Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Chuyên đề một số câu hỏi bài tập rèn LUYỆN kĩ NĂNG LỊCH sử VIỆT NAM GIAI đoạn 1945 1954

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.95 KB, 27 trang )

Chuyên đề
MỘT SỐ CÂU HỎI - BÀI TẬP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945-1954
I. MỞ ĐẦU
Vấn đề phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi các bộ môn nói chung
và môn lịch sử nói riêng là một trong những nhiệm vụ của người giáo viên ở trường
phổ thông. Hiện nay các tỉnh, thành phố trong cả nước đều có trường THPT chuyên.
Mục tiêu đào tạo ở trường chuyên về cơ bản vẫn là mục tiêu đào tạo của trường THPT,
tức là “giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ
năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người”… và có thêm yêu cầu được phát
triển năng khiếu về môn học để chuẩn bị cho các em tiếp tục học lên đại học, nhằm đào
tạo thành nhưng trí thức giỏi, cao hơn là những nhân tài cho đất nước.
Đối với môn lịch sử, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong nhận thức bộ
môn, ngoài yêu cầu người giáo viên phải thực sự tâm huyết với nghế, phải thường
xuyên nâng cao năng lực chuyên môn, phải có năng lực sư phạm và biết kết hợp một
cách khéo léo các phương pháp như: phải xác định động cơ, hứng thú học tập Lịch sử
cho học sinh; sớm hình thành ở học sinh những năng lực học và làm bài thi môn lịch
sử; kĩ năng học, ghi nhớ các sự kiện, hiện tượng lịch sử một cách hệ thống; phải biết
phát hiện và giải quyết vấn đề và kĩ năng làm bài thi môn lịch sử.
Nhưng kĩ năng đó không phải trong ngày một, ngày hai mà có được mà phải là
một quá trình. Nó phải được từng bước hình thành ngay từ khi các em học lớp 10 tại
trường THPT chuyên.
Để hình thành những kĩ năng học lịch sử nói trên, trong quá trình bồi dưỡng học
sinh giỏi, giáo viên nên tập trung cho các em làm bài tập lịch sử dưới nhiều dạng khác
nhau.
Trong khuôn khổ phần lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954, tôi xin giới thiệu
một số câu hỏi bài tập nhằm bồi dưỡng các kĩ năng cơ bản cho học sinh, đáp ứng
những yêu cầu ngày càng cao của các kì thi học sinh giỏi và thi đại học.

1



II. NỘI DUNG
1. Khái quát nội dung giai đoạn 1945-1954
Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954 là giai đoạn không dài, nhưng có sự
đan xem giữa các nội dung lịch sử. Ở giai đoạn này, học sinh cần nắm vứng những nội
dung kiến thức như sau:
- Trình bày và nhận xét được tình hình nước Việt Nam sau ngày Cách mạng
tháng Tám năm 1945.
- Đánh giá được những biện pháp xây dựng chế độ dân chủ cộng hoà từ tháng 9
– 1945 đến trước ngày 19 – 12 – 1946.
- Trình bày và nhận xét được những diễn biến chính của cuộc đấu tranh chống
ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng từ tháng 9 – 1945 đến trước
ngày 19 – 12 – 1946.
- Tóm tắt được quan hệ của Việt Nam đối với Pháp từ tháng 9 – 1945 đến tháng
12 – 1946.
- Phân tích được hoàn cảnh lịch sử và nội dung Chỉ thị Toàn dân kháng chiến
của Trung ương Đảng (12 – 12 – 1946) và Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19 – 12
– 1946) của Hồ Chí Minh.
- Tóm tắt được nội dung kháng chiến toàn diện trong giai đoạn từ tháng 12 –
1946 đến năm 1950.
- Trình bày được hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch
Việt Bắc thu – đông năm 1947.
- Trình bày được hoàn cảnh lịch sử, chủ trương của Đảng trong việc mở chiến
dịch Biên giới thu – đông năm 1950; diễn biến, kết quả, ý nghĩa của chiến dịch.
- Trình bày được nội dung xây dựng hậu phương kháng chiến từ năm 1951 đến
năm 1954; phân tích được ý nghĩa của việc xây dựng hậu phương.
- Phân tích được âm mưu và thủ đoạn mới của thực dân Pháp và can thiệp Mĩ
thể hiện trong kế hoạch Na-va.
- Tóm tắt được diễn biến và phân tích được ý nghĩa của cuộc tiến công chiến
lược Đông – Xuân 1953 – 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ.


2


- Trình bày được nội dung cơ bản và ý nghĩa của Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về
Đông Dương.
- Phân tích được nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp.
- Giải thích được các khái niệm, thuật ngữ lịch sử: Bình dân học vụ, tối hậu thư,
hiệp định, kháng chiến trường kì, tự lực cánh sinh, hậu phương, vùng tự do, vùng du
kích, vùng tạm chiếm, chiến dịch, tiến công chiến lược.
2. Một số dạng bài tập lịch sử thường gặp
- Dạng câu hỏi về diễn biến của sự kiện lịch sử.
Ví dụ: Hãy nêu diễn biến chính của chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954.
Để làm được câu hỏi dạng này, học sinh cần nắm vững và trình bày những diễn
biến chính của chiến dịch Điện Biên Phủ.
- Câu hỏi xác định nguyên nhân thành công của một sự kiện lịch sử.
Ví dụ: Hãy nêu nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp 1945-1954.
- Dạng câu hỏi yêu cầu lập bảng niên biểu về các sự kiện lịch sử.
Ví dụ: Lập niên biểu những thắng lợi tiêu biểu của nhân dân ta trên các mặt trận
quân sự, chính trị - ngoại giao, kinh tế - tài chính trong kháng chiến chống thực dân
Pháp từ sau thu – đông 1950 đến trước đông-xuân 1953-1954 theo các nội dung:
Thời gian

Quân sự

Chính trị - ngoại
giao


Từ cuối 1950-giữa
1951
Từ giữa 11/1951cuối 2/1952
Từ
14/10/195210/12/1952
Từ 8/4/1953
18/5/1953



3

Kinh tế - tài
chính


- Dạng câu hỏi xác định, phân tích tính chất của sự kiện lịch sử.
Ví dụ: Phân tích đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta.
Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện được thể hiện như thế nào trong quá trình
kháng chiến.
- Dạng câu hỏi xác lập mối quan hệ nhân quả giữa các sự kiện lịch sử của
thế giới đối với Việt Nam.
Ví dụ: Trình bày tác động của hai sự kiện lịch sử sau đây đối với cách mạng
5Việt Nam thời kì 1939 – 1945:
- Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (9/1939).
- Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh (8/1945)
- Câu hỏi xác định tính kế thừa giữa các sự kiện, giai đoạn, thời kì lịch sử.
Với dạng câu hỏi này, yêu cầu đối với học sinh là cần phải hiểu rõ quá trình
phát triển liên tục, thống nhất, tính phong phú, đa dạng, cuy thể của các sự kiện, giai
đoạn, thời kì lịch sử. Khi gặp câu hỏi dạng này, học sinh cần phải nắm vững một vấn

đề có tính quy luật trong sự phát triển là sự tiếp nối logic giữa quá khứ-hiện tại-tương
lai.
Ví dụ: Qua trình bày những sự kiện chủ yếu trong phong trào cách mạng 19301931; 1936-1939 và phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945, nêu rõ các cuộc đấu
tranh này dẫn tới thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945.
- Dạng câu hỏi tìm hiểu khuynh hướng phát triển của một sự kiện, một thời
đại hay một xã hội nói chung.
Kiểu câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải nắm bắt được phương pháp tư duy biện
chứng để đoán định sự phát triển tương lai của một sự kiện lịch sử trên cơ sở hiểu rõ
quá khứ và hiện tại.
Ví dụ: Tại sao nói, sau chiến thắng Biên giới thu – đông 1950, cuộc kháng chiến
của ta bước sang giai đoạn phát triển.
- Dạng câu hỏi tìm hiểu ý nghĩa của sự kiện và rút ra bài học kinh nghiệm
lịch sử đối với các giai đoạn sau hoặc ngày nay.

