Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

Đánh giá tính đa dạng sinh học thực vật khu vực trạm nghiên cứu đa dạng sinh học mê linh làm cơ sở khoa học cho bảo tồn và sử dụng hợp lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.52 MB, 175 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------

PHAN THỊ HIỀN

ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC THỰC VẬT
KHU VỰC TRẠM NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC MÊ LINH
LÀM CƠ SỞ KHOA HỌC CHO BẢO TỒN VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI - Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------

PHAN THỊ HIỀN

ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC THỰC VẬT
KHU VỰC TRẠM NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC MÊ LINH
LÀM CƠ SỞ KHOA HỌC CHO BẢO TỒN VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ

Chuyên ngành : Khoa học Môi trƣờng
Mã số

: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Trần Văn Thụy

HÀ NỘI - Năm 2015


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp
đỡ của gia đình, thầy cô và bạn bè tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Để có đƣợc kết quả này, trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
thầy PGS.TS. Trần Văn Thụy đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi rất tận tình, cho tôi những
kiến thức và kinh nghiệm quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
thực hiện, hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu,
Phòng quản lý đào tạo Sau Đại Học, trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên cũng nhƣ
các cán bộ đang làm việc tại trạm Đa dạng sinh học Mê Linh đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi đƣợc học tập, nghiên cứu, chỉ bảo cho tôi những kiến thức thực tiễn vô cùng
bổ ích.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và ngƣời thân
trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2015
Học viên

Phan Thị Hiền


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam đoan những số liệu trình bày trong luận văn là của
chính tác giả, không sao chép từ bất kỳ tài liệu nào.

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2015
Tác giả

Phan Thị Hiền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 2
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. Tổng quan các hƣớng nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật................. 3
1.1.1. Khái quát các hƣớng nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật trên
thế giới ........................................................................................................ 3
1.1.2. Khái quát các hƣớng nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật ở
Việt Nam ..................................................................................................... 8
1.1.3. Nghiên cứu về bảo tồn và sử dụng hợp lý đa dạng sinh học
thực vật ...................................................................................................... 15
1.2. Tổng quan về khu vực trạm ĐDSH Mê Linh ....................................... 16
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trạm ĐDSH Mê Linh ........................... 16
1.2.2. Điều kiện tự nhiên khu vực Trạm ĐDSH Mê Linh ........................ 17
1.2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực Trạm ĐDSH Mê Linh ............. 20
1.2.4. Tình hình nghiên cứu ở khu vực Trạm ĐDSH Mê Linh ................ 20
CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 24
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 24
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 24
2.2.1. Phƣơng pháp kế thừa ...................................................................... 24
2.2.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa ........................................................ 24
2.2.3. Phƣơng pháp đánh giá tính đa dạng hệ thực vật ............................. 26

2.2.4. Phƣơng pháp đánh giá tính đa dạng các kiểu quần xã của thảm
thực vật ...................................................................................................... 30


CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 32
3.1. Tính đa dạng sinh học hệ thực vật ........................................................ 32
3.1.1. Đa dạng loài thực vật ...................................................................... 32
3.1.2. Đa dạng cấu trúc hệ thống thực vật ................................................ 32
3.1.3. Đa dạng ở mức độ họ ...................................................................... 34
3.1.4. Đa dạng ở mức độ chi ..................................................................... 37
3.1.5. Đa dạng dạng sống hệ thực vật ....................................................... 38
3.1.6. Đa dạng các yếu tố địa lý hệ thực vật ............................................. 39
3.1.7. Giá trị đa dạng sinh học thực vật trạm Đa dạng sinh học Mê Linh 44
3.2. Tính đa dạng thảm thực vật .................................................................. 67
3.3. Định hƣớng bảo tồn và sử dụng hợp lý đa dạng sinh học khu vực trạm
ĐDSH Mê Linh ............................................................................................ 76
3.3.1. Định hƣớng chung .......................................................................... 76
3.3.2. Một số giải pháp cụ thể ................................................................... 78
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 83


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng
Bảng 1.1. Tên gọi và một số bậc phân loại cơ bản của UNESCO ........................... 6
Bảng 1.2. Các yếu tố địa lý thực vật của hệ thực vật Đông Dƣơng
theo Gagnepain ....................................................................................... 10
Bảng 1.3. Phổ các yếu tố địa lý thực vật miền Bắc Việt Nam của
Pócs Tamás (1965) ................................................................................ 10
Bảng 1.4. Các yếu tố địa lý thực vật ở Việt Nam theo Pócs Tamás (ghi theo Lê Trần

Chấn, 1999) ............................................................................................ 11
Bảng 1.5. Phổ dạng sống cơ bản theo Raunkiaer (1934) ........................................ 13
Bảng 1.6. Phổ dạng sống cơ bản của nhóm cây chồi trên đất – Phanerophytes ...... 13
Bảng 3.1. Đa dạng các taxon của hệ thực vật Mê Linh ........................................... 32
Bảng 3.2. Tỷ lệ % số loài của lớp Ngọc lan - Magnoliopsida so vớilớp Hành –
Liliopsida ................................................................................................ 34
Bảng 3.3. Tỷ lệ % mƣời họ giầu loài nhất hệ thực vật Việt Nam .......................... 35
Bảng 3.4. Tỷ lệ % mƣời họ giàu loài nhất Mê Linh ................................................ 35
Bảng 3.5. Mƣời chi giàu loài nhất tại khu vực trạm ĐDSH Mê Linh ..................... 37
Bảng 3.6. Tỷ lệ dạng sống các loài trong hệ thực vật Mê Linh ............................... 38
Bảng 3.7. Phổ yếu tố địa lý hệ thực vật Mê Linh..................................................... 40
Bảng 3.8. Các nhóm công dụng chính của tài nguyên thực vật Mê Linh ................ 44
Bảng 3.9. Các loài cây làm thuốc khu vực Trạm ĐDSH Mê Linh .......................... 46
Bảng 3.10. Một số loài cây cho gỗ của hệ thực vật Mê Linh .................................. 51
Bảng 3.11. Một số loài cây làm thức ăn cho ngƣời của hệ thực vật Mê Linh ......... 54
Bảng 3.12. Các loài quý hiếm ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh ......................... 60
Biểu
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ % các taxon trong hệ thực vật Mê Linh ..................................... 33
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ % các dạng sống của hệ thực vật Mê Linh ................................. 39
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ % số lƣợng loài trong mỗi nhóm công dụng .............................. 45


