Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Nâng cao chất lượng và hiệu quả Giáo dục phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.52 KB, 21 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm môn: Giáo dục quốc phòng An ninh
Mục lục
Nội dung
A- đặt vấn đề
1. Cơ sở lý luận.
2. Cơ sở thực tiễn.
Thực trạng của vấn đề nghiên cứu :
1 . Thực trạng :

2. Kết quả hiệu quả của thực trạng :
B. Giải quyết vấn đề
I- Trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về
biển, đảo và chủ quyền biển và hải đảo của Tổ quốc.
1. Hiểu đợc vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Biển, Đảo Việt Nam:
a. Vị trí địa lý:
b. Điều kiện khí tợng.
2. Biển, Đảo Việt Nam trong lịch sử dựng và giữ nớc.
3. Giúp cho học sinh hiểu đợc Biển, Đảo có ý nghĩa gì trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
a. ý nghĩa chiến lợc về kinh tế.
b. ý nghĩa chiến lợc quân sự.
4. Chủ quyền đối với các đảo và quần đảo Việt Nam
II- Giáo dục cho học sinh thấy đợc quá trình Đấu
tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo của nớc ta.
1. Bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích quốc gia,
dân tộc trên biển.
2. Bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội và văn hoá trên các vùng
biển.
3. Quan điểm, chủ trơng của Đảng và Nhà nớc ta trong vấn đề giải
quyết phân định vùng biển.
4. Trớc hết làm cho học sinh hiểu các quy định về lực lợng làm nhiệm


vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền các vùng Biển, Đảo.
a. Quy định của Pháp luật Việt Nam về các lực l ợng làm nhiệm vụ
quản lý, bảo vệ chủ quyền Biển, Đảo của Tổ quốc.
b. Hiểu đợc quyền hạn của các lực lợng làm nhiệm vụ tuần tra,
kiểm soát trên biển.
5. Giáo dục để học sinh nắm đợc tình hình quản lý, bảo vệ chủ

Ng
Ngời
ời thực hiện: Đỗ Xuân Ph
Phơng
ơng Tr
Trờng
ờng THPT Hậu Lộc 3

Trang
3

5

6

8
8

11
11

12
13

15

16

1


Sáng kiến kinh nghiệm môn: Giáo dục quốc phòng An ninh
quyền biển, đảo của Nhà nớc ta trong thời gian qua và giải pháp để bảo
vệ chủ quyền biển, đảo trong tình hình mới.
a. Những u điểm trong công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền Biển,
Đảo của Nhà nớc ta trong thời gian qua.
b. Một số giải pháp tăng cờng bảo vệ chủ quyền Biển, Đảo trong tình
hình mới:

18

C. Kết luận
1- Kết quả nghiên cứu .
2. Kiến nghị - Đề xuất:

Ngoại khoá
một số vấn đề về biển, đảo góp phần nâng cao nhận thức của
học sinh trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới
quốc gia trong tình hình mới
--------------------------------------------------------------------------------------A- đặt vấn đề
1. Cơ sở lý luận.
Mục tiêu của giáo dục là đào tạo thế hệ trẻ có tri thức, đạo đức, bản lĩnh
sống để hoà nhập vào thời đại CNH HĐH. Hiểu biết sâu sắc về quê hơng đất nớc và có trách nhiệm bảo vệ quê hơng đất nớc cả phần đất liền cũng nh Biển, Đảo.
Khi nói về giáo dục, Đảng ta khẳng định: Giáo dục là quốc sách hàng đầu,

đầu t cho giáo dục là đầu t cho sự phát triển. Trong phần kinh phí chi chung thì
giáo dục đợc u tiên hàng đầu. Các trờng THPT là nơi trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ
2
Ng
Ngời
ời thực hiện: Đỗ Xuân Ph
Phơng
ơng Tr
Trờng
ờng THPT Hậu Lộc 3


Sáng kiến kinh nghiệm môn: Giáo dục quốc phòng An ninh
vừa hồng vừa chuyên, đào tạo cả Đức - Trí - Thể - Mỹ. Trang bị cho học sinh
đầy đủ hành trang trí tuệ để học sinh bớc vào đời, trở thành công dân có ích cho
đất nớc.
Trong điều kiện hiện nay, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia là
một trong những nhiệm vụ thiêng liêng của thế hệ trẻ. Biển, Đảo phần lãnh thổ
ngàn đời mà cha ông ta bàn giao lại đang bị các thế lực phản động âm m u thôn
tính. Do vậy, giúp học sinh hiểu rõ hơn về biển, đảo là phần trách nhiệm không
thể thiếu ở trờng THPT, cũng là u thế của bộ môn giáo dục quốc phòng - An
ninh.
2. Cơ sở thực tiễn.
* Việt Nam là một quốc gia ven biển, nằm bên bờ Biển Đông thuộc bán đảo
Đông Dơng ở Đông Nam á. Sau ngày đất nớc thống nhất ngoài việc quản lý lãnh
thổ đất lền với diện tích gần 330.000km 2 và bờ biển dài 3260 km tơng đơng với
chiều dài trên đất liền. Nớc ta còn có cả một vùng biển và thềm lục địa rộng
khoảng 1 triệu km 2 với nhiều quần đảo, đảo gần bờ, xa bờ, tổng cộng các đảo ven
bờ biển nớc ta là trên 2780 hòn đảo lớn nhỏ hợp thành một hệ thống với tổng diện
tích khoảng 1630 km 2 .


Hình 1: Đất liền và Biển, Đảo của đất nớc Việt Nam
* Vùng biển nớc ta có vị trí chiến lợc rất quan trọng về kinh tế chính trị và
quốc phòng an ninh, trớc hết là tiềm năng kinh tế to lớn về dầu khí, hải sản và các
khoáng sản quan trọng, về giao thông vận tải và du lịch. Vì vậy làm chủ vững
chắc chủ quyền ven biển, đảo của ta phục vụ đắc lực sự nghiệp CNH - HĐH đất

