Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Dạy học khám phá chủ đề hàm số ở trường trung học phổ thông nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.88 KB, 12 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VILAXAY VANGCHIA

DẠY HỌC KHÁM PHÁ CHỦ ĐỀ HÀM SỐ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG NƯỚC CỘNG HỊA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN, 2019


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Luật Giáo dục nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào năm 2005 đã quy định:
“Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng
tạo của người học; bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn
lên”, “phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, tư duy sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của HS trong nhà trường” [2].
Những quy định trên phản ánh nhu cầu đổi mới phương pháp giáo dục để giải
quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu đào tạo con người mới với thực trạng lạc hậu nói
chung của phương pháp giáo dục hiện nay. Mâu thuẫn này đã làm nảy sinh và thúc
đẩy đổi mới PPDH ở tất cả các cấp trong ngành giáo dục với định hướng đổi mới
PPDH đó là hướng vào việc tổ chức cho người học học tập trong hoạt động và
bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo. Định hướng này có thể gọi
là học tập trong hoạt động và bằng hoạt động hay hoạt động hóa người học [9].
Đổi mới PPDH mơn Tốn theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS
nhằm khơi dậy và phát triển khả năng tự học, hình thành cho HS tư duy tích cực,


độc lập, sáng tạo, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Có thể kể ra
một số định hướng đổi mới PPDH môn Tốn ở trường phổ thơng hiện nay là: Phát
triển tư duy và rèn luyện các hoạt động trí tuệ; Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; Sử dụng đa phương tiện để giải quyết vấn đề, minh họa cho HS
tìm tịi từ tình huống nghiên cứu, phát hiện vấn đề; Bồi dưỡng phương pháp tự học,
phương pháp đọc sách; Đổi mới phương pháp đánh giá, kết hợp đánh giá của thầy
với tự đánh giá của trò; Tăng cường các hoạt động hỗ trợ: tự học, chuyên đề, hội
thảo, báo cáo, thực hành; Rèn luyện phong cách hòa nhập với cộng đồng [9].
Nhìn chung tư tưởng chủ đạo của đổi mới PPDH là: tập trung vào các hoạt
động của trị; trị tự nghiên cứu, tìm tịi, khám phá; tăng cường giao lưu trao đổi
giữa trò và trò. Các định hướng này phù hợp với quan điểm tâm lý học cho rằng
1


hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp tới sự hình thành và phát triển nhân cách, phù
hợp với luận điểm cơ bản của giáo dục học Macxít: Con người phát triển trong
hoạt động và học tập diễn ra trong hoạt động.
Vấn đề dạy học khám phá dựa trên các hoạt động của HS do GV tạo ra trên
lớp, đã được khá nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, việc khai
thác ứng dụng những lý luận này vào thực tế giảng dạy mơn Tốn ở trường phổ
thơng cịn nhiều hạn chế, vì hầu hết GV chưa thấy hết được vai trò của phương
pháp này nên chưa được coi trọng và áp dụng vào thực tế giảng dạy. Ngoài ra, GV
cũng chưa có nhiều kinh nghiệm và thiếu những cơ sở lý luận để xây dựng các hoạt
động tương thích với nội dung, chưa được huấn luyện một cách có hệ thống, chưa
có nhiều tài liệu tham khảo,...
Đổi mới PPDH là một nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo ra những con người phát triển toàn diện đáp
ứng được sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc dạy và học ở các
trường phổ thông hiện nay ở nước CHDCND Lào có chịu tác động của mục tiêu
thi cử, do đó việc giảng dạy ở đây chủ yếu là truyền thụ các kiến thức, luyện các kỹ

năng làm bài kiểm tra và bài thi mà ít để ý đến việc thông qua các kiến thức để dạy
HS cách suy luận khoa học; rèn luyện tư duy độc lập, sáng tạo cho HS; ít khuyến
khích các tìm tịi, khám phá. Nói chung việc giảng dạy hiện nay ở trường phổ
thơng là dạy kiến thức, mà ít chú ý đến việc dạy cho HS cách học, cách suy nghĩ,
cách giải quyết các vấn đề một cách thông minh, độc lập sáng tạo.
Định hướng đổi mới PPDH ở trường phổ thông trong giai đoạn hiện nay là
làm thay đổi lối dạy truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy học
tích cực” nhằm giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo, rèn
luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức
vào các tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin niềm
vui hứng thú trong học tập. Làm cho “học” là q trình người học tìm tịi khám
phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thơng tin để kiến tạo tri thức và tự hình
thành phẩm chất và năng lực cho bản thân. Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới
PPDH, trong những năm vừa qua có rất nhiều PPDH được nghiên cứu và vận dụng
2