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Bản đồ địa hình Trạm ĐDSH Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc ......................... 18
Hình 3.1. Một số loại cây thuốc tại trạm ĐDSH Mê Linh ....................................... 50
Hình 3.2. Một số loại cây cho gỗ tại trạm ĐDSH Mê Linh ..................................... 54
Hình 3.3. Một số hình ảnh về loài cây làm thức ăn cho ngƣời ................................ 58
Hình 3.4. Một số loài quý hiếm ở trạm ĐDSH Mê Linh ......................................... 62
Hình 3.5. Một số loài cây đƣợc trồng tại vƣờn thuốc trạm ĐDSH Mê Linh ........... 64
Hình 3.6. Một số loài lan tại vƣờn lan của trạm ĐDSH Mê Linh ............................ 66

Hình 3.7. Trảng cỏ thấp thứ sinh ƣu thế Cỏ may Chrysopogon aciculatus
(Retz.) Trin. ............................................................................................... 68
Hình 3.8. Quần xã rừng thứ sinh thƣờng xanh nhiệt đới gió mùa cây lá rộng ........ 69
Hình 3.9. Quần xã cây bụi thứ sinh thƣờng xanh cây lá rộng.................................. 70
Hình 3.10. Thảm thực vật thủy sinh nƣớc ngọt ....................................................... 71
Hình 3.11. Nƣơng rẫy trồng Sắn Manihot esculenta Crantz.................................... 72
Hình 3.12. Quần xã rừng trồng bạch đàn các loại.................................................... 73
Hình 3.13. Quần xã cây lâu năm tập trung ............................................................... 74
Hình 3.14. Bản đồ thảm thực vật khu vực trạm ĐDSH Mê Linh ............................ 75


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Từ viết tắt

Định nghĩa

1

ĐDSH

Đa dạng sinh học

2

IUCN

Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên quốc tế


3

KBTTN

4

UNEP

5

UNESCO

6

VQG

Vƣờn quốc gia

7

WWF

Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên

Khu bảo tồn thiên nhiên
Chƣơng trình Môi trƣờng Liên Hiệp
Quốc
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn
hóa của Liên hiệp quốc



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, loài ngƣời ngày càng nhận thức sâu sắc hơn về tầm quan trọng của
đa dạng sinh học (ĐDSH), các giá trị tài nguyên của ĐDSH đối với sự sống còn của
chính loài ngƣời và sự bền vững của thiên nhiên trên trái đất. Nhƣng với tình trạng
khai thác quá mức của mình, loài ngƣời bƣớc vào thế kỷ XXI phải đối mặt với
những thách thức to lớn của môi trƣờng do suy kiệt hệ sinh thái và sự tuyệt chủng
của nhiều loài sinh vật có ý nghĩa với đời sống con ngƣời.
Vì vậy, bảo vệ ĐDSH theo nguyên tắc bền vững là quan điểm xuyên suốt
của công tác bảo tồn và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện hữu trên
hành tinh. Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã tuyên bố Thập kỷ 2011-2020 là Thập kỷ
Liên Hợp Quốc về ĐDSH nhằm thúc đẩy các chiến lƣợc ĐDSH và tầm nhìn toàn
diện về cuộc sống hài hoà với thiên nhiên với mục tiêu đảm bảo ĐDSH ở mọi cấp
độ khác nhau.
Thực vật là một trong những mắt xích đầu tiên trong tất cả các chuỗi thức ăn
và lƣới thức ăn trong các hệ sinh thái trên trái đất. Sử dụng và phát triển bền vững
các nguồn tài nguyên thực vật đang là vấn đề cấp bách hiện nay của tất cả các quốc
gia trên thế giới. Đặc biệt, sự biến đổi khí hậu đang ảnh hƣởng đến tất cả các hệ
sinh thái trên toàn cầu cũng nhƣ sự phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
dân cƣ chƣa đồng bộ trên các vùng lãnh thổ dẫn đến sự mất mát ngày càng nhiều
giá trị đa dạng sinh học. Hầu hết các tài nguyên thực vật hiện nay chỉ còn tồn tại
trong hệ thống rừng đặc dụng là các vƣờn quốc gia, các khu bảo tồn… Nhận thức
một cách sâu sắc vấn đề này các nhà khoa học trên toàn thế giới đã tiến hành các
nghiên cứu các hệ sinh thái, hệ thực vật, các giá trị tài nguyên đa dạng thực vật
nhằm bảo tồn các giá trị khoa học và nhân văn của chúng.
Sự phát triển hƣớng nghiên cứu này đặc biệt đƣợc quan tâm trong các khu
bảo tồn và các vƣờn quốc gia, nơi nguồn gen tự nhiên còn khá phong phú, đa dạng.
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc khu vực vùng đệm của vƣờn quốc gia

Tam Đảo là một trong số ít địa điểm có những thuận lợi đó và rất phù hợp để thực
hiện nghiên cứu tính đa dạng sinh học thực vật.

1


Do vậy, đề tài “Đánh giá tính đa dạng sinh học thực vật khu vực trạm
nghiên cứu đa dạng sinh học Mê Linh làm cơ sở khoa học cho bảo tồn và sử
dụng hợp lý” là cần thiết để cung cấp những thông tin cơ bản về các giá trị khoa
học, làm cơ sở cho việc đánh giá một cách chính xác giá trị ĐDSH trong vùng. Từ
đó, làm cơ sở khoa học đề xuất một số định hƣớng xây dựng những giải pháp bảo
tồn, sử dụng một cách hợp lý, bền vững nguồn tài nguyên thực vật của Trạm ĐDSH
Mê Linh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định đặc điểm của hệ thực vật, các quần xã thực vật trong khu vực
nghiên cứu, thống kê thành phần loài ƣu thế, cấu trúc sinh thái của mỗi đơn vị thảm
thực vật, đánh giá tính ĐDSH và tiềm năng tái sinh của chúng.
- Định hƣớng công tác bảo tồn và sử dụng hợp lý đa dạng sinh học.
3. Nội dung nghiên cứu
- Phân tích tính ĐDSH hệ thực vật theo cấu trúc hệ thống, dạng sống, công
dụng, thống kê các loài có giá trị khoa học và kinh tế.
- Thống kê tính ĐDSH thảm thực vật, phân tích cấu trúc, phân bố và giá trị
sử dụng.
- Định hƣớng sử dụng và bảo tồn hợp lý hệ sinh thái trong khu vực.

