Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.24 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước để thực hiện mục tiêu trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020. Toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra hết sức
mạnh mẽ, lôi cuốn mọi quốc gia vào dòng xoáy của nó, đòi hỏi mỗi quốc gia
muốn phát triển phải chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là bối cảnh của
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói chung ở Việt nam hiện nay.
Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý là yêu cầu khách quan của nước ta trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế thế giới hiện
nay. Đảng ta đã xác định nội dung cốt lõi của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
là sự phát triển của lực lượng sản xuất, hình thành và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế gắn với đổi mới căn bản kỹ thuật công nghệ, phân công lao động xã
hội, phát triển mạnh mẽ các ngành có hàm lượng khoa học công nghệ hiện
đại nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao, bền vững của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, tham gia tốt vào quá trình phân công lao động quốc tế. Trong văn
kiện Đại hội X, Đảng ta đã chỉ rõ mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm
2006 - 2009 là: “Giải phóng và phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phát
huy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo bước đột phá về xây dựng kết cấu hạ
tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh,
tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng của nước
đang phát triển có thu nhập thấp”. “Cơ cấu ngành trong GDP năm 2010: khu
vực nông nghiệp khoảng 15 - 16%; công nghiệp và xây dựng 43 - 44%; dịch
vụ 40 - 41%”.
Cơ cấu ngành kinh tế của các tỉnh là những bộ phận cấu thành cơ cấu
ngành kinh tế của cả nước. Cơ cấu ngành kinh tế của mỗi tỉnh chuyển dịch
theo hướng hiện đại góp phần thúc đẩy cơ cấu kinh tế của cả nước chuyển
dịch theo hướng đó, tạo ra tiền đề để mỗi tỉnh và cả nước đẩy nhanh sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế và chủ động hội
nhập nền kinh tế thế giới.
Nam Định là một tỉnh được thành lập từ rất lâu, đã từng là trung tâm


kinh tế của miền Bắc đầu thế kỷ XX. Sau đó tỉnh được sát nhập với Hà Nam
và Ninh Bình thành tỉnh Hà Nam Ninh và được tái lập năm 1997, là tỉnh có

1


vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nhanh, toàn diện
kinh tế - xã hội. Trong những năm đổi mới, Nam Định đã đạt được những
thành tựu ban đầu, cơ cấu kinh tế ngành đã bước đầu chuyển dịch theo
hướng hiện đại. Tuy nhiên trước yêu cầu của sự nghiệp hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh còn diễn ra
rất chậm, trình độ kinh tế ở mức thấp, về cơ bản vẫn là một tỉnh thuần nông,
chưa tạo được những ngành kinh tế mũi nhọn, có khả năng chi phối dẫn dắt
nền kinh tế. Công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ, du lịch, kinh tế đối ngoại
chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Dịch vụ tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm và kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế, hội nhập khu vực và quốc tế.
Trước thực tế và yêu cầu trên, Đại hội Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ
VII, tháng 3 năm 2006 đã đặt ra mục tiêu cho giai đoạn 2005 - 2010: “phát
triển mạnh công nghiệp và dịch vụ; tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp”. Với mục
tiêu, đến năm 2010, nông lâm ngư nghiệp chiếm 30,6%, công nghiệp và xây
dựng chiếm 36,0%, dịch vụ chiếm khoảng 33,4%. Tỷ lệ lao động qua đào
tạo đạt 45%. Điều kiện hiện nay đòi hỏi cơ cấu ngành kinh tế phải chuyển
dịch theo hướng hiện đại. Nam Định là một trong 64 tỉnh thành, là một bộ
phận của nền kinh tế quốc dân, Nam Định cần phải thúc đẩy cơ cấu ngành
kinh tế chuyển dịch theo hướng chung đó. Trước yêu cầu thực tiễn đặt ra,
tác giả đã chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam
Định” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một trong những vấn đề lớn
trong giai đoạn đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội
nhập kinh tế quốc tế. Xung quanh vấn đề này đã có một số công trình nghiên
cứu:
Trong tác phẩm: “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam” NXB
Khoa học Xã hội, năm 2006, tác giả Bùi Tất Thắng đã khái quát lý luận về
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hoá, nêu ra
những thực trạng, quan điểm và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
ngành ở nước ta giai đoạn hiện nay. Trong tác phẩm “Các nhân tố ảnh

2


hưởng đến chuyền dịch cơ cấu ngành trong thời kỳ công nghiệp hoá ở Việt
nam”, NXB Khoa học xã hội, 1997, tác giả Bùi Tất Thắng cho rằng hội
nhập kinh tế quốc tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế có quan hệ mật
thiết với nhau và phân tích mối quan hệ đó. Ngoài ra trong cuốn: “Chuyển
đổi cơ cấu ngành kinh tế ở Việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế” NXB Chính trị Quốc gia, 2005, tác giả Nguyễn Thị Bích Hường đã trình
bày những vấn đề có tính lý luận về chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế, hội
nhập khu vực và quốc tế. Phân tích mối quan hệ giữa hội nhập kinh tế với
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Phân tích và đánh giá chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế của nước ta. Đề ra một số phương hướng và giải pháp chủ yếu
cho việc thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở nước
ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Trong luận án Tiến sỹ kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Thừa Thiên Huế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đai hoá, 2004, tác giả Nguyễn Văn Phát đã đánh giá thực
trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Thừa Thiên Huế trong những năm
qua, phân tích những nguyên nhân và vấn đề mới nảy sinh, đề xuất định
hướng và những giải pháp khả thi nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ

cấu ngành kinh tế ở tỉnh Thừa Thiên Huế theo hướng công nghiệp hoá.
Trong luận văn Thạc sỹ “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Ninh
Bình”, tác giả Phạm Văn Chung đã phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2001-2005, đánh giá những kết
quả đạt được, những hạn chế thiếu sót, từ đó xây dựng những quan điểm,
mục tiêu, giải pháp tiếp tục chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Ninh Bình trong những năm tới…
Các công trình trên mới chỉ đề cập đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trên bình diện cả nước nói chung, một số vùng miền hoặc ở một số tỉnh
nói riêng, chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu về lý luận và thực
tiễn về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một tỉnh nông nghiệp nói
chung và của tỉnh Nam Định nói riêng, đặc biệt trong bối cảnh đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế quốc tế như
hiện nay. Vì vậy, đề tài “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam
Định” là một vấn đề cần nghiên cứu, phân tích và có ý nghĩa thực tiễn cao.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
* Mục đích
Làm rõ đặc điểm riêng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở một tỉnh
nông nghiệp. Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh
Nam Định trong những năm vừa qua. Tổng kết đánh giá những thành tựu đã
đạt được và chỉ ra những tồn tại của quá trình này. Từ đó đề xuất một số
phương hướng và giải pháp để tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế của tỉnh Nam Định theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
* Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống ngắn gọn lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.