Ng
Ngời
ời thực hiện: Đỗ Xuân Ph
Phơng
ơng Tr
Trờng
ờng THPT Hậu Lộc 3

3


Sáng kiến kinh nghiệm môn: Giáo dục quốc phòng An ninh
nớc, đánh bại mọi âm mu đánh chiếm và xâm lợc của bất cứ kẻ thù nào là nhiệm
vụ quan trọng và cấp thiết của toàn Đảng và toàn quân ta, trong đó lực l ợng Hải
quân nhân dân là nòng cốt.
* Lịch sử thế giới hàng ngàn năm đã chứng minh sự phát triển mạnh mẽ của
xã hội loài ngời, chính sự phát triển đó, cùng với những thành tựu vĩ đại của cách
mạng khoa học và công nghệ ngày nay đã khám phá và cung cấp cho loài ngời
những hiểu biết ngày càng có ý nghĩa sâu sắc và hấp dẫn về vai trò, tầm quan
trọng và lợi ích của biển và đại dơng.
* Biển là đặc ân của thiên nhiên đối với loài ngời để sinh tồn trên trái đất.
Môi trờng sẵn có để khai phá ở trên mặt đất và tài nguyên d ới đất ngày càng cạn
kiệt, dân số bùng nổ, không gian đất liền đã có biểu hiện chật chội về lãnh thổ,

môi trờng bị phá huỷ và cuộc sống chung của loài ng ời đã bị đe doạ mất ổn
định... Sau cùng chỉ còn biển - và nhân loại đã v ơn ra biển. Thế kỉ XXI là thế kỉ
của loài ngời chinh phục biển cả.
* Ngoài khả năng cung cấp tài nguyên và năng l ợng, biển và đại dơng còn đóng
vai trò quan trọng và to lớn trong giao thông vận tải. Những tuyến đ ờng chủ yếu
nối liền các lục địa, các quốc gia đều chạy qua đại d ơng. Trên 90% hàng hoá vận
tải quốc tế đều bằng đờng biển.
* Các cờng quốc đều là các quốc gia ven biển (Mỹ, Nga, Anh, Pháp, Nhật...) và
ngợc lại, các nớc có biển đều có điều kiện trở thành các nớc có nền kinh tế và
quân sự mạnh.
Thực trạng của vấn đề nghiên cứu :
1 . Thực trạng :

Biển, Đảo Việt Nam có từ ngàn xa tới nay, cùng với lịch sử hình thành
của dải đất hình chữ S, nhng trong điều kiện hiện nay, phần Biển và Đảo của
chúng ta đang bị chia cắt chủ quyền Biển, Đảo Việt Nam (ở một số nơi) ra
khỏi chủ quyền Việt Nam. Do vậy hiểu về Biển, Đảo và bảo vệ Biển, Đảo là
trách nhiệm của mọi ngời dân nói chung và của học sinh nói riêng.
Môn giáo dục quốc phòng với thời lợng 1 tiết/tuần nhng những vấn đề
của bộ môn rất rộng, kiến thức liên quan đến kiến thức của nhiều bộ môn
khác nên có không ít khó khăn cho cả ngời học và ngời dạy. Do vậy ngay từ
đầu năm khi họp tổ, nhóm chúng tôi đã xây dựng ch ơng trình ngoại khoá (tổ
chức vào ngày 22/12) cho học sinh các khối nh sau:

Ng
Ngời
ời thực hiện: Đỗ Xuân Ph
Phơng
ơng Tr
Trờng

ờng THPT Hậu Lộc 3

4


Sáng kiến kinh nghiệm môn: Giáo dục quốc phòng An ninh

- Khối 10: Truyền thống - lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Khối 11: Một số vấn đề về Biển, Đảo góp phần nâng cao nhận thức
của học sinh trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới Quốc gia
trong tình hình hiện nay.
- Khối 12: Các vấn đề về an ninh - quốc phòng.
Riêng khối 11vấn đề về Biển, Đảo là mới đợc đa vào chơng trình với
thời lợng là 4 tiết, nhng nội dung và mục đích cần đạt đợc thì rất lớn, nhất là
trong điều kiện hiện nay. Do vậy ngoại khoá giúp học sinh hiểu rõ hơn về
Biển, Đảo là vấn đề rất thiết thực.

2. Kết quả hiệu quả của thực trạng :
Biển ngày càng có ý nghĩa sống còn đối với mỗi quốc gia, dân tộc và mối
quan hệ đất liền với biển khơi ngày càng đợc khẳng định là một khối thống nhất
không thể tách rời, không thể xem nhẹ phần nào và ngày càng đ ợc tận dụng, khai
thác triệt để. Chính vì lẽ đó mà giáo dục nâng cao kiến thức về biển, đảo cho toàn
dân nói chung và học sinh nói riêng là vô cùng quan trọng. Việc cung cấp những
thông tin, những khái niệm, chủ quyền ... về biển đảo của Tổ quốc sẽ giúp cho
các em không những nâng cao kiến thức toàn diện của mình mà còn giúp các em
nâng cao lòng tự hào dân tộc, xác định ý thức trách nhiệm đúng đắn đối với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay. Bởi kiến thức thì vô
cùng phong phú, song vì bài viết có hạn nên tôi chỉ đề cập đến một số vấn đề cơ
bản nhất . Mong anh chị em trong bộ môn Giáo dục quốc phòng - An ninh cùng
ủng hộ. Để góp phần thực hiện yêu cầu đó, theo tôi cần phải giáo dục cho học

sinh một số vấn đề cơ bản sau:
B. Giải quyết vấn đề
I- Trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về biển, đảo
và chủ quyền biển và hải đảo của Tổ quốc.
1. Hiểu đợc vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Biển, Đảo Việt Nam:
a. Vị trí địa lý:
Lãnh thổ Việt Nam gồm 3 bộ phận:
- Đất liền: + Diện tích 329.297 km 2 .
+ Hệ toạ độ: 8 0 34 / B - 23 0 24 / B và 102 0 10 / Đ - 109 0 24 / Đ
+ Tiếp giáp với Trung Quốc ở phía Bắc, Lào và Cam-pu-chia ở phía
Tây, phía Đông và Nam giáp biển Đông và Vịnh Thái Lan nằm hoàn toàn trong
múi giờ số 7.

Ng
Ngời
ời thực hiện: Đỗ Xuân Ph
Phơng
ơng Tr
Trờng
ờng THPT Hậu Lộc 3

5


Sáng kiến kinh nghiệm môn: Giáo dục quốc phòng An ninh
- Biển: Có diện tích trên 1 triệu km 2 gồm 5 bộ phận: Nội thuỷ, lãnh hải, tiếp giáp
lãnh hải, vùng thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế. Nếu kể cả biển, lãnh thổ
nớc ta kéo dài xuống tận vĩ tuyến 6 0 50 / B và ra tận kinh tuyến 117 0 20 / Đ.
- Vùng trời: Là khoảng không gian vô tận bao phủ phía trên lãnh thổ.
Việt Nam có bờ biển tiếp liền với Biển Đông, Biển Đông thuộc Thái Bình D ơng, đại dơng lớn nhất thế giới.