2


CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các hƣớng nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật

1.1.1. Khái quát các hướng nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật trên thế giới
1.1.1.1. Nghiên cứu hệ thực vật
Sự phong phú và đa dạng của giới thực vật trên trái đất là nguồn tài nguyên
quý giá của nhân loại. Các nhà thực vật học đã dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện
có trên thế giới vào khoảng 500.000 - 600.000 loài [55].Năm 1965, Al. A. Phêđôrốp
đã dự đoán trên thế giới có khoảng:300.000 loài thực vật Hạt kín; 5.000 - 7.000 loài
thực vật Hạt trần; 6.000 - 10.000 loài Quyết thực vật; 14.000 - 18.000 loài Rêu;
19.000 - 40.000 loài Tảo; 15.000 - 20.000 loài Địa y; 85.000 - 100.000 loài Nấm và
các loài thực vật bậc thấp khác [8].
Trong lịch sử nghiên cứu về hệ thực vật từ thế kỷ XIX (1855), De Candolle đã
phân tích mối quan hệ giữa số lƣợng loài và diện tích từ những dẫn liệu thu đƣợc ở
các hệ thực vật vùng ngoại ô Strasburg (hơn 100 km2 có 960 loài), hệ thực vật
Dagico (1000km2 có 1362 loài), hệ thực vật miền trung Svealand (4000 km2 có
1114 loài) [8]. Ở Liên Xô, từ năm 1928 đến năm 1932 đƣợc xem là giai đoạn mở
đầu cho thời kỳ nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Vào thời gian này, Tomachev A. I.
[8] nghiên cứu hệ thực vật vùng Taimua nằm ở tọa độ địa lý 74o20’-25o độ vĩ bắc và
102o 30’ độ kinh đông và cho ra nhiều nhận định có giá trị.
Từ những năm đầu thế kỷ XX đã xuất hiện một công trình nổi tiếng, là nền
tảng đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam, đó là bộ “Thực vật chí Đông Dương”
do H.Lecomte chủ biên năm (1907 - 1952) [63]. Trong công trình này, các tác giả
ngƣời Pháp đã thu mẫu và định tên, lập khoá mô tả các loài thực vật bậc cao có
mạch trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dƣơng.
Humbert (1938 - 1950) [60] đã bổ sung, chỉnh lý để hoàn thiện việc đánh giá
thành phần loài cho toàn vùng và gần đây phải kể đến bộ Thực vật chí Campuchia,
Lào và Việt Nam do Aubréville khởi xƣớng và chủ biên (1960 - 1997) [59] cùng
với nhiều tác giả khác. Đến nay đã công bố 29 tập nhỏ gồm 74 họ cây có mạch
nghĩa là chƣa đầy 20% tổng số họ đã có.

3



Bên cạnh đó, còn rất nhiều những công trình khoa học và các báo cáo khác
lần lƣợt đƣợc xuất bản và rất nhiều cuộc hội thảo khác nhau đã đƣợc tổ chức nhằm
thảo luận về quan điểm, về phƣơng pháp luận cũng nhƣ thông báo các kết quả đã
đạt đƣợc trong nghiên cứu về đa dạng sinh vật và bảo tồn trên toàn thế giới. Các kết
quả nghiên cứu đƣợc công bố trong các báo cáo và hội nghị, hội thảo đã cơ bản thiết
lập nên một hệ thống thông tin đa dạng sinh vật trên toàn thế giới đã và đang góp
phần nâng cao nhận thức đa dạng sinh vật và bảo tồn, khôi phục lại một số hệ sinh
thái, hệ thực vật trên các vùng lãnh thổ cấp quốc gia.
1.1.1.2. Nghiên cứu thảm thực vật
Thảm thực vật đã đƣợc xác định là tổ hợp các cá thể của các loài thực vật
khác nhau, có cấu trúc ngoại mạo, chức năng sinh thái và quy luật phân bố địa lý
khác nhau, có thể định loại và sắp xếp theo các hệ thống phân loại ở các bậc khác
nhau, đƣợc gọi tên theo thuật ngữ xác định.
Trong mỗi hệ thống phân loại đều có ƣu điểm nổi bật và hạn chế nhất định.
Về cơ bản có thể xếp chúng theo các nhóm theo nguyên tắc phân loại chính của
thảm thực vật.
a. Nhóm nguyên tắc phân loại thảm thực vật theo cấu trúc - hình thái - đặc điểm
sinh thái của môi trường
Nguyên tắc này đƣợc ứng dụng rộng rãi cho các vùng nhiệt đới, nơi mà thảm
thực vật có quy luật phân bố, cấu trúc, các mối quan hệ với môi trƣờng khá phức
tạp, thành phần loài đa dạng.
Để có thể xếp chúng vào khung phân loại, những đặc điểm sinh thái của môi
trƣờng trở thành những định hƣớng chủ yếu. Dựa vào nguyên tắc này, Warming
(1895) đã phân chia các quần xã thực vật thành các “nhóm sinh thái” theo tính chất
của môi trƣờng đất. Schimper (1898), phân biệt cấu trúc và tính thích ứng sinh thái
của các bậc phân loại lớn thành các quần hệ: quần hệ khí hậu, quần hệ thổ nhƣỡng,
quần hệ vùng núi. Trong quần hệ khí hậu, Schimper đã phân biệt sáu kiểu: rừng ƣa
mƣa, rừng gió mùa (mƣa rào), rừng savan (savane - forest), rừng cây có gai (thorn
forest), trảng cỏ nhiệt đới (tropical grassland) và sa mạc nhiệt đới (tropical desert).