- Vận dụng lý luận chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vào một tỉnh nông
nghiệp
- Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam
Định giai đoạn từ 2001 đến nay.
- Đề ra phương hướng và giải pháp để thực hiện chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế của tỉnh Nam Định trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của
tỉnh Nam Định. Nghiên cứu, phân tích và đánh quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế tỉnh Nam Định trong giai đoạn từ 2001 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn tác giả sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu, trong đó chủ đạo là phương pháp biện chứng duy vật, trừu
tượng hoá khoa học, logic - lịch sử. Ngoài ra tác giả còn kết hợp cả phương
pháp phân tích, tổng hợp, mô hình hoá…nhằm thực hiện tốt mục tiêu đề ra.
6. Đóng góp của luận văn
Vận dụng lý luận chuyển dịch kinh tế nói chung vào một tỉnh thuần
nông
Luận văn làm rõ sự cần thiết của việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
ở tỉnh Nam Định.

4


Đánh giá những thành tựu mà tỉnh đã đạt được trong chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế thời gian qua và chỉ ra những tồn tại cần khắc phục.
Đưa ra phương hướng, mục tiêu, giải pháp cho quá trình chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế của Nam Định trong điều kiện hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA MỘT TỈNH NÔNG NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

1.1.1. Cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là tổng thể những mối quan hệ về chất
lượng và số lượng giữa các bộ phận cấu thành trong một thời gian và điều
kiện kinh tế xã hội nhất định
Cơ cấu nền kinh tế quốc dân bao gồm các loại cơ bản sau: cơ cấu ngành
kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu các thành phần kinh tế. Các loại cơ
cấu nói trên có quan hệ gắn kết, tương tác lẫn nhau trong nền kinh tế quốc
dân. Trong đó cơ cấu ngành kinh tế là quan trọng nhất, nó phản ánh rõ nét
nhất trình độ phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp các ngành hợp thành tương quan tỷ lệ,
biểu hiện mối quan hệ giữa các ngành đó trong nền kinh tế quốc dân
Trên cơ sở phân công lao động nói chung, nền kinh tế phân thành các
ngành lớn ﴾ngành cấp I): công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Dựa vào phân
công lao động đặc thù, trong mỗi ngành lớn lại có thể phân thành các phân
ngành ﴾ngành cấp II): trong nông nghiệp có trồng trọt, chăn nuôi…; trong
công nghiệp có công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ…; trong dịch vụ có dịch
vụ thương mại, du lịch, vận tải, bảo hiểm…
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói chung
1.1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là sự vận động, phát triển của các
ngành làm thay đổi vị trí, tương quan tỷ lệ và mối quan hệ, tương tác giữa

5



chúng theo thời gian và không gian, dưới tác động của những yếu tố kinh tế
- xã hội nhất định của trong nước và quốc tế.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là sự thay đổi có mục đích, có định
hướng từ trạng thái này sang trạng thái khác hợp lý và hiệu quả hơn căn cứ
trên cơ sở lý luận và thực tiễn của đất nước trong từng thời kỳ.
1.1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế một nước nói chung
Các nguồn lực tự nhiên
Nguồn lực tự nhiên là lợi thế so sánh, là cơ sở để đẩy mạnh một số
ngành sản xuất, nhằm tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ, cung ứng vốn
cho nền kinh tế, thực hiện nhập khẩu máy móc công nghệ hiện đại, thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiêp hoá, hiện đại
hoá.
Nguồn nhân lực
Để cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách có
hiệu quả, trong một trình độ khoa học - công nghệ nhất định cần có một lực
lượng lao động thích hợp. Nếu quy mô nguồn nhân lực quá nhỏ so yêu cầu
của nền kinh tế sẽ gây trở ngại cho sự phát triển, có thể phải nhập khẩu lao
động, ở các nền kinh tế như vậy sẽ có một cơ cấu kinh tế với những ngành
kinh tế sử dụng ít lao động. Ngược lại, nếu quy mô nguồn nhân lực quá lớn,
“dư thừa lao động”, sẽ hình thành một cơ cấu kinh tế có khả năng toàn dụng
lao động, với những ngành kinh tế sử dụng nhiều lao động được ưu tiên phát
triển.
Vốn đầu tư
Quy mô nguồn vốn đầu tư luôn là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Vốn để xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển khoa học công nghệ, phát
triển giáo dục, đầu tư cho sản xuất trong các ngành kinh tế... giúp cơ cấu
ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Tiềm lực khoa học công nghệ và kết cấu hạ tầng
Nhân tố này có vai trò đặc biệt quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Cơ cấu kinh tế chỉ có thể chuyển dịch theo hướng hiện đại một cách

6


nhanh chóng khi nền kinh tế đã có một tiềm lực khoa học công nghệ nhất
định, có khả năng tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ mới trên thế
giới.
Kết cấu hạ tầng cũng đóng vai trò quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Muốn công nghiệp và dịch vụ phát triển thì đầu tiên phải có kết cấu
hạ tầng hiện đại, đồng bộ. Kinh nghiệm của hầu hết các tỉnh có tốc độ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh ở Việt Nam đều cho thấy, cần có một kết
cấu hạ tầng đồng bộ.
Vai trò kinh tế của nhà nước
Nhà nước đề ra phương hướng, mục tiêu cho quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Tổ chức thực hiện các biện pháp để nền kinh tế chuyển dịch
nhanh theo hướng đã định. Các chính sách của nhà nước như chính sách đầu
tư, chính sách thuế, chính sách đối ngoại... có tác động mạnh mẽ tới sự hình
thành và phát triển của các phân ngành kinh tế nhất định
Hội nhập khu vực và quốc tế
Thực hiện tốt quá trình hội nhập giúp mở rộng thị trường, phát huy
những lợi thế so sánh đưa nền kinh tế hướng mạnh về xuất khẩu. Bên cạnh
đó hội nhập kinh tế còn giúp huy động các nguồn lực như: vốn, khoa học công nghệ, lao động chuyên gia có trình độ cao…tạo điều kiện cho phát
triển các ngành kinh tế mũi nhọn, hiện đại hoá cơ cấu ngành kinh tế. Những
tác động này làm cho cơ cấu GDP, cơ cấu lao động, cơ cấu hàng xuất khẩu
và cơ cấu đầu tư đều chuyển dịch tích cực.
1.1.2.3. Những chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu giá trị

