Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Tìm hiểu chính quyền bù nhìn phong kiến Việt Nam ở Trung kì giai đoạn 1884-1925

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.24 KB, 44 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
LI M U
Mi mt ch ủ lp ra ủu cú mt chớnh quyn ca mỡnh. Chớnh quyn quõn

OBO
OKS
.CO
M

ch trong nhn thc núi chung l ton b t chc quyn lc chớnh tr t trung ng
ủn ủa phng. Nú th hin quyn lc v l cụng c phc v cho li ớch ca ch
ủ ủú.Vỡ vy khi nghiờn cu v c cu t chc ca mt chớnh quyn s thy rừ
ủc cỏi ct lừi, thc cht ca ch ủ ủú.

Vo cui th k XIX ủu th k XX Vit Nam triu ủỡnh phong kin nh
Nguyn tng bc ủu hng nhc nhó trc s tn cụng ca thc dõn Phỏp. Thc
dõn Phỏp xõm chim nc ta ti ủõu l thit lp ngay b mỏy thng tr ca chỳng
vi nhõn dõn ta ti ủú. Chỳng chia nc ta thnh 3 x: Nam Kỡ thuc ủa, Bc Kỡ
bo h, Trung Kỡ na bo h. B mỏy thng tr ny ngy cng ủc cng c ủ da
vo ủú thc hin mc ủớch thc dõn ca chỳng.

Ti Trung Kỡ, thc dõn Phỏp tip tc duy trỡ ch ủ phong kin ca quan li
nh Nguyn song thc cht ủú ch l mt hỡnh thc chớnh quyn bự nhỡn do Phỏp
lp ra ủ thc hin mc ủớch kinh t, chớnh tr ca mỡnh.

Cú th núi Trung Kỡ l trung tõm ca triu ủỡnh Hu. õy l ni ủi din cao
nht cho s tn ti ca quan li nh Nguyn by gi, ủng thi cng l ni Phỏp
duy trỡ ch ủ na bo h. Vỡ th nghiờn cu Trung Kỡ thỡ cú th thy ủc tớnh
cht ủin hỡnh nht ca ch ủ phong kin bự nhỡn Nam triu cui th k XIX ủu


KI L

th k XX.

T trc ủn nay ủó cú rt nhiu cụng trỡnh nghiờn cu v cỏc vn ủ ủc
ủt ra trong thi gian ủú nh Lch s cn ủi Vit Nam(