Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

565 CÁC TRƯỜNG HỢP CÓ THAI BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM SỬ DỤNG TINH TRÙNG TỪ MÔ TINH HOÀN TRỮ LẠNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.52 KB, 3 trang )

CÁC TRƯỜNG HỢP CÓ THAI BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỤ TINH TRONG
ỐNG NGHIỆM SỬ DỤNG TINH TRÙNG TỪ MÔ TINH HOÀN TRỮ LẠNH

Trương Thị Thanh Bình*, Nguyễn Thành Như**, Nguyễn Thị Mai***,
Mai Công Minh Tâm***, Hồ Mạnh Tường*, Đặng Quang Vinh***

TÓM TẮT
Mở ñầu: Nhờ có vi thao tác tiêm tinh trùng vào bào tương trứng, thụ tinh trong ống nghiệm
có thể thực hiện với tinh trùng từ mô tinh hoàn trữ lạnh.
Mục tiêu: mô tả các trường hợp có thai sau thụ tinh trong ống nghiệm sử dụng tinh trùng phân
lập từ mô tinh hoàn trữ lạnh.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca. Các mẫu mô tinh hoàn của những
bệnh nhân vô tinh bế tắc ñược lấy khi bệnh nhân ñược phẫu thuật thám sát bìu, ñược trữ lạnh.
Tinh trùng phân lập từ mô tinh hoàn rã ñông ñược tiêm vào bào tương trứng. Phôi tạo thành
ñược chuyển vào buồng tử cung của người vợ. Thai kỳ ñược ghi nhận.
Kết quả: Trong thời gian từ tháng 03/2009 ñến tháng 08/2009, có 4/13 (30,8%) trường hợp
có thai. Tỉ lệ trứng thụ tinh sau khi tiêm tinh trùng trong các trường hợp này là 80,9% (38/47).
Tất cả trứng thụ tinh ñều phát triển thành phôi. 2/4 trường hợp có thai ñầu tiên này vẫn còn
phôi trữ lạnh.
Kết luận: Sử dụng tinh trùng phân lập từ mô tinh hoàn rã ñông ñể thụ tinh trong ống nghiệm
là một kỹ thuật có thể thực hiện tại Việt Nam.
Từ khoá: Mô tinh hoàn trữ lạnh, thụ tinh trong ống nghiệm, tiêm tinh trùng vào bào tương
noãn
ABSTRACT
PREGNANCIES FOLLOWING INVITRO FERTILIZATION WITH
SPERMATOZOA FROM FROZEN-THAWED TESTICULAR TISSUE
Introduction: With intracytoplasmic sperm injection micromanipulation, invitro fertilization
could be performed with spermatozoa from frozen testicular tissue.
Objective: We reported clinical pregnancies after intracytoplasmic sperm injection of
spermatozoa extracted from frozen-thawed testicular tissue.
Materials and methods: A case-series report. Testicular tissues of obstructive azoospermic


men were taken when scrotal exploration done, then frozen. Extracted spermatozoa were
injected into mature eggs. Generated embryos were then transferred to the uteri of their wifes.
Clinical pregnancies were noted.
Results: From March to August 2009, 4/13 (30.8%) pregnancies were noted. Fertilization rate
was 80.9% (38/47). All fertilized eggs developed to embryos. 2/4 pregnant cases had extra
embryos frozen.
Conclusion: Sperm extracted from frozen-thawed testicular tissue for intracytoplasmic sperm
injection can be applied in Vietnam.
Key words: Frozen testicular tissue, intracytopplasmic serm injection, Invitrofertilization
MỞ ĐẦU
Từ khi ra ñời vào năm 1993(1,6), kỹ thuật ICSI với tinh trùng ñược trích từ mô tinh
hoàn (TESE) ñã trở thành một phương pháp ñiều trị hiếm muộn hiệu quả dành cho các bệnh
nhân vô tinh. Tuy nhiên, việc phẫu thuật tinh hoàn nhiều lần ñể tìm tinh trùng (TESE) sẽ tạo
áp lực lớn về tâm lý cho bệnh nhân, tăng chi phí ñiều trị, nguy cơ biến chứng (tụ máu bìu) và
có thể gây tổn thương không hồi phục ở mô tinh hoàn. Do ñó, việc nghiên cứu trữ lạnh mô
*