vào thực tiễn dạy học trong trường phổ thông nước CHDCND Lào trong đó có
PPDH khám phá. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, PPDH khám phá là PPDH phát
huy tích tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. HS được đặt vào vị trí người khám
phá, thơng qua các hoạt động học tập, người học tự lực khám phá những điều mình
chưa rõ chứ khơng phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt.
Trong quá trình trên, GV có vai trị định hướng để HS khám phá ra tri thức [4].
Bên cạnh việc đổi mới PPDH, việc đổi mới nội dung chương trình SGK là
một hướng để nâng cao chất lượng dạy học trong trường phổ thông. Một trong
những tư tưởng quan trọng của chương trình mơn Tốn bậc THPT là tăng cường
mạch tốn ứng dụng và những ứng dụng của toán học để giúp HS thấy được ý
nghĩa của toán học cũng như để tạo những hứng thú đối với họ. Một trong các nội
dung tốn ứng dụng được đưa vào chương trình tốn ở trường phổ thông là nội
dung tổ hợp và xác suất.

Mặt khác trong chương trình mơn Tốn ở trường phổ thơng, chủ đề hàm số là
một nội dung khó đối với nhiều HS. Nhiều GV cũng gặp trở ngại, khó khăn khi
giảng dạy nội dung này. Toán học là một mơn học có vai trị quan trọng trong việc
rèn luyện tư duy lôgic cho HS, cung cấp cho HS những kiến thức cần thiết trong
cộng sống và hiểu biết về thế giới xung quanh. Trong hệ thống dạy học toán học ở
Việt Nam cũng như ở Lào, hàm số luôn chiếm một vị trí quan trọng trong SGK, nó
tác động đến nhiều vấn đề và có nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Hàm số là công
cụ mô tả sự phụ thuộc lẫn nhau của hai đại lượng biến thiên một cách ngầm ẩn
hoặc tường minh, nó tác động đến nhiều đối tượng khác trong chương trình mơn
Tốn trung học phổ thơng, trong đại số và giải tích, nó là yếu tố không thể thiếu
trong việc nghiên cứu đồ thị hàm số, tính khả vi, tính khả tích, các bài tốn về giá
trị nhỏ nhất và lớn nhất, các bài toán về tìm nghiệm của phương trình... Trong số
học, hàm số là một yếu tố quyết định trong việc xây dựng tập số thực. Trong hình
học, hàm số cũng là một yếu tố có vai trị quan trọng khi đưa các phép biến hình
được giảng dạy vì phép biến hình là một ánh xạ tương tự như hàm số. Do đó, việc
đưa khái niệm hàm số vào chương trình là rất cần thiết. Vì vậy, chúng tơi chọn đề

3


tài nghiên cứu khái niệm hàm số trong dạy học mơn Tốn ở trường THPT nước
CHDCND Lào.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài là: “Dạy học khám phá
chủ đề hàm số ở trường trung học phổ thơng nước Cộng hịa Dân chủ Nhân
dân Lào”.
2. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp sư phạm tổ chức dạy học khám phá chủ đề
hàm số ở trường THPT thì sẽ tích cực hóa hoạt động học tập của HS góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học mơn Tốn ở trường trung học phổ thơng nước
CHDCND Lào.

3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp sư phạm tổ chức dạy học khám phá nhằm nâng
cao hiệu quả dạy học mơn Tốn ở trường trung học phổ thơng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đổi mới PPDH và PP khám phá trong dạy
học mơn Tốn.
- Đánh giá thực trạng vận dụng PP khám phá ở trường trung học phổ thông
nước CHDCND Lào.
- Đề xuất một số biện pháp sư phạm vận dụng PP khám phá trong dạy học
mơn Tốn ở trường THPT.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các
biện pháp sư phạm đã đề xuất.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và nghiên cứu các tài liệu viết về lí
luận dạy học mơn Tốn và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài để làm sáng
tỏ về PPDH khám phá.

