Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Chính sách của nhà Nguyễn đối với kinh đô Huế từ 1802 – 1884

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.12 KB, 27 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

OBO
OKS
.CO
M

Triều Nguyễn là triều đại cuối cùng của chế độ phong kiến Việt Nam.
Triều đại này đã để lại nhiều dấu ấn mang đặc trưng riêng trên phần lớn các di
sản truyền lại cho thế hệ sau. Vì thế, trong vấn đề nghiên cứu xã hội Việt nam
truyền thống cũng như cho đến nay, việc nghiên cứu sâu sắc và tồn diện các
vấn đề lịch sử triều Nguyễn là một trong những nhiệm vụ trong tâm của giới sử
học Việt Nam hiện nay nhằm góp phần vào cơng cuộc nhận thức lại và đánh giá
chính xác hơn về triều đại này.

Xét trên phương diện chung, lịch sử nhìn nhận triều Nguyễn là một triều
đại có nhiều sai lầm và hạn chế. Ngay từ khi thiết lập vương triều với những
chính sách đi ngược lại với lợi ích nhân dân. Triều Nguyễn vì quyền lợi ích kỷ
của dòng họ mình tiếp tục duy trì các tư tưởng, các chính sách bảo thủ lạc hậu
kìm hãm sự phát triển của xã hội. Đặc biệt với thái độ bạc nhược, thiếu kiên
quyết triều Nguyễn từng bước đầu hàng và dâng nước ta cho thực dân Pháp,
biến nước ta từ một nước phong kiến độc lập tự chủ thành một nước thuộc địa
nửa phong kiến kéo dài hơn 80 năm.

Nhưng xét trên từng khía cạnh riêng, chúng ta khơng thể phủ nhận hết các
vai trò của vương triều Nguyễn. Triều Nguyễn với tư cách là vương triều cầm
quyền đã có những đóng góp quan trọng trong sự phát triển kinh tế, văn hố và
xã hội đặc biệt là những chính sách quan tâm của triều Nguyễn với Huế với tư



KI L

cách là một kinh đơ.Triều Nguyễn đã để lại cho dân tộc ta một kinh đơ cổ kính
và hoa lệ. Kinh đơ Huế mà những di sản vật thể và phi vật thể đã đựơc
UNESSCO xếp hạng di sản văn hố thế giới. Đó chính là kết quả của những
chính phát triển có trọng tâm và có sự ưu đãi hơn so với các địa phương khác
trong cả nước . Như vậy Huế khơng chỉ là trung tâm văn hố, kinh tế, xã hội của
Đại Nam thời Nguyễn mà còn là một thành phố có nhiều thế mạnh và vai trò
quan trọng với nước ta hiện nay.

1



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nghiên cứu tổng hợp các chính sách của kinh đơ Huế, triều Nguyễn có
nhiều ưu đãi quan tâm khuyến khích phát triển hơn so với các vùng khác, rút ra
bài học trong chính sách phát triển thủ đơ hiện nay và những kinh nghiệm cho
chúng ta trong việc phát triển những di sản của cố đơ Huế- một thành phố giàu

OBO
OKS
.CO
M

tiềm năng. Chúng tơi chọn vấn đề “chính sách của nhà Nguyễn đối với kinh đơ
Huế từ 1802 - 1884” làm báo cáo.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU


Nghiên cứu vấn đề này chúng tơi muốn tìm hiểu nhà nước tập quyền qn
chủ ở giai đoạn chun chế này đã quản lý kinh kỳ với những chính sách mục
đích, kết quả như thế nào?

Các chính sách nghiên cứu gồm: chính trị , kinh tế, văn hố, xã hội và giới
hạn từ 1802-1884 và cả Thừa Thiên phủ

Đề tài giới hạn từ 1802-1884, đây là giai đoạn triều Nguyễn trị vì cả đất
nước rộng lớn theo mơ hình qn chủ tập quyền trước khi ta mất chủ quyền vào
tay thực dân Pháp. Chính sự ổn định tương đối trong giai đọạn đầu tạo điều kiện
để nhà Nguyễn có những chính sách phát triển hợp lý với kinh đơ về mội mặt,
tạo điều kiện cho huế phát triển vuợt trội hơn so với các địa phương khác trong
cả nước

Đề tài góp phần giúp chúng ta tiếp cận với việc chỉ đạo của nhà nước
phong kiến Nguyễn. Đó cũng là kinh nghiệm để chúng ta xem xét vai trò của
nhà nước với thủ đơ hiện nay. Đồng thời bổ sung các cứ liệu lịch sử để khơi
phục tơn tạo các di tích di vật và chiến lược phát triển Huế hiện nay.

KI L

III. CƠ SỞ TƯ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguồn tư liệu quan trọng được lấy từ những bộ chính sử nhà Nguyễn như
Đại Nam thực lục (ĐNTL) tiền biên và chính biên do Viện sử học dich và xuất
bản thành 38 tập ghi lại lịch sử 1558-1888; Đại Nam nhất thống chí (ĐNNTC)
của Phan Huy Chú. Ngồi ra, báo cáo còn sử dụng cơng trình nghiên cứu của
một số tác giả khác.

2




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Phng phỏp nghiờn cu ph bin l duy vt bin chng, duy vt lch s.
Ngoi ra cũn s dng phng phỏp lch s v logic nh mụ t lch s, nghiờn

KI L

OBO
OKS
.CO
M

cu s liu, phng phỏp so sỏnh, phõn tớch tng hp s liu...

3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
NI DUNG
I. KINH ễ HU- V TR, VAI TRề V LCH S PHT TRIN
Theo t ủin ting vit: kinh ủụ l ni ủúng ủụ ca vua. Vi mt triu ủi

OBO
OKS
.CO
M


trong lch s vic thit lp vng triu gn lin vi vic ủnh ủụ vỡ nú l ni ủt
cỏc c quan qun lý, b mỏy ủiu hnh ủt nc ca vng triu. ú chớnh l b
mt ca Quc gia, l ni ủu tiờn nh nc thi hnh chớnh sỏch ca mỡnh , ni
giai cp cm quyn cn thu phc ủc lũng dõn, ủ kinh s tr thnh mt tr ct
vng trc cho s n ủnh ca vng triu.

Nm 1802, Nguyn ỏnh sau khi lt ủ Tõy Sn xỏc lp s thng nht lónh
th t Bc vo Nam, lờn ngụi vua ly hiu l Gia Long, thit lp vng triu
Nguyn. Cng ging nh cỏc vng triu khỏc trong lch s, vic ủu tiờn ca
mt vng triu khi xỏc lp v trớ ca mỡnh l chn kinh ủụ. Nh Nguyn khi
thnh lp ủó khụng ủnh ủụ Thng Long nh cỏc triu ủi trc m quyt ủnh
ri ủụ v Phỳ Xuõn Hu. õy l s la chn duy nht cho nh Nguyn bi l:
Hu l ủt bn h ca dũng h Nguyn, l ni ủỳng chõn sut my ủ ca chỳa
nguyn.ú chớnh l ch da tinh thn cho vua Gia Long khi chn ni ny l ni
khi nghp ủ vng cho triu ủi mỡnh.

Mt khỏc Hu nm trung tõm nc Vit Nam tha y, cú mt v trớ vụ
cựng quan trng. Theo NNTC : kinh s l ni min nỳi min bin ủu hp
v, ủng gia min nam min bc ủt ủai cao rỏo, non sụng phng lng, ủng
thu thỡ cú ca Thun An, ca T Hin sõu him, ủng b thỡ cú Honh Sn i
Hi Võn chn ngn, sụng ln ging phớa trc nỳi cao gi phớa sau, rng cun

KI L

h ngi, hỡnh th vng chc tht l thng ủụ ca nh vua.

Khụng nhng th, nh nguyn cũn nhn thy tm quan trng ca nhõn dõn
ni ủõy. Theo NTL, kinh s l ni m ...dõn phong thun hu cht phỏc quen
cn cự chu khú cỏc ht khỏc khụng sỏnh kp. Cỏc lit thỏnh triu ta ủúng ủụ
ủy thc ra l ngh k lõu di. ễi! dng nc ct ly ủc lm gc ri chn ch

him ủ gi ly. (NTL tp 11 tr 23)
Trc khi tr thnh kinh ủụ ca triu Nguyn, Hu ủó cú mt lch s phỏt
trin lõu di. Theo NNTC: Hai x Thun Qung ủi Hỏn l huyn Tng
4



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Lâm, đời Tấn, Đường là nước Lâm ấp, đời Tống là nước Chiêm Thành…” Năm
1069, Lý Thánh Tơng chiếm được vùng đất này. Năm 1103, bị Chiêm Thành
chiếm lại. Năm 1306 qua cuộc hơn nhân giữa vua Chiêm Thành và cơng chúa

OBO
OKS
.CO
M

Huyền Trân, chúa Chiêm dâng khu vực này cho nhà Lý. Từ đó về sau, Thuận
Hố trở thành một phần của đất Việt. Năm 1558, Nguyễn Hồng vào trấn đất
Thanh Hố. Năm 1774 chúa Nguyễn chọn Phú Xn làm đơ thành. Năm 1801
Nguyễn Anh lại lấy Phú Xn từ Tây Sơn và đóng đơ ở đó.Phú Xn là đất kinh
đơ và trở thành Huế bây giờ.