Việt Nam có vùng biển rộng trên 1 triệu km 2 bao gồm: nội thuỷ, lãnh hải,
vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Có ranh giới biển
chung với vùng biển của nhiều nớc.
Từ Móng cái đến Hà tiên, ôm lấy dáng hình chữ S là chiều dài bờ biển n ớc ta
khoảng 3.260km, đứng thứ 27 trong số 157 quốc gia ven biển, các quốc đảo và
các lãnh thổ trên thế giới. Chỉ số chiều dài bờ biển trên diện tích đất liền của n ớc
ta xấp xỉ 0,01- Cao nhất các nớc Đông Nam á, cao hơn Thái Lan và xấp xỉ
Malayxia. Các đảo vùng biển Việt Nam phân bố không đều, nằm rải rác từ gần
đến xa bờ.
- Nớc ta tiếp xúc và giao thoa giữa 2 nền văn hoá đó là nền văn hoá Trung Hoa (ở
miền Bắc) và văn hoá ấn Độ (ở miền Nam).
- Thế kỉ XVI - XVIII: Việc buôn bán đờng biển bắt đầu phát triển mạnh:
+ Việt Nam - Đông Nam á - châu á
+ Việt Nam - châu Âu
+ Việt Nam và rất nhiều các nớc trên thế giới
Do vậy các Thơng cảng lớn đợc thành lập để giao lu buôn bán với các nớc
trong khu vực và thế giới nh Thơng cảng Phố Hiến - Kinh Kỳ .

Hình 2: Sự phân bố các đảo

Ng
Ngời
ời thực hiện: Đỗ Xuân Ph
Phơng
ơng Tr
Trờng
ờng THPT Hậu Lộc 3

6



Sáng kiến kinh nghiệm môn: Giáo dục quốc phòng An ninh
Bảng 1: Sự phân bố các đảo ven bờ biển
Số đảo có diện tích
Khu vực
Số lợng đảo
Diện tích(km 2 )
trên 1km 2 /tổng
diện tích km 2
Ven bờ Vịnh Bắc
Trên 2.321
787,4
47/70
Bộ
Ven bờ biển miền
257
169,9
19.145
Trung
Ven bờ biển Nam
201
679,3
16/659
bộ
Tổng cộng
Khoảng 2.779
1.636.6
82/1.509
(Theo tài liệu: Những điều cần biết về Luật biển của TS. Nguyễn Hồng Thao NXB
Công an nhân dân 1997, trang 9).

b. Điều kiện khí tợng.
- Cũng nh khí hậu lục địa, khí hậu vùng biển nớc ta chịu tác động mạnh mẽ của 2
gió mùa. Mùa gió Đông Bắc có trung tâm cao lạnh Xi-bê-ri xuất phát ở khoảng hồ
Bai Can tác động đến vùng biển nớc ta trong khoảng từ tháng 9 đến tháng 4 năm
sau.
- Gió mùa Tây nam có cờng độ yếu hơn.
- Hoạt động của bão: Hàng năm có khoảng 70% cơn bão hình thành từ mặt biển
phía Đông Philippin rồi di chuyển vào biển Đông với c ờng độ thờng lớn hơn các
cơn bão hình thành từ biển Đông.
2. Biển, Đảo Việt Nam trong lịch sử dựng và giữ nớc.
Vùng biển nớc ta có vai trò là con đờng giao lu trong nớc và quốc tế từ rất
sớm. Từ thế kỷ XVI - XVII nhiều nớc Châu âu, Châu á đã có quan hệ giao lu và
buôn bán với nớc ta qua các thơng cảng. Biển Đông đã tồn tại trong lịch sử nh là
một con đờng duy nhất tạo điều kiện giao lu và phát triển văn minh của dân tộc
với nền văn minh phơng Tây.
Vị trí chiến lợc quan trọng của vùng biển nớc ta rất lớn đã khiến một số nớc
đế quốc nhìn nhận từ rất sớm và triệt để xâm lợc nớc ta. Ngợc lại, ông cha ta cũng
nhận thức đợc vị thế của sông biển mà sử dụng sông biển một cách tài tình để
chống xâm lợc, bảo vệ nền độc lập dân tộc của Tổ quốc.

Ng
Ngời
ời thực hiện: Đỗ Xuân Ph
Phơng
ơng Tr
Trờng
ờng THPT Hậu Lộc 3

7



Sáng kiến kinh nghiệm môn: Giáo dục quốc phòng An ninh
Trong lịch sử nớc ta đã phải đơng đầu với 14 cuộc chiến tranh xâm lợc quy
mô lớn của kẻ địch, trong số đó có tới 10 cuộc đ ợc thực hiện từ hớng biển, hoặc
đã có âm mu, đồng thời đợc chuẩn bị để tiến hành xâm lợc nớc ta từ hớng biển.
Trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nớc của dân tộc ta ở thế kỷ XX, dới sự lãnh
đạo sáng suốt và tài tình của Đảng, quân và dân ta đã liên tiếp giành đ ợc những
thắng lợi vô cùng to lớn cả trên đất liền và trên những chiến trờng sông biển, góp
phần giải phóng miền Nam, thống nhất đất nớc, mà "Đờng Hồ Chí Minh trên
biển" xuyên Biển Đông chi viện sức ngời, sức của cho chiến trờng miền Nam đã
trở thành con đờng huyền thoại sống mãi với dân tộc Việt Nam.
3. Giúp cho học sinh hiểu đợc Biển, Đảo có ý nghĩa gì trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
a. ý nghĩa chiến lợc về kinh tế.
* Về nguồn lợi hải sản: Nguồn lợi hải sản nớc ta đợc đánh giá vào loại phong phú
trong khu vực, có khoảng 2.100 loài hải sản khác nhau. Diện tích tiềm năng nuôi
trồng thuỷ sản của nớc ta khoảng 2 triệu ha, bao gồm 3 loại hình mặn ven biển,
có thể nuôi trồng các loại đặc sản nh tôm, cua, rong câu... Ngoài ra vùng biển nớc
ta còn có các loại động vật quý hiếm khác nh: đồi mồi, chim biển...