4


- Phương pháp quan sát, điều tra: Tiến hành dự giờ, trao đổi, tham khảo ý
kiến với một số đồng nghiệp dạy giỏi tốn, có kinh nghiệm, tìm hiểu thực tiễn
giảng dạy chủ đề hàm số ở một số trường phổ thông.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn HS, GV về dạy và học chủ đề hàm số.
- Thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm giảng dạy một số giáo án tại trường
THPT Xaysomboun (Thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào) nhằm đánh giá
tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
- Phương pháp thống kê tốn học: Phân tích các số liệu điều tra thực trạng
và số liệu thực nghiệm sư phạm.
6. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần “Mở đầu”, “Kết luận”, “Tài liệu tham khảo” và “Phụ lục”, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong ba chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Một số biện pháp dạy học khám phá chủ đề hàm số ở trường
THPT nước CHDCND Lào
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

5


KẾT LUẬN

Từ kết quả nghiên cứu dạy học khám phá chủ đề hàm số, có thể rút ra một
số kết luận sau:
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về khám phá, dạy học khám phá, các tình
huống dạy học khám phá trong mơn Tốn. Về mặt lí luận, dạy học khám phá chủ
đề hàm số là kiểu dạy học được dựa trên những câu hỏi, bài tập định hướng khám
phá, GV hướng dẫn HS hoạt động để tự khám phá ra kiến thức mới. Dạy học khám
phá chủ đề hàm số đã thể hiện nhiều ưu điểm vượt trội về khả năng phát huy tính
tích cực, chủ động học tập của HS, phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- Đánh giá được thực trạng dạy học khám phá chủ đề hàm số ở trường THPT
để từ đó đề xuất các tình huống dạy học khám phá tích cực hóa hoạt động của HS.
Về mặt thực tiễn, GV có nhận thức tương đối đúng về bản chất của dạy học khám
phá chủ đề hàm số và ủng hộ dạy học khám phá chủ đề hàm số này. Vì vậy, việc
xây dựng và áp dụng quy trình dạy học khám phá chủ đề hàm số là cần thiết.
- Đề xuất được các tình huống dạy học khám phá khái niệm tốn học, dạy
học khám phá định lý toán học, dạy học khám phá giải bài tập toán học với hệ
thống các ví dụ minh họa.
- Thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi và hiệu quả của các tình

huống dạy học khám phá đã đề xuất.
Những kết quả thu được ở trên bước đầu cho phép kết luận rằng: nếu quan
tâm đến việc xây dựng và sử dụng hợp lý các tình huống dạy học khám phá sẽ góp
phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn ở trường THPT, đáp ứng được yêu
cầu về đổi mới PPDH môn Tốn. Vì vậy, giả thuyết khoa học của luận văn là chấp
nhận được, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn đã hoàn thành.

6


TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tiếng Việt
1. Nguyễn Ánh, Đỗ Tiễn Đạt, Đào Thái Lai, Phạm Thanh Tâm, Nguyễn Văn Tuấn
(2006), Hỏi - Đáp về dạy học Toán, Nxb Giáo dục.
2. Bộ Giáo dục Lào (2008), Luật giáo dục Lào, Nxb Giáo dục Lào.
3. Bộ Giáo dục Lào (2009), Chiến lược giáo dục giai đoạn 2009-2020, Viêng Chăn.
4. Bộ Giáo dục Lào (2009). Khung phát triển ngành giáo dục từ 2009-2015, Viêng
Chăn.
5. Bộ Giáo dục Lào (2010), Sổ tay nhà quản lý giáo dục. Nxb Giáo dục.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006). Tài liệu bổi dưỡng GV thực hiện chương trình,
SGK lớp 10 mơn Tốn, Hà Nội.
7. Nguyễn Hữu Châu (2008), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình
dạy học, Nxb Giáo dục.
8. Nguyễn Thị Diễm (2013), Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học đại số 10.
Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục. Trường Đại học Vinh.
9. Dự án phát triển giáo dục THPT (2006), Đổi mới PPDH theo hướng phát huy
tính tích cực nhận thức của HS THPT: Một số ví dụ cho các môn học. Tài liệu
sản phẩm Dự án của nhóm chuyên gia PPDH.
10. Đảng nhân dân cách mạng Lào (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc

lần thứ IX, Nxb Quốc gia Lào, Viêng Chăn.
11. Lê Sỹ Đồng (2004), Xác suất - thống kê và ứng dụng, NXB Giáo dục.
12. Lê Hồng Đức, Lê Bích Ngọc, Lê Hữu Trí (2003), Phương pháp giải tốn tổ
hợp, Nxb Hà Nội.
13. Cao Thị Hà (2006), Dạy học một số chủ đề hình học khơng gian lớp 11 theo
quan điểm kiến tạo, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam.