Với vị trí quan trọng là của một nước thống nhất nhà Nguyễn có những
chính sách quan tâm đặc biệt ở Huế hơn so với các vùng khác để tạo nên diện
mạo của một của một quốc gia.

II. CÁC CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NGUYỄN VỚI KINH ĐƠ
Chính sách phát triển kinh đơ được nhà Nguyễn thực hiện một cách tồn
diện trên tất cả các mặt làm cho Huế có sự phát triển đồng bộ, hệ thống “ xứng

đáng là kinh đơ của bậc đế vương mn đời”.
1. Chính trị

a. Tổ chức chính quyền

Chính trị là thủ đoạn cai trị của giai cấp thống trị. Nhà Nguyễn đã thiết lập
một hệ thống chính trị trên tồn quốc để phục vụ cho quyền lợi của gia tộc mình
đặc biệt ở kinh đơ Huế.

Ngay từ khi lên ngơi, Minh Mạng đã ban hành một quy chế riêng cho kinh
đơ. Ơng cho tách kinh đơ Huế ra khỏi đất kinh kỳ vốn gồm 4 dinh: Quảng Bình,

KI L

Quảng Trị, Quảng Đức và Quảng Nam. Từ năm 1822, Minh Mạng cho đổi
Quảng Đức dinh làm Thừa Thiên phủ giao cho một viên kinh thành đề đốc trơng
coi mọi việc qn dân, có một phủ dỗn và một phủ Thừa Thiên giúp việc. Tại
phủ Thừa Thiên chia làm 2 ty: Tả thừa và Hữu thừa. Đứng đầu mỗi cơ quan này
thơng phán, kinh lịch, mỗi chức một viên. Thuộc viên gồm có chánh bát, cửu
phẩm, vị nhập lưu thư lại tất cả 33 viên. Trong khi đó ở các tỉnh khác đứng đầu
là một tuần phủ, đứng đầu 2,3 tỉnh là tổng đốc , giúp việc có 2 ty: bố chánh sứ ty
và án sát tứ ty.Trực thuộc Thừa Thiên phủ có 6 huyện gọi là kinh huyện (tại mỗi
5



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
kinh huyện có một tri huyện chịu trách nhiệm). Tính tới năm 1822 trừ Thừa
Thiên phủ thì cả nước lúc đó chia làm 26 trấn, còn Thừa Thiên phủ là một phủ
đặc biệt trực thuộc trung ương


OBO
OKS
.CO
M

b. Qn đội
Qn sự là một vấn đề trọng yếu mang tính chất sống còn của một quốc
gia, quyết định vận mạng của dân tộc. Chính vì vậy, đồng thời với việc thiết lập
vương triều các vị vua khơng qn tăng cường khả năng phòng thủ để đối phó
với nguy cơ giặc trong và ngồi nước chống phá, đặc biệt với triều Nguyễn. Bởi
lẽ nhà Nguyễn ra đời trong bối cảnh bất ổn, với sự đe doạ của phong trào nơng
dân ngay từ khi thành lập vương triều và sự dòm ngó của tư bản phương Tây
bên ngồi.

Cùng với việc chọn Huế làm kinh đơ nhà Nguyễn đã nhân ra vị trí chiến
lược hàng đầu về qn sự của Huế. Trước hết, nhà Nguyễn đã xây dựng Huế
ngồi vai trò là kinh đơ đơ thị thì kinh thanh Huế còn là kinh đơ phòng thủ nổi
tiếng như UNESSCO ghi nhận: “một ví dụ điển hình về đơ thị hố và kiến trúc
của một kinh đơ phóng phú, thể hiện quyền lực của một quốc vương phong kiến
cổ ở Việt Nam trong thời kỳ huy hồng vào thế kỷ XIX”.

Với việc bố trí hệ thống phòng thủ tại kinh thành, ở chỗ :bên ngồi kinh
thành có các trịa lính, đồn luỹ, xưởng qn giới, dinh thuỷ, dịch thuỷ sư và các
cơng trình phục vụ cho nhu cầu ngoại giao như Thương bạc viện. Ngồi ra để
bảo vệ kinh thành triều Nguyễn cũng bố trí hệ thống phòng thủ chiến lược ở
những nơi trọng yếu “Vua cho rằng tỉnh Quảng Nam là tỉnh quan trọng ở gần

KI L


kinh đơ, hai nơi đầu nguồn chiêu đàn, hữu bang địa thế dài và rộng đều là nơi
địa đầu quan yếu, bèn dụ, quan tỉnh cắt thêm biền binh đến đó hợp với những
biền binh đó phái đến trứơc chia đóng để giữu n nơi đó” (ĐNTL tập 24 tr
44).Xét về mặt vị trí địa lý, Huế được bao bọc hai đầu Nam - Bắc là hai bức
tường thành đồ sộ cảu dãy Hồng sơn và Hải Vân sơn chắn giữ vùng phía đơng
là cửa biển Thuận An. Vì vậy triều đình chú trọng xây dựng hai khu phòng thủ
chiến lược ở đèo Hải Vân và cửa biển Thuận An.

6



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Thứ nhất là hệ thóng phòng thủ ở cửa biển Thuận An, đây là cửa biển
quan trọng thơng với biển Đơng, là nơi hiểm yếu cử đợt tấn cơng vào kinh
tahnhf bằng đường thuỷ.Sau khi thiết lập đế quyền và đóng đơ tại Huế, vua Gia

OBO
OKS
.CO
M

Long cho triển khai ngay cơng cuộc bố phòng cửa biển Thuận An. Kể từ ngày
18/3 việc phòng giữ cửa biển Thuận An được tổ chức chặt chẽ hơn với sự ra đời
của một cơng trình kiến trúc qn sự kiên cố bằng dạng gạch hình tròn, gốm một
cửa ra vào nằm ở hướng nội địa. Cơng trình này gọi là đài ( thành) Trấn Hải.
Thứ hai là khu vực Hải Vân sơn - đây là ví trí chiến lược quan trọng
phòng vệ kinh đơ Huế.Đầu thời Nguyễn, Hải Vân sơn là vùng ranh giới giữa
phủ Thừa Thiên và tỉnh Quảng Nam, là một nhánh núi nằm ở điểm tận cùng của
dãy Trường Sơn bắc lan ra tận biển Đơng. Đây là nơi núi cao vực sâu sát ngay

bờ biển việc đi lại chỉ dựac vào con đường đèo biển hết sức cheo leo hiểm trở ơe
sườn Tây Nam Hải Vân sơn.Thêm vào đó các dãy núi lan ra ngồi biển nên
thềm lục địa ở đây co hẹp lại, bờ biển có nhiều đá ngầm đường giao thơng trên
biển ở đoạn này buộc phải chạy sát vào chân núi cạnh con đường đèo. Những
đặc điểm tự nhiên đó khiến cho Hải Vân sơn trở thành một ví trí quan trọng
trong việc bảo vệ kinh đơ Huế ở mạn Nam. Do tính chất quan trọng của Hải Vân
sơn với kinh đơ Huế , năm 1826 Minh Mạng cho xây dựng cửa Hải Vân ở Hải
Vân sơn.Hải Vân sơn do qn đội chủ lực của triều đình trực tiếp đóng giữ dưới
sự quản lý hoặc giám sát của đê đốc kinh thành hoặc phủ dỗn Thừa
Thiên.Tháng 7/1826 cho xây dựng kho dữ tiền gạo, thực phẩm, trang bị súng
cối, đạn pháo.

KI L

Bên cạnh việc xây dựng hệ thống phòng thủ thì triều Nguyễn cũng có
những chính sách phát triển qn sự đặc biệt ở đây.
Thứ nhất là chính sách chiêu binh.: Huế là đất bản hộ của nhà Nguyễn dân
cư thuần phác, nhà Nguyễn rất tin tưởng khi sử dụng qn binh ở đây, do đó
ln chú trọng chiêu mộ binh lính ở kinh đơ hơn các địa phương khác, lính
thường được sử dụng làm vệ binh , cấm binh trong kinh thành.
Thứ hai: để tăng cường khả năng chiến đấu cho qn đội, nhà Nguyễn
khơng ngừng cơng tác huấn luyện, luyện tập cho binh lính như đánh trận sử
7



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
dng v khớ v cụng tỏc sa sang bo qun cỏc thit b quõn s cho bn cht
vng vng.
Vua bo b binh rng: kinh cỏc quan vn vừ trong triu, cú ai mun


OBO
OKS
.CO
M

din tp sỳng ủiu sang ủó chun cho chiu lớnh sỳng cụng ri. Nay li lờn phỏt
ra 14 khu sỳng ngoi quc. Phm thuc viờn cỏc b, vin ai din tp
ủc,cng chun cp cho (NTL tp 24 tr 410).