Đơn vị Hỗ Trợ Sinh Sản, bệnh viện An Sinh, TP. Hồ Chí Minh.
Khoa Nam học, bệnh viện Bình Dân, TP. Hồ Chí Minh.
***
Khoa Hiếm Muộn, bệnh viện Vạn Hạnh, TP. Hồ Chí Minh.
Địa chỉ liên lạc: ThS.Trương Thị Thanh Bình ĐT: 0989960903 Email:
**

565


tinh hoàn giúp khắc phục vấn ñề này.
Từ tháng 08 ñến tháng 12 năm 2008, chúng tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñánh giá hiệu
quả của quy trình trữ lạnh – rã ñông – nuôi cấy mô tinh hoàn ở các trường hợp vô tinh bế tắc.

Tinh trùng từ mô tinh hoàn sau khi trữ lạnh, rã ñông và nuôi cấy có tỉ lệ di ñộng tương ñối tốt
(32,2%) và có thể sử dụng cho ICSI(7).
Mục tiêu
Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo các trường hợp có thai lâm sàng ñầu tiên
bằng phương pháp ICSI sử dụng tinh trùng từ mô tinh hoàn trữ lạnh – rã ñông – nuôi cấy.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu mô tả loạt ca lâm sàng. Báo cáo mô tả các trường hợp thụ tinh trong ống
nghiệm (TTTON) có thai ñầu tiên với tinh trùng phân lập từ mô tinh hoàn ñông lạnh. Các
mẫu mô tinh hoàn của những bệnh nhân vô tinh bế tắc ñược lấy khi bệnh nhân ñược phẫu
thuật thám sát bìu tại khoa Nam Học, bệnh viện Bình Dân, và ñược trữ lạnh – rã ñông tại khoa
Hiếm Muộn, bệnh viện Vạn Hạnh và ñơn vị Hỗ Trợ Sinh Sản, bệnh viện An Sinh. Sau khi
nuôi cấy, tinh trùng phân lập từ mô tinh hoàn rã ñông ñược tiêm vào bào tương trứng. Phôi
tạo thành ñược chuyển vào buồng tử cung của người vợ. Ghi nhận và mô tả các trường hợp có
thai ñầu tiên.
KẾT QUẢ
Từ tháng 3 ñến tháng 8 năm 2009, chúng tôi ñã thực hiện ICSI sử dụng tinh trùng từ
mô tinh hoàn trữ lạnh cho 13 trường hợp vô tinh bế tắc. Đặc ñiểm các trường hợp có thai lâm
sàng ñược trình bày trong bảng 1.
Bảng 1: Bốn trường hợp có thai với tinh trùng phân lập từ mô tinh hoàn trữ lạnh – rã
ñông.
Đặc ñiểm
TH 1 TH 2 TH 3 TH 4
Tuổi vợ (năm)
30 32 32 36
Tuổi chồng (năm)
30 61 37 37
Số trứng ICSI (n)
08 18 17 04
Số trứng thụ tinh (n)
07 14 14 03