Trong đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu giá trị giữa
các ngành kinh tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh xu
hướng chuyển dịch và mức độ thành công của công nghiệp hoá. Tỷ lệ phần
trăm của các ngành cấp I ﴾nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) trong GDP là
một trong những tiêu chí đầu tiên thường được dùng để đánh giá quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Trong quá trình công nghiệp hoá, mối
tương quan giữa các ngành này có xu hướng chung là khu vực nông nghiệp
có tỷ lệ ngày càng giảm, còn khu vực công nghiệp và dịch vụ ngày càng
tăng. Trong điều kiện của khoa học công nghệ hiện đại, khu vực dịch vụ

7


đang trở thành khu vực chiếm tỷ trọng cao nhất, sau đó là công nghiệp và
cuối cùng là nông nghiệp.
Để đánh giá sát thực hơn sự chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế,
việc phân tích cơ cấu các phân ngành (cấp II, cấp III) có một ý nghĩa quan
trọng. Thông thường, cơ cấu phân ngành phản ánh sát hơn khía cạnh, chất
lượng và mức độ hiện đại hoá của nền kinh tế.
Cơ cấu lao động việc làm
Lao động việc làm được phân bổ như thế nào vào các lĩnh vực, các
ngành trong nền kinh tế. Một nền kinh tế chuyển dịch thành công không chỉ
phản ánh ở tỷ trọng giá trị trong các ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ
tăng lên, mà cùng với sự tăng giá trị đóng góp của các ngành này trong GDP
phải là số lượng lao động đang làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp
chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng lực lượng lao động đang làm việc
trong nền kinh tế.
Cơ cấu hàng xuất khẩu
Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu cũng được xem như một tiêu chí quan
trọng đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Xu hướng chuyển dịch

cơ cấu ngành kinh tế phản ánh trong cơ cấu xuất khẩu là tỷ trọng các mặt
hàng công nghiệp, đã qua chế biến, giá trị gia tăng cao, có hàm lượng công
nghệ cao ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cao so với các mặt hàng nông
nghiệp, chưa qua chế biến, giá trị gia tăng thấp, có hàm lượng khoa học –
công nghệ thấp.
Cơ cấu vốn đầu tư vào các ngành kinh tế
Quá trình công nghiệp hoá là quá trình mà vốn đầu tư có sự biến đổi về
cơ cấu, chuyển từ tập trung chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp sang đầu tư
vào phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ; chuyển từ đầu tư vào sản
xuất các loại sản phẩm phục vụ tiêu dùng trong nước là chủ yếu sang đầu tư
vào sản xuất các sản phẩm phục vụ xuất khẩu…
1.1.3. Vận dụng lý luận chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vào một
tỉnh nông nghiệp
Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một tỉnh là sự vận
động, phát triển của các ngành làm thay đổi vị trí, tương quan tỷ lệ và mối

8


quan hệ, tương tác giữa chúng theo thời gian và không gian, dưới tác động
của những yếu tố kinh tế - xã hội nhất định trong và ngoài tỉnh.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một tỉnh là sự thay đổi có mục
đích, có định hướng của các ngành kinh tế của tỉnh từ trạng thái này sang
trạng thái khác hợp lý và hiệu quả hơn căn cứ trên cơ sở lý luận về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và thực tiễn của đất nước nói chung và điều kiện thực
tiễn riêng của từng tỉnh trong từng thời kỳ.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một tỉnh nông nghiệp có những
đặc điểm sau:
Một là, cơ cấu kinh tế của tỉnh nông nghiệp phải chuyển dịch theo
phương hướng chuyển dịch chung của cả nước, theo hướng công nghiệp

hoá, hiện đại hoá. Chịu sự tác động chung của các nhân tố của cả nước.
Hai là, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một tỉnh nông nghiệp
có thể dựa trên lợi thế chủ yếu là nguồn lao động dồi dào giá rẻ, tài nguyên
khoáng sản và nông sản.
Ba là, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh nông nghiệp sẽ gặp
khó khăn là thiếu vốn, khoa học - công nghệ, thiếu lao động có trình độ
cao... nên việc phát triển các ngành này cần có sự cân nhắc theo hướng tiết
kiệm, hiệu quả, hỗ trợ đắc lực cho phát triển các ngành kinh tế khác trong
tỉnh.
Bốn là, hầu hết các tỉnh nông nghiệp mới ở giai đoạn đầu của sự chuyển
dịch.
Năm là, quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một tỉnh nông
nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu chung để đánh giá.
Sáu là, quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một tỉnh nông
nghiệp vừa chịu ảnh hưởng của những nhân tố chung vừa chịu ảnh hưởng
của những nhân tố riêng, đặc thù của tỉnh.
1.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một số địa phương

1.2.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh
1.2.1.1. Bắc Ninh
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế với tốc độ cao thời gian qua Bắc Ninh đã có
những biện pháp rất hiệu quả:

9


Thứ nhất, tỉnh đã xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chương trình trọng
điểm phát triển
Thứ hai, tỉnh tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
Thứ ba, Có các chính sách hiệu quả huy động các nguồn vốn cho đầu tư

phát triển
Thứ tư, tăng cường đầu tư cho phát triển khoa học, công nghệ và bảo vệ
môi trường sinh thái
Thứ năm, Bắc Ninh rất chú trọng việc mở rộng thị trường
Thứ sáu, thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần
Thứ bảy, Cải cách bộ máy hành chính nhà nước, nâng cao hiệu lực quản
lý, hỗ trợ mọi thành phần kinh tế phát triển
Thứ tám, tổ chức các phong trào thi đua quần chúng
Thứ chín, lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện kế hoạch một cách sát sao
1.2.1.2. Ninh Bình
1.2.2. Những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng ở Nam Định
Từ bài học thành công và chưa thành công của một số tỉnh, chúng ta có
thể rút ra một số bài học cho Nam Định như sau:
- Phải có chiến lược quy hoạch sản xuất phù hợp với lợi thế của tỉnh,
phù hợp với yêu cầu của thị trường trong và ngoài tỉnh. Mở rộng sản xuất
những ngành mà tỉnh có lợi thế so sánh. Xây dựng được kế hoạch và chương
trình trọng điểm cho từng giai đoạn phát triển
- Tăng cường đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: giao
thông vận tải, thông tin liên lạc, thủy lợi,… để thu hút đầu tư, mở rộng thị
trường cho hàng hóa trong tỉnh
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư, vốn đầu tư là một trong
các yếu tố đầu vào quan trọng của tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Xuất phát điểm là một tỉnh nông nghiệp, tích luỹ từ nội bộ nền kinh
tế rất thấp, để phát triển cần tạo ra các chính sách thuận lợi để thu hút vốn
đầu tư ở trong và ngoài tỉnh.
- Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa
ở trong và ngoài tỉnh, khai thông thị trường xuất khẩu hàng hóa ra nước
ngoài

10



- Đa dạng hóa thành phần kinh tế, đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước, phát triển thị trường tín dụng để huy động vốn.
- Tổ chức được các phong trào thi đua nối tiếp nhau nhằm thúc đẩy
nhân dân tích cực phát triển sản xuất kinh doanh, làm giàu cho cá nhân và
cho xã hội.
Trên đây là một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế. Tác giả hệ thống, phân tích ngắn gọn, với mục đích hình
thành công cụ để nghiên cứu làm rõ thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế và đề xuất phương hướng và giải pháp cho quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của tỉnh Nam Định.
Chương 2
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
CỦA TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế của tỉnh
2.1.1. Một số nhân tố chung
2.1.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng về vấn đề chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Chủ trương chính sách của Đảng về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nói chung của cả nước được thể hiện trong các văn kiện, nghị quyết của
Đảng trong các kỳ Đại hội và Hội nghị.
Những chủ chương chính sách chung của Đảng và Nhà nước là cơ sở
quan trọng để Đảng bộ và nhân dân Nam Định xác định mục tiêu, phương
hướng, nhân tố tác động và xây dựng giải pháp cho quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của tỉnh.
2.1.1.2. Xu hướng toàn cầu hoá kinh tế
Toàn cầu hoá kinh tế là kết quả phát triển của lực lượng sản xuất trên
thế giới mà một trong những động lực của quá trình này là sự thay đổi về

công nghệ. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại phát triển mạnh
chưa từng có đã thúc đẩy xu hướng toàn cầu hoá kinh tế, đồng thời làm cho
cơ cấu ngành kinh tế của thế giới và mỗi nước biến đổi nhanh chóng.

11


2.1.2. Những nhân tố riêng của tỉnh Nam Định
2.1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Là một tỉnh thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, đất đai bằng phẳng,
phì nhiêu. Hơn thế nữa, Nam Định có khí hậu nhiệt đới, có nhiệt độ trung
bình khoảng 24-250C, có lượng mưa giao động từ khoảng 1100 – 1450mm/
năm. Khí hậu phân làm bốn mùa tương đối rõ rệt, là điều kiện vô cùng thuận
lợi cho phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá đa dạng, với những cây
trồng cho giá trị kinh tế cao, vốn là một trong những vựa lúa của miền Bắc.
Đây cũng là cơ sở để phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản, cung
cấp hàng nông sản có chất lượng cao cho thị trường trong và ngoài tỉnh, đặc
biệt là hướng về xuất khẩu.
2.1.2.2. Kinh tế - xã hội
Về kết cấu hạ tầng
Về dân số và lao động
Về lực lượng lao động, Nam Định có 50% dân số là người trong độ tuổi
lao động, ngoài ra còn số người ngoài độ tuổi lao động thực tế có tham gia
lao động là 6,4% dân số. Với thực tế đó, Nam Định có một đội ngũ lao động
rất đông đảo về số lượng, chiếm khoảng 56,4% dân số. Là cơ sở để phát
triển các ngành kinh tế sử dụng nhiều lao động, có khả năng cạnh tranh cao.
2.1.2.3. Sự lãnh đạo và quản lý của Đảng bộ tỉnh và chính quyền cơ sở
Đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một tỉnh, Đảng
bộ tỉnh có vai trò nắm bắt chủ chương chính sách của Đảng và nhà nước đối
với vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đánh giá điều kiện thực tiễn của địa

phương để xây dựng quan điểm, mục tiêu, phương hướng và giải pháp riêng
của cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế về dài hạn và trong từng
giai đoạn cụ thể. Mỗi tỉnh đều có những điều kiện đặc thù riêng, sự lãnh đạo
sáng suốt của Đảng, quản lý của bộ máy chính quyền cấp tỉnh dám nghĩ,
dám làm, đưa ra những giải pháp mang tính đột phá cho quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên luôn được
Nam Định coi là vấn đề có ý nghĩa quyết định mọi thắng lợi của tỉnh trên tất
cả các mặt trận

12


2.2. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Nam Định
giai đoạn 2000 đến nay.
2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu giá trị
2.2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cấp I
Có thể nói cơ cấu ngành kinh tế của Nam Định chuyển dịch theo xu
hướng chuyển dịch chung của cơ cấu ngành kinh tế cả nước và các tỉnh
khác. Chúng ta có thể so sánh với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của
cả nước trong cùng thời kỳ.
So sánh với sự chuyển dịch chung của cả nước và với Bắc Ninh về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế của Nam Định chuyển dịch còn
rất chậm. Nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng rất lớn trong nền kinh tế của tỉnh
2.2.1.2. Cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế
Khu vực nông - lâm - ngư nghiệp
Trong lĩnh vực nông nghiệp
Cơ cấu giữa trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ trong nông nghiệp cũng có
những thay đổi. Tỷ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp tăng từ
24,7% (năm 2000) lên 33,4% (năm 2005) và lên 38,6% vào năm 2008;
ngành trồng trọt giảm từ 75,3% xuống còn 61,5% năm 2008