Ra lnh trong kinh v ngoi cỏc tnh tp luyn thu quõn. D rng nc
v phớa nam, ủt nhiu phn bin thu quõn rt quan trng. Chớnh nờn hun
luyn khin cho thụng thuc bit rừ ủng bin thỡ lỳc cú vic mi mong ủc
lc. Nay kinh, thu quõn ủó ủt thờm m cỏc ủa phng ven bin cng ủu cú
thu quõn. Vy chun cho nhng viờn trng, cai qun kinh, cỏc ủc ph, b,
ỏn v lónh binh cỏc tnh ủu chiu theo thu binh ca mỡnh, chng hn nh
thuyn bố, bum, chốo, ct bum, dõy no, ngi lỏi thuyn cỏc thu th, trc
pah ra lnh cho luyn tp k cng thnh thc, li phi tp tnh cho bit s
ủng sụng, ủng bin, ch sõu ch nụng, ch khú ch d v ủõu cú cự lao,
hũn ủo, ủỏ ngm, ghnh thỏc phi nờn kiờng trỏnh.Ri dy tp bn sỳng ủ
phũng khi cn thit. V nhng khi bỡnh thng vụ s phm thuyn bố nh xng
v nhng vt liu ph tựng vo thuyn phi nờn thng xuyờn kim ủm, sa
sang ct phi bn cht vng vng. Li nghiờm cm nhng th bt la ủ phũng
s khụng ng. Cỏc ngi nờn chớnh mỡnh trụng nom, mi phn chu ủỏo n
tho. N chng chu c gng dc sc ủ ủn ni bin binh khụng ủoc hun
luyn sn sng, k thut khụng tinh thc canh phũng cú chỳt s h thỡ tt b tr

KI L

ti thờm bc na. (NTL tp 17 tr 37-38).


Th 3: chớnh sỏch u ủói, an binh, khuyn khớch tinh thn chin ủu ca
binh lớnh bng cỏch cp tin tut, thng thờm tin cho binh s cỏc hng bin
binh chớnh ngch hin ta ng ủúng ta kinh, chun cho chiu thc s ủu thng
tin 1 quan 2 tin, cũn cỏc hng bin binh tp ngch theo l cú ng ủim cho
thng tin la 7 tin. (NTL tp 34 tr 194).
Mc dự triu Nguyn cú nhng chớnh sỏch quan tõm ủỳng ủn ủn quõn
s ủc bit kinh thnh nhng vn cũn cú nhng hn ch do s lc hu v k
8



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
thut, kinh t nờn khú cú th ủi phú vi mt lc lng quõn ủi hựng mnh c
t bn phng Tõy khi chỳng sang xõm lc.Cỏc cụng trỡnh phũng th ch yu
l lm bng gch, ủt, ớt ủỏ, quy mụ nh bộ, tt c ủu l thiờn khụng th chng

OBO
OKS
.CO
M

c ủc vi sc cụng phỏ ca ủi bỏc.Nhng quan trng vn l thỏi ủ ca Triu
Nguyn, tỡnh hỡnh chớnh tr bt n khin cho triu ủỡnh khụng tip tc ủ ra
nhng chớnh sỏch thớch hp.
c. Phỏp lut

Ngay t khi thit lp vng triu, nh Nguyn ủc bit quan tõm ủn xõy
dng phỏp lut.Nm 1815 b lut Gia Long ủoc cụng b gi l Hong Vit lut
l nhng cng nh mi lnh vc khỏc nh nc cng cú nhng quy ủnh riờng

v lut phỏp ủ phự hp vi tng vựng trong ủú cú vựng ủc bit l kinh ủụ. Do
tớnh cht phc tp ca tỡnh hỡnh xó hi cng nh tớnh cht quan trng cu kinh
ủụ m triu ủỡnh cú s nghiờm khc cao trong phỏp lut ủi vi Hu. Trong cỏc
t nn xó hi (trm cp) ủu ủc triu ủỡnh ht sc ngn chn v x lý
nghiờm minh hn cỏc ủa phng khỏc. Trong khi ủú vn cú s cụng bng gia
nhng ngi phm ti kinh thnh v cỏc ủa phng khỏc.
Tuy nhiờn lut phỏp triu Nguyn vn cũn nhiu hn ch, b lut ny sao
chộp gn nh nguyờn vn b lut nh Thanh vn ủó li thi v phn ủng mang
tớnh ỏp ch cao
d. Giỏo dc

Nh mi triu ủi thỡ giỏo dc cng ủc triu Nguyn ht sc quan trng
vỡ ủõy l con ủn ủ tuyn chn quan li Con ủng tỡm ngi ti gii trc

KI L

ht l khoa mc. Phm mun thu hỳt nhng ngi ti nng, tun kit vo trong
phm vi ca mỡnh thỡ ngi lm vua mt nc khụng th khụng cú khoa c.
Nhim v ny ủc bit chỳ ý kinh ủụ: kinh ủụ ủc coi l trung tõm ca giỏo
dc ch, Hu bao gm h thng trng hc cú quy mụ, t chc thnh h
thng, cú s ủiu hnh qun lý v quan tõm ủỳng mc ca nh nc vớ d Quc
T Giỏm ủc xõy dng 1821, Tp Thin ng nm 1817, Tụn Hc ng
nm 1850, trong khi ủú cỏc ủa phng khỏc trng lp nh l v khụng thnh

9



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
hệ thống, thường lấy những nơi sinh hoạt cộng đồng (đình, chùa…), nhà dân

làm nơi dạy học.
Ơ Huế là nơi diễn ra các kỳ thi quan trọng, mang tính chất quốc gia như

OBO
OKS
.CO
M

thi hội, thi đình để chọn lọc và phân loại tiến sĩ. Còn ở các địa phương chỉ tổ
chức các kì thi sát hạch (thi hưong).

Nhà nước có những chính sách ưu đãi cho con em trong kinh thành.
Trong kỳ thi hương ở Thừa Thiên, Nghệ An, Gia Định, hai điểm thi ở Thừa
Thiên, Nghệ An lấy đỗ 51 người thì Nghệ An lấy 13 người còn Thừa Thiên lấy
38 người. (ĐNTL tập 22 trang 171). Lại sai quan kinh dạy bảo con em học tập.
Vua ra dụ: “ cho giám sinh Quốc Tử Giám mỗi người 10 quan tiền, Hộ bộ
Nguyễn Hữu Thận nói thế là q hậu. Vua bảo rằng: cho con hát, đàn bà hầu hạ
thì khơng nên hậu chứ học trò là của báu của nhà nước, ngày nay ni để ngày
khác dùng, há chẳng nên hậu hay sao”. (ĐNTL tập 7 tr 108)

Những người đỗ đạt đều được nước nhà trọng dụng. Các vua đã ra điều
kiện bắt buộc đội ngũ quan lại từ cấp huyện trở lên đều phải qua một thời gian
đào tạo, tức là phải đi học và phải thi đỗ để tạo ra một đội ngũ những người nắm
giữ cương vị chủ chốt thuộc ngạch quan chức của triều đình.Năm 1820,Minh
Mạng xuống chiếu nói rõ : người hiền tài là của q của nhà nước cho nên ngồi
khoa mục ra, phải mời đến cống cử để muốn trong triều có nhiều kẻ sĩ tốt lành
thơn q khơng bỏ xót người hiền để phò vua rạng rỡ, cai trị giáo hố thành
thục…Ơ kinh thì văn từ tham tri 6 bộ trở lên và từ phó đơ thống trở nên, ở ngồi
thì tất cả quan các thành, doanh trấn đều cử người văn học hiền lành ngay thẳng,


KI L

khơng cứ nhà hèn hay họ sang lấy được thực tài do bộ Lại chịu trách nhiệm tâu
nên chờ chỉ để cho triệu tuỳ tài mà bổ dụng.
Thời Tự Đức (1854-1858) để khuyến khích các quan lại ở kinh làm việc
tốt, Tự Đức đã dùng phương pháp tăng ân bổng hàng năm cho các quan ở kinh.
Triều đình ngồi việc ưu tiên lương bổng, tiền xn phục, tiền dưỡng liêm
quan lại còn được hưởng chế độ ưu đãi về qn cấp ruộng đất và định lệ cấp
phương tiện đi lại, thời gian cử tang. Định lệ này được ghi lại khá cụ thể: cấp
ngựa trạm cho quan viên ở kinh. Nhưng xét trên bình diện khách quan chính
10



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
sỏch giỏo dc ca nh Nguyn phn ln lc hu th cc khụng phự hp vi s
phỏt trin ca lch s na.
2. Kinh t

OBO
OKS
.CO
M

a. nụng nghip
Nm 1802 triu Nguyn ủc thnh lp trong bi cnh ht sc phc tp,
tinh trng bao chim rung ủt cú chiu hng gia tng, nụng nghip khụng cú
s phỏt trin. Tuy nhiờn Tha Thiờn Hu do ủc ủim lch s xó hi v vi v
trớ l kinh ủụ ủc nh nc quan tõm phỏt trin cho nụng nghip cú nhng
khỏc bit nht ủnh so vi cỏc vựng khỏc.