Hình 3: Đánh bắt hải sản
Hải sản ở vùng biển nớc ta là nguồn lợi hết sức quan trọng. Tiềm năng về
nguồn lợi hải sản nớc ta lớn nh vậy, nhng khả năng khai thác của nớc ta thì còn
hạn chế chỉ mới tập trung khai thác ở ven bờ nên làm cho nguồn hải sản ven bờ
nhanh chóng bị cạn kiệt, nguy cơ về môi trờng sinh thái ngày càng tăng.
* Về nguồn lợi dầu khí, khoáng sản, năng lợng.
Thềm lục địa Việt Nam có nhiều bể trầm tích chứa dầu khí và có nhiều triển
vọng khai thác nguồn khoáng sản này. Tổng trữ lợng dầu khí có biển Việt Nam ớc
tính khoảng 10 tỉ tấn dầu quy đổi. Từ những kết quả khai thác dầu khí ở thềm lục
địa phía Nam mà ta đã đầu t xây dựng nhà máy lọc dầu số 1 ở Dung Quất với số


Ng
Ngời
ời thực hiện: Đỗ Xuân Ph
Phơng
ơng Tr
Trờng
ờng THPT Hậu Lộc 3

8


Sáng kiến kinh nghiệm môn: Giáo dục quốc phòng An ninh
vốn đầu t 1,3 tỷ USD trên một diện tích rộng 14.000ha đất với công suất 6,5 triệu
tấn/năm.
Ven biển miền Đông Bắc nớc ta có những
mỏ than rất lớn có chất lợng tốt, các bãi cát
ở vùng đảo Đông Bắc và vùng Cam Ranh
chứa 90 95% thạch anh nguyên chất
(dùng trong công nghiệp pha lê và khí tài
quang học).
Hình 4: Nhà máy lọc dầu Dung Quất
* Về giao thông vận tải:
Biển Việt Nam nối thông với nhiều hớng, từ các hải cảng ven bờ của Việt
Nam thông qua eo biển Ma-lăc-ca có
thể đi đến ấn Độ Dơng, Trung Đông,
Châu Âu, Châu Phi, qua eo biển giữa
Philippin, Inđônêxia, Singapo đến
Ôxtrâylia và Niu-Di-Lân. Vì vậy mà
Biển Đông là khu vực có nhiều tuyến

đờng hàng hải quan trọng trong khu
vực cũng nh của thế giới.
Hình 5: Vận chuyển hàng hoá bằng
đờng biển
* Về du lịch biển:
Bớc vào thời kỳ mở cửa, du lịch
Việt Nam phát triển với nhịp độ tơng đối nhanh. Nhiều trung tâm du
lịch biển quan trọng có vị trí địa lý
thuận lợi nh Vũng Tàu, Nha
Trang ... nằm trên tuyến du lịch
quốc tế Đông Nam á, có đủ các
điều kiện và tiền đồ để trở thành

Ng
Ngời
ời thực hiện: Đỗ Xuân Ph
Phơng
ơng Tr
Trờng
ờng THPT Hậu Lộc 3

9


Sáng kiến kinh nghiệm môn: Giáo dục quốc phòng An ninh
những tụ điểm về du lịch biển một ngành có thu nhập đáng kể trong nền kinh
tế quốc dân.
Hình 6: Vịnh Hạ Long
b. ý nghĩa chiến lợc quân sự.
Vùng biển nớc ta là một không gian chiến lợc đặc biệt quan trọng đối với nền

an ninh và quốc phòng của đất nớc.
Với chiều dài bờ biển 3.260 km và một vùng biển rộng lớn, địa hình bờ biển
quanh co, khúc khuỷu, đồi núi, có chiều ngang trên đất liền chỉ rộng từ 40-50km.
Mạng lới sông ngòi chằng chịt chảy qua các miền chiến lợc của đất nớc, chia cắt
đất liền thành nhiều khúc, cắt nhỏ các tuyến giao thông chiến l ợc Bắc-Nam. ở
nhiều nơi núi chạy ra sát biển tạo thành những địa hình hiểm trở, những vịnh kín,
xen lẫn với những bờ biển bằng phẳng, thuận tiện cho việc trú quân và chuyển
quân bằng đờng biển.
Hệ thống quần đảo và hải đảo trên vùng biển nớc ta cùng với dải đất liền ven
biển hình thành nên tuyến phòng thủ nhiều tầng, nhiều lớp, với thế bố trí chiến l ợc kết hợp trên bờ, dới nớc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ, kiểm soát và
làm chủ vùng biển của nớc ta. Các đảo có thể là căn cứ, điểm tựa, pháo đài, trạm
gác tiền tiêu, các vũng vịnh và địa hình hiểm trở rất thuận lợi cho công tác phòng
thủ.
Hệ thống quần đảo và hải đảo trên vùng biển nớc ta cùng với dải đất liền ven
biển hình thành nên tuyến nhiều tầng, nhiều lớp với thế bố trí chiến l ợc kết hợp
trên bờ, dới nớc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ, kiểm soát và làm chủ
vùng biển của nớc ta. Các đảo có thể là căn cứ, điểm tựa, pháo đài, trạm gác tiền
tiêu, các vũng, vịnh và địa hình hiểm trở rất thuận lợi cho công tác phòng thủ.
Quần đảo Hoàng Sa Trờng Sa của nớc ta nằm ở trung tâm Biển Đông là
lá chắn bảo vệ sờn phía đông của đất nớc. Từ đây có thể kiểm soát đợc các tuyến
đờng biển, đờng không đi qua biển Đông, đồng thời cũng là một vị trí tiền tiêu
chiến lợc án ngữ, khống chế, cơ động của lực lợng Hải quân các nớc ra vào lục
địa châu á và qua lại giữa Thái Bình Dơng ấn Độ Dơng.
Vùng biển nớc ta tiếp giáp với vùng biển của 7 nớc: Trung Quốc, Philippin,
Brunây, Malaysia, Inđonexia, Thái Lan và Campuchia. Trên các vùng biển kế cận
đó đang tồn tại một tranh chấp hết sức phức tạp. Sự tranh chấp đó ngày càng
quyết liệt, nhất là tranh chấp ở vùng biển hai quần đảo Trờng Sa và Hoàng Sa,