Trong lĩnh vực lâm nghiệp
Xét trong cơ cấu ngành cấp III của lâm nghiệp ta thấy rõ sự đáng lo
ngại. Trong tổng giá trị 23.000 triệu đồng do ngành này đóng góp vào GDP
có tới 20.000 triệu đồng giá trị mang lại từ khai thác gỗ và lâm sản, chiếm
85% tổng giá trị. Giá trị trồng và nuôi rừng chỉ chiếm 2800 triệu đồng,
khoảng 14% giá trị. Điều đó cho thấy tốc độ phá khai thác rừng nhanh
chóng hơn nhiều lần so với trồng và chăm sóc rừng
Trong lĩnh vực thuỷ hải sản và nghề muối
Năm 2000, giá trị sản xuất thuỷ sản được trên 350 tỷ, đến năm 2008,
con số này tăng lên 1.761 tỷ đồng. Cơ cấu nội bộ ngành thuỷ sản có những
bước chuyển biến tích cực, Năm 2000, giá trị nuôi trồng thuỷ sản đạt 133 tỷ
đồng, năm 2008 là 1027 tỷ đồng, chiếm 58,3% giá trị sản xuất toàn ngành
thuỷ sản. Giá trị khai thác thuỷ sản năm 2008 là 692 tỷ đồng, chiếm 39,2%.
Giá trị dịch vụ thuỷ sản năm 2008 là 42 tỷ đồng, chiếm 2,4%.

13


Khu vực công nghiệp
Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp của tỉnh đang chuyển dịch theo
hướng tích cực. Giá trị tất cả các phân ngành công nghiệp đều tăng. So với
năm 2000, đến năm 2007, giá trị của ngành công nghiệp khai thác mỏ tăng
1,4 lần, ngành công nghiệp chế biến tăng 5,9 lần, ngành sản xuất, phân phối
điện và khí đốt tăng 3,7 lần, xây dựng tăng 2,8 lần. Có thể thấy rõ công
nghiệp chế biến là ngành có tốc độ gia tăng nhanh nhất. Năm 2000, công
nghiệp chế biến chiếm 54,3% giá trị toàn ngành, đến 2007 là xấp xỉ 72%.
Công nghiệp khai thác có tỷ trọng giảm từ 3% xuống còn 1% trong cùng
giai đoạn này.
Khu vực dịch vụ
Từ khi tách tỉnh đến nay, hầu hết giá trị của các phân ngành dịch vụ đều

tăng. Trong đó tăng mạnh nhất là các ngành thương nghiệp và sửa chữa năm
2007 so với năm 2000 tăng 2,7 lần; khách sạn nhà hàng tăng 3,0 lần, tín
dụng tăng 4,2 lần; thông tin liên lạc tăng 3,2 lần, thể thao tăng 3,6 lần trong
cùng thời kỳ. Tỷ trọng các phân ngành dịch vụ có sự chuyển dịch theo
hướng tăng nhanh các ngành dịch vụ phục vụ sản xuất, phát triển nguồn
nhân lực. Dịch vụ tín dụng năm 2000 chiếm 2,9% đến 2007 chiếm 4,9% giá
trị toàn ngành dịch vụ; thương nghiệp và sửa chữa tăng từ 16% lên 18%;
kho bãi và thông tin liên lạc tăng từ 10,7% lên 14,3%; giáo dục tăng từ 12%
lên 13% giá trị toàn ngành trong cùng thời kỳ.
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế
Cơ cấu lao động là tiêu chí phản ánh rõ chất lượng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Với Nam Định từ năm 2000 đến nay, cơ cấu lao động bước đầu thay
đổi ít nhiều theo hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế; lao động trong
ngành nông nghiệp giảm từ 78,2% năm 2000 xuống còn 70,6% năm 2007.
Lao động trong ngành công nghiệp, xây dựng tăng từ 12,7% tăng lên
15,75% trong cùng thời kỳ. Lao động trong ngành dịch vụ tăng từ 9% lên
13,56% cũng trong thời kỳ này. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo tăng từ 21%
năm 2000 lên 33% năm 2007 và lên 42% năm 2008
Có thể nói cơ cấu lao động của tỉnh chuyển dịch rất chậm, không tương
quan với sự chuyển dịch của cơ cấu giá trị, trong khi tỷ trọng giá trị của
ngành nông nghiệp trong GDP giảm hơn 10% trong 7 năm thì lao động

14


trong ngành này giảm được 7,6% . Tỷ trọng giá trị của ngành công nghiệp
và xây dựng trong GDP tăng 15%, lao động trong ngành này tăng 3%, lao
động trong ngành dịch vụ tăng lên 4,5% trong cùng thời gian này
2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu theo vốn đầu tư vào các ngành kinh tế
2.2.4. Chuyển dịch cơ cấu ngành thông qua cơ cấu hàng xuất nhập khẩu


Trong lĩnh vực xuất khẩu:
Trong lĩnh vực nhập khẩu:
2.3. Một số hạn chế và nguyên nhân hạn chế của trình chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam Định
2.3.1. Một số hạn chế
Trong cơ cấu lao động có quá ít sự thay đổi. Phần lớn lao động tăng
thêm vẫn nằm trong khu vực nông nghiệp, năng suất lao động thấp, chủ yếu
là lao động phổ thông, không có nhiều cơ hội để chuyển đổi một cách linh
động.
Trong cơ cấu vốn đầu tư, số lượng vốn đầu tư vào các ngành kinh tế có
sự gia tăng, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư thấp
Trong cơ cấu ngành hàng xuất – nhập khẩu: Xuất khẩu chưa khai thác
được thế mạnh của một tỉnh nông nghiệp, giá trị gia tăng thu được từ xuất
khẩu chưa nhiều, do phụ thuộc quá lớn vào nhập khẩu nguyên liệu từ nước
ngoài.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, cơ cấu cây trồng vật nuôi chậm được đổi
mới, quá trình đổi mới mang tính tự phát, dựa trên hiện tượng tạm thời,
mong muốn chủ quan của người nông dân, chưa có lý luận cụ thể, chưa phù
hợp với yêu cầu lâu dài của thị trường, tình trạng đó dẫn tới thị trường nông
phẩm không ổn định.
Trong lĩnh vực công nghiệp, từ khi tái lập tỉnh đến nay, ngành công
nghiệp của tỉnh đã có nhiều khởi sắc như đã được phân tích trong phần thực
trạng. Tuy nhiên, lĩnh vực này vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra:
Phần lớn các doanh nghiệp trang bị thiết bị máy móc cũ, lạc hậu, chậm
được đầu tư đổi mới, qui mô doanh nghiệp nhỏ. Hiên nay chỉ có 18,8%