* Rung ủt

Vo na ủu th k XIX trong c nc rung ủt b thu hp nghiờm trng,
Nguyn Cụng Tip trong S quan tu tri lc nờu: Tng din tớch thc canh c
nc l 3.396.584 mu, rung cụng chim 580.863 mu, t l 17,08%, rung t
nhiờn chim 2.814.221 mu, t l 82,92% trong khi ủú Hu cho ủn thi T
c rung ủt cụng chim u th. Thng th b H H Duy Phiờn tõu lờn vua:
Tha Thiờn, Qung Tr rung ủt cụng nhiu hn rung ủt t. Qung Bỡnh
cụng t bng nhau cũn cỏc ht khỏc rung t nhiu rung cụng ớt, tnh Bỡnh
nh li cng ớt hn.( NTL tp 27 tr 330).Thi Gia Long, Minh Mng tng
din tớch ton tnh l 85.037 mu 8 xo 13 thc 6 tc 9 phõn trong ủú rung
cụng l 83,1%, rung t la 16,9%, ruụng cụng ủõy phỏt trin do nú gn lin
vi quỏ trỡnh khai hoang lp lng. Bờn cnh ủú do yu t chớnh tr cng gúp
phn duy trỡ rung ủt cụng ủõy. Ngoi ra nh Nguyn cũn ủ ra nhiu bin

KI L

phỏp nhm cng c cụng ủin.

Nh vy Tha Thiờn Hu ni cú kinh ủụ Phỳ Xuõn nh nc t ra u ủói
hn cỏc ủa phng khỏc m cng l ni mi chớnh sỏch ca triu ủỡnh ủc ỏp
dng trit ủ v cú tớnh hiu lc cao hn.
* cỏc chớnh sỏch trng nụng
Nh Nguyn vn tip tc thc hin ch trng d nụng vi bn ủc bit
coi trong s phỏt trin ca nụng nghip, nhiu chớnh sỏch ủc thc hin mt

11




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
cỏch ton din c Bc thnh, Gia nh v min Trung. Nhng vi v th l
kinh s, Tha Thiờn ph ủc nh nc cú chớnh sỏch quan tõm ủc bit.
Kinh ủụ Hu l ni ủc chn lm ni cy tch ủin vo mựa xuõn hng

OBO
OKS
.CO
M

nm ca nh vua, biu tng ca mt nm mi lm n phỏt ủt.Nm 1828,
Nguyn Cụng Tr ủ xut hỡnh thc khai hoang mi l doanh ủin. Vua Nguyn
quan tõm ủn vn ủ ny Hu, ủó tng núi rng: Trn Tõy l ủt mu m b
hoang cũn nhiu, chớnh phi nờn chiờu m dõn kinh, ủi theo khai khn cy cy
v c trỳ (NTL tp 17 tr 27).

Cỏc vua Nguyn rt lo lng mi khi Tha Thiờn cú dch hi mựa mng,
thiờn tai khi ủú nh vua ủu sai cn thn hoc t mỡnh lp l cu ủo cỏc ủn
thiờng ủ mong ma thun giú ho. Nu nh cỏc tnh khỏc l cu ủo dao cỏc
quan thc hin nhu mt nhim v ca h thỡ Hu t vua thc hin. Minh
Mng nm 1840 ủó sai khi vột dũng nc cỏc sụng trong ht ủ lm li cho
nụng nghip (NTL tp 22 tr 128). Bờn cnh ủú nh nc cũn ủc bit coi
trng vic ủc thỳc nhõn dõn lm n cy cy, ủn s phỏt trin ca mt nn kinh
t nụng nghiờp kinh thnh. Nh ủú m Hu cú nhng phỏt trin hn so vi
cỏc vựng khỏc trong c nc.
b. Th cụng nghip

Bờn cnh nhng chớnh sỏch phỏt trin cho nụng nghip, triu Nguyn
cng ủc bit chỳ trng ủn phỏt trin th cụng nghip bi nú chu trỏch nhim
sn xut mi vt dng cho b mỏy vua quan trong hong gia v nhõn dõn c

nc. Cho ủn trc khi Phỏp xõm lc, th cụng nghip vn tn ti di 2 b

KI L

phn: th cụng nghip dõn gian v th cụng nghip nh nc. Trong khi kinh
ủụ Hu phỏt trin c 2 loi hỡnh (dõn gian v nh nc) thỡ th cụng nghip nh
nc vn chim ủa s cũn cỏc ủa phng khỏc ch ch yu phỏt trin th cụng
nghip dõn gian.

* Th cụng nghip nh nc
Ngay t thi Lý, th cụng nghip nh nc ủó phỏt trin thnh mt b
phn quan trng trong kinh t th cụng nghip. n thi Nguyn li hinh kinh t
ny tip tc ủc phỏt trin.
12



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Ơ Huế tập trung hầu hết mọi hoạt ñộng của thủ công nghiệp nhà nước với
một hệ thống quan xưởng có ý nghĩa quan trọng (xưởng ñúc tiền, chế tạo vũ
khí,ñóng tàu….). Trong ñó nhà nước ñều có chính sách nhằm phát triển hệ thống

OBO
OKS
.CO
M

quan xưởng, ở ñây nổi bật là chính sách công tượng: chính là việc trưng tuyển
thợ thủ công giỏi trong các nghành nghề ở nhiều ñịa phương về kinh ñô làm
việc, tập trung trên quy mô lên do trình ñộ tay nghề của thợ, sản phẩm làm ra

ñều có chất lượng cao.

Hình thức trung tuyển thợ và cách thức tổ chức công tượng dưới thời
Nguyễn phong phú, chặt chẽ hơn so với các thời ñại trước. Triều Nguyễn ñồng
thời sử dụng ba hình thức trưng tuyển thợ thủ công về kinh.

Thứ nhất là theo ngạch với qui chế bắt buộc ở từng ñịa phương (tháng
chạp mỗi năm).

Thứ hai là tuyển mộ theo chế ñộ tự nguyện. Năm 1826 vua Minh Mạng ra
chỉ dụ nêu rõ : Các loại thợ cục ở các dinh chấn, ai lành nghề muốn tình nguyện
về kinh dịch tuyển thì chuẩn cấp lương ăn ñường cho họ về kinh ñể Vũ Khố thí
nghiệm (Đại Nam Thực lục tập 15 trang 403).

Thứ ba là thuê mướn nhân công. Những lúc công việc nhiều, các xưởng
cần tăng cường lao ñộng. Vì vậy Bộ Công “Tư cho các ñịa phương thuê mợ
những người nghề giỏi làm khéo và giỏi một nghề cho dẫn về kinh, ñến sở thợ
làm việc” (ĐNTL tập 21 trang 16). Khi công việc cần kíp Nhà nước trực tiếp
lệnh cho các làng có thợ thủ công phải ñiều người ñến công xưởng theo số
lượng và ngạch thợ cần có. Chẳng hặn khi xây dựng kinh thành Phú Xuân chỉ

KI L

trong vòng một tháng (từ 20 tháng 1 ñến 20 tháng 2 năm Gia Long thứ 18021805) riêng số dân ñinh làm gạch ngói của 4 dinh từ Quảng Bình ñến Quảng
Nam ở Kinh ñô cũng lên tới 1.500 người. Việc ñắp kinh thành tháng 3 năm Gia
Long thứ tư 1805 ñã từng bắt 23.116 quân dân các hạt từ Quảng Bình ñến
Quảng Ngãi (trừ Quảng Đức) và tháng 2 năm sau lại ñiều hơn 5.500 quân Bắc
thành về kinh làm việc (mục lục châu bản triều Nguyễn tập 1 trang 58, 72-117).