Số phôi (n)
07 14 14 03
Số phôi chuyển ngày
04 04 04 03
thứ hai (n)
Số phôi trữ (n)
03 08
TH : trường hợp.
BÀN LUẬN
Việc trữ lạnh tinh trùng ñã ñược áp dụng trong TTTON từ năm 1983, khởi ñầu với
tinh trùng từ tinh dịch(2). Tiếp sau ñó, tinh trùng từ mào tinh cũng ñược ñông lạnh và sử dụng
cho ICSI. Năm 1996, trường hợp có thai ñầu tiên bằng phương pháp ICSI với tinh trùng từ
mô tinh hoàn trữ lạnh ñược công bố(2,4,5). Kể từ ñó, trữ lạnh mô tinh hoàn với những ưu ñiểm
và sự thuận tiện cho bệnh nhân ñược áp dụng rộng rãi ở các trung tâm TTTON trên thế giới.
Ở Việt Nam, kỹ thuật ICSI sử dụng tinh trùng tươi trích từ tinh hoàn (TESE) ñược áp dụng
thành công vào năm 2003(3). Nghiên cứu này là lần ñầu tiên tinh trùng trích từ mô tinh hoàn
trữ lạnh ñược sử dụng cho ICSI.
Trong trữ lạnh tinh trùng, tỉ lệ sống sót sau rã ñông phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
chất lượng tinh trùng trước trữ, chất bảo quản, quy trình trữ lạnh – rã ñông, quá trình pha
loãng, quá trình rửa sau rã ñông.... Với quy trình trữ lạnh mô tinh hoàn hiện tại, tỉ lệ sống sót
của tinh trùng từ mô tinh hoàn sau rã ñông – nuôi cấy là tương ñối tốt. Tinh trùng sử dụng cho
các trường hợp ICSI trong nghiên cứu ñều có di ñộng tiến tới. Tỉ lệ thụ tinh trong bốn trường
hợp có thai này là 80,9%. Tỉ lệ này là khá cao so với tỉ lệ trứng thụ tinh trung bình sau ICSI
với tinh trùng bình thường tại trung tâm chúng tôi, hiện vào khoảng 70%. Tất cả các trứng thụ
tinh ñều phát triển tiếp thành phôi vào ngày thứ hai, cho thấy quá trình thụ tinh diễn ra bình
566


thường. Hai trong bốn trường hợp có thai vẫn còn phôi dư trữ lạnh.
Các trường hợp có thai ñược mô tả cho thấy qui trình trữ lạnh – rã ñông – nuôi cấy tinh trùng

từ mô tinh hoàn ñược chúng tôi xây dựng là có hiệu quả và hoàn toàn có thể ứng dụng trong
ñiều trị tại các trung tâm hỗ trợ sinh sản ở Việt nam.
KẾT LUẬN
Đây có lẽ là lần ñầu tiên ở Việt Nam, tinh trùng phân lập từ mô tinh hoàn rã ñông ñược sử
dụng ñể thụ tinh trong ống nghiệm và cho kết quả có thai một cách khả quan. Qua ñó cho thấy
kỹ thuật này có thể ứng dụng tại các trung tâm hỗ trợ sinh sản ở Việt nam.
Từ viết tắt
ICSI : intracytoplasmic sperm injection (tiêm tinh trùng vào bào tương trứng).
TESE : testicular sperm extraction (trích tinh trùng tinh hoàn).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Craft I, Bennett V, Nicholson N. Fertilising ability of testicular spermatozoa. Lancet,
1993, 342, 864.
2. Fischer R, Baukloh V, Naether OGJ, Schulze W, Salzbrunn A, Benson DM. Pregnancy
after intracytoplasmic sperm injection of spermatozoa extracted from frozen-thawed
testicular biopsy. Human Reproduction, 1996, 11, 2197-2199.
3. Nguyễn Thành Như, Phạm Hữu Đương, Nguyễn Ngọc Tiến, Vũ Lê Chuyên, Vương Thị
Ngọc Lan, Hồ Mạnh Tường, Phùng Huy Tuân, Đỗ Quang Minh, Đặng Quang Vinh,
Nguyễn Thị Ngọc Phượng. Nhân 300 trường hợp trích tinh trùng từ mào tinh và tinh hoàn
ñể thực hiện vi thao tác tiêm tinh trùng vào bào tương trúng. Y học Việt Nam, 2005, 313,
849 – 903.
4. Romero J, Remohi J, Minguez Y, Rubio C, Pellicer A, Gil-Salom M. Fertilization after
intracytoplasmic sperm injection with cryopreserved testicular spermatozoa. Fertil Steril,
1996, 65, 877-879.
5. Salzbrunn A, Benson D, Holstrin A et al. A new concept for the extraction of testicular
spermatozoa as a tool for assisted fertilization (ICSI). Human Reproduction, 1996, 11, 752
– 755.
6. Schoysman R, Vanderzwalmen P, Nijs M et al. Pregnancy after fertilisation with human
testicular spermatozoa. Lancet, 1993, 342, 1237.
7. Trương Thị Thanh Bình, Nguyễn Thành Như và cs. Trữ lạnh mô tinh hoàn ở những
trường hợp vô tinh bế tắc ở nam giới. Thời sự y học, 2008, 36, 3-5.


567



×