15



doanh nghiệp có trình độ công nghệ tiên tiến, 57,7% trình độ công nghệ
trung bình, 23,5% trình độ công nghệ lạc hậu.
Trong lĩnh vực dịch vụ, trong những năm qua, thương mại, dịch vụ của
tỉnh đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong việc thực hiện mục
tiêu chiến lược, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của toàn tỉnh. Tuy nhiên dịch vụ, thương mại của tỉnh còn nhiều vấn
đề đặt ra cần lưu tâm giải quyết:
Thị trường hàng hoá và số lượng doanh nghiệp, hộ cá thể bung ra kinh
doanh phát triển với tốc độ nhanh nhưng mang nặng tính tự phát.
Quy mô xuất khẩu của tỉnh còn nhỏ so với các tỉnh trong khu vực, nhỏ
so với tiềm năng của tỉnh.
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế trên
Những hạn chế của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế do nhiều
nguyên nhân đưa lại, có thể khái quát một số nguyên nhân cơ bản sau:
Thứ nhất, do mặt trái của hội nhập và giao lưu quốc tế, của kinh tế thị
trường, đặc biệt là sự lạm phát trong nước thời gian qua và cuộc khủng
hoảng tài chính thế giới năm 2008 đã tác động tiêu cực tới nỗ lực chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Nam Định
Thứ hai, vị thế địa lý kinh tế của tỉnh có khó khăn cho quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ ba, do nguồn vốn đầu tư cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hạn.
Thứ tư, công tác quy hoạch, định hướng chưa có chiến lược dài hạn, tổ
chức thực hiện ở một số ngành và cấp chưa kiên quyết, đặc biệt là trong
công tác giải phóng mặt bằng cho các công trình kết cấu hạ tầng còn chậm,
gây khó khăn cho quá trình công nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ năm, Nam Định chưa có chính sách đột phá nhằm tháo gỡ khó
khăn trong tỉnh về kết cấu hạ tầng, vốn, khoa học công nghệ…


16


Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA TỈNH NAM ĐỊNH

3.1. Những thuận lợi, khó khăn với quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế của tỉnh Nam Định
3.1.1. Thuận lợi
3.1.1.1. Từ quốc tế
Nền kinh tế thế giới chuyển sang nền kinh tế tri thức, nền văn minh của
nhân loại chuyển từ văn minh công nghiệp sang văn minh hậu công nghiệp
Toàn cầu hoá và khu vực hoá diễn ra hết sức mạnh mẽ
Tương quan sức mạnh kinh tế thế giới đang thay đổi
Sự phát triển của nền kinh tế tri thức, sự ra đời và phát triển nhanh
chóng của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại, toàn cầu hoá kinh
tế tạo điều kiện cho Nam Định có thể thu hút vốn, khoa học công nghệ, kinh
nghiệm quản lý, mở rộng thị trường… nhằm đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện phát triển
theo con đường rút ngắn.
3.1.1.2. Từ trong nước
Thuận lợi cơ bản nhất phải nói đến đó là sự ổn định về chính trị - xã hội,
đường lối đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại.
Sau hơn 20 năm đổi mới, cả nước bước vào thời kỳ đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Thể chế kinh tế thị trường đang tiếp tục được đổi mới và hình thành
đồng bộ.

Hệ thống pháp lý phục vụ cho các hoạt động của nền kinh tế đang được
bổ sung và hoàn thiện: luật doanh nghiệp, luật thuế, luật đất đai
Quan hệ kinh tế đối ngoại được tiếp tục củng cố và mở rộng
3.1.1.3. Từ trong tỉnh

17


Về kinh tế, liên tục tăng trưởng khá, tổng sản phẩm (GDP) từ năm 2001
- 2008 tăng bình quân 7,6%; riêng năm 2004 GDP tăng 8,25%. Cơ cấu
ngành kinh tế có sự chuyển dịch tích cực. Quy mô vốn đầu tư tăng nhanh,
đạt khoảng 28,5 - 30% GDP.
Về chính trị - xã hội, nhiều năm liền, Nam Định là địa phương có sự ổn
định vững vàng về tình hình chính trị - xã hội.
Nam Định rất thuận lợi về vị trí địa lý để phát triển kinh tế biển, ngành
kinh tế quan trọng ở nước ta hiện nay.
Sau khi tái lập, Nam Định đã rất chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo
tiền đề cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
3.1.2. Khó khăn
3.1.2.1. Khó khăn từ bên ngoài đưa lại
3.1.2.2. Khó khăn từ trong tỉnh
Tăng trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh chưa thực sự ổn định, vững
chắc.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng suất, chất lượng sản phẩm, trình độ
khoa học công nghệ thấp, sức cạnh tranh của các hàng hoá sản xuất trong
tỉnh trên thị trường trong nước và quốc tế chưa cao.
Tàn dư của cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung vẫn tồn tại trong nền
kinh tế của tỉnh.
Tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh thấp, hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư chưa cao.

Các lợi thế so sánh mà tỉnh có đang bị bỏ qua và mất dần đi trước sự
phát triển của nền kinh tế thế giới.
Là một tỉnh có mật độ dân số đông, kết cấu dân số trẻ, sức ép về việc
làm, xoá đói giảm nghèo trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đặt
ra rất lớn.
Ngoài ra còn phải kể đến những nhược điểm trong quy hoạch, chính
sách kinh tế, cơ chế quản lý gây lãng phí nghiêm trọng. Tình trạng cửa
quyền, quan liêu, tham nhũng còn phổ biến.
3.2. Một số quan điểm và phương hướng cơ bản trong chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam Định đến năm 2020.