13




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nhà nước có chính sách ưu đãi cho thợ thủ cơng làm việc trong các cơng
xưởng ở kinh đơ. So với thủ cơng nghiệp ngồi kinh “ các hạng thợ ở kinh đều
thưởng thêm cho tiền lương nửa tháng” (ĐNTL tập 29 tr 6).

OBO
OKS
.CO
M

Bất kỳ triều đại nào sản xuất và quản lý tiền tệ là cơng việc hết sức quan
trọng khơng chỉ vì ý nghĩa kinh tế mà còn mang ý nghĩa chính trị lớn lao sau khi
lên ngơi, thiết lập vương triều Nguyễn (1802) Gia Long đã khẩn trương lập lại
cục đúc tiền mới nhằm khẳng định quyền lực của vương triều của mình. Nhà
nước giữ độc quyền sản xuất tiền. Việc tổ chức quản lý ngày càng được củng cố
chặt chẽ. Tại Kinh đơ Huế, nhà Nguyễn cho mở cục đúc tiền chính thức vào
năm 1820 lấy tên gọi là Bảo hố kinh cục. Tại đây nhà nước áp dụng chế độ
cơng tượng, khơng có chế độ kiểu gia cơng thu thuế hay th thợ làm theo
khốn sản phẩm như cục Bảo Tuyền (Hà Nội).

Cùng với việc sản xuất và quản lý tiền tệ thì nhu cầu xây dựng cơ sở quốc
phòng trang bị cho qn đội ngày càng lớn, vương triều Nguyễn trị vì đất nước
trong bối cảnh trong nước và thế giới khơng mấy thuận lợi. Chiến tranh nơng
dân diễn ra triền miên và rầm rộ. Các thế lực ngoại xâm nhất là Tư bản phương
Tây tăng cường dòm ngó, tìm cách xâm lược. Sự tồn vong của vương triều và
nền độc lập quốc gia ln bị đe doạ. Do đó các xưởng chế tạo vũ khí được thiết
lập tập trung với quy mơ lớn, khối lượng lớn lao động làm việc trong đó tập

trung nhiều nhất ở khu vực kinh đơ Huế. John crawfurd đến Huế những năm đầu
Gia Long, Minh Mạng nhận xét: “ xưởng đúc súng là một nơi được tổ chức trật
tự và hồn hảo nhất”.Phát triển cùng với các cơng xưởng đúc tiền và cơng

KI L

xưởng chế tạo vũ khí thì các cơng xưởng đóng tàu cũng là những cơng xưởng
được nhà nước đầu tư vốn, trưng tập đơng thợ hoạt động thường xun và tạo ra
nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu của triều đình.Nhà nước tập trung đóng nhiều
thuyền ở kinh đơ hơn các địa phương khác với nhiều chủng loại thuyền và số
lượng rất lớn đặc biệt dưới thời Minh Mạng. Nhà nước định nghạch ra các loịa
thuyền, quy định về số lượng vàq uy cách chế tạo, tu sửa chặt chẽ nằhm quản lý
tàu thuyền một cách quy củ và tập trung. Theo đó ở kinh, 1828 được định
nghạch la 348 chiếc các hạng, mỗi tỉnh có hang chục chiếc, ngồi ra còn thuyền
14



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ngoi ngch( d tr) kinh la 35 chic (NTL tp 9 tr 151-152). Cn c vo
ủú, nh nc lnh cho kinh ủụ v mt s tnh ln ủúng thờm cho ủ.
Cựng vi cỏc cụng xng nờu trờn ủ phc v cho vic kin thit kinh

OBO
OKS
.CO
M

thnh,ti kinh ủụ triu Nguyn cho thit lp mt s xng khỏc nh xng sn
xut gch ngúi, xng dt may cỏc ủ phc sc ca vua quan hong tc v binh

lớnh ..

* Th cụng nghip dõn gian

Cựng vi s phỏt trin ca th cụng nghip dõn gian trong c nc, th
cụng nghip dõn gian Hu cng ủc phỏt trin mt cỏch ủa dang nhiu
nghnh ngh (gm, dt vi, luyn kim, ủan lỏt).Nhng do ủc ủim ca th
cụng nghip Hu chim u th l th cụng nghip nh nc nờn th cụng
nghip dõn gian phn no b hn ch, tp trung trong cỏc lng ngh ven ủụ, xung
quanh kinh thnh. Vỡ vy khỏc vi Thng Long- H Ni, Hu khụng cú cỏc
phũng th cụng dõn gian phỏt trin mnh ngay trong thnh ph.Phng ủỳc ra
ủi v phỏt trin t thi cỏc chỏu Nguyn duy trỡ dn th k XIX nhng nú
hon ton l thu cụng nghip nh nc. Khi Hu khụng cũn u th kinh ủụ cỏc
cụng xng nh nc giai th phn nhiu lớnh th ủc tr v bn quỏn. Mt s
lớnh th li hnh ngh sinh sng mi hỡnh thnh phng ủỳc ca th th cụng
dõn gian. Mt nột ủỏng chỳ ý trong th cụng nghip dõn gian Hu ủú l
phng thc hot ủng hng knh ca th th cụng ngnh luyn kim, rốn ca
lng Hin Lng (Phong in).õy l t chc ca nhng ngi th rốn ủi lm
n xa ngoi ủa bn lng gc. Th rốn lng ny sau khi hc hnh ngh phn ln

KI L

ủu ủi ủn cỏc lng quờ, cỏc th xó, th trn...nhng ni cú nhu cu v sn phm
ca mỡnh ủ hnh ngh. Nh vy so vi cỏc t chc phng th Phỳ Bi,
Nho Lõm (Ngh An), hỡnh thc lm ủỏm Võn Chng (H Nam), hỡnh thc
hng knh phỏt trin hn,nú khụng bú hp trong phm vi lng xó cú xu hng
tỏch khi nụng nghip.

Nh vy trờn mt ủa bn khụng rng l kinh thnh Hu v vựng ngoi
vi, nh Nguyn ủó thit lp mt khi lng ln cụng xng phc v cho nhu

cu ti chớnh, quõn s, vn chuyn,sinh hot cung ủỡnh v xõy dng kinh ủụ ca
15



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nhà nước. Cùng với sự phát triển của các cơng xưởng thủ cơng, thủcơng nghiệp
dân giân cũng có những bước phát triển, tuy nhiên hầu hết vẫn chưa thốt khỏi
phạm vi làng còn gắn chặt với nơng nghiệp, chưa hình thành các phường thủ

OBO
OKS
.CO
M

cơng lớn như ở Bắc thành ( Hà Nội)
c. Thương nghiệp:

Huế – với một vị trí địa lý thuận lợi, là trung tâm đất nước, tập trung
nhiều đầu mối với tuyến đường giao thơng thuỷ bộ từ bắc vào nam, các cảng
biển thuận lợi cho việc trao đổi giao lưu giữa các vùng trong cả nước và với bên
ngồi.

Về nội thương: một hoạt động nội thương nổi bật là việc nhà nước đứng
ra thu mua hàng năm các sản vật, hàng hố thơng qua chính sách thuế biệt nạp
(thuế thổ sản) ở các địa phương về kinh. Theo đó nhà nước độc quyền các mặt
hàng đặc biệt là kim loại (như vàng, bạc đồng, chì,…)

ở kinh nhà nước cấm cửa kinh thành giờ mở đóng đều theo lệ hồng thành
năm Gia Long, đêm tối có cờ bài vương mệnh, bơng bài hiệu cửa thì mới được

mở ra vào; nếu có việc quan khẩn cần tâu thì người giữ cửa kinh thành báo cho
người giữ cửa hồng thành chuyển đạt, nếu lên báo mà khơng báo, cũng khơng
nên báo mà bày đặt làm trấn động thì có tội. (ĐNTL tập 7 trang 69). Việc quy
định đóng mở cửa thành nhằm ổn định trật tự trong kinh đề phòng sự nhòm ngó,
phá hoại của các thế lực ở bên ngồi thành.

Đối các cai thuyền ở nơi khác đến bn ở Thừa Thiên Huế do chính sách
thuế khố và thể lệ kiểm sốt nghiệm ngặt, phức tạp của nhà nước nên có phần

KI L

hạn chế. Riêng đối với mặt hàng gạo, do ở kinh giá gạo cao nên nhà nước có
chính sách giảm và miễn thuế đối với mặt hàng này “…miễn các thuế cho các
cai thuyền ở nơi khác đến bn thóc gạo ở Thừa Thiên Huế” (ĐNTL tập 36
trang 101)

Về ngoại thương:

Hoạt động ngoại thương chủ yếu diễn ra với các nhà bn Trung Hoa.
Nhà nước có nhiều chính sách ưu đãi đặc biệt đối với nhà bn Trung Hoa “có
lái bn người nhà Thanh, thuyền trưởng Ngơ Hội Hưng, thuyền bộ Vương
16



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Phục Hưng đem dâng lễ phẩm do phủ Thừa Thiên tiến lên, vua sai chọn lấy một
vài thứ đồ cổ rồi cấp cho 500 quan tiền, ngồi ra trâu, ngọc, gấm vóc đều giả lại
tất cả. Còn thuế thuyền đều được miễn” (ĐNTL tập 26 trang 59).