Ng
Ngời

ời thực hiện: Đỗ Xuân Ph
Phơng
ơng Tr
Trờng
ờng THPT Hậu Lộc 3

10


Sáng kiến kinh nghiệm môn: Giáo dục quốc phòng An ninh
tiềm ẩn những nhân tố xung đột, gây mất ổn định. Tranh chấp ở Biển Đông đ ợc
coi là một trong những điểm nóng của khu vực và trên thế giới.
Vì thế có thể nói: Ai kiểm soát đợc biển Đông thì ngời đó sẽ có một vị thế
chiến lợc mạnh ở Đông Nam á và trớc hết có thể khống chế, gây ảnh hởng đến
các nớc trong khu vực cả về kinh tế, chính trị, quân sự.
4. Chủ quyền đối với các đảo và quần đảo Việt Nam
Việt Nam có các đảo và quần đảo gần bờ và xa bờ. Qua các thời kỳ Nhà n ớc
Việt Nam luôn luôn thực hiện chủ quyền trên các vùng biển, đảo và quần đảo của
mình. Những năm gần đây, trong các hiệp định đã đợc ký kết với Trung Quốc và
Thái Lan về phân chia các vùng biển ở Vịnh Bắc Bộ và Vịnh Thái Lan, các n ớc
này cũng đã căn cứ vào vị trí và việc thực thi chủ quyền của n ớc ta trên 2 đảo
Bạch Long Vĩ và Thổ Chu để làm cơ sở cho việc xác định và phân chia vùng biển
ở khu vực xung quanh hai đảo này. Nh vậy chủ quyền của nớc ta đối với hai đảo
xa lục địa nhất đã đợc khẳng định.
Đối với hai quần đảo Trờng Sa và Hoàng Sa.
Mục tiêu lâu dài của Nhà nớc ta là bảo vệ chủ quyền trên hai quần đảo Hoàng
Sa và Trờng Sa, bảo vệ các lợi ích quốc gia trên biển, giải quyết hoà bình các
tranh chấp biển. Mục tiêu trớc mắt của ta là duy trì nguyên trạng, đấu tranh
không để tranh chấp chủ quyền trên hai quần đảo làm ảnh h ởng đến quyền sử
dụng các vùng biển và thềm lục địa cũng nh các vấn đề phân định biển và xác

định ranh giới ngoài thềm lục địa.
II- Giáo dục cho học sinh thấy đợc quá trình Đấu tranh bảo
vệ chủ quyền biển, đảo của nớc ta.
Ngày 22/9/1997 Bộ Chính trị đã ra Chỉ thị số 20-CT/TW về đẩy mạnh và phát
triển kinh tế theo hớng CNH - HĐH trong đó khẳng định: "Vùng biển, hải đảo và
ven biển là địa bàn chiến lợc có vị trí quyết định đối với sự phát triển của đất nớc
ta, là tiềm năng và thế mạnh quan trọng cho sự nghiệp CNH - HĐH". Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng tiếp tục khẳng định: "Phát triển tổng hợp
kinh tế biển và ven biển, khai thác lợi thế của các khu vực biển, hải cảng để tạo
thành vùng phát triển cao, thúc đẩy các vùng khác.
Xây dựng căn cứ hậu cần ở một số đảo để tiến ra biển khơi ... n ớc ta vẫn còn
là nớc kém phát triển, mức sống nhân dân còn thấp, trong khi đó cuộc cạnh tranh

Ng
Ngời
ời thực hiện: Đỗ Xuân Ph
Phơng
ơng Tr
Trờng
ờng THPT Hậu Lộc 3

11


Sáng kiến kinh nghiệm môn: Giáo dục quốc phòng An ninh
quốc tế ngày càng quyết liệt, nếu chúng ta không nhanh chóng v ơn lên thì sẽ càng
tụt hậu xa hơn về kinh tế ".
Quán triệt quan điểm của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng về
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN, căn cứ vào đặc điểm tình hình trên các vùng
biển của nớc ta hiện nay, có thể xác định một số nội dung về bảo vệ chủ quyền

biển, đảo trong tình hình mới bao gồm những vấn đề cơ bản sau đây:
1. Bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích quốc gia, dân
tộc trên biển.
Bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển, có thể hiểu theo nghĩa rộng là bảo vệ các
chủ quyền của quốc gia theo các chế độ pháp lý khác nhau, phù hợp với Luật
pháp quốc tế trên các vùng nớc khác nhau, trên các hải đảo và thềm lục địa của
quốc gia.
Vùng biển nớc ta bao gồm nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng
đặc quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia cùng với các đảo và quần đảo
thuộc lãnh thổ Việt Nam ở ngoài vùng lãnh hải nói trên, trong đó có hai quần đảo
Hoàng Sa và Trờng Sa.
Bảo vệ chủ quyền quốc gia ở vùng
biển đặc quyền về kinh tế và thềm lục
địa là bảo vệ những đặc quyền về bảo
tồn, quản lý, thăm dò, khai thác tài
nguyên thiên nhiên của biển ở những
nơi đó; thực chất là bảo vệ quyền lợi
kinh tế ở vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa Việt Nam.
Bảo vệ chủ quyền, giữ vững hoà
bình và ổn định trên các vùng biển của
Hình 7: Bản đồ phân chia các vùng biển
ta là điều kiện tiên quyết, là tiền đề cần thiết để phát triển, khai thác biển và từng
bớc tiến ra biển một cách vững chắc.
Bảo vệ và giữ vững chủ quyền quốc gia của nớc ta trên biển là công việc
khó khăn và phức tạp, đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực phấn đấu, phải thực sự thức
tỉnh ý thức về biển cả của dân tộc.
2. Bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội và văn hoá trên các vùng biển.

Ng

Ngời
ời thực hiện: Đỗ Xuân Ph
Phơng
ơng Tr
Trờng
ờng THPT Hậu Lộc 3

12


Sáng kiến kinh nghiệm môn: Giáo dục quốc phòng An ninh
Bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội và văn hoá trên biển bao gồm một số nội
dung sau:
- Bảo vệ an ninh quốc gia trên mọi lĩnh vực: Chính trị, t tởng - văn hoá, khoa
học công nghệ và quốc phòng - an ninh...
- Ngăn chặn kịp thời ngời và phơng tiện xâm nhập đất liền để tiến hành các
hoạt động phá hoại, gây rối, gián điệp, truyền bá văn hoá phẩm đồi truỵ và thực
hiện các hành vi tội phạm khác.
- Bảo vệ lao động sản xuất, tính mạng và tài sản của Nhà n ớc và nhân dân trên
các vùng biển.
- Bảo vệ trật tự an toàn giao thông trên biển, bảo vệ môi tr ờng, xử lý các vụ
gây ô nhiễm môi trờng biển.
- Phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, thực hiện tìm kiếm cứu nạn.
- Phòng ngừa và chế ngự các xung đột vì tranh giành lợi ích giữa các tổ chức
và cá nhân trong sử dụng và khai thác biển.
Những nội dung trên đòi hỏi chúng ta phải tăng cờng khả năng bảo vệ an ninh,
trật tự, an toàn xã hội và văn hoá trên các vùng biển, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thế kỷ XXI.
3. Quan điểm, chủ trơng của Đảng và Nhà nớc ta trong vấn đề giải quyết
phân định vùng biển.