18


3.2.1. Quan điểm cơ bản về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của
tỉnh Nam Định.
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải đảm bảo ổn định chính
trị xã hội và phát triển bền vững.
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo mô hình tăng trưởng
hướng vào xuất khẩu.
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế dựa trên cơ sở khai thác có
hiệu quả các lợi thế so sánh và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường
trong và ngoài tỉnh.
Thứ tư, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải nhằm mục tiêu tạo ra
nhiều việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.
3.2.2. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
3.2.2.1. Phương hướng chung của toàn tỉnh
Thứ nhất, trong thời gian tới, sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quốc
dân phải tuân thủ nghiêm ngặt quy luật chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá rút ngắn.

Thứ hai, phát triển cơ cấu ngành kinh tế đảm bảo cân đối giữa các khu
vực sản xuất, kinh doanh (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ) với khu vực
kết cấu hạ tầng (giao thông vận tải, hạ tầng đô thị, bưu chính viễn thông,
điện, nước…) với dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, giữa sản xuất với
lưu thông hàng hoá.
Thứ ba, lựa chọn và phát triển cơ cấu ngành theo hướng xuất khẩu, phát
huy lợi thế so sánh.
3.2.2.2. Phương hướng phát triển đối với từng ngành
Phát triển ngành nông, lâm, thuỷ sản
Phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

19


Tập trung đầu tư để hình thành một số ngành, sản phẩm chủ lực của địa
phương, đủ sức hợp tác, cạnh tranh trên thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế
- xã hội cao như đóng tàu, cơ khí chế tạo, ô tô, xe máy, điện tử - tin học...
Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp mà sản phẩm của nó có thị
trường tương đối ổn định, hiệu quả cao, các ngành công nghiệp có thế mạnh
về nguồn nguyên liệu (công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm), lao động
(dệt may, da giày...).
Phát triển mạnh ngành công nghiệp cơ khí, điện tử và gia công kim loại
trở thành ngành công nghiệp trọng điểm, đóng góp chủ yếu cho ngân sách
của tỉnh, với các sản phẩm mũi nhọn như: đóng mới, sửa chữa tàu thuyền,
sản xuất lắp ráp ô tô các loại, sản xuất hàng cơ khí xuất khẩu, cơ khí tiêu
dùng, cơ khí phục vụ nông nghiệp, cơ khí xây dựng.
Phát triển dịch vụ
Hoàn chỉnh hệ thống thương mại trên địa bàn tỉnh, kết hợp giữa phát
triển thương mại tại khu vực đô thị với phát triển thị trường nông thôn, phát
triển các chợ đầu mối để thu mua sản phẩm của người nông dân, tạo điều

kiện thuận lợi cho phát triển các siêu thị, trung tâm thương mại tại thành phố
Nam Định và các trung tâm huyện lỵ, thị trấn...
Hình thành các cụm thương mại - dịch vụ tại khu vực có vị trí giao lưu
thuận lợi, có thể kết nối với các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập
trung hoặc gắn với các khu cụm công nghiệp, cụ thể tại thành phố Nam
Định, Lạc Quần, Gôi, Thịnh Long, Quất Lâm và các thị trấn Liễu Đề, Cổ
Lễ, Lâm, Yên Định, Chợ Cồn, Ngô Đồng, Mỹ Lộc.
Phát triển du lịch tỉnh Nam Định trở thành ngành kinh tế quan trọng,
nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện cho các ngành
kinh tế khác phát triển.
3.3. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế của tỉnh Nam Định
3.3.1. Tiếp tục thực hiện quy hoạch chi tiết và triển khai thực hiện quy
hoạch
Việc quy hoạch phát triển là cơ sở cho sự phát triển và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế bền vững của tỉnh. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
đến năm 2020 được chính phủ phê duyệt năm 2006. Để thực hiện được kế
20


hoạch tổng thể, Nam Định cần xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng địa
phương trong tỉnh, cho từng ngành nghề và cho từng năm, từng chặng đường
phát triển.
Việc xây dựng quy hoạch chi tiết phải mang tính khoa học, dựa trên cơ
sở phát triển tổng thể kinh tế xã hội của vùng, các điều kiện cụ thể từng địa
phương trong tỉnh về tự nhiên, xã hội; nhu cầu của thị trường, diễn biến thị
trường; trình độ khoa học công nghệ; yêu cầu về bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững.

21



3.3.2. Tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư cho chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
Những giải pháp có thể sử dụng để tạo và huy động vốn trong tỉnh bao
gồm:
- Phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động để tăng tích lũy
từ nội bộ nền kinh tế.
- Thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn.
- Phát triển thị trường vốn: hệ thống tín dụng, thị trường chứng khoán
để huy động các nguồn vốn đã tích lũy trong dân.
- Hoàn thiện chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng để huy động vốn
đất phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Các biện pháp để huy động vốn từ bên ngoài:
- Mở rộng quan hệ với các tỉnh, các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Xây dựng chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài, ở một số ngành, lĩnh
vực có thể sử dụng chính sách ưu tiên đặc biệt cho đầu tư nước ngoài.
- Hoàn thiện và phát triển thị trường vốn, khi thị trường vốn được xây
dựng và hoàn thiện, các nguồn vốn không chỉ từ ngoài nước mà từ nội bộ
nền kinh tế của tỉnh cũng được huy động hiệu quả hơn.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước
ngoài, đặc biệt là với các khoản ODA.
- Áp dụng các luật một cách linh hoạt, cải cách các thủ tục hành chính
trong huy động vốn, tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục huy động vốn.
3.3.3. Phát triển nguồn nhân lực
Để phát huy thế mạnh và khắc phục hạn chế về nguồn nhân lực trong
tỉnh. Nam Định cần thực hiện tốt chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình để
đảm bảo về tốc độ tăng dân số và số lượng lao động hợp lý. Bên cạnh đó cần
phải sử dụng các biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Trước hết, cần quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên và phù hợp

với yêu cầu phát triển kinh tế xã – hội của tỉnh, phù hợp với xu hướng
chuyển dịch của cơ cấu ngành kinh tế.
Thứ hai, tăng cường công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý các doanh
nghiệp, sắp xếp lại và nâng cao trình độ cán bộ quản lý Nhà nước.
22