OBO
OKS
.CO
M

Thương nhân người Hoa có thể ghé vào bất kỳ hải cảng nào trên đất nước
ta để trao đổi hàng hố miễn là nộp đủ thuế cảng và thuế hố hạ mà nhân viên
kiểm kê sở tại đã dánh giá và khơng mang đồ quốc cấm. Khơng những vậy nhà
nước còn tạo điều kiện cho Hoa thương ở lại nước ta cư trú lập phố, mở cửa
hàng cửa hiệu. Chế độ hàng bang là một sáng kiến của triều Nguyễn. Bang Phúc
Kiến ở Huế lập vào năm 1857 mà hội qn có ở chợ Dinh là thể nghiệm đầu tiên
về tổ chức hàng bang cho Hoa Kiều ở Việt Nam.

Trong khi có những chính sách ưu đãi thương nhân Trung Hoa thì hoạt
động ngoại thương giữa triều Nguyễn và các nước phương Tây có phần dè dặt
hạn chế. Dưới thời Gia Long, các tàu thuyền phương Tây được phép đến kinh đơ
Huế để làm thủ tục bn bán. Năm 1805, tại Huế thành lập tồ lãnh sự Pháp đến
năm 1830 thì đóng cửa. Từ thơi Minh Mạng tàu thuyền phương Tây chỉ được
phép đến giao thương ở cảng Đà Nẵng. Đầ Nẵng một cửa khẩu từng làm tiền
cảng cho Hội An trong các thế kỷ thịnh vượng ngoại thương giờ trở thành cảng
quốc tế của triều Nguyễn vì nó khơng q gần như Thuận An làm cho nguời
nước ngồi nhòm ngó đến kinh đơ để đe doạ, cũng khơng q xa trung ương như
Quy Nhơn, Gia Định làm triều đình Huế khơng có khả năng kiểm sốt và thu
lợi.
3. Xã hội

KI L

Nhà Nguyễn đặc biệt coi trọng đến vấn đề xã hội ở kinh đơ, những chính
sách ấy đã có tác dụng to lớn trong việc giữ gìn ổn định xã hội, nhà Nguyễn

quan tâm đến xã hộ ở Huế là do sự lên ngơi của nhà nguyễn sau khi lật đổ triều
đại Tây Sơn – triều đại đang lên và tiến bộ, lai do bản chất ích kỷ, lo sợ quyền
lợi giai cấp bị tước đoạt, nhà Nguyễn cần phải có những chính sách để thu phục
lòng dân ở nơi kinh đơ, nơi mà triều Nguyễn đặt cả vận mệnh của mình vào đó.

17



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Huế là đất bản hộ, lại là kinh sư của triều đình do vậy nơi đây tập trung
đơng dân cư với nhiều ngành nghề kinh tế…Đòi hỏi nhà Nguyễn phải có biện
pháp điều hành cho sự ổn định của kinh sư.

OBO
OKS
.CO
M

Bên cạnh sự ưu tiên phát triển về kinh tế, văn hố, chính trị nhà nước cần
có sự phát triển xã hội ở đây để tạo ra sự cân bằng về mọi mặt của đát nước. “
Thừa Thiên là nơi kinh sư, các vị vua ln ban ơn vỗ về, n ủi, đức hố, thấm
nhuần rộng khắp, dân ngày càng đơng đúc thái bình. Vì vậy các vị vua sau cần
mở rộng ân trạch như những thời kỳ trước, ban bố ân huệ, thường thường hơn
các nơi khác theo ý nghĩa lấy kinh sư làm trước tiên”.

Nhà Nguyễn đã đưa ra nhiều chính sách để khuyến khích nhân dân chăm
lo làm ăn như : giảm sưu thuế, cứu đói, cho vay phát triển.

Chính sách thuế được nhà nước đặc biệt quan tâm. Năm 1827 nhà nước

tha thuế ruộng cho 2 huyện Hương Trà, Phú Vang bị lụt, giảm 3/10 thuế thân
cho Thừa Thiên. Năm 1844 Thiệu Trị “ chuẩn cho 6 huyện phủ Thừa Thiên tơ
ruộng nộp thay bằng tơ tiền” bởi vì ở đây bị lụt, vua đã nói “một hạt Thừa Thiên
ở kinh thành từ truớc tới nay, dạy ni n rỗi được thấm ơn trước tiên” (ĐNTL
tập 22 trang 122). Khi Thừa Thiên gạo kém giá đắt, các vua cũng sai mở kho
bán giảm giá cho dân vua nghĩ “thợ ở các địa phương đến làm việc ở kinh hoặc
có thiếu vốn sai bộ hộ xét các địa phương xa gần, cơng việc nhiều ít, phát tiền
kho theo bậc cấp cho” (ĐNTL tập 7 trang 15) bởi vì nhà vua nghĩ rằng “ chu cấp
khơng sót dẫu đến hàng nghìn, hàng vạn cũng khơng tiếc” (ĐNTL tập 7 trang
37).

KI L

Nhà Nguyễn cũng có những chính sách để bảo vệ an ninh trật tự xã
hội.Ngồi bộ luật Gia Long áp dụng chung cho cả nước, ở kinh đơ cũng có
những chính sách riêng. Vua cho rằng “Kinh thành là chỗ qn dân tụ họp đơng
đảo” nên rất quan tâm đến trật an ninh xẫ hội xuất hiện nhiều trộm cắp, vua đã
nghiêm sức cho các qn canh phòng cẩn mật thường xun tuần tiễn quyết bắt
kẻ trộm. Lại sai viên kinh dỗn nghiêm sức cho các phường kiểm tra trong sổ
dân xem có bọn vơ lại trú ngụ khơng.

18



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nhà Nguyễn còn thi hành nhiều chính sách an dân như: hàng năm thường
mời những ngưòi già trên 70 tuổi ở kinh cho ăn cỗ 3 ngày trong khi ở tỉnh ngồi
là 1 ngày (ĐNTL tập 26 tr 68). Với những nhà dân bị cháy, cho tièn gạo để cứu


OBO
OKS
.CO
M

giúp “ đối với những nhà dân bị thất hoả, cửa nhà mỗi gian cấp cho 2 quan bất kì
đàn ơng, đàn bà, người lớn, người bé, mỗi người cấp cho một phương gạo. Duy
nhà bắt đầu đánh cháy thì khơng cho gì cả” (ĐNTL tập 29 tr 130).
Nhà vua vẫn thường xun ân xá cho những phạm nhân trong ngày khánh
tiết hoặc trong dịp lễ “ vua dụ bộ Hình rằng: đương buổi xn hồ cỏ cây và các
lồi vật nhờ đó mà nảy nở, huống chi năm mới tiến phúc. Trẫm tuổi tới tứ tuần
làm việc mừng ban ơn. Thực nên khiến cho người ta biết sửa đổi. Các tù phạm
bị tù đầy trong qn, bị tội đồ làm nơ, bị tội khổ sai hiện đang phải giam, ở kinh
là 115 người, nên hội đồng các quan ở kinh hiển thị rõ ràng tha cho về thăm nhà,
hẹn cho 15 ngày phải đến” (ĐNTL tập 26 tr 23)

Trong ĐNTL (tập 24 tr 197) có viết : “…vua sai xem sổ tổng,thống kê số
tù giam thấy nhà ngục tỉnh Thừa Thiên nhiều đến trên 150 tù. Sai xét kỹ về tội
trạng, liệu định phân biệt từng tội tên nào thuộc tội nhẹ thì được giảm bậc phát
vãng đi để khỏi đọng trong ngục”.