* Tình hình tranh chấp biên giới biển, đảo trong thời gian qua:
Trớc diễn biến tình hình thế giới hiện nay, về tình hình khu vực Biển Đông,
Đảng ta xác định: Tình hình Biển Đông còn nhiều diễn biến phức tạp. Việc giữ
chủ quyền quốc gia trên biển, bảo vệ vững chắc Trờng Sa, Hoàng Sa cũng nh các
quyền lợi, chủ quyền của nớc ta trên biển là một nhiệm vụ trọng yếu, là một trong
những địa bàn chiến lợc của quốc phòng an ninh.
Tính chất phức tạp của cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền hiện nay xuất phát từ
những lý do cơ bản sau đây:
- Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch luôn coi Châu á - Thái Bình Dơng
trong đó có Đông Nam á là một trọng điểm chiến lợc. Thời gian gần đây, chúng
ngày càng tăng cờng lực lợng quân sự ở các nớc trong khu vực, phối hợp tiến
hành các cuộc diễn tập hải quân song phơng, đa phơng với mật độ ngày càng
tăng; triển khai và hoàn thành hệ thống thiết bị chiến tr ờng, cầu cảng, kho tàng...
ở một số nớc trong khu vực, đồng thời ra sức lôi kéo một số n ớc tạo thành liên
minh quân sự để chống phá cách mạng nớc ta.

Ng
Ngời
ời thực hiện: Đỗ Xuân Ph
Phơng
ơng Tr
Trờng
ờng THPT Hậu Lộc 3

13


Sáng kiến kinh nghiệm môn: Giáo dục quốc phòng An ninh
- Một số nớc thể hiện rõ ý đồ chiến lợc, âm mu thôn tính Trờng Sa, độc chiếm
Biển Đông. Họ ra sức đẩy mạnh các hoạt động tuần tiễu, trinh sát thăm dò, khảo

sát và khai thác tài nguyên vi phạm quyền tài phán quốc gia của Việt Nam bằng
các hình thức ngày càng tinh vi hơn.
- Các nớc có liên quan đến khu vực Biển Đông đều tăng cờng lực lợng quân sự,
củng cố vững chắc các vùng biển, đảo đã chiếm đóng làm cho tình hình trong khu
vực ngày càng trở nên căng thẳng và phức tạp.
Trong những năm tới, tình hình tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lờng. Trên hớng biển Đông luôn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định và có khả năng xuất
hiện những động thái mới trong việc tranh chấp chủ quyền lãnh thổ; đặc biệt là
tham vọng độc chiếm Biển Đông, thông tin Trờng Sa và chiến lợc giành giật Biên
giới mềm của một số nớc lớn bằng cách tăng cờng hoạt động quân sự, ngoại
giao, leo thang về yêu sách chủ quyền. Các loại tội phạm, xâm phạm trái phép,
buôn lậu ma tuý, cháy nổ ... Trên tuyến biên giới biển, đảo ngày càng gia tăng với
thủ đoạn tinh vi xảo quyệt hơn.
Vì vậy cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo và quản lý tình hình an ninh
biên giới biển đảo trong tình hình hiện nay đặt ra những yêu cầu mới nặng nề hơn
bao giờ hết.
* Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc ta
trong việc giải quyết phân định và vùng
biển:
Tuyên bố ngày 12/5/1977 của Chính phủ
ta về lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải,
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
Việt Nam đã khẳng định Chính phủ nớc
CHXHCN Việt Nam sẽ cùng các nớc
liên quan thông qua thơng lợng trên cơ
sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau
phù hợp với luật pháp và tập quán quốc tế, giải quyết các vấn đề về các vùng biển
và thềm lục địa của mỗi bên
Nghị quyết của Quốc hội nớc ta, ngày 23/6/1994, khi phê chuẩn Công ớc của
Liên hợp quốc về Luật biển 1982 cũng nêu rõ: Chủ trơng giải quyết các tranh
chấp về chủ quyền lãnh thổ cũng nh các bất động khác có liên quan đến Biển

Đông thông qua thơng lợng hoà bình trên tinh thần bình đẳng, hiểu biết và tôn

Ng
Ngời
ời thực hiện: Đỗ Xuân Ph
Phơng
ơng Tr
Trờng
ờng THPT Hậu Lộc 3

14


Sáng kiến kinh nghiệm môn: Giáo dục quốc phòng An ninh
trọng lẫn nhau, tôn trọng pháp luật quốc tế, đặc biệt là Công ớc của Liên hợp
quốc tế về Luật biển năm 1982 ... .
Nh vậy quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nớc ta đối với việc hoạch định
phân chia các vùng biển trong vùng chồng lấn với các nớc láng giềng là: Thông
qua thơng lợng hoà bình, bình đẳng và trên cơ sở pháp luật quốc tế, thực tiễn của
mỗi nớc nhằm tìm ra một giải pháp công bằng cho các bên có liên quan.
4. Trớc hết làm cho học sinh hiểu các quy định về lực l ợng làm nhiệm vụ
quản lý, bảo vệ chủ quyền các vùng Biển, Đảo.
a. Quy định của Pháp luật Việt Nam về các lực lợng làm nhiệm vụ quản lý,
bảo vệ chủ quyền Biển, Đảo của Tổ quốc.
Nh phần trên đã nêu: Để bảo vệ và khai thác tài nguyên khoáng sản, bảo vệ
cuộc sống làm ăn bình thờng của nhân dân ta trên các vùng biển đồng thời thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ quốc tế cảu một quốc gia ven biển, Nhà n ớc ta đã tổ chức,
duy trì thờng xuyên các lực lợng làm nhiệm vụ bảo vệ, quản lý, giữ vững trật tự,
an ninh trên các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán
của nớc ta.

Công tác quản lý, bảo vệ và giữ vững chủ quyền biển, đảo của n ớc ta là nghĩa
vụ và trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta, càng không phải là
trách nhiệm của riêng một lực lợng nào.
* Việc kiểm soát trên biển của nớc CHXHCN Việt Nam đợc giao cho các lực lợng
sau đây:
1. Hải quân nhân dân và các đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam làm nhiệm
vụ bảo vệ các đảo.
2. Bộ đội biên phòng Việt Nam
3. Cảnh sát nhân dân Việt Nam làm nhiệm vụ tuần tra trên biển
4. Các lực lợng nửa vũ trang trên các tàu thuyền vận tải và tàu thuyền đánh
cá cảu việt Nam đợc trao trách nhiệm kiểm soát theo từng yêu cầu công tác và có
mang dấu hiệu rõ ràng.
5. Các lực lợng kiểm soát chuyên môn của các ngành: Hải quan, Y tế, Kiểm
dịch của nớc CHXHCN Việt Nam làm nhiệm vụ kiểm soát từng mặt công tác của
ngành mình.
b. Hiểu đợc quyền hạn của các lực lợng làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát
trên biển.
Các lực lợng tuần tra, kiểm soát trên biển của Việt Nam có quyền:

Ng
Ngời
ời thực hiện: Đỗ Xuân Ph
Phơng
ơng Tr
Trờng
ờng THPT Hậu Lộc 3

15



Sáng kiến kinh nghiệm môn: Giáo dục quốc phòng An ninh
+ Ra lệnh cho tàu thuyền nớc ngoài kéo quốc kỳ của Việt Nam hoặc của nớc
mà tàu mang quốc tịch và trả lời những câu hỏi cần thiết để xác định Quốc tịch
của tàu thuyền đó, lý do và tính hợp pháp của các tàu thuyền đó hoạt động trong
nội thuỷ, lãnh hải và vùng tiếp giáp lãnh hải Việt Nam hoặc trả lời những dấu
hiệu khả nghi xâm phạm đến các quyền của Việt Nam trong vùng đặc quyền kinh
tế và thềm lục địa Việt Nam.
+ Ra lệnh cho tàu thuyền Việt Nam phải dừng lại để kiểm tra, khám xét
khi có dấu hiệu khả nghi xâm phạm đến chủ quyền và các quyền khác của Việt
Nam trong các vùng biển Việt Nam.
+ Lập biên bản, bắt giữ tàu thuyền và ngời phạm pháp, thu nhập mọi tang chứng
của các vụ vi phạm và dẫn giải tàu
thuyền đó về cảng hoặc bến đậu để giao
cho cơ quan có thẩm quyền xử lý.
+ Khi cần thiết, dùng biện pháp quân sự
đối với những tàu, thuyền phạm pháp
không chịu tuân theo mệnh lệnh vũ lực
áp dụng quyền truy đuổi những tàu phạm
pháp bỏ chạy.
Hình 8: Kiểm tra tàu thuyền có dấu hiệu khả nghi
Nổ súng trong các trờng hợp sau đây:
- Khi ngời vi phạm dùng vũ khí chống trả, dùng các biện pháp khác trực tiếp đe
doạ tính mạng và an toàn phơng tiện của Cảnh sát biển.
- Khi truy đuổi ngời và phơng tiện có hành vi vi phạm nghiêm trọng, nên không
dùng vũ khí thì ngời và phơng tiện đó có thể chạy thoát.
- Để bảo vệ công dân khi bị ngời khác trực tiếp đe doạ đến tính mạng.
5. Giáo dục để học sinh nắm đợc tình hình quản lý, bảo vệ chủ quyền
biển, đảo của Nhà nớc ta trong thời gian qua và giải pháp để bảo vệ chủ
quyền Biển, Đảo trong tình hình mới.
a. Những u điểm trong công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền Biển, Đảo của

Nhà nớc ta trong thời gian qua.
Trong những năm qua, các lực lợng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý,
bảo vệ chủ quyền biển, đảo của ta đã tích cực tuần tra, kiểm soát trên các vùng
biển. Đã xua đuổi, bắt giữ nhiều tàu thuyền của nớc ngoài xâm phạm vùng biển

Ng
Ngời
ời thực hiện: Đỗ Xuân Ph
Phơng
ơng Tr
Trờng
ờng THPT Hậu Lộc 3

16


Sáng kiến kinh nghiệm môn: Giáo dục quốc phòng An ninh
đánh bắt hải sản, nghiên cứu, thăm dò dầu khí ... phát hiện, xử lý nhiều vụ vi
phạm về an ninh, trật tự trên các vùng biển nh : liên doanh vi phạm các nội dung
hợp đồng, buôn lậu, cớp biển, dùng chất nổ, chất độc hại đánh bắt cá; tranh chấp
ng trờng ... từng bớc lập lại kỷ cơng trên biển; phát hiện và thờng xuyên nắm bắt
tình hình trên các vùng biển, giúp Chính phủ đánh giá đúng tình hình nhừm phục
vụ cho công tác đấu tranh bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, lợi ích quốc gia
trên biển và xác lập kế hoạch bảo vệ, quản lý, phát triển kinh tế biển; đề xuất
giúp Chính phủ sửa đổi, ban hành, bổ xung nhiều văn bản góp phần tăng cờng khả
năng quản lý biển, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế chủ động, tích cực phát
triển và khai thác tiềm năng của biển, cho các n ớc bạn bè an tâm hợp tác, liên
doanh liên kết làm ăn với ta.
b. Một số giải pháp tăng cờng bảo vệ chủ quyền Biển, Đảo trong tình hình
mới:

Để tăng cờng bở vệ chủ quyền biển, đảo của Nhà nớc ta trên các vùng biển
trớc mắt cần tập trung làm tốt một số vần đề cơ bản sau đây:
* Giải quyết tốt vấn đề hoạch định biên giới trên biển và phân chia ranh giới
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa với các n ớc láng giềng với yêu cầu bảo vệ
đợc các quyền lợi chính đáng của đất nớc trên biển.
* Kiên quyết bảo vệ chủ quyền lãnh thổ trên hai quần đảo Tr ờng Sa và
Hoàng Sa trớc tham vọng và ý đồ lấn chiếm của một số nớc tranh chấp trên hai
quần đảo này.
* Từng bớc pháp luật hoá chủ quyền của nớc ta đối với các vùng biển và
thềm lục địa.
* Bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ biển, đảo của Tổ quốc và nhiệm vụ
của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta trong đó Hải quân là lực l ợng nòng cốt
phải xây dựng đợc sức mạnh tổng hợp của toàn dân, toàn quân, kể cả sức manh
của thời đại bằng kếp hợp chặt chẽ mọi biện pháp đấu tranh quân sự, chính trị,
kinh tế, văn hoá, pháp lý, ngoại giao ... để bảo vệ chủ quyền biển, đảo của ta.

C. Kết luận
* Biển ngày càng trở nên quan trọng đối với loài ng ời, càng quan trọng hơn
đối với các nớc ven biển. Nớc Việt Nam có bờ biển dài 3.260 km và một vùng
bỉên rộng hơn 1 triệu km 2 vơi nhiều đảo, quần đảo gần bờ, xa bờ, đặc biệt có hai