Quần hệ thổ nhƣỡng đƣợc phân chia thành: rừng hành lang, rừng đầm lầy nƣớc

4


ngọt, rừng ven biển, rừng ngập mặn. Và cuối cùng, quần hệ vùng núi đƣợc ông
phân biệt thành: rừng mƣa á nhiệt đới, rừng mƣa ôn đới, rừng cây lùn trên núi, rừng
núi cao, hoang mạc núi cao. Sự phân chia của Schimper, với quan niệm đúng đắn về
“quần hệ” là những đơn vị đồng nhất về hình thái - cấu trúc. Những sự phân chia
bậc phân loại thấp hơn dựa vào điều kiện khí hậu, thổ nhƣỡng (ghi theo Thái Văn
Trừng, 1978) [45]
Năm 1936, Champion [50] dựa vào sự phân hoá đai cao và chế độ khô hạn
vùng thấp theo vĩ độ đã phân chia thành 9 kiểu thảm thực vật trên vùng thấp và 3
kiểu thảm thực vật theo đai cao khác nhau. Puri (1989) [56] đã vận dụng nguyên tắc
này của Champion để phân loại các thảm thực vật ở Ấn Độ. Trong cách phân chia
ông đã tách các kiểu rừng nhiệt đới theo 4 cấp:
1. Rừng ẩm nhiệt đới thƣờng xanh và nửa thƣờng xanh.
2. Rừng ẩm nhiệt đới rụng lá.
3. Rừng khô nhiệt đới rụng lá.
4. Rừng khô nhiệt đới thƣờng xanh.
Tiếp đó, năm 1944, Beard (ghi theo Thái Văn Trừng, 1978) [45] đã nghiên
cứu và đƣa ra hệ thống phân loại; Quần hệ, loại quần hệ và quần hợp. Ông lấy cơ sở
từ quần hệ rừng mƣa nhiệt đới trong điều kiện tối ƣu để phân chia thành năm loại
quần hệ:
1. Loạt quần hệ xanh theo mùa.
2. Loạt quần hệ vùng núi.
3. Loạt quần hệ khô thƣờng xanh.
4. Loạt quần hệ ngập nƣớc theo mùa.
5. Loạt quần hệ ngập nƣớc quanh năm.
Tuy nhiên, giữa các hệ thống phân loại này còn thiếu sự thống nhất về quan

điểm phân loại, thuật ngữ phân loại và đây chính là trở ngại lớn trong việc xây dựng
hệ thống phân loại trên bản đồ thảm thực vật. Vì vậy, năm 1973, UNESCOđã công
bố bảng phân loại và thành lập bản đồ thảm thực vật quốc tế. Bảng phân loại đƣợc
sự tham, đóng góp của nhiều nhà khoa học nhƣ: Poore, Ellenberg (1965); Gaussen
(1966)... Bảng phân loại này cơ bản dựa vào tiêu chuẩn cấu trúc hình thái, các chỉ

5


tiêu về mật độ tán, trạng thái sinh học... bởi nguyên tắc tổ hợp cấu trúc và so sánh
ngang bằng. Đồng thời còn có các tiêu chuẩn bổ sung tiếp theo là: Điều kiện sinh
thái môi trƣờng (vùng khí hậu, chế độ khô hạn, chế độ thoát nƣớc, điều kiện thổ
nhƣỡng...) quy luật phân bố địa lý... Giới hạn khung phân loại này là từ bậc phân
loại lớn nhất (lớp quần hệ) đến bậc phân loại thấp nhất (dƣới quần hệ). Các bậc
phân loại ở giữa là: dƣới lớp quần hệ, nhóm quần hệ, quần hệ [61]. Các bậc phân
loại và cách gọi tên các quần xã trong khung phân loại thảm thực vật của UNESCO,
1973 nhƣ sau:
Bảng 1.1. Tên gọi và một số bậc phân loại cơ bản của UNESCO [61]
Bậc phân loại

Một số ví dụ về tên gọi

Các tiêu chuẩn cơ bản

I. Lớp quần hệ

Ia. Rừng rậm

- Hình thái quần xã


(UNESCO-1973)

Ib. Rừng thƣa

- Độ phủ tán

Ic. Trảng cây bụi

- Các yếu tố phát sinh

Id. Trảng cỏ

cơ bản của môi trƣờng

Ie. Thảm thực vật thuỷ sinh (chế độ nƣớc, sinh
trƣởng của thực vật)
A. Dƣới lớp quần hệ

A1. Thƣờng xanh

- Trạng mùa

(UNESCO-1973)

A2. Rụng lá

- Chế độ khô-ẩm-nhiệt

A3. Khô hạn có gai
a. Quần hệ


- Chủ yếu bởi sự phân

(UNESCO-1973)

hoá của địa hình-địa lý
(Đai cao-vĩ độ)
- Chế độ thoát nƣớc
- Đặc trƣng thổ nhƣỡng

1.Dƣới quần hệ

1. Cây lá rộng

- Hình thái lá, thân

(UNESCO-1973)

2. Cây lá kim

hoặc thành phần các họ,
chi ƣu thế của thực vật
đặc trƣng.

6


b. Nhóm nguyên tắc phân loại thảm thực vật theo cấu trúc thành phần loài
Nguyên tắc cơ bản phân loại thảm thực vật theo cấu trúc thành phần loài là
tìm ra các loài đặc trƣng chiếm ƣu thế tuyệt đối trong quần xã và các loài phân biệt

để xác định đặc điểm, giới hạn quần xã và đặt tên cho các bậc phân loại thảm thực
vật. Nguyên tắc này do trƣờng phái Braun - Blanquet (1928) đƣa ra. Để vận dụng
đƣợc nguyên tắc này thì phải sử dụng phƣơng pháp thống kê phổ thông toàn vùng.
Các bậc phân loại của Braum - Blanquet gồm có: lớp quần hệ, quần hệ, nhóm quần
hợp, quần hợp, quần hợp phụ, biến chủng, diện (Trích Mueller-Dombois và
Ellenberg, 1974) [52]
Điều khác biệt của trƣờng phái Braun - Blanquet là sự đặt tên cho các bậc
phân loại với sự cố gắng đƣa chúng vào khung bậc của các taxon thực vật, đây
chính là khó khăn khi vận dụng cho các quần xã thuộc đơn vị bậc lớn (Quần hệ,
nhóm quần hệ...) nhất là thảm thực vật nhiệt đới vốn có cấu trúc phức tạp và thành
phần loài đa dạng.
Bên cạnh đó còn có những công trình nghiên cứu của các tác giả Liên Xô
(cũ) nhƣ Alekhin, Kudriasov, Govopukhin (1961) và Bƣcốp (1970). Trong công
trình của mình các tác giả đã sử dụng bảng phân loại với bốn kiểu thảm thực vật cơ
bản: Lignosa (kiểu cây thân gỗ), Herbosa (kiểu thân cỏ), Deserta (kiểu hoang mạc),
Errantia (kiểu thảm thực vật trôi nổi - thủy sinh). Từ bốn kiểu cơ bản này, các tác
giả chia tiếp thành lớp quần hệ, nhóm quần hệ. Nhìn chung, về nguyên tắc, các tác
giả trên đều công nhận các chỉ tiêu về lớp quần hệ, nhóm quần hệ, giống nhƣ các tác
giả thuộc trƣờng phái hình thái - cấu trúc. Nhƣng khi phân chia các bậc phân loại
thấp hơn nhƣ quần hệ, nhóm quần hợp, quần hợp, quần hợp phụ, … Những tác giả
này lại theo nguyên tắc cấu trúc thành phần loài với các tiếp ngữ cuối của danh từ
chi là: -eta, -osa, -etum, -etosum, … Trong đó quần hợp đƣợc xem là đơn vị cơ sở.
Định nghĩa quần hợp đƣợc Hội nghị Quốc tế Thực vật học họp tại Bruxen năm
1910 cho phép áp dụng để biểu thị “quần xã thực vật” đƣợc xác định thành phần
loài ƣu thế, đồng dạng về hình thái và chỉ xuất hiện trong điều kiện đồng nhất của ổ
sinh thái (ghi theo Ellenberg và Mueller - Dombois 1967) [51].