Nhà vua cũng rất quan tâm đến đời sống của các binh lính “ cấp thêm áo
quần cho kinh binh đi thú. Dụ rằng: trước khi kinh binh đi thú ở các hạt Bắc
thành, Thanh Nghệ, ngày đến chỗ thú đã cấp tiền áo quần nhưng còn nghĩ đến
mùa đơng giá rét, những người đi thú xa lấy gì chống rét, nên sai may quần áo
phát thêm cho, từ đấy làm lệ mãi mãi” (ĐNTL tập 17 tr 149). Nếu như những

KI L

tinh binh này chẳng may bỏ mạng, chết vì dịch cấp tiền tuất cho các hạng lính

với các thứ bậc khác nhau: lính cẩm y mỗi người 5 quan còn các lính thợ đều
mỗi người 3 quan và vải trắng mỗi người một tấm.
Với những chính sách đó thì kinh đơ Huế đã thực sự phát huy được vai trò
là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hố số 1 của đất nước, dân số ngày càng tăng,
đời sống ngày càng phát triển. Năm 1819 riêng số dân đinh ở Thừa Thiên Huế
đã là 50.300 người, chỉ đến 1853 đã tăng lên 68.540 người (xem Nguyễn Văn
Đăng “dân số Thừa Thiên Huế xưa và nay” trong tạp chí Huế xưa và nay).
19



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4. Vn hoỏ
Vn hoỏ l mt tng th cỏc giỏ tr vt cht v tinh thn do con ngi sỏng
to ra ủ phc v cho cuc sng con ngi. Vi v th l kinh ủụ ca triu

OBO
OKS
.CO
M

Nguyn, Hu cú mt nn vn hoỏ mang ủm du n ca vng triu cui cựng
trong lch s ch ủ phong kin Vit Nam. Hu l mt khu vc giu truyn
thng lch s v v vn hoỏ. Hu nm trong vựng tip giỏp gia vn hoỏ Vit v
vn hoỏ Chm, phớa nam nht ca vựng chu nh hng ca vn hoỏ n ủ
qua ngi Chm, phớa bc nht ca vựng chu nh hng ca vn hoỏ Trung
Quc. Vn hoỏ Hu ủó ủc bt ngun t vựng cú nhiu dõn nht ủõy l
Thanh Hoỏ, Ngh An v ủó ủc b sung bng cỏc yu t ủa phng.
a.Tụn giỏo,tớn ngng


Hu cú nh hng ca c 3 tụn giỏo: Nho, Pht,o. Nh nc c gng
duy trỡ ủõy bi Nho giỏo nh mt mch sng ca chớnh quyn phong kin
trung ng.Nho giỏo ủó cú tỏc dng nht ủnh ủi vi Hu.Nm 1821, cho xõy
dng Hu Quc T Giỏm ủ dy hc,vn miu vừ miu ủ th cỳng.
Ngay t sm ngi phng Tõy ủó ủn ủõy ủ buụn bỏn v truyn ủo
nhng do nhng chớnh sỏch cm ủo ca triu ủỡnh ủó hn ch dn s phỏt trin
ca Thiờn chỳa giỏo ủõy.

o pht v tớn ngng dõn gian vn cũn phỏt trin. Vua mc du theo nho
giỏo nhng cng l ngi m ủo ttong vic cu ủo lp ủn cỳng t ủn miu,
chựa chin. Thỏng 3 kinh k ủc ma by gi ủi hn lõu. Vua mt ủo
cung cm, li sai ủỡnh thn lp ủn Tam thn trc ca Ng mụn cựng lũng

KI L

thnh thay nhau cu ủo, ngay hụm y ủc trn ma to 3 ngy lin. Vua t
ngh bi vn T t v thng cho cỏc quan t vin cu ủo, cỏc quan xin t thỡ
khụng ủc.

Nh vua cung rt quan tõm ủn xõy dng chu chin: ủo pht ly t ủ
lm trng cú l giỳp cho õm phỳc ủc, nh vy sai b l sm vt liu trc ủn
ngy trung nguyờn (15/7 õm lch) truyn cho cỏc s tp hp chu Thiờn M
lp ủn trng thu lc 21 ngy ủ siờu ủ vong hn nhng quan quõn ta ủó cht
v vic nc. Pht giỏo tuy huyn vi nhng cha chc ủó hin ng, rừ rt nh
20



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
lòng ta nhớ nghĩ đến các tướng sĩ khơng lúc nào qn. Việc lập đàn chay nào

cũng là một cách ngụ ý thương xót chứ chẳng dốc lòng mê tín phật đâu. Liền
truyền sai triệu tập những nhà sư ở chùa các địa hạt, người nào tinh tiến giữ giới

OBO
OKS
.CO
M

đến kinh cấp cho giới đạo độ điệp (văn bằng do nhà nước cấp cho những nhà sư
xứng đáng tỏ ý cơng nhận được vào đạo phật)” ( ĐNTL tập 31 tr 34).
b. Văn học nghệ thuật

Văn học nghệ thuật ở kinh đơ tiếp tục phát triển theo hai dòng chính : văn
học chính thơng và văn học dân gian. Ơ Huế tập trung nhiều nhà văn, nhà thơ
nổi tiếng với các thể loại văn học chữ Hán và chũ Nơm đạt đến trình độ cao về
nghệ thuật và nội dung. Văn học dân gian tiếp tục phát triển nhiều thể loại khác
nhau như tục ngữ, ca dao,vè , hát giặm…ca ngợi những nét đẹp truyền thống của
dân tộc và đặc là vẻ đẹp của xứ Huế.

Nghệ thuật của xứ Huế đặc sắc nhất là dòng nghệ thuật cung đình: nhã
nhạc Huế thường được biểu diễn phục vụ vua quan hồng tộc hay trong những
buổi lễ lớn, tiệc tùng, giải trí của hồng gia. Với những giá trị của nó UNESSCO
đã cơng nhận nhã nhạc cung đình Huế là kiệt tác di sản văn hố phi vật thể và
truyền khẩu của nhân loại. Bên cạnh đó rất chú trọng nghệ thuật sân khấu (
tng, chèo ), xiếc phục vụ cho chính vua quan nha Nguyễn cùng đơng đảo nhân
dân trong thành. Nhà Nguyễn cũng xây dựng nhà hát có chỗ diễn chỗ ngồi cho
khán giả ở kinh đơ. Lễ hội ở kinh đơ vơ cùng phong phú mang đậm phong cách
dân tộc. Triều đình có lễ tế giao, lễ xã tắc, lễ ngun đán…Mỗi một lễ hội đều
có các bước nghi thức mà phần hồn của nó chính là âm nhạc lễ nghi cung đình;
mn vẻ.


KI L

dân gian có lễ hội đua ghe, tế đình tế chùa với hình thức dân gian mn màu
c. Văn hố vật thể

Dưới triều Nguyễn, kiến trúc được phát triển theo 2 hướng chính: cung
đình và dân gian, đặc biệt ở Huế có sự kết hợp cả hai yếu tố trong đó kiến trúc
cung đình giữ vai trò chủ đạo.Nhà nước có sự đầu tư quy mơ lớn để xây dựng
một hệ thống từ kinh thành, hồng thành đến đền đài, lăng tẩm theo lối kiến trúc
kết hợp giữa phương Đơng và phương Tây.
21



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trước hết nằm trong hệ thống thành qch Huế nổi lên là kinh thành,
hồng thành và tử cấm thành. Việc xây dựng kinh thành Huế, nhiều học giả cho
rằng: nó được xây dựng trên cơ sở dịch lý và thuật phong thuỷ của phương

OBO
OKS
.CO
M

Đơng kết hợp với kỹ thuật xây đắp thành trì của phương Tây. Kinh thành Huế cụ
thể đựoc xây dựng theo kiến trúc Vaunban để che chắn, bảo vệ cho một hệ thống
cung điên, cơng thự, nha viện là nơi hoạt động, ăn ở, vui chơi của triều đình,
hồng gia, giới q tộc và quan lại lúc bấy giờ.Trong quần thể kiến trúc kinh
thành khơng thể khơng nhắc đến hệ thống lăng mộ, hình thành phong cách xây

dựng lăng tẩm độc đáo với bốn khu lăng mộ tiểu biểu của các vua: Gia Long,
Minh Mạng, Thiệu Trị và Tự Đức.Các lăng tẩm này là điển hình cho phong cách
kiến trúc lăng tẩm Huế-“cảnh vật hố”. Đó là một sự kết hợp giữa nhưng ý niệm
giàu tính triết học, bởi sự chi phối của thuật phong thuỷ - địa lý với tính cách
riêng biệt của từng ơng vua dựa trên sự vận dụng phong cách cung đình và lối
kiến trúc nhà vườn sứ huế được sắp đặt một cách hài hồ với khung cảnh thiên
nhiên. Lăng Minh Mạng nằm trên đồi thơng mặt quay ra biển lưng tực núi, lăng
Minh Mạng được xây dụng hết sức chỉnh chu, hồn thiện nghiêm trang, cân đối,
hài hồ.

Lăng Tự Đức như một bài thơ kiến trúc, u cầu về một sự giải thốt, trở
thành một khu lăng - cơng viên thơ mộng trữ tình.

Lăng Khải Định được xây trên một ngọn đồi cao. Trong lăng có các pho
tượng, đặc biệt là tượng Khải Định được tạc một cách chuẩn xác và cân đối,
trên tường là những bức tranh ghép mảnh độc đáo.