Thứ ba, tăng cường đầu tư cho giáo dục - đào tạo, đặc biệt là giáo dục
chuyên nghiệp và dạy nghề.
Thứ tư, phải bố trí sử dụng hợp lý hiệu quả nguồn nhân lực để phát huy
cao độ khả năng và nhiệt tình lao động của mọi người lao động.
Thứ năm, cần cải thiện môi trường làm việc, có chế độ ưu đãi thích hợp
để thu hút nhân tài và lao động kỹ thuật
Thứ sáu, kiên quyết đấu tranh chống tình trạng cửa quyền, quan liêu,
tham nhũng của một bộ phận cán bộ, đảng viên trong tỉnh
3.3.4. Phát triển khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trường
Để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tỉnh cần:
Thứ nhất, lựa chọn hướng phát triển khoa học công nghệ thúc đẩy
chuyển dịch nhanh cơ cấu ngành kinh tế.
Thứ hai, tăng cường gắn kết hoạt động khoa học công nghệ với hoạt
động kinh tế theo quan hệ thị trường.
Thứ ba, có các chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho việc nghiên cứu khoa học
phục vụ sản xuất và cho các doanh nghiệp đầu tư đưa các công nghệ mới,
tiên tiến vào sản xuất.
Thứ tư, xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh giỏi,
có hiệu quả kinh tế cao, những cá nhân có những sáng chế có khả năng áp
dụng vào sản xuất hiệu quả
Thứ năm, có các biện pháp quản lý, khuyến khích các doanh nghiệp,
làng nghề đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn, lỏng, khí trước khi
thải ra môi trường.

3.3.5. Xây dựng cơ chế, chính sách
- Đề nghị Trung ương cho phép thực hiện một số cơ chế, chính sách,
chương trình hỗ trợ với Nam Định
- Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, hạn chế tiến tới xóa bỏ tàn dư của
cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính một cách triệt để, thông thoáng
tạo điều kiện tốt nhất cho mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển.
- Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân, đặc biệt là các doanh nghiệp, có
nhận thức sâu sắc, đầy đủ về các cơ hội, thách thức trong bối cảnh mới

23


- Có cơ chế, chính sách khuyến khích tập trung ruộng đất một cách hợp
lý để tạo vùng sản xuất hàng hoá quy mô lớn.
3.3.6. Phối hợp phát triển giữa Nam Định với các tỉnh trong vùng
Các tỉnh trong vùng có những thế mạnh khác nhau trong phát triển kinh
tế xã hội, có thể phối hợp với Nam Định định để khai thác tốt thế mạnh của
các thế mạnh của tỉnh.
Để có được sự phối hợp trong phát triển kinh tế, tỉnh cần có quy hoạch
xây dựng phát triển hệ thống giao thông thuận tiện, có hệ thống nhà hàng,
khách sạn đạt tiêu chuẩn và có các sản phẩm dịch vụ kèm theo phong phú.
KẾT LUẬN
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một nội dung cơ bản của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân. Vấn đề này đã được Đảng, Nhà nước
và nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
vừa là mục tiêu, vừa là giải pháp để thúc đẩy sự tăng trưởng, phát triển nền
kinh tế. Trong luận văn này, tác giả đã vận dụng lý luận chuyển dịch cơ cấu
kinh tế vào một tỉnh nông nghiệp nói chung. Tác giả sử dụng lý luận chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế làm công cụ phân tích thực trạng chuyển dịch cơ

cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam Định giai đoạn từ năm 2000 đến nay. Trên
cơ sở đó tác giả đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Nam Định trong những năm tới.
Nam Định từ khi được tái lập (1997) đến nay, cơ cấu ngành kinh tế có
sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ trọng và số
lượng tuyệt đối về giá trị, lao động, vốn đầu tư, giá trị hàng xuất khẩu của
ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên, trong khi tỷ trọng của ngành nông
nghiệp giảm xuống và giá trị tuyệt đối của ngành này tiếp tục tăng lên. Tuy
nhiên, so sánh với cơ cấu ngành kinh tế của cả nước và một số tỉnh cơ cấu
kinh tế của Nam Định chuyển dịch chậm hơn. Đi sâu phân tích ta thấy cơ
cấu ngành kinh tế của Nam Định chưa thực sự chuyển dịch về chất, cơ cấu
lao động theo ngành kinh tế chưa có sự chuyển dịch đáng kể, sự chuyển dịch
chưa bền vững ở các ngành và nội bộ các ngành...
Trong thời gian tới, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Nam Định
cần quán triệt các nguyên tắc: Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
phải đảm bảo ổn định chính trị xã hội và phát triển bền vững. Thứ hai,

24


chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo mô hình tăng trưởng hướng vào xuất
khẩu. Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế dựa trên cơ sở khai thác có
hiệu quả các lợi thế so sánh và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường
trong và ngoài tỉnh. Thứ tư, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải nhằm
mục tiêu tạo ra nhiều việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.
Cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh cần chuyển dịch theo hướng:Thứ nhất,
trong thời gian tới, sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quốc dân phải tuân
thủ nghiêm ngặt quy luật chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá rút ngắn. Thứ hai, phát triển cơ cấu ngành kinh tế
đảm bảo cân đối giữa các khu vực sản xuất, kinh doanh (công nghiệp, nông

nghiệp, dịch vụ) với khu vực kết cấu hạ tầng (giao thông vận tải, hạ tầng đô
thị, bưu chính viễn thông, điện, nước…) với dịch vụ tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm, giữa sản xuất với lưu thông hàng hoá. Thứ ba, lựa chọn và phát
triển cơ cấu ngành theo hướng xuất khẩu, phát huy lợi thế so sánh. Cơ cấu
kinh tế từng ngành cũng chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
Để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cần thực hiện đồng bộ
các giải pháp: huy động vốn, xây dựng cơ chế chính sách, phát triển khoa
học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo sự phối hợp trong phát triển
giữa Nam Định với các tỉnh trong vùng, thực hiện quy hoạch tổng thể cho sự
phát triển... Sớm đưa thành phố Nam Định trở thành Trung tâm kinh tế, văn
hoá, xã hội của Vùng Nam đồng bằng sông Hồng.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau, luận
văn không tránh khỏi những khiếm khuyết, kính mong các nhà khoa học,
các thầy cô giáo, các bạn học viên đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn
thiện hơn.

25


×