7



1.1.2. Khái quát các hướng nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật ở Việt Nam
1.1.2.1. Nghiên cứu hệ thực vật
Hệ thực vật ở Việt Nam đến nay đã thống kê đƣợc gần 12.000 loài thực vật
[14, 15], nhiều nhóm có tính đặc hữu cao, nhiều loài đặc hữu có giá trị khoa học và
thực tiễn lớn [40, 43]. Những công trình nghiên cứu về thực vật Việt Nam, trƣớc hết
phải kể đến những tác phẩm cổ điển nhƣ các công trình của Loureiro (1790), của
Pierre (1879 - 1907) [13] hay của Lecomte với bộ “Thực vật chí Đông Dương” [63].
Sau đó, các nhà thực vật học ngƣời Việt Nam cùng với các nhà thực vật học
quốc tế khác đã tiếp tục kế thừa và nghiên cứu bổ sung: Thái Văn Trừng (1978) đã
thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004 loài, 1850 chi và 289 họ [45], về sau
Humbert đã bổ sung, chỉnh lý để hoàn thiện việc đánh giá thành phần loài cho toàn
vùng [63]; Bộ “Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam” do Aubréville khởi
xƣớng và chủ biên (1960 - 1997) cùng với nhiều tác giả khác đã công bố 29 tập
gồm 74 họ cây có mạch [62]. Tiếp theo có thể kể đến bộ “Cây cỏ thường thấy ở Việt
Nam” gồm 6 tập do Lê Khả Kế chủ biên (1969 - 1976) [19] hay “Cây gỗ rừng Việt
Nam” (1971 - 1988, 7 tập) [6]của Viện Điều tra Quy hoạch Rừng, “1900 cây có ích
ở Việt Nam”của Trần Đình Lý và tập thể (1995) [26], “Từ điển cây thuốc Việt Nam”
của Võ Văn Chi (1996) [10].
Trong các công trình nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam, bộ“Cây cỏ Việt
Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) [14] xuất bản tại Canada và đã đƣợc tái
bản có bổ sung tại Việt Nam (1999 - 2000) [15] là bộ danh sách đầy đủ và dễ sử
dụng, góp phần đáng kể cho khoa học thực vật ở Việt Nam.
Những nghiên cứu về thành phần loài hệ thực vật cụ thể ở các miền và cụ thể
hơn nữa là ở các địa phƣơng (các VQG, KBTTN...) đã đƣợc tiến hành liên tục trong
nhiều năm qua với sự tham gia của rất nhiều các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc.
Có thể kể đến các công trình sau: Pócs Tamás (1965) đã thống kê đƣợc ở miền Bắc
có 5190 loài ( kể cả một số loài ở vùng giữa 120 và 170 độ vĩ Bắc và 155 loài cây
trồng có nguồn gốc nhập nội [64]; Phan Kế Lộc (1969) thống kê và bổ sung nâng số
loài ở miền Bắc lên 5.609 loài, 1.660 chi và 140 họ (xếp theo hệ thống Engler) [11,


8


13, 46]; công trình “Cây cỏ miền Nam Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ giới thiệu
5.326 loài, trong đó có 60 loài thực vật bậc thấp và 20 loài Rêu, còn lại 5.246 loài
thực vật có mạch [42]; công trình của Phan Kế Lộc và tập thể về hệ thực vật Tây
Nguyên [23], của Nguyễn Nghĩa Thìn và tập thể về hệ thực vật ở các Khu bảo tồn,
Vƣờn Quốc gia trong cả nƣớc, trong đó nhiều công trình đã in thành sách nhƣ:
“Tính đa dạng Thực vật ở Cúc Phương”, “Đa dạng sinh học hệ Nấm và thực vật
VQG Bạch Mã”, “Đa dạng Thực vật VQG Pù Mát”, “Đa dạng thực vật KBTTN Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang” …[21, 40, 41]. Trần Minh Hợi và Nguyễn Xuân Đặng
với công trình: “Đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen sinh vật tại VQG Xuân
Sơn, tỉnh Phú Thọ” [16].
Trong thời gian gần đây, bộ Thực vật chí Việt Nam đã lần lƣợt xuất bản các
tập giới thiệu về các họ nhƣ: “Họ Na- Annonaceae”của Nguyễn Tiến Bân (2000)
[6], “Họ Cói- Cyperaceae” của Nguyễn Khắc Khôi (2002) [20], “Họ Bạc hàLamiaceae”của Vũ Xuân Phƣơng (2000) [32], “Họ Đơn nem- Myrsinaceae” của
Trần Thị Kim Liên (2002) [22],... và các công trình khác nhƣ “Orchidaceae Đông
Dương” của Seidenfaden (1992) [53], “HọThầudầu - Euphorbiaceae ở Việt Nam”
của Nguyễn Nghĩa Thìn (1999) [37, 60]... Tƣ liệu về hệ thực vật Việt Nam mới nhất
phải kể đến bộ “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” do tập thể các nhà thực vật
Việt Nam biên soạn, đã giới thiệu khái quát và đầy đủ nhất về hệ thực vật Việt
Nam, gồm 3 tập: trong đó tập I (2001) gồm Nấm, Thực vật bậc thấp, Rêu, Thực vật
Hạt trần; tập II (2003) và tập II (2005) khái quát về Hạt kín, trong đó toàn bộ lớp
Một lá mầm đƣợc trình bày trong tập III [5, 6, 12]. Đây là những tài liệu quan trọng,
làm cơ sở cho việc đánh giá về đa dạng thực vật Việt Nam.
1.1.2.2. Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật
Phân tích và đánh giá các yếu tố địa lý thực vật của hệ thực vật Việt Nam
trƣớc tiên phải kể đến các công trình của Gagnepain: “Góp phần nghiên cứu hệ thực
vật Đông Dương” (1926) và “Giới thiệu về hệ thực vật Đông Dương” (1944). Tác
giả đã xác định các yếu tố địa lý của hệ thực vật Đông Dƣơng thành các yếu tố