Ng
Ngời
ời thực hiện: Đỗ Xuân Ph
Phơng
ơng Tr
Trờng
ờng THPT Hậu Lộc 3

17



Sáng kiến kinh nghiệm môn: Giáo dục quốc phòng An ninh
quần đảo Hoàng Sa và trờng Sa án ngữ trên biển Đông - đó là một đặc ân tạo hoá
đã đem lại cho nớc ta. Khai thác biển có ý nghĩa nhiều mặt về kinh tế, an ninh,
quốc phòng ...
* Trong lịch sử thế giới đã chứng minh rằng ai biết vơn ra biển, khai tác thế
nmạnh của biển sẽ trở nên giàu mạnh. Ngày nay những c ờng quốc trên thế giới
đều là những quốc gia có biển.
* Nớc Việt Nam là một nớc có biển. Vùng biển rộng lớn của nớc ta có vị trí,
vai trò to lớn trong lịch sử dựng nớc và giữ nớc của dân tộc và càng có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày nay. Chúng
ta phải tiến ra biển, làm chủ vùng biển của mình, phát triển mạnh kinh tế biển để
làm giàu cho Tổ quốc chính là sự thể hiện quyết tâm của Đảng và Nhà n ớc ta
trong việc bảo vệ chủ quyền và các chủ quyền của nớc ta trên biển.
* Vùng biển nớc ta bao gồm nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãng hải, vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài
phán quốc gia của nớc ta trên biển Đông cùng các đẩo và quần đảo thuộc lãnh thổ
Việt Nam.
* Bảo vệ, quản lý, thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên trên các vùng
biển của nớc ta chính là bảo vệ chủ quyền quốc gia của nớc ta trên biển: Thực
chất là bảo vệ các lợi ích kinh tế ở vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Nh
vậy chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển gắn bó với nhau mật thiết. Các hoạt
động thăm dò, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trờng ... đợc xem nh biểu hiện cụ
thể của quyền làm chủ trên biển của nớc ta.
* Trên các vùng biển của nớc ta hiện nay và cả thời gian có chứa đựng
những nhân tố gây mất ổn định, trực tiếp uy hiếp đến quyền toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc cũng nh công cuộc phát triển kinh tế biển của nhân dân ta, chính vì thế
muốn khai thác tiềm năng, lợi ích của biển trớc hết phải làm chủ đợc biển, tăng cờng quốc phòng an ninh trên biển để tạo điều kiện cho phát triển kinh tế biển, bảo
vệ vững chắc chủ quyền, giữ vững hoà bình ổn định trên các vùng biển của Tổ

quốc.
* Để bảo vệ, giữ vững đợc chủ quyền biển, đảo và quản lý tốt các vùng biển
thuộc chủ quyền và quyền tài phán của Nhà nớc ta trên biển cùng nh hiểu đợc các
quyền và nghĩa vụ của quốc gia ven biển, mọi công dân Việt Nam cần phải
nghiên cứu, học tập để không ngừng nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm về
biển trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.

Ng
Ngời
ời thực hiện: Đỗ Xuân Ph
Phơng
ơng Tr
Trờng
ờng THPT Hậu Lộc 3

18


Sáng kiến kinh nghiệm môn: Giáo dục quốc phòng An ninh

Vợt qua thách thức, làm chủ Biển Đông là trách nhiệm lịch sử của thế hệ
ngời Việt Nam hôm nay, đặc biệt là thế hệ trẻ học sinh cần phải tiếp nối cuộc
đấu tranh oanh liệt, đầy hy sinh của dân tộc ta vì độc lập, tự do, thống nhất Tổ
quốc trong thế kỷ XXI và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN, xứng đáng với lời
dạy của Bác Hồ: Ngày trớc ta chỉ có đêm và rừng. Ngày nay ta có ngày, có
trời, có biển, Bờ biển của ta dài, tơi đẹp, ta phải biết giữ lấy nó.
1- Kết quả nghiên cứu .
Để kiểm tra kết quả của lần ngoại khoá chúng tôi đã cho học sinh s u tầm
các tài liệu về Biển, Đảo và trả lời một số câu hỏi. Ví dụ nh:
- Nêu vị trí địa lý của Việt Nam?

- Vai trò của Biển, Đảo đối với đất nớc?
- Vai trò của Biển, Đảo đối với nền kinh tế nớc ta?
- Những đặc điểm, quy định của Đảng ta về Biển, Đảo? .
* Kết quả: 100% học sinh khối 11 tham gia một cách nhiệt tình hào hứng, đầy đủ
và đã su tầm đợc 40 bài có chất lợng tốt gửi đi tham dự cuộc thi Tìm hiểu về
Biển, Đảo mà Đài truyền hình Việt Nam đang phát động. Tỉ lệ câu hỏi học sinh
trả lời nh sau:
- Loại giỏi: 30%
- Loại khá: 55%
- Loại TB: 25%
- Không có bài yếu và kém.
2. Kiến nghị - Đề xuất:
Với kết quả thu đợc nh trên. Tôi thấy thực tế rất có hiệu quả và nó đã khẳng
định có thể áp dụng đề tài này vào việc ngoại khoá cho các tr ờng THPT trung học
phổ thông.
Vì thế trong khuôn khổ một đề tài nhỏ tôi mạnh dạn soạn ra một số vấn đề
và thực tế khi vận dụng vào ngoại khoá môn GDQP - AN tôi thấy hiệu quả tăng
lên rõ rệt, số học sinh hiểu và rất có hứng thú tăng lên rõ rệt. Do đó tập hợp
những kinh nghiệm dạy học, vận dụng các ví dụ cụ thể, các ph ơng pháp truyền
đạt đến học sinh là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay - đổi mới phơng pháp

Ng
Ngời
ời thực hiện: Đỗ Xuân Ph
Phơng
ơng Tr
Trờng
ờng THPT Hậu Lộc 3

19



Sáng kiến kinh nghiệm môn: Giáo dục quốc phòng An ninh
dạy học. Và nếu coi đây là kinh nghiệm hay thì tôi mong rằng các anh chị em
trong nhóm GDQP - AN sẽ tham khảo và cùng nhau xây dựng nhiều đề tài mới hay , để phục vụ công tác giảng dạy - công tác chuyên môn .
Xin chân thành cảm ơn!
Ngời thực hiện

Đỗ Xuân

Phơng

Tài liệu tham khảo
1. SGK Giáo dục quốc phòng 11 NXB Giáo dục.
2. Bảo vệ chủ quyền biển và hải đảo của Tổ quốc. NXB Quân dội nhân dân H. 2002.
3. Đảng Cộng Sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần ĩ. NXB chính trị
quốc gia. H. 2001.
4. Đảng Cộng Sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần X. NXB chính trị
quốc gia. H. 2006.

Ng
Ngời
ời thực hiện: Đỗ Xuân Ph
Phơng
ơng Tr
Trờng
ờng THPT Hậu Lộc 3

20



Sáng kiến kinh nghiệm môn: Giáo dục quốc phòng An ninh
5. Những điều cần biết về Luật biển. TS Nguyễn Hồng Than, NXB Công an nhân dân
1997.
6. Chỉ thị số 20-CT/TW về đẩy mạnh và phát triển kinh tế biển theo hớng CNH-HĐH.
Ngày 22.9.1997 của Bộ Chính trị.
-----------------------------------------------------------------

Ng
Ngời
ời thực hiện: Đỗ Xuân Ph
Phơng
ơng Tr
Trờng
ờng THPT Hậu Lộc 3

21



×