cổ phiếu.
Từ khi niêm yết, cổ phiếu PVD luôn được đánh giá là một cổ phiếu“blue-chip”, rất
đáng quan tâm cho các nhà đầu tư. Đây là một bước trưởng thành khác của PV
Drilling, giúp cho công ty trở nên uy tín và lớn mạnh không những ở trong nước mà
còn ở quốc tế.9
Cũng trong năm 2006 ngày, PV Drilling đã lần lượt thành lập Xí nghiệp
Thương mại & Dịch vụ Kỹ thuật Công nghiệp nay là Công ty TNHH Một thành viên
Thương mại & Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí PVD (PVD Tech), đơn vị này đã triển khai
thành công dịch vụ cung cấp các thiết bị đầu giếng mà trước đây các công ty nước
ngoài đảm nhận. Đầu năm 2007, PV Drilling đã thành lập Công ty Liên doanh BJ
Services - PV Drilling, chuyên thực hiện các dịch vụ kỹ thuật cao như dịch vụ bơm
trám xi măng; dịch vụ kích thích vỉa; dịch vụ ống mềm; dịch vụ bơm Nitơ. Với việc
xuất hiện thêm một Xí Nghiệp và một công ty Liên doanh chuyên thực hiện các công
việc mà trước đây phải thuê của các công ty nước ngoài, PV Drilling đã sẵn sàng đưa
8

Tập đoàn dầu khí Việt Nam (2011), Lịch sử ngành Dầu Khí Việt Nam (đến năm 2010), Tập 3, Nhà Xuất Bản
Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội – trang 112.
9
Báo cáo thường niên PV Drilling năm 2007 – trang 22


17


ra một quy trình toàn diện cho dịch vụ cung cấp giàn khoan và các dịch vụ khoan đi
kèm, thể hiện sự lớn mạnh và chuẩn bị toàn diện cho các hợp đồng thầu khoan chính
cho các dự án lớn trong và ngoài nước.
Cuối năm 2006, PV Drilling chính thức ký hợp đồng trị giá 300 triệu USD với
Tập đoàn Keppel Fels đóng mới giàn khoan Jack-up thế hệ mới nhất với tên gọi “PVD
1”, mở ra một kỷ nguyên mới cho PV Drilling nói riêng, và ngành khoan Việt Nam nói
chung10. Sau khi hoàn thành, giàn PVD 1 sẽ trở thành giàn khoan đầu tiên thuộc sở
hữu của Việt Nam và sẽ thực hiện các hợp đồng khoan với Cửu Long JOC tại khu vực
mỏ Sư Tử Trắng, với trữ lượng dầu dự kiến lên tới 300 triệu thùng và trữ lượng khí đốt
dự kiến từ 3 đến 4 tỷ m3.
1.1.2.3 Giai đoạn phát triển bền vững 2007 - 2010
Năm 2007, giàn khoan PVD 1 chính thức được khánh thành, trở thành giàn
khoan đầu tiên người Việt sở hữu 100% vốn. Đây là giàn khoan biển tự nâng đa năng
(Jack-up) thế hệ mới nhất của Keppel Fels, đánh dấu một bước phát triển mạnh trong
việc hợp tác quốc tế chặt chẽ và mạnh mẽ, đưa PV Drilling trở thành một nhà thầu
khoan trẻ nhưng đầy uy tín trên thị trường khoan quốc tế.
Không dừng lại với giàn PVD 1, ngay trong cùng năm 2007, PV Drilling đã cho
khánh thành giàn khoan đất liền đầu tiên của Việt Nam, Giàn khoan PVD 11. Giàn
khoan này là kết quả của sự hợp tác giữa PV Drilling và tập đoàn Honghua, Trung
Quốc, một trong những Tập Đoàn đóng giàn khoan lớn nhất thế giới hiện nay.
Hai sự kiện liên tiếp, hai thành công liên tiếp đã đưa PV Drilling trở thành một
trong những công ty lớn nhất của Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam (tiền thân là Tổng công
ty Dầu Khí Việt Nam). Từ giữa năm 2007, sau khi tiếp tục thành lập thêm đơn vị trực
thuộc Xí Nghiệp Điều hành Khoan (Drilling Division) và hai công ty con gồm: Công
ty Cổ Phần Đào Tạo Kỹ Thuật PVD (PVD Training) chuyên phụ trách mảng đào tạo
huấn luyện và cung ứng dịch vụ tư vấn kỹ thuật liên quan đến các lĩnh vực hoạt động
10

Thư giới thiệu hợp tác khoan thăm dò của PV Drilling gửi Cửu Long JOC ngày 5 tháng 11 năm 2009, trang 02



×