đƣợc trình bày theo bảng 1.2 [45, 46]:

9


Bảng 1.2. Các yếu tố địa lý thực vật của hệ thực vật Đông Dƣơng
theo Gagnepain [45, 46]
Yếu tố

Tỉ lệ

Yếu tố Trung Hoa

33,8%

Yếu tố Xích Kim - Himalaya

18,5%

Yếu tố Malaysia và nhiệt đới khác

15,0%

Yếu tố đặc hữu bán đảo Đông Dƣơng

11,9%

Yếu tố nhập nội và phân bố rộng

20,8%


Tiếp theo đó Pócs Tamás (1965) đã xây dựng phổ các yếu tố địa lý cho hệ
thực vật ở miền Bắc Việt Nam [64], trong đó các yếu tố cũng nhƣ thành phần của
chúng đều có sự thay đổi so với những kết quả nghiên cứu của Gagnepain, điều đó
thể hiện thông qua việc đánh giá tỷ lệ mỗi yếu tố trong bảng 1.3 [45].
Bảng 1.3. Phổ các yếu tố địa lý thực vật miền Bắc Việt Nam của
Pócs Tamás (1965) [45]
Yếu tố

Tỉ lệ

Nhân tố bản địa đặc hữu

39,90 %

Của Việt Nam

32,55 %

Của Đông Dương

7,35 %

Nhân tố di cư từ các vùng nhiệt đới

55,27 %

Từ Trung Hoa

12,89 %


Từ Ấn Độ và Himalaya

9,33 %

Từ Malaysia - Indonesia

25,69 %

Từ các vùng nhiệt đới khác

7,36 %

Nhân tố khác

4,83 %

Ôn đới

3,27 %

Thế giới

1,56 %

Nhân tố nhập nội, trồng trọt

3,08 %

Tổng


100,00

10


Theo nguyên tắc Pócs Tamás đề ra [9, 64], trong phạm vi tƣ liệu cho phép
theo tài liệu “Mộtsố đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam” Lê Trần Chấn
(1999) đã tổng hợp vận dụng và đánh giá cho hệ thực vật Việt Nam đƣợc cấu thành
bởi các yếu tố trong bảng 1.4 dƣới đây:
Bảng 1.4. Các yếu tố địa lý thực vật ở Việt Nam theo Pócs Tamás
(ghi theo Lê Trần Chấn, 1999) [9]
Phân bố taxon thực vật

Yếu tố
Yếu tố đặc hữu bắc bộ

Khu phân bố trong ranh giới hành chính của Bắc bộ cũ.

Yếu tố đặc hữu Trung bộ

Khu phân bố nằm trong ranh giới hành chính Trung bộ cũ.

Yếu tố đặc hữu Nam bộ

Khu phân bố nằm trong ranh giới hành chính Nam bộ cũ.

Yếu tố đặc hữu Việt Phân bố trong phạm vi lãnh thổ nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Khi phân tích yếu tố này ngoài


Nam

những loài phân bố cả ba miền (Bắc, Trung, Nam) điều
đáng lƣu ý là một số loài chỉ phân bố ở bắc và trung bộ
hoặc chỉ phân bố ở Nam bộ và ranh giới cuối cùng là
cực bắc Trung bộ. Nhƣ vậy, có một khu vực trung gian
là giới hạn cuối cùng của các loài là không hoàn toàn là
đặc hữu Bắc bộ và cũng không hoàn toàn là đặc hữu
Nam bộ, nhƣng cũng chƣa có khu phân bố trên cả nƣớc.
Yếu tố Đông Dƣơng

Gồm các loài phân bố ở Việt Nam, Lào, Campuchia,

(Theo nghĩa rộng)

toàn bộ phần nhiệt đới của Mianma, Thái Lan (trừ phần
cực nam kéo xuống Malaixia).

Yếu

tố

Nam

Quốc

Trung Gồm các loài phân bố ở Việt Nam và các vùng nhiệt
đới Tây nam và Nam Trung Quốc

Yếu tố Hải Nam, Đài Gồm các loài phân bố Việt Nam, Hải Nam, Đài Loan,

Loan, Philippin

Philippin

Yếu tố Hymalaya

Gồm các loài phân bố ở phần trƣớc núi nhiệt đới của
dãy Hymalaya. Các loài này có thể còn phân bố cả ở
Lào, Campuchia, Thái Lan. Miến Điện.

Yếu tố Ấn Độ

Gồm các loài phân bố ở Đông Dƣơng theo nghĩa rộng
và có phân bố ở Ấn Độ.

Yếu tố Malaixia

Gồm các loài phân bố ở Việt Nam, bán đảo Malaixia và

11


các đảo thuộc Malaixia.
Yếu

Malaixia- Gồm các loài phân bố ở Việt Nam, Malaixia, Indonexia

tố

Indonexia

Yếu

tố

Malaixia

- Gồm các loài phân bố ở Việt Nam, Malaixia,

Indonexia - châu Úc

Indonexia, châu Úc

Yếu tố châu Á nhiệt đới

Gồm các loài phân bố ở Ấn Độ, Đông Dƣơng (theo
nghĩa rộng), Malaixia, Indonexia, Philippin, các đảo
Thái Bình Dƣơng.

Yếu tố cổ nhiệt đới

Gồm những loài phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á, châu
Phi và châu Úc.

Yếu tố tân nhiệt đới và Bao gồm các loài phân bố ở nhiệt đới châu Mỹ, nhiệt
liên nhiệt đới

đới châu Á, nhiệt đới châu Phi. Nói cách khác là toàn
bộ vành đai nhiệt đới của thế giới.