4


Ví dụ: 1. Có ý kiến cho rằng: Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương đã
chia Việt Nam thành hai quốc gia với đường biên giới là ĩ tuyến 17.
Căn cứ vào nội dung Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương, hãy nhận
xét ý kiến trên.
2. Từ những nhân tổ chủ quan đảm bảo thắng lợi của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp ở Việt Nam (1945-1954), hãy lựa chọn một nhân tố cần phát huy
trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc ngày nay. Theo anh/chị, thanh niên Việt Nam cần làm
gì để góp phần củng cố và phát triển nhân tố đó.
3. Các câu hỏi ôn luyện
Câu 1. Tại sao nói, ngay sau khi thành lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa ở vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”?
Gợi ý trả lời.
* Giặc ngoại xâm và nội phản:

- Quân đội các nước Đồng minh, dưới danh nghĩa giải giáo vũ khí quân đội
Nhật Bản, lũ lượt kéo vào VN.
+ từ vĩ tuyến 16 trở ra bắc có gần 20 vạn quân THDQ. Theo sau THDQ là các
thế lực phản động như Việt Quốc, Việt Cách, âm mưu xúc tiến thành lập CP bù nhìn.
Dã tâm của chúng là tiêu diệt ĐCS, phá tan mặt trận Việt Minh, lật đổ chính quyền
cách mạng còn non trẻ của nhân dân ta.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, Quân đội Anh dọn đường cho Pháp trở lại xâm
lược nước ta, lợi dụng tình hình đó bọn phản động tay sai của Pháp nổi dậy chống phá
CM
+ Ngoài ra còn quân Nhật đang chờ giải giáp. Một bộ phận theo lệnh đế quốc
Anh đánh lại lực lượng vũ trang cách mạng, tạo điều kiện cho quân Pháp mở rộng
chiếm đóng Nam Bộ.
* Đối nội
- Về chính trị:
+ Chính quyền, của ta còn non yếu, trứng nước.
+ Nước VNDCCH chưa được nước nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao,
cách mạng Vn ở vào thế bị bao vây cô lập.
- Kinh tế:
5


+ Nạn đói cuối 44 – đầu 45 chưa được khắc phục. Nạn lụt lớn làm vỡ đê ở 9 tỉnh
Bắc Bộ. Tiếp đó là hạn hán kéo dài làm cho hơn một nửa diện tích ruộng đất không thể
cày cấy được.
+ Ngân sách nhà nước trống rỗng. Chính quyền cách mạng chưa quản lí được
ngân hàng Đông Dương. Trong khi đó quân THDQ tung ra thị trường các loại tiền của
TQ đã mất giá càng làm cho nền tài chính thêm rối loạn.
- Về VH – XH
+ Tàn dư văn hóa lạc hậu do chế độ thực dân phong kiến để lại hết sức nặng nề,
hơn 90% dân số mù chữ.

+ Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút ngày đêm
hoành hành.
=> Nước VNDCCH đứng trước tình thế hiểm nghèo. Vận mệnh dân tộc như ngàn cân
treo sợi tíc.
Câu 2. Trình bày đối sách của Đảng và Chính phủ ta nhằm chống thù trong
giặc ngoài để bảo vệ chính quyền, giữ gìn độc lập dân tộc. (Thành quả đạt được
trong năm đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết khó khăn của đất
nước ta sau cách mạng tháng Tám 1945)
Gợi ý trả lời.
a. Chính trị - quân sự:
* Xây dựng chính quyền cách mạng:
- 6/1/1946 tiến hành tổng tuyển cử bầu quốc hội . Hơn 90% cử tri cả nước đi
bầu 333 đại biểu vào Quốc hội đầu tiên của nước VNDCCH. Thắng lợi của Tổng
tuyển cử bầu Quốc hội có ý nghĩa to lớn, thể hiện ý chí và quyết tâm của nhân dân VN
là xây dựng một nước VN thống nhất, độc lập; giáng một đòn mạnh mẽ vào âm mưu
chia rẽ, lật đổ và xâm lược của đế quốc và tay sai, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho nhà
nước cách mạng để thực hiện nhiệm vụ đối nội và đối ngoại trong thời kì mới.
- Sau bầu cử QH, tại các địa phương ở Bắc bộ và Bắc trung bộ đã tiến hành Bầu
cử hội đồng nhân dân các cấp, thành lập ủy ban hành chính các cấp.
- 2/3/46, Quốc hội của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa họp phiên đầu tiên,
thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh làm chủ tịch và
lập ra ủy ban dự thảo Hiến pháp.
- 9/11/46, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được Quốc
hội thông qua.

6


* Xây dựng lực lượng vũ trang:
- 9/1945 Việt Nam giải phóng dân tộc thành vệ quốc Đoàn  5/46 đổi thành

Quân đội quốc gia Việt Nam… phát triển lực lượng dân quân tự vệ
- Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân dược thành lập.
* Ý nghĩa: Bộ máy chính quyền nhà nước được kiện toàn, trở thành công cụ sắc
bebs phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
b. Về kinh tế - tài chính
* Giải quyết nạn đói:
- Biện pháp trước mắt: quyên góp, điều hòa thóc gạo, đồng bào cả nước hưởng
ứng lời kêu gọi của Hồ chủ tịch kêu gọi nhân dân cả nước “Nhường cơm sẽ áo” Cả
nước dấy lên phong trào “Ngày đồng tâm” “hũ áo cứu đói” ...
- Biện pháp lâu dài: toàn dân thi đua tăng gia sản sản xuất, bỏ thuế thân và các
thứ thuế vô lý khác, giảm tô 25% , chia lại ruộng đất một cách công bằng dân chủ…
- Kết quả: Nhờ có những biện pháp tích cực nói trên, chỉ sau một thời gian ngắn
nạn đói bị đẩy lùi, đời sống nhân dân nhất là nông dân được cải thiện một bước, sản
xuất nông nghiệp cả nước nhanh chóng được phục hồi. Nhân dân phấn khởi tin tưởng
vào cách mạng.
* Giải quyết khó khăn tài chính:
- Biện pháp trước mắt: Chính phủ kêu gọi tinh thần từ nguyện đóng góp của
nhân dân, phong trào “qũy độc lập”, “Tuần lễ vàng”
- Kết quả: chỉ sau một thời gian ngắn, nhân dân cả nước đã quyên góp được 370
ký vàng 20 triệu đồng vào quỹ độc lập, 40tr cho Quỹ Đảm phụ quốc phòng.
- Về lâu dài: 23/11/46, tại kì họp thứ 2 của Quốc hội đã quyết định lưu hành
tiền Việt Nam trong cả nước.
c. Văn hóa – giáo dục:
- 8/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ
(cơ quan chuyên trách việc chống “giặc dốt” và nạn mù chữ), kêu gọi nhân dân cả
nước đi học xóa mù chữ
- Kết quả: Sau 1 năm, cả nước có 76 nghìn lớp học xóa mùa chữ 2,5 triệu
người.
- Các trường phổ thông và đại học sớm được khai giảng nhằm đào tạo công dân,
cán bộ có năng lực phụng sự tổ quốc. Nội dung và phương pháp giáo dục theo tinh

thần dân tộc, dân chủ.