KI L

Hầu hết các sơn lăng đều có sự giao thoa về kiến trúc giữa đơng và tây.
Về vật liệu xây dựng lăng chủ yếu là gạch vữa ngồi ra còn sử dụng chất liệu
mới là xi măng cốt thép. Tất cả tạo nên những nét đẹp riêng biệt và quyến rũ
khiến chốn mộ địa này trở thành chốn “hồng cung thứ 2” là “những khu vườn
của thế giới bên kia”, là nơi “tang tóc mỉm cười, vui chơi thổn thức” như nhiều
người ca ngợi.

Việc xây dựng kinh đơ là cơng việc khơng hề quan trọng với y’ nghĩa
quan trọng hàng đầu của kinh sư “bộ mặt của đất nước” vì vậy chính các vị vua
22




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
triều Nguyễn: Gia Long, Minh Mạng cũng chủ trương xây dựng kiến thiết lâu
dài kinh đơ tạo nên sự hồn chỉnh, đặc sắc. Thời Gia Long là thời kỳ bắt đầu
khởi cơng xây dựng kinh thành Huế, xây nền móng của một cơng trình để đến

OBO
OKS
.CO
M

thời sau: Minh Mạng tiếp tục hồn thiện hay có những chính sách tu bổ, bảo
dưỡng hợp lý cho kinh thành. Theo ĐNTL “kinh thành là nơi tơn nghiêm quan
trọng, người ngồi trơng vào mà trên thì miếu điện, dưới thì kho tàng dinh thự,
nhiều chỗ hư hỏng, trơng khơng hồ nhã lắm, chính là việc hiện nay cần phải
chấn chỉnh tính làm trước nhất” (trang 93 tập 31).

Ngồi ra để thúc đẩy cơng việc xây dựng, tu bổ các cơng trình kiến trúc
tại kinh thành, có thể hồn thành sớm, đạt chất lượng cao hồn hảo… nhà nước
còn đưa ra các chính sách ưu đãi với lực lượng lính, thợ xây dựng, tạo những
điều kiện tốt nhất cho họ làm việc có hiệu quả cao: “vua thấy cuối xn nắng
nóng, bèn xuống dụ sai đổi giờ làm cho những người xây dựng điện Thái Hồ,
cửa Đại Cung, cửa Ngọ Mơn, mỗi ngày cứ sáng sớm thì làm giữa giờ tị thì nghỉ
ngơi, giữa giờ mùi lại làm, chập tối thì nghỉ. Nhân lúc đó vua bảo viên đổng lý
Lê Văn Đức rằng: ta thương u qn sĩ muốn giữ được sức khoẻ cho họ khiến
ai đều vui vẻ như con đến làm cho cha, cần gì phải q thúc giục. Lại nói: các
thánh triều ta truyền nối đã lâu nhưng lúc mới khai sáng chưa kịp làm thành trì
cung huyết. Hồng thảo ta trung hưng, mới bắt đầu xây dựng kinh thành. Ta nối
chí noi việc lại sửa sang thêm để làm lợi cho mn đời cho nên khơng tránh

khỏi một phen phải chịu khó nhọc. Liền sai thưởng cho những biền binh làm
việc xây dựng đó một nửa tháng tiền lương” ( ĐNTL tập 12 trang 57)

KI L

Mặc dù dưới triều Nguyễn ở kinh đơ kiến trúc dân gian khơng có sự ưu
tiên phát triển như kiến trúc cung đình nhưng ở Huế vẫn có sự phát triển dựa
trên cơ sở kế tục truyền thống văn hố lâu đời. Nhà tre, nhà vườn cùng với sự
gắn bó với thiên nhiên là đặc trưng tiêu biểu cho kiến trúc dân gian sứ Huế.
Kinh đơ Huế còn là thành phố tổng hợp bởi các khu vườn và nhiều ngơi nhà
rường đẹp. Nhà và vườn là một trình thể được sắp xếp dựa trên các yếu tố tâm
lý, sinh lý, điều kiện địa hình và trình độ thẩm mĩ. Ngồi ra, các chùa qn, đền
miếu cũng là nét kiến thức độc đáo được nhà nước trùng tu và tơn tạo.
23



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Về điêu khắc, do xây dựng nhiều cơng trình cơng điện, đền miếu mà nghệ
thuật điêu khắc, trang trí rất đặc sắc. Những hình tượng điệu khắc như động vật,
hoa cỏ, chim mng, con người…Trong đó, tiêu biểu là hình tượng con rồng –

OBO
OKS
.CO
M

biểu tượng cho quyền y của vương triều. Nó thường xuất hiện trên các đền đài
cung điện, miếu vũ đình chùa và trong ngồi hồng cung Huế thậm chí có ở bờ
nóc, bờ quyết, bình phong, bậc cấp, khung cửa nghi mơn… của các cơng trình

kiến trúc.

Tiểu kết:Với tính chất quan trọng về tất cả các mặt của Huế từ chính trị ,
kinh tế, quốc phòng đến văn hố xã hội, chính vì thế các quy định khi thực thi
vào Huế có tính nghiêm minh cao vì Huế chính là nơi thử nghiệm cho mọi
chính sách của triều đình, Huế là bộ mặt diện mạo của cả quốc gia dân tộc, trong
ngài trơng vồ kinh đơ có nghiêm mới ổn định đựơc các địa phương khác trong
cả nứơc. Cũng vì là mơt ví trí địa lý quan trọng hiểm yếu tập trung nhiều thành
phần dân cư di tán, quần tu nhiều kẻ thù nhòm ngó. Vì thế chính sách đảm bảo
an ninh, qn sự đất nước ln được nhà Nguyễn chú trọng hàng đầu. Tuy
nhiên. luật pháp triều Nguyễn còn nhièu hạn chế, trước hết bộ luật này gần như
sao chép ngun vẹn bộ luật Nhà Thanh đang được thi hành vốn đã lỗi thời và

KI L

phản động mang tính cưỡng chế áp chế cao.

24



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
III. HUẾ TRONG THỜI ĐỔI MỚI
Ngày nay Huế vẫn giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển chung
của đất nước. Huế là một thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền trung, có nhiều

OBO
OKS
.CO
M


tiềm năng và thế mạnh. Thừa Thiên Huế cũng là trung tâm thương mại dịch vụ,
giao dịch quốc tế và là một trong những đầu mối giao thơng của khu vực miền
trung, Tây Ngun và cả nước. Đó là ngun nhân khách quan hiện tại, do vị trí
địa lý đem lại, để Đảng và nhà nước có chiến lước phát triển lâu dài cho Huế.
Xét về góc độ lịch sử đó còn là do những chính sách của nhà Nguyễn với
kinh đơ Huế đã để lại cho vùng đất này những điều kiện thuận lợi, một cơ sở
tiền đề sẵn có để nhà nước sau đó có những chính sách của mình phát triển nó
lên, đưa Huế xứng đáng trở thành một niềm tự hồ dân tộc.

Năm 2006 tốc độ tăng trưởng kinh tế hơn 15%, du lịch hơn 30%, dịch vụ
15%, cơng nghiệp 20%. Chiến lược phát triển Huế trong năm 2006-2010 là chú
trọng phát triển vùng kinh tế trọng điểm: Chân Mây-Lăng Cơ và khu vực thành
phố Huế- một đề án xây dựng thành phố festival đang được hồn thành theo
quyết định của thủ tướng chính phủ. Tỉnh đặc biệt quan tâm đến việc khơi phục
trùng tu những di sản văn hố lịch sử, di sản văn hố thế giới.Phát triẻn , mở
rộng các khu đơ thị theo hướng hiện đại gắn với bảo tồn khu phố cổ, bảo vệ mơi
trường

Tuy nhiên, Huế vẫn còn một số khó khăn do thiếu vốn, cơ sở hạ tầng chưa
đồng bộ. Mặc dù vậy với những chính sách như trên Huế sẽ nhanh chóng phát
triển xứng đáng là cố đơ của Việt Nam, là di sản văn hố thế giới.

KI L

Thơng qua những chính sách của nhà Nguyễn với kinh đơ Huế, ngày nay
với tư cách là một trung tâm kinh tế, văn hố, chính trị ,xã hội cảu cả nước- thủ
đơ Hà Nội ln nhận được sự quan tâm phát trểin ưu đãi của Đảng và nhà nước
trên tất cả các mặt nhằm phát triển Hà Nội trên mọi cách tồn diện, hệ thống,
quy mơ nâng cao địa thế của thủ đơ Hà Nội sánh ngang tầm với các thủ đơ của

các nước tiên tiến trên thế giới.

So lại với kinh đơ Huế, triều đình nhà Nguyễn khi xây dựng kinh đơ đã có
tư tưởng quy hoạch đơ thị vừa mang tính nhân văn, vừa được người xưa tính
25


×