Yếu tố Đông Á


Bao gồm các loài phân bố ở Triều Tiên, Nhật Bản,
Đông Trung Quốc, Đài Loan và bắc Việt Nam.

Yếu tố châu Á

Gồm các loài phân bố trong phạm vi lãnh thổ toàn châu Á.

Yếu tố ôn đới bắc

Gồm các loài phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới châu Á và
châu Âu đồng thời cũng có ở Việt Nam.

Yếu tố phân bố rộng

Gồm các loài phân bố rộng trên phạm vi toàn thế giới.

Yếu tố ngoại lai hóa và Bao gồm các loài có nguồn gốc di cƣ, xâm nhập vào hệ
nhập nội hiện đại

thực vật Việt Nam bằng nhiều con đƣờng khác nhau.

Cách xác định các yếu tố địa lý này đƣợc chúng tôi áp dụng để nghiên cứu về
phổ các yếu tố địa lý của khu vực Trạm ĐDSH Mê Linh.
1.1.2.3. Nghiên cứu về phổ dạng sống của hệ thực vật
Nghiên cứu về phổ dạng sống là một trong những nội dung chính của hệ thực
vật. Mặc dù có nhiều kiểu phân loại dang sống khác nhau, nhƣng phổ dạng sống do
Raunkiaer (1934) đề xƣớng đƣợc sử dụng nhiều nhất vì có cơ sở khoa học và dễ sử
dụng [56]. Raunkiaer-nhà thực vật học ngƣời Đan Mạch, ngƣời đầu tiên đƣa ra khái
niệm về các dạng sống và tiến hành đánh giá sự đa dạng của các khu hệ thực vật ở

các vùng miền khác nhau và toàn thế giới thông qua tổ hợp dạng sống của tất cả các
loài cây trong đó, đƣợc gọi là phổ dạng sống (SB = Spectrum Biology).

12


Khi phân biệt các dạng sống của thực vật trong hàng loạt các dạng thích
nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu làm biểu thị để phân loại dạng sống của
mình. Đó chính là vị trí của chồi so với mặt đất trong thời gian bất lợi của năm, từ
đó ông chia ra năm nhóm dạng sống cơ bản nhƣ bảng 1.5 [57] dƣới đây:
Bảng 1.5. Phổ dạng sống cơ bản theo Raunkiaer (1934) [57]
STT

Thuật ngữ dạng sống cơ bản

Nội dung

Ký hiệu

1

Phanerophytes

Cây chồi trên đất

Ph

2

Chamaephytes


Cây chồi sát đất

Cha

3

Hemicryptophytes

Cây chồi nửa ẩn

He

4

Cryptophytes

Cây chồi ẩn

Cry

5

Therophytes

Cây một năm

Th

Trong nhóm cây chồi trên mặt đất (Ph) Raunkiaer lại chia làm các dạng tìm

thấy ở vùng nhiệt đới ẩm (Ghi theo Thái Văn Trừng, 1978) [45] nhƣ sau:
Bảng 1.6. Phổ dạng sống cơ bản của nhóm cây chồi trên đất-Phanerophytes [45]
Nội dung

TT
1
2
3
4
5
6
7

Cây chồi trên lớn Megaphanerophytes: Là cây gỗ cao
từ 25m trở lên
Cây chồi trên trung bình Mesophanerophytes: Là cây
gỗ cao từ 8m - 25m
Cây chồi trên nhỏ Microphanerophytes: Là cây gỗ
dạng bụi và cây bụi cao từ 2m - 8m
Cây chồi trên lùn Nanophanerophytes: Là cây bụi
lùn, cây thảo hoá gỗ cao từ 25 cm - 2m
Cây bì sinh Epiphytes: Gồm các loài bì sinh sống lâu
năm trên thân, cành cây và bám trên đá...
Dây leo Liannes : Cây chồi trên dạng dây leo thân
hoá gỗ hoặc thân thảo.
Cây chồi trên thân thảo hoá gỗ Herbaceous

Ký hiệu
R.Mega
R.Meso

R.Mi
R.Na
E.pi
Li
Heb

Raunkiaer đã tính toán cho hơn 1.000 loài cây có ở các vùng khác nhau trên
trái đất và đã lập ra phổ dạng sống tiêu chuẩn, ký hiệu là SN (Natural spectrum):

13


SN = 46Ph + 9 Che + 26 He + 6 Cry + 13 Th
Đây là cơ sở để so sánh phổ dạng sống của các hệ thực vật ở các vùng khác
nhau trên trái đất. Nghiên cứu của chúng tôi tại khu vực nghiên cứu đƣợc định
hƣớng theo phƣơng thức này.
1.1.2.4. Nghiên cứu thảm thực vật
Ngƣời đầu tiên có công trình nghiên cứu thảm thực vật Bắc Bộ, Việt Nam là
Chevalier (1918). Trong thống kê về lâm sản Bắc bộ, Chelavier chia rừng Bắc Bộ
thành 10 kiểu. Tiếp đó, năm 1943 nhà lâm học ngƣời Pháp Maurand khi nghiên cứu
rừng ở Đông Dƣơng đã chia thành 8 kiểu quần xã trong ba vùng chính của Đông
Dƣơng (vùng Bắc Đông Dƣơng, vùng nam Đông Dƣơng và Trung Bộ). Tiếp đó
năm 1953 Maurand trên cơ sở các công trình nghiên cứu của Rollit, Lý Văn Hội,
Neang Sam Oil có đƣa ra bảng phân loại về các quần xã thực vật Nam Việt Nam.
Năm 1956, Giáo sƣ Dƣơng Hàm Hi đã công bố trong cuốn “Tài nguyên rừng Việt
Nam”bảng phân loại của mình về thảm thực vật rừng Bắc Việt Nam (ghi theo Thái
Văn Trừng, 1999) [47].
Năm 1970, Trần Ngũ Phƣơng [31] đƣa ra bảng phân loại rừng Bắc Việt
Nam, bảng phân loại này đề cập đến sự phân hoá của thảm thực vật theo đai cao, sự
phân hoá của khí hậu, thổ nhƣỡng... và các điều kiện nhân tác, ông phân chia rừng

Bắc Việt Nam thành:
- Đai rừng nhiệt đới mưa mùa, phân bố ở độ cao 400m-700m.
- Đai rừng á nhiệt đới mưa mùa, phân bố ở độ cao từ khoảng +00m - 700m
đến độ cao 1.600m - 1.800m.
- Đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao, phân bố ở độ cao từ 1900m-2000m.
Năm 1970-1978, Thái Văn Trừng [45] dựa trên quan điểm sinh thái phát sinh
đã trình bày bảng phân loại thảm thực vật toàn lãnh thổ Việt Nam, bảng phân loại
của ông đƣa ra hai nhóm kiểu thảm thực vật chủ yếu phân hoá theo đai cao là:
1. Nhóm kiểu thảm thực vật nhiệt đới ở vùng thấp và vùng cao có độ cao
trung bình dưới 700m ở Miền Bắc và dưới 1000m ở Miền Nam.
2. Nhóm những kiểu thảm thực vật ở vùng núi có độ cao >700m ở Miền Bắc
và <1000m ở Miền Nam.