7


14. Trần Thị Hà (2009), Nguyên cứu một số vấn đề về nội dung, PPDH chủ đề giới
hạn và đạo hàm thể hiện qua SGK đại số và giải tích lớp 11, Luận văn thạc sĩ
Khoa học Giáo dục, Trường Đại học Vinh.
15. Trần Văn Hạo (Tổng chủ biên), Vũ Tuấn (Chủ biên), Đào Ngọc Nam, Lê Văn
Tiến, Vũ Viết Yên (2007), Bài tập Đại số và giải tích 11, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
16. Trần Văn Hạo (tổng chủ biên), Vũ Tuấn (chủ biên), Lê Thị Thiên Hương,
Nguyễn Tiến Tài Cấn Văn Tuất (2008), Giải tích 12, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
17. Nguyễn Văn Hiến (2009), Rèn luyện năng lực khám phá tốn học, Tạp chí
Giáo dục, (225) kỳ 1 tháng 11.
18. Nguyễn Thái Hòe (2004), Rèn luyện tư duy qua việc giải bài tập toán, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
19. Nguyễn Văn Hộ (2008), Xác suất thống kê, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
20. Lê Ngọc Hưng (2009), Góp phần nâng cao chất lượng dạy học phần nguyên
hàm - tích phân, giải tích 12 nâng cao thơng qua việc xây dựng và sử dụng một
số dạng phương tiện dạy học trực quan. Luận văn Thạc sỹ Khoa học Giáo dục,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
21. Đinh Thị Thu Hương (2008), Góp phần rèn luyện cho học sinh trung học phổ
thông khả năng liên tưởng và huy động kiến thức trong dạy học đại số và giải
tích, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, Trường Đại học Vinh.

22. Nguyễn Thị Vân Hương, Nguyễn Thị Hồng Quý (2009). Quy trình vận dụng
dạy học khám phá để giáo dục môi trường trong mơn tự nhiên và xã hội. Tạp
chí Giáo dục, số 220 kì 2 tháng 8.
23. Phan Huy Khải (2008), Các chun đề tốn trung học phổ thơng: Các bài toán
tổ hợp, Nxb Giáo dục Việt Nam.
24. Nguyễn Phú Khánh (2010). Phân dạng phương pháp giải các chuyên đề giải
tích lớp 12, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
25. Nguyễn Bá Kim (1999), Học tập trong hoạt động và bằng hoạt động, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
26. Nguyễn Bá Kim (2004), Phương pháp dạy học mơn Tốn, Nxb Đại học Sư
phạm, Hà Nội.
8


27. Krutecxki A. V (1982), Tâm lý học lứa tuổi và sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
28. M. Alêcxêep, V.Onhsuc, M.Crugliac, V.Zabôtin (1976), Phát triển tư duy học
sinh, Nxb Giáo dục Hà Nội.
29. Trần Thành Minh, Nguyễn Thuận Nhờ, Nguyễn Anh Trường (2004), Giải tốn
tích phân, giải tích tổ hợp, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
30. Bùi Văn Nghị (2008), Phương pháp dạy học những nội dung cụ thể mơn Tốn,
Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
31. Bùi Văn Nghị (2009), Vận dụng lý luận vào thực tiễn dạy học môn Tốn ở
trường phổ thơng, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
32. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường,
Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
33. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học, tập 1, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
34. Phouthong VONGPHANKHAM (2016), Rèn luyện kỹ năng giải bài tập giải
tích cho sinh viên trường Cao đẳng Bách Khoa nước CHDCND Lào. Luận văn