7


- Việc bài trừ các tệ nạn xã hội như mê tín, dị đoan được quần chúng nhân dân
hưởng ứng sôi nổi; kết hợp với xây dựng nếp sống văn hóa mới.
- Ý nghĩa: Góp phần nâng cao trình độ hiểu biết của nhân dân, đẩy lùi các tệ
nạn xã hội, xây dựng đời sống mới.
d. Ý nghĩa: Những thành tựu bước đầu xây dựng và củng cố chính quyền cách
mạng có ý nghĩa rất to lớn:
- Thể hiện tính ưu việt của chế độ mới, thực sự là của dân do dân và vì dân
- Tăng cường sức mạnh cho dân tộc để đối phó với thù trong giặc ngoài.
- Tạo điều kiện để nhân dân ta bước vào cuộc kháng chiến toàn quốc sau này.
Câu 3. Hãy phân tích thái độ chính trị của mỗi thế lực ngoại xâm để xác
định kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam trong năm đầu tiên sau ngày Cách
mạng tháng Tám 1945 thành công.
Gợi ý trả lời.
- Chỉ sau 10 ngày sau Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 thành công, quân
đội các nước Đồng minh với danh nghĩa vào giải giáp quân đội Nhật, đã kéo vào nước
ta. Các lực lượng đế quốc tuy có mâu thuẫn với nhau về quyền lợi, song do cùng chung
mục đích chống phá cách mạng, nên đều giúp Pháp trở lại chiếm đóng Việt Nam.
- Trung Hoa Dân quốc: từ Vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, gần 20 vạn quân Trung Hoa
dân quốc vào nước ta, kéo theo bọn tay sai thuộc các tổ chức phản động (Việt Quốc,
Việt Cách), thực hiện âm mưu cướp chính quyền của ta. Tuy nhiên, sau khi chiến tranh
chống Nhật kết thúc, lực lượng cách amngj Trung Quốc đang phát triển mạnh, trực tiếp
đe dọa đến lợi ích chiến lược của Trung Hoa Dân quốc. Vì thế sớm muộn họ cũng phải
rút về nước để đối phó với lực lượng cách mạng Trung Quốc. Như vậy, Trung Hoa
Dân quốc không phải là kẻ thù nguy hiểm
- Đế quốc Mĩ: hiện tại Mĩ đang hậu thuẫn cho Trung Hoa Dân quốc để chiếm

nước ta. Tuy nhiên, sau chiến tranh thế thứ hai, Mĩ đang tập trung đối phó ở khu vực
châu Âu và Trung Quốc nên chưa có điều kiện can thiệp sâu vào Đông Dương.
- Thực dân Anh: từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, hơn một vạn quân Anh kéo vào,
dọn đường cho Pháp trở lại xâm lược nước ta. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc
đấu tranh đòi độc lập đang phát triển ở các thuộc địa của Anh. Chính vì thế, Anh phái
tập trung lực lượng để đối phó nên thực dân Anh chưa phải là kẻ thù chính của nhân
dân Việt Nam.
- Nhật Bản: sau chiến tranh, 6 vạn quân Nhật đang chờ để giải giáp, trong đó có
một bộ phận theo lệnh của đế quốc Anh đánh lại lực lượng vũ trang của ta, tạo điều
kiện cho quân Pháp mở rộng chiếm đóng. Nhật Bản là nước bại trận trong Chiến tranh
8


thế giới thứ hai. Quân Nhật ở Đông Dương đang chờ về nước, vì thế, Nhật Bản không
phải là kẻ thù chính của cách mạng Việt nam lúc đó.
- Thực dân Pháp: quân Pháp có quyết tâm xâm lược Việt Nam một lần nữa.
Ngày 23/9/1945, được sự giúp đỡ của quân Anh, thực dân Pháp cho quân đánh úp trụ
sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ, mở đầu cho cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ
hai. Như vậy, với ý chí thực dân, cả trong tư duy và hành động, thực dân Pháp đã bộc
lộ rõ dã tâm xâm lược Việt Nam. Vì thế, quân Pháp là kẻ thù chính mà nhân dân Việt
nam cần đánh đổ.
Câu 4. Tại sao Trung Hoa Dân quốc và Pháp kí với nhau Hiệp ước HoaPháp ngày 28/2/1946? Đảng và Chính phủ Việt Nam thực hiện sách lược gì trước
tình thế do Hiệp ước đó đặt ra?
Gợi ý trả lời.
a. Trung Hoa Dân quốc và Pháp kí với nhau Hiệp ước Hoa-Pháp ngày
28/2/1946 vì:
- Sau khi chiếm đóng các đô thị ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp
thực hiện kế hoạch tiến quân ra Bắc nhằm thôn tính nước ta. Để thực hiện ý đồ trên,
thực dân Pháp điều đình với Chính phủ Trung Hoa Dân quốc.
- Do phải đối phó với lực lượng cách mạng trong nước nên phía Trung Hoa Dân

quốc phải rút lực lượng về nước. Trong hoàn cảnh đó, Trung Hoa Dân quốc và Pháp đi
đến kí Hiệp ước Hoa - Pháp ngày 28/2/1946.
- Theo Hiệp định, Trung Hoa Dân quốc được Pháp trả lại các tô giới và nhượng
địa của Pháp trên đất Trung Quốc. Đổi lại, Pháp được đưa quân ra Bắc thay quân
Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật.
b. Sách lược của Đảng trước tình thế do Hiệp ước đặt ra.
- Hiệp ước Hoa - Pháp đã đặt nhân dân Việt Nam trước hai lựa chọn: hoặc cầm
súng chiến đấu chống thực dân Pháp không cho chúng đổ bộ lên miền Bắc; hoặc hòa
hoãn, nhân nhượng với Pháp để tránh tình trạng phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng
một lúc.
- Để tránh tình trạng phải đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù, Ban Thường
vụ Trung ương Đảng họp đã chon giải pháp “Hòa để tiên”. Chiều 6/3/1946 Chủ tịch
Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với G. Xanhtơni –
đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định Sơ bộ.
- Nội dung hiệp định:

9


+ Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia
tự do nằm trong khối liên hiệp Pháp, có chính phủ riêng, nghị viện riêng…
+ Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15.000 quân Pháp ra bắc làm nhiệm vụ giải
giáp quân Nhật và số quân này rút dần trong 5 năm.
+ Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở miền nam để đi đến cuộc đàm phán chính
thức.
Do thái độ hiếu chiến của Pháp nên các cuộc đàm phán ở Phông-ten-nơ-blo bị
thất bại. Quan hệ Pháp - Việt ngày càng căng thẳng, có nguy cơ nổ ra chiến tranh. Với
nỗ lực cứu vãn nền hòa bình, ngày 14/9/46, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với Cính phủ
Pháp bản Tạm ước, nhân nhượng cho Pháp thêm một số quyền lợi về kinh tê, văn hóa.
- Việc kí các Hiệp định Sơ bộ 6/3 và Tạm ước 14/9, ta đã tránh được cuộc chiến