14


Năm 1984, Giáo sƣ Phan Kế Lộc [24] khi xây dựng bản đồ thảm thực vật tỷ
lệ 1/2000.000 trong tập allat Quốc Gia, đã vận dụng khung phân loại cấu trúc hình
thái sinh thái của UNESCO (1973), đã đƣa ra bảng phân loại tổng quát cho các kiểu
thảm thực vật ở Việt Nam.
Hầu hết các tác giả ở trên đều đề cập tới thảm thực vật trong mối liên hệ mật
thiết với môi trƣờng sinh thái trong đó đặc biệt nhấn mạnh tới nhân tố phát sinh thảm
thực vật. Đây là định hƣớng quan trọng cho nghiên cứu thảm thực vật ở nƣớc ta.
1.1.3. Nghiên cứu về bảo tồn và sử dụng hợp lý đa dạng sinh học thực vật
1.1.3.1. Trên thế giới
Trong những năm gần đây hàng loạt các tổ chức, các hiệp hội bảo tồn, các
hội nghị quốc tế đã đƣợc thành lập, diễn ra các hoạt động vì mục đích bảo tồn giá trị
ĐDSH. Nổi bật và đáng chú ý nhất là Hội nghị thƣợng đỉnh bàn về vấn đề môi
trƣờng và đa dạng sinh vật đã đƣợc tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil) tháng 6/1992,
150 nƣớc đã ký vào Công ƣớc về đa dạng sinh vật [13]. Để phục vụ cho mục đích

bảo tồn, WWF (1990) đã cho xuất bản cuốn sách Tầm quan trọng của đa dạng sinh
vật (The importance of biological diversity); IUCN, UNEP, WWF đƣa ra Chiến
lược bảo tồn toàn cầu (World conservation strategy, 1990), Hãy quan tâm tới trái
đất (Caring for the earth, 1991); WCMC đã Đánh giá đa dạng sinh vật toàn cầu
(Global biodiversity assessment, 1995)... [11, 13].
1.1.3.2. Ở Việt Nam
Việt Nam đã đƣợc công nhận là một trong ít quốc gia có tính đa dạng sinh
học cao trên thế giới và đƣợc ƣu tiên cho bảo tồn toàn cầu. Sự đa dạng về địa
hình, các hệ sinh thái, cảnh quan và khí hậu là cơ sở rất thuận lợi, tạo nên tính đa
dạng của cả hệ sinh thái, loài và nguồn gen của Việt Nam. Hệ thống khu bảo tồn
thiên nhiên ngày càng đƣợc củng cố và phát triển với 164 khu rừng đặc dụng (bao
gồm 30 Vƣờn Quốc gia, 69 khu dự trữ thiên nhiên, 45 khu Bảo vệ cảnh quan, 20
khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học) [7].
Năm 2013, công tác bảo tồn đa dạng sinh học có nhiều chuyển biến với việc
ban hành nhiều chính sách lớn của Nhà nƣớc, đặc biệt là Quyết định số1250/QĐTTg ngày 31/7/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia về

15


Đa dạng sinh học đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. Theo đó, mục tiêu cụ thể đến
năm 2020 về bảo tồn đa dạng sinh học của Việt Nam là: “Nâng cao chất lƣợng và
tăng diện tích của hệ sinh thái tự nhiên đƣợc bảo vệ, bảo đảm: Diện tích các khu
bảo tồn thiên nhiên trên cạn đạt 9% lãnh thổ, diện tích các khu bảo tồn trên biển đạt
0,24% diện tích vùng biển; độ che phủ rừng đạt 45%; rừng nguyên sinh đƣợc giữ ở
mức 0,57 triệu ha và có kế hoạch bảo vệ hiệu quả; diện tích rừng ngập mặn,
thảm cỏ biển, rạn san hô đƣợc duy trì ở mức hiện có; 15% diện tích hệ sinh thái
tự nhiêu quan trọng bị suy thoái đƣợc phục hồi; số lƣợng các khu bảo tồn thiên
nhiên của Việt Nam đƣợc quốc tế công nhận: 10 khu Ramsan, 10 khu dự trữ sinh
quyển, 10 vƣờn di sản ASEAN”. [34]
1.2. Tổng quan về khu vực trạm ĐDSH Mê Linh

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trạm ĐDSH Mê Linh
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật, đƣợc thành lập theo Quyết định 1063/QĐ-KHCNQG ngày 6 tháng 8 năm 1999
của Giám đốc Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, nay là Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Theo quyết định, Trạm Đa dạng sinh học Mê
Linh - Vĩnh Phúc có những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng bộ sƣu tập sống về các loài động thực vật nhiệt đới Việt Nam.
- Tổ chức nghiên cứu cơ bản về đa dạng sinh học ở Việt Nam. Nghiên cứu
các giải pháp bảo tồn các nguồn gen quí hiếm, phục hồi và phát triển các nguồn gen
có nguy cơ tuyệt chủng.
- Tổ chức nghiên cứu di thực nhập nội, gieo trồng các loài thực vật, thuần
dƣỡng các loài động vật quý, có giá trị kinh tế hay khoa học từ các vùng sinh thái
khác nhau trong cả nƣớc và từ nƣớc ngoài, làm phong phú thêm cho bộ sƣu tập
sống các loài sinh vật của Việt Nam.
- Tiến hành các nghiên cứu về sinh thái quần thể, các mối quan hệ tƣơng tác
giữa các yếu tố môi trƣờng với các yếu tố sinh học, qui luật diễn thế, giải pháp phục
hồi các hệ sinh thái suy thoái nghèo kiệt, đề xuất biện pháp bảo vệ và duy trì cân
bằng sinh thái bền vững.

16


×