Thạc sỹ Khoa học Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
35. Polya G (1995), Toán học và những suy luận c l , Nxb Giáo dục, Hà Nội.
36. Pơlia G. (1997), Giải một bài tốn như thế nào? Nxb Giáo dục, Hà Nội.
37. Polya G (1997), Sáng tạo tốn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
38. Đồn Quỳnh (tổng chủ biên) (2010), Bài tập Đại số và Giải tích 11, NXB GD.
39. Đoàn Quỳnh, Nguyễn Huy Đoan, Nguyễn Xuân Liêm, Nguyễn Khắc Minh,
Đặng Hùng Thắng (2007), Bài tập đại số và giải tích 11 nâng cao, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
40. Sounthone PHOMMASONE (2004), SGK mơn Tốn lớp 10 chỉnh lý, Nxb Viện
Nghiên cứu Khoa học và Giáo dục, Thủ đô Viêng Chăn.
41. Đào Tam (2000), Bồi dưỡng HS giỏi ở trường phổ thông, năng lực huy động
kiến thức trong giải bài tốn, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục.
42. Đào Tam, Lê Hiển Dương (2008), Tiếp cận các phương pháp dạy học khơng
truyền thống trong dạy học tốn ở trường đại học và trường phổ thông, Nxb
Đại học Sư phạm, Hà Nội.
9


43. Đào Tam, Trần Trung (2010), Tổ chức hoạt động nhận thức trong dạy học mơn
tốn ở trường THPT, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
44. Nguyễn Thế Thạch (2008), Hướng dẫn thực hiện chương trình, SGK lớp 12
mơn Tốn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
45. Chu Trọng Thanh (2009), Sử dụng các khái niệm công cụ trong lý thuyết phát
sinh nhận thức của J. Piaget vào mơn Tốn, Tạp chí Giáo dục, số 207.
46. Nguyễn Đắc Thắng (2011), Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong
dạy học môn Toán cho HS lớp 10, 11 THPT. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo
dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
47. Trần Bá Hoành (2002), Những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực,
Tạp chí Giáo dục, số 32.
48. Bùi Văn Nghị (2009) , Vận dụng lý luận vào thực tiễn dạy học mơn Tốn ở

trường phổ thơng. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội.
49. Đào Tam (2007), Phương pháp dạy học hình học ở trường THPT, Nxb Đại học
Sư phạm, Hà Nội.
50. Đào Tam, Lê Hiển Dương (2008) , Tiếp cận các phương pháp dạy học khơng
truyền thống trong dạy học tốn ở trường đại học và trường phổ thông. Nxb Đại
học Sư phạm, Hà Nội.
51. Trần Đình Châu - Nguyễn Văn Hiến (2010), “Tổ chức các hoạt động khám phá
trong dạy học toán cao cấp”, Tạp chí Giáo dục (229) kì 1 tháng 1.
52. Bùi Văn Nghị (2009), Vận dụng l luận vào thực tiễn dạy học mơn Tốn ở
trường phổ thơng. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội.
53. Nguyễn Thị Vân Hương - Nguyễn Thị Hồng Quý (2009), “Quy trình vận dụng
dạy học khám phá để giáo dục môi trường trong môn tự nhiên và xã hội”, Tạp chí
Giáo dục (220) kì 2 tháng 8.
54. Geoffrey Petty (2009), Teaching Today: A Practical Guide - Fourth Revised
Edition [Dạy học ngày nay – Hướng dẫn thực hành – Tái bản c chỉnh l lần thứ
4]. Nelson Thornes.

10


55. Jerome S. Bruner (1976), The Process of Education - Revised edition [Quá
trình giáo dục – Bản chỉnh l ]. Harvard University Press.
B. Tiếng Anh
56. David Dean and Deanna Kuhn (2006), Direct instruction vs. discovery: The
long view, Science Education 91 (3): 384–397.
57. Strven Farr (2010), Teaching as leadership: The hihtly effective teacher guide
to closing the achievment gap, Jossey-Bass, A wiley Imprint, San Francisco,
United States of America.
58. Sally Wehmeire (2005), Oxford advanced Learner’s Distionary. Oxford
University Press.

59. Pierre-A Mandrin and Daniel Preckel (2009), “Effect of Similarity-Based
Guided Discovery Learning on Conceptual Performance”, School Science
And Mathematics 109(3), 133-145.

11



×