đấu bất lợi vì phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc, đẩy được quân Trung Hoa Dân
quốc về nước, có thêm thời gian hòa bình để chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến
lâu dài chống thực dân Pháp, đã tỏ rõ thiện chí hòa bình của nhân dân Việt Nam, để
tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân Pháp và nhân dân tiến bộ trên thế giới.
Câu 5. Nêu những sự kiện thể hiện sự câu kết giữa thực dân Pháp với Anh
và quân Trung Hoa Dân quốc trong việc xâm lược Việt Nam sau Chiến tranh thế
giới thứ hai.
Gợi ý trả lời.
- Sau cách mạng tháng Tam 1945, ở Việt Nam đã có mặt các nước đế quốc Anh,
Pháp, Trung Hoa Dân quốc cùng các đảng phái phản động của chúng.
- Các lực lượng tuy có mâu thuẫn với nhau về quyền lợi, song do cùng chung
mục đích chống phá cách mạng, nên đều giúp Pháp trở lại chiếm đóng Việt Nam.
- Ngày 6/9/1945, quân Anh với danh nghĩa quân đồng minh vào giải giáp quân
đội Nhật bản đến Sài Gòn, kéo theo sau là một đại đội quân Pháp. Vừa đến Sài Gòn,
quân Anh yêu cầu ta giải tán lực lượng vũ trang, thả hết tù binh Pháp do Nhật giam giữ
sau ngày 9/3/1045. trang bị vũ khí cho số tù binh này và cho quân Pháp chiếm đóng
những nơi quan trọng trong thành phố.
- Ngày 23/9/1946, được sự giúp đỡ của quân Anh, thực dân Pháp cho quân đánh
úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ, mở đầu cho cuộc chiến tranh xâm lược trở lại
nước ta lần thứ hai.
- Ngày 5/10/1945, lực lượng quân viễn chính Pháp đến Sài Gòn. Với lực lượng
được tăng cường, lại có sự hỗ trợ của quân Anh, Nhật, quân Pháp phá vòng vây Sài
Gòn mở rộng đánh chiếm Nam Bộ.
10


- Ngày 28/2/1946, Pháp và Trung Hoa Dân quốc kí Hiệp ước Hoa - Pháp. Theo
Hiệp định, Trung Hoa Dân quốc được Pháp trả lại các tô giới và nhượng địa của Pháp
trên đất Trung Quốc, được vận chuyển hàng hóa qua cảng Hải Phòng vào Vân Nam
không phải đóng thuế. Đổi lại, Pháp được đưa quân ra Bắc thay quân Trung Hoa Dân

quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật.
Câu 6. Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ động đối phó với
cuộc chiến tranh xâm lược trở lại Việt Nam của thực dân Pháp (từ sau 2/9/1945
đến ngày 6/3/1946) như thế nào?
Gợi ý trả lời.
a. Chủ động kháng chiến
- Ngày 23/9/1945 được sự giúp sức của quân Anh, thực dân Pháp nổ súng đánh
úp trụ sở Ủy ban Nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ Sài Gòn, mở đầu cuộc xâm lược
Việt Nam lần 2.
- Ngày 23/9/1945, Xứ ủy Nam Kì đã tổ chức cho nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn
cùng nhân dân Nam Bộ đứng lên chống quân xâm lược. Lực lượng vũ trang của ta đột
nhập sân bay tân Sơn Nhất, phá kho tàng, triệt phá nguồn tiếp tế, dựng chướng ngại vật
trên đường phố…bao vây và tấn công quân Pháp trong thành phố.
- Ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị Kháng chiến
kiến quốc, vạch rõ tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là
giải phóng dân tộc. Bản Chỉ thị xác định: “Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân
Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng.”
- Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng nhân dân cả nước hướng về
Nam Bộ. Đồng thời tích cực chuẩn bị đối phó với âm mưu của Pháp muốn mở rộng
chiến tranh ra cả nước. Các đoàn quân “Nam tiến” sát cánh cùng nhân dân Nam Bộ và
Nam Trung Bộ kháng chiến.
- Cuộc chiến đấu của nhân dân Nam Bộ đã ngăn chặn được bước tiến công đầu
tiên của địch, giữ vũng và mở rộng lực lượng, tích lũy được nhiều kinh nghiệm chiến
đấu, góp phần bảo vệ và củng cố chính quyền cách mạng, tạo điều kiện để cả nước
chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến toàn quốc về sau.
b. Chủ động đàm phán và kí kết Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946).
- Chính phủ Pháp với Chính phủ Trung Hoa Dân quốc kí Hiệp ước Hoa-Pháp
(2/1946), thỏa thuận việc quân Pháp ra Bắc thay thế quân Trung Hoa Dân quốc làm
nhiệm vụ giải giáp quân Nhật. Để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ
thù, Ban Thường vụ Trung Ương Đảng họp, do Hồ Chí Minh chủ trì, đã chọn giải pháp

“hòa để tiến”.
11


- Chiều 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa kí với đại diện Chính phủ Pháp là G. Xanhtơni bản Hiệp định Sơ
bộ.
- Việc kí các Hiệp định Sơ bộ 6/3 và Tạm ước 14/9, ta đã tránh được cuộc chiến
đấu bất lợi vì phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc, đẩy được quân Trung Hoa Dân
quốc về nước, có thêm thời gian hòa bình để chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến
lâu dài chống thực dân Pháp, đã tỏ rõ thiện chí hòa bình của nhân dân Việt Nam, để
tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân Pháp và nhân dân tiến bộ trên thế giới.
Câu 7. Hãy nêu hòa cảnh, nội dung cơ bản của Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946).
Trên cơ sở phân tích ý nghĩa của Hiệp định, hãy cho biết Việc kí Hiệp định đã để
lại những bài học gì cho chính sách đối ngoại của Đảng ta trong xu thế hội nhập
hiện nay?
Gợi ý trả lời.
a. Hoàn cảnh.
- Chính phủ Pháp và Chính phủ Trung Hoa Dân quốc kí Hiệp ước Hoa -Pháp –
đã đặt nhân dân Việt Nam trước hai lựa chọn: hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân
Pháp không cho chúng đổ bộ lên miền Bắc; hoặc hòa hoãn, nhân nhượng với Pháp để
tránh tình trạng phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
- Để tránh tình trạng phải đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù, Ban Thường
vụ Trung ương Đảng họp đã chon giải pháp “Hòa để tiên”. Chiều 6/3/1946 Chủ tịch
Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với G. Xanhtơni –
đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định Sơ bộ.
b. Nội dung Hiệp định
+ Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia
tự do nằm trong khối liên hiệp Pháp, có chính phủ riêng, nghị viện riêng, quân đội
riêng, tài chính riêng…

+ Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15.000 quân Pháp ra bắc làm nhiệm vụ giải
giáp quân Nhật và số quân này rút dần trong 5 năm.
+ Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở miền Nam để đi đến cuộc đàm phán
chính thức.
c. Ý nghĩa và tác dụng của Hiệp định

12


- Đảng và Chính phủ ta đã lợi dụng mâu thuẫn về quyền lợi giữa quân Trung
Hoa Dân quốc và Pháp để đẩy nhanh 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc cùng bọn tay
sai ra khỏi nước ta.
- Có thêm thời gian hòa bình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực
lượng cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp về sau.
- Về mặt pháp lí, Chính phủ Pháp phải thừa nhận nước ta là một nước tự do,
không còn là thuộc địa của Pháp.
- Đây là một biện pháp cực kì sáng suốt được ghi vào lịch sử cách mạng nước ta
như một mẫu mực trong nguyên tắc ngoại giao về “lợi dụng mâu thuẫn trong hang ngũ
kẻ thù và sự nhân nhượng có nguyên tắc”.
d. Bài học cho chính sách đối ngoại của Đảng ta trong xu thế hội nhập hiện
nay
- Xu thế chính trong quan hệ quốc tế hiện nay là đối thoại hợp tác cùng tồn tại
hòa bình, các quốc gia dân tộc đều hướng đến hội nhập quốc tế. Tuy nhiên quan hệ
quốc tế vẫn diễn ra hết sức phức tạp, chằng chéo, đan xen giữa lợi ích kinh tế, chính trị,
quốc phòng an ninh với giữ vững độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ…
Trong bối cảnh đó, những bài học ngoại giao từ trong lịch sử vẫn còn nguyên giá trị.
- Từ ý nghĩa, tác dụng của Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) có thể rút ra bài học sau:
+ Nguyên tắc giữ vững chủ quyền, đảm bảo quyền tự quyết, không lệ thuộc
nước ngoài.
+ Tăng cường quan hệ với đối tác trên tinh thần “thêm bạn bớt thù” cần mềm

dẻo, linh hoạt, tỉnh táo, khôn khéo…
+ Kết hợp hài hòa lợi ích dân tộc với việc giữ vững độc lập chủ quyền.
+ Tránh xung đột, giải quyết mâu thuẫn bằng con đường đàm phán hòa bình.
+ Tỉnh táo, nhận rõ mâu thuẫn về lợi ích giữa các nước lớn, tranh thủ tận
dụng…nhằm đem lại lợi ích cho dân tộc đồng thời tránh bị lôi kéo, lệ thuộc.
Câu 8. Vì sao Đảng và Chính phủ phát động toàn quốc kháng chiến chống
thực dân Pháp (19/12/1946)? Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống
Pháp.
Gợi ý trả lời.
a. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp bùng nổ vì:
- Sau hiệp định sơ bộ 6/3/1946 và tạm ước 14/9/1946 thưc dân Pháp vẫn đẩy
mạnh việc chuẩn bị chiến tranh xâm lược nước ta.
+ Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, Pháp tiến đánh các vùng tự do của ta

13


+ Ở Bắc Bộ: hạ tuần 11/46, Pháp tiến công ở Hải Phòng, Lạng Sơn, cho quân đổ
bộ lên Đà Nẵng, sau đó chiếm đóng Hải Phòng (12/46)
+ 12/46,quân Pháp gây hấn ở Hà Nội, chiếm trụ sở Bộ Tài chính, gây ra vụ thảm
sát ở phố Hàng Bún, khu phố Yên Ninh…
+ 18/12/46, quân Pháp gửi tối hậu thư đòi giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để
cho Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội, nếu không chúng sẽ toàn quyền hành
động vào sáng 20/12
- Tình thế khẩn cấp đã buộc Đảng và Chính Phủ phải có quết định kịp thời.
Ngày 18/12/46, Ban Thường vụ Trung ương Đảng (họp tại làng Vạn Phúc – Hà Đông)
quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc.
- Tối 19/12/46, CT HCM viết Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến . Phát động
nhân dân cả nước kháng chiến chống Pháp bảo vệ nền độc lập dân tộc.
b. Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Pháp

* Đường lối kháng chiến thể hiện qua 3 văn kiện
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946)
+ Chỉ thị toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương Đảng
(12/12/1946)
+ Được giải thích cụ thể trong “Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi” của
Trường Chinh (9/1947)
* Nội dung đường lối kháng chiến: toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực
cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
- Xác định mục đích kháng chiến là đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành
độc lập tự do “Thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không
chịu làm nô lệ”
- Kháng chiến toàn dân: xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc,
từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh, thực hiện toàn dân đánh
giặc bằng mọi vũ khí có trong tay… có lực lượng toàn dân mới thực hiện được kháng
chiến toàn diện và tự lực cánh sinh
- Kháng chiến toàn diện: kháng chiến trên tất cả các mặt: quân sự, chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội và ngoại giao, nhằm làm thất bại mọi thủ đoạn của thực dân
Pháp. Mặt khác phải xây dựng hậu phương kháng chiến toàn diện. Có như vậy nhân
dân ta mới phát huy được khả năng của mình trong kháng chiến.
- Kháng chiến lâu dài: vì so sánh lực lượng lúc đầu chưa có lợi cho cuộc kháng
chiến; cần có thời gian để vừa kháng chiến, vừa kiến quốc; chống lại chiến lược “đánh

14


nhanh thắng nhanh” của địch; từng bước làm thay đổi so sánh lực lượng, tiến lên giành
thắng lợi quyết định.
- Tự lực cánh sinh: Ta rất coi trọng sự giúp đỡ của các nước nhưng vẫn luôn
đảm bảo phương châm kháng chiến tự lực cánh sinh. Vì có nỗ lực chủ quan mới phát
huy được hết sức mạnh của mình. Nếu không dựa vào sức lực của mình thì không thể

kháng chiến lâu dài được.
=> Đường lối kháng chiến của Đảng là đúng đắn, sang tạo, ngày càng được
hoàn thiện và phát triển trong cuộc kháng chiến. Đường lối kháng chiến đó là ngọn cờ
cổ vũ, dẫn dắt cả dân tộc Việt Nam đứng lên kháng chiến, là xuất phát điểm cho mọi
thắng lợi của cuộc kháng chiến.
Câu 9. Căn cứ vào âm mưu, kế hoạch xâm lược của thực dân Pháp để lí
giải vì sao cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược diễn ra trước tiên ở các đô thị.
Nêu những nét chính về diễn biến và tác dụng của cuộc chiến đấu ở các đô thị Bắc
vĩ tuyến 16.
Gợi ý trả lời.
a. Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược diễn ra trước tiên ở các đô thị:
- Cuộc chiến đấu diễn ra trước hết ở Hà Nội và các đô thị do âm mưu của thực
dân Pháp định đánh úp cơ quan đầu não của ta, tiêu diệt chủ lực của ta, nhanh chóng
kết thúc chiến tranh.
- Mở đầu cuộc kháng chiến toàn quốc, quân và dân ta chủ động tiến công quân
Pháp trong các đô thị nhằm bao vây, giam chân địch một thời gian dài để tạo điều kiện
cho cả nước tiến vào kháng chiến lâu dài.
b.Những nét chính về diễn biến và tác dụng của cuộc chiến đấu ở các đô thị
Bắc vĩ tuyến 16.
- Ở Hà Nội, khoảng 20h 19/12/46, sau tín hiệu tắt điện toàn thành phố, cuộc
chiến đấu bắt đầu
- Vệ quốc quân, tự vệ chiến đấu… tiến công các vị trí quân Pháp. Nhân dân
khiêng bàn, ghế, tủ…làm chướng ngại vật. Cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt, hai bên
giành nhau từng khu nhà, góc phố như ở Bắc Bộ Phủ, ga Hàng Cỏ, phố Khâm Thiên,
Hàng Đậu…
- Trong quá trình chiến đấu, Trung đoàn thủ đô được thành lập, đánh địch quyết
liệt ở Bắc Bộ Phủ, Chợ Đồng Xuân.

15



- Kết quả: sau 2 tháng (60 ngày đêm), quân và dân Hà Nội đã chiến đấu gần 200
trận, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giam chân địch trong thành phố. Ngày 17/2/47,
Trung đoàn thủ đô rút về hậu phương để chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
- Ở các đô thị Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Huế, Đà Nẵng… quân dân ta
chiến đấu kiên cường, gây nhiều khó khăn cho địch: vây hãm địch trong thành phố
Nam Định (12/46 – 3/47); buộc địch ở Vinh phải đầu hàng…
* Kết quả, ý nghĩa: tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, giam chân chúng trong
thành phố, làm thất bại một bước kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của chúng, tạo
điều kiện cho cả nước đi vào kháng chiến lâu dài.
Câu 10. Chiến dịch phản công giành thắng lợi đầu tiên của ta trong kháng
chiến chống Pháp (1945-1954) là chiến dịch nào? Nêu hoàn cảnh, diễn biến, kết
quả và ý nghĩa lịch sử của chiến dịch đó.
Gợi ý trả lời.
Chiến dịch công giành thắng lợi đầu tiên của ta trong kháng chiến chống Pháp
(1945-1954) là chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947.
* Hoàn cảnh lịch sử.
- 3/1947 tướng Bô-le-éc sang làm cao ủy Pháp ở Đông Dương, thay cho Đắcgiăng-li-ơ. Bô-la-éc thực hiện kế hoạch tiến công căn cứ đại Việt Bắc nhằm nhanh
chóng kết thúc chiến tranh.
- Âm mưu: xóa bỏ căn cứ địa, tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân
chủ lực; triệt đường liên lạc quốc tế; tiến tới thành lập chính phủ bù nhìn toàn quốc và
nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Ngày 7/10/1947 P huy động 12.000 quân và hầu hết máy bay ở Đông Dương
chia thành 3 cánh tấn công lên Việc Bắc.
* Quân ta chiến đấu chống cuộc tiến công Việt Bắc của Pháp.
- Ta đoán đúng tình hình và đã tích cực, chủ động chuẩn bị. Đảng ta đã đưa ra chỉ
thị “Phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp”
* Diễn biến:
- Bao vây tiến công địch ở Bắc Kạn, Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã, buộc Pháp
phải rút khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã (cuối tháng 11/1947)

- Ở mặt trận hướng đông: ta chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là ở đèo
Bông Lau (30/10/47)

16


- Ở hướng tây: ta phục kích đánh địch trên sông Lô, tiêu biểu là trận Đoan
Hùng, Khe Lau, bắn chìm nhiều tàu chiến, tiêu diệt hàng trăm tên địch.
* Kết quả - ý nghĩa:
- Sau 75 ngày đêm chiến đấu, đại bộ phận quân Pháp phải rút chạy khỏi Việt
Bắc (19/12/47); bảo toàn được cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến; bộ đội chủ lực
ta thêm trưởng thành.
- Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6000 quân địch, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm
và cháy 11 tàu chiến, ca nô; phá hủy nhiều xe quân sự và pháo các loại, thu nhiều vũ
khí và hàng chục tấn quân trang quân dụng của địch.
- Là chiến dịch phản công lớn đầu tiên trong cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp.
- Chứng minh đường lối kháng chiến của Đảng là đúng đắn, chứng minh khả
năng vững chắc của căn cứ địa Việt Bắc.
- Làm thất bại hoàn toàn chiến lược đánh nhanh thắng nhanh của giặc Pháp, buộc
chúng phải chuyển sang đánh lâu dài
Câu 11. Tại sao đến năm 1950, Đảng ta quyết định mở chiến dịch Biên giới?
Trình bày diễn biến và phân tích ý nghĩa lịch sử của chiến dịch Biên giới 1950.
Gợi ý trả lời.
a. Đảng ta quyết định mở chiến dịch Biên giới vì:
- Sau thắng lợi của chiến dịch Việt bắc thu - đông 1947, cuộc kháng chiến của
nhân dân ta tiếp tục phát triển đi lên, lực lượng kháng chiến của ta trưởng thành về mọi
mặt.
- Trong khi đó hoàn cảnh quốc tế cúng có nhiều chuyển biến thuận lợi cho ta:
1/10/49, cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra

đời, tạo điều kiện cho cách mạng Việt Nam tiếp xúc với các nước trong phe xã hội chủ
nghĩa.
+ Đầu 1950, Trung Quốc, Liên Xô, các nước XHCN khác lần lượt công nhận và
đặt quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, viện trợ vật chất cho
nhân dân Việt Nam.
+ Phong trào kháng chiến ở Lào và Campuchia phát triển mạnh, buộc thực dân
Pháp phải phân tán lực lượng để đối phó.
-

Khó khăn:
17


+ Mĩ can thiệp sâu hơn vào Đông Dương
+ Nhờ sự giúp sức của Mĩ, 5/1949, Pháp đề ra kế hoạch Rơ-ve, tăng cường hệ
thống phòng thủ trên đường số 4, lập hành lạng Đông – Tây: Hải Phòng – Hòa Bình –
Sơn La, chuẩn bị tấn công lên Việt Bắc lần 2 để nhanh chóng kết thúc chiến tranh
* Chủ trương của Đảng và Chính phủ:
Từ bối cảnh lịch sử trên, để dưa cuộc kháng chiến tiến sang giai đoạn mới,
6/1950, Đảng, Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm tiêu hao một bộ
phận sinh lực địch; khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới; mở rộng và củng
cố căn cứ địa Việt Bắc; đồng thời tạo những thuận lợi mới thúc đẩy cuộc kháng chiến
tiến lên.
b. Diễn biến của chiến dịch
- Ta mở màn chiến dịch bằng trận đánh Đông Khê (16/9/50)
- Mất Đông Khê, quân địch ở Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập. Trước
nguy cơ bị tiêu diệt, quân Pháp rút lui khỏi Cao Bằng theo đường số 4.
- Ta tổ chức chặn đánh địch ở nhiều nơi trên đường số 4, tiêu diệt và bắt sống
toàn bộ hai cánh quân của địch. Từ 8/10 đến 22/10/50, quân Pháp phải rút khỏi hàng
loạt vị trí trên đường số 4.

- Kết quả: loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8000 tên địch, chọc thủng hành lang
đông tây, khai thông biên giới Việt Trung từ Cao Bằng đến Đình Lập với 35 vạn dân.
Thế bao vây của địch đối với căn cứ Việt Bắc bị phá vỡ, kế hoạch Rơ-ve bị phá sản.
c. Ý nghĩa:
- Là chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực Việt Nam trong cuộc
kháng chiến.
- Mở đường liên lạc quốc tế, làm cho cuộc kháng chiến thoát khỏi tình thế bị
bao vây cô lập.
- Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc, bộ đội chủ lực ta thêm trưởng thành
và tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm.
- Giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ, mở ra bước phát triển
mới của cuộc kháng chiến – quân và dân ta liên tiếp mở các cuộc tiến công, còn Pháp
phải bị động đối phó.

18


Câu 12. Căn cứ vào tình hình ta và địch trước khi bước vào đông-xuân
1953-1954, hãy phân tích vì sao thực dân Pháp đề ra kế hoạch Nava. Nêu và nhận
xét nội dung của kế hoạch Nava.
Gợi ý trả lời.
a. Hoàn cảnh ra đời kế hoạch Nava
- Trải qua 8 năm kháng chiến kiến quốc, lực lượng kháng chiến của ta lớn mạnh
đáng kể, ta liên tiếp giành các thắng lợi về quân sự, vùng giải phón được mở rộng.
Chính quyền DCND ngày cxangf được củng cố, dư luận quốc tế ngày càng đồng tình
ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân ta.
- Sau 8 năm gây chiến tranh lực lượng của Pháp bị thiệt hại lớn: bị loại khỏi
vòng chiến đấu 39 vạn quân, ngày càng lâm vào thế bị động trên chiến trường…
- Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh Đông Dương.
- 7/5/1953, được sự thỏa thuận của Mĩ, Chính phủ Pháp cử Nava làm tổng chỉ

huy quân đội viễn chinh Pháp ở Đông Dương. Nava đề ra một kế hoạch quân sự mới hi
vọng trong 18 tháng giành lấy một thắng lợi quyết định để “kết thúc chiến tranh trong
danh dự”
b. Nội dung: chia thành 2 bước
- Bước 1: từ thu đông 1953 - xuân 1954: giữ thế phòng ngự chiến lược ở Bắc
Bộ, tiến công chiến lược để bình định Trung bộ và Nam Đông Dương, đồng thời tăng
cường xây dựng quân đội tay sai, tập trung binh lực xây dựng lực lượng cơ động chiến
lược mạnh.
- Bước 2: từ thu - đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thực
hiện tiến công chiến lược, cố giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc Việt Minh phải
đàm phán theo những điều kiện có lợi cho Pháp, nhằm kết thúc chiến tranh.
- Thực hiện kế hoạch: từ thu-đông 1953, Nava tập trung lực lượng quân cơ
động ở đồng bằng Bắc Bộ là 44 tiểu đoàn (trong tổng số 84 tiểu đoàn cơ động trên toàn
Đông Dương), mở rộng hoạt động thổ phỉ biệt kích ở vùng rừng núi, biên giới, mở
cuộc tiến công lớn vào vùng giáp giới Ninh Bình, Thanh Hóa.
Kế hoạch Nava và sự câu kết giữa Pháp và Mĩ làm cho cuộc kháng chiến của ta
gặp những khó khăn mới.
* Nhận xét:
- Kế hoạch Nava ra đời trong thế bị động, nó mâu thuẫn giữa vấn đề tập trung
hay phân tán, đây là điểm yếu nhất của kế hoạch này.

19


- Thông qua kế hoạch, Mĩ can thiệp ngày càng sâu vào chiến tranh Đông Dương
và muốn mở rộng, kéo dài cuộc chiến tranh Đông Dương có lợi cho Mĩ.
Câu 13. Hãy trình bày phương hướng chiến lược của ta trong đông-xuân
1953-1954. Việc thực hiện phương hướng chiến lược trong đông-xuân 1953-1954
đã đạt được kết quả nhue thế nào?
Gợi ý trả lời.

a. Chủ trương kế hoạch của ta trong việc đối phó với kế hoạch Nava.
- Trước sự thay đổi của cục diện chiến tranh Đông Dương và trên cơ sở nhận
định âm mưu mới của Pháp – Mĩ, tháng 9/1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng họp và
đề ra kế hoạch tác chiến Đông-Xuân 1953-1954.
- Phương hướng chiến lược: tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công lớn
vào những hướng quan trọng mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh
lực địch, giải phóng đất đai, buộc địch phải bị động phân tán lực lượng để đối phó với
ta trên những điểm xung yếu mà chúng không thể bỏ, tạo điều kiện thuân lợi nhất cho
ta tiêu diệt từng bộ phận sinh lực địch.
- Phương châm chiến lược: tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt, đánh ăn chắc,
tiến ăn chắc, chắc thắng thì đánh cho kì thắng, không chắc thì kiên quyết không đánh.
b. Kết quả đạt được.
- 10/12/1953, ta tấn công ở Lai Châu, bao vây uy hiếp Điện Biên Phủ. ĐỊch điều
quân tăng cường cho ĐBP, biến ĐBP trở thành nơi tập trung binh lực lớn thứ hai sau
đồng bằng bắc bộ.
- Đầu 12/1953, ta kết hợp với quân dân Lào, tấn công Trung Lào. Nava lại vội
vã điều quân từ đồng bằng Bắc Bộ sang ứng cứu cho Sê-nô, biến nơi đây thành nơi tập
trung quân thứ 3.
- Đầu 2/1954, ta tiến công địch ở Bắc Tây Nguyên, giải phóng Kon-tum, uy hiếp
Playcu. Nava lại phải điều quân từ Nam Tây Nguyên lên ứng cứu cho Playcu….(4)
- Tháng 2/1954, mở cuộc tấn công ở Thượng lào, giải phóng Nậm Hu, Phong xa
lí, uy hiếp Luông pha băng, biến nơi này thành nơi tập trung binh lực thứ 5 của Pháp.
- Phối hợp với mặt trận chính diện, chiến tranh du kích vùng sau lưng địch phát
triển mạnh, tiêu diệt, tiêu hao nhiều sinh lực địch làm cho chúng không có khả năng
tiếp ứng cho nhau.
* Kết quả
20


- Kế hoạch quân sự Nava bị đảo lộn, địch điều chỉnh kế hoạch chọn Điện Biên

Phủ làm khâu chính.
- Thắng lợi trong Đông -Xuân 1953-1954 đã chuẩn bị về vật chất và tinh thần
cho quân dân ta mở cuộc tiến công quyết định vào tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ.
Câu 14. Tại sao cả ta và Pháp quyết định chọn Điện Biên Phủ là điểm
quyết chiến chiến lược? Nêu diễn biến chính, kết quả của chiến dịch.
Gợi ý trả lời.
a. Cả ta và Pháp đều chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược.
* Về phía Pháp:
- Khi kế hoạch Nava bước đàu bị phá sản, phát hiện quân chủ lực của ta tiến
quân lên Tây Bắc, Nava quyết định co lực lượng về giữ Điện Biên Phủ.
- ĐBP là một thung lững nằm ở phía Tây vùng rừng núi Tây Bắc, gần biên giới
Lào, cách Hà Nội 300 km. ĐỐi với Pháp đây là vị trí chiên sluowcj then chốt, có thể
trở thành một căn cứ lục quân và
* Ta quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ vì:
- Do kế hoach Nava không thực hiện được theo dự kiến, Pháp quyết định xây
dựng ĐBP thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương với lực lượng lúc cao
nhất lên đến 16.200 quân, được bố trí thành một hệ thống phòng thủ chặt chẽ gồm 49
cứ điểm. Cả Pháp và Mĩ đều coi ĐBP là pháp đài bất khả xâm phạm. Như vậy từ chỗ
không có trong kế hoạch, ĐBP trở thành trung tâm của kế hoạch Nava. Vì vậy muốn
kết thúc chiến tranh thì chúng ta phải đạp tan kế hoạch Nava và muốn đập tan kế hoạch
Nava tất yếu phải tiêu diệt tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ.
* Chủ trương của ta
- Đầu 12/1953, BCT TƯ Đảng quyết định mở chiến dịch ĐBP với mục tiêu là:
tiêu diệt lực lượng địch ở đây, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.
Giành thắng lợi quyết định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao để
kết thúc chiến tranh.
- Ta huy động một lực lượng rất lớn gồm (4 đại đoàn bộ binh, 1 đại đoàn pháo
binh, nhiều tiêu đoàn công binh…) Đầu 3/1954, công tác chuẩn bị mọi mặt cho chiến
dịch đã hoàn tất.
b. Diễn biến chiến dịch: chia làm 3 đợt


21


- Đợt 1 (13/3-17/3/1954): tiến công đich ở phân khu Bắc, tiêu diệt cứ điểm Him
Lam, Độc Lập, buộc địch ở Bản Kéo phải ra hàng; loại khỏi vòng chiến đấu gần 2000
tên địch.
- Đợt 2 (30/3-26/4/1954): liên tiếp mở nhiều đợt tiến công đánh vào vị trí
phòng thủ phía đông phân khu trung tâm, gồm hệ thống phòng thủ trên các dãy đồi
A1, D1, C1, E1. Mĩ phải tăng cường viện trợ khẩn cấp và trực tiếp cho Pháp ở Đông
Dương.
- Đợt 3( 1-7/5/1954): ta đồng loạt tiến công tiêu diệt các điểm đề kháng của
địch. Chiều 7/5/54, quân ta đánh vào sở chỉ huy của địch. 17h30 phút ngày 7/5, tường
Đờ Cátxtơri cùng toàn bộ ban tham mưu của địch bị bắt.
* Kết quả, ý nghĩa
- Trong Đông – Xuân 1953-1954, ta loại khỏi vòng chiến đấu 128.200 tên, thu
19.000 súng, bắn rơi và phá hủy 162 máy bay, giải phóng nhiều vùng rộng lớn trong cả
nước. Riêng tại mặt trận Điện Biên Phủ, ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 16.200 tên, thu
toàn bộ vũ khí và phương tiện chiến tranh
- Thắng lợi của cuộc tiến công Đông - Xuân 53-54 và Chiến dịch Điện Biên Phủ
đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực
dân Pháp.
- Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi
cho cuộc đấu tranh ngoại giao tại Hội nghị Giơnevơ, kết thúc cuộc kháng chiến.
* Nhận xét về quy mô, hình thức của chiến dịch
- Quy mô: tiến công tiêu diệt một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất của Pháp ở Đông
Dương. Lực lượng của ta có 4 đại đoàn bộ binh và một đại đoàn pháo binh.
- Hình thức tác chiến: đánh tập trung với hình thức chiến tuyến, thực hiện
phương châm đánh chắc, tiến chắc, tiêu diệt từng cụm cứ điểm địch, bao vây chia cắt
địch, khép chặt vòng vây bằng hệ thống giao thong hào, cắt đứt nguồn tiếp tế duy nhất

bằng đường hàng không và tổng công kích vào khu trung tâm của chúng.
Câu 17. Trình bày hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Giơnevơ
năm 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương.
Gợi ý trả lời.
a. Hoàn cảnh kí kết Hiệp định

22


- Thắng lợi của ta trong đông-xuân 1953-1954 đã mở ra khả năng giải quyết
cuộc chiến tranh bằng con đường hòa bình.
- Tháng 1/1954, Ngoại trưởng 4 nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp họp, thống nhất
triệu tập một hội nghị quốc tế ở Giơnevơ để giải quyết vấn đề chiến tranh ở Triều Tiên
và Việt Nam.
- Ngày 8/5/1954, Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương khai mạc. Phái đoàn ta do
Phó Thủ tướng Phạm Văn Đồng làm trưởng đoàn được mời họp. Hội nghị diễn ra rất
căng thẳng vì phía Pháp - Mĩ không có thiện chí. Đến ngày 21/7/1954 Hiệp định
Giơnevơ được kí kết.
b. Nội dung của Hiệp định
- Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của 3
nước Đông Dương, không can thiệp vào công việc nội bộ của ba nước.
- Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông
Dương.
- Các bên tham chiến thực hiện cuộc tập kết, chuyển quân chuyển giao khu vực.
Ở VN quân đội Nhân dân VN và quân Pháp tập kết ở 2 miến Bắc - Nam lấy vĩ tuyến
17 làm ranh giới quân sự tạm thời. Ở Lào, lực lượng kháng chiến tập kết ở 2 tỉnh Sầm
Nưa và Phongxalì. Ở Campuchia lực lượng kháng chiến phục viên tại chỗ, không có
vùng tập kết.
- Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự và vũ khí nước ngoài vào các nước
Đông Dương.

- Việt Nam sẽ tiến tới thống nhất đất nước bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong
cả nước sẽ được tổ chức vào tháng 7/1956.
- Trách nhiệm thi hành Hiệp định thuộc về những người kí Hiệp định và những
người kế nhiệm.
c. Ý nghĩa lịch sử
- Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận các
quyền dân tộc cơ bản của nhân dân các nước Đông Dương và được các cường quốc
cùng các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng.
- Cùng với chiến dịch Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ 1954 kết thúc cuộc
kháng chiến lâu dài và anh dũng của dân tộc, song chưa trọn vẹn vì mới giải phóng
được miền Bắc.

23


- Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh xâm lược Đông Dương, rút hết quân đội
về nước. Làm thất bại âm mưu của đế quốc Mĩ muốn kéo dài và mở rộng và quốc tế
hóa cuộc chiến tranh.
- Thể hiện sự lãnh đạo tài tình của Đảng ta trong việc kết hợp đấu tranh quân sự
với chính trị vào ngoại giao. Nó đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho cuộc đấu
tranh ngoại giao của ta về sau.
- Hiệp định Giơnevơ là thắng lợi chưa trọn vẹn vì nước ta tạm thời chia cắt làm
hai miền. Miến Bắc hoàn toàn giải phóng, trong lúc đó miền Nam vẫn còn chịu ách
thống trị của đế quốc và tay sai. Cuộc đấu tranh cách mạng vẫn phải tiếp tục để giải
phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Câu 18. Hãy phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954.
Gợi ý trả lời.
a. Nguyên nhân thắng lợi
- Có sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch HCM, với đường lối chính trị,

quân sự đúng đắn, sáng tạo: toàn dân, toàn diện, trường kì, và tự lực cánh sinh, kết hợp
nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến phù hợp với điều kiện nước ta. ĐƯờng
lối đó đã phát huy tối da được chỗ mạnh căn bản và khắc phục được nhược điểm, làm
cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta chuyển từ yếu sang mạnh, dần dần tiến lên giành
thắng lợi.
- Toàn dân, toàn quân đoàn kết một lòng, dũng cảm trong chiến đấu, cần cù
trong lao động sản xuất.
- Có chính quyền DCND trong cả nước, mặt trận dân tộc thống nhất được củng
cố và mở rộng, lực lượng vũ trang ba thứ quân vững mạnh, hậu phương rộng lớn, vững
chắc về mọi mặt.
- Được tiến hành trong liên minh chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương,
được sự đồng tình, ủng hộ giúp đỡ của nhân dân Trung Quốc, Liên Xô và các nước
Dân chủ nhân dân, của nhân dân PHáp và loài người tiến bộ.
b. Ý nghĩa lịch sử
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị của
thực dân Pháp trong gần một thế kỉ trên đất nước Việt Nam.
- Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN, tạo cơ
sở để nhân dân ta giải phóng miền Nam.
24


- Giáng đòn nặng vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế
quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc các
nước châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh.
Câu 19. Phân tích sự kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao
để kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam.
Gợi ý
- Để làm thất bại kế hoạch quân sự Nava, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng họp tháng 9/1953, chủ trương mở cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân
1953-1954, đánh vào những nơi có tầm quan trọng về chiến lược nhưng địch tương đối

yếu, buộc địch phải phân tán lực lượng đối phó với ta, tạo điều kiện để ta tiêu diệt them
một bộ phận quan trọng sinh lực địch, giải phóng đất đai, giải phóng dân.
- Đồng thời với tiến công quân sự, Đảng và Chính phủ chủ trương đẩy mạnh
cuộc đấu tranh ngoại giao, mở ra khả năng giải quyết cuộc chiến tranh Đông Dương
bằng con đường hòa bình. Tháng 11/1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố: “Nếu
Chính phủ Pháp đã rút ra được bài học trong cuộc chiến tranh mấy năm nay, muốn đi
đến đình chiến ở Việt Nam bằng cách thương lượng và giải quyết các vấn đề Việt Nam
theo lối hòa bình thì nhân dân và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sẵn sang tiếp
ý muốn đó”.
- Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953-1954 làm cho kế hoạch Nava
không thể thực hiện được theo dự kiến. Hội nghị ngoại trưởng 4 nước Liên Xô, Mĩ,
Anh, Pháp họp tại Béclin (1/1954) thỏa thuận sẽ triệu tập một hội nghị quốc tế tại
Giơnevơ để giải quyết vấn đề Triều Tiên và lập lại hòa bình ở Đông Dương.
- Tuy nhiên Pháp nuôi hi vọng kết thúc chiến tranh trên thế mạnh, nên tăng
cường xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương.
Trong hoàn cảnh đó, Bộ Chính trị quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ. Trung
ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Chiến dịch này là một chiến dịch lịch sử
của quân đội ta, ta đánh thắng chiến dịch này có ý nghĩa quân sự và chính trị quan
trọng”.
- Từ ngày 13/3 đến ngày 7/5/1954, quân dân ta mở chiến dịch Điện Biên Phủ và
giành thắng lợi hoàn toàn.
- Chiến dịch Điện Biên Phủ giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực
dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu
tranh ngoại giao tại Hội nghị Giơ ne vơ về Đông Dương (từ ngày 8/5/1954 đến ngày
21/7/1954) kết thúc cuộc kháng chiến lâu dài và anh dũng của dân tộc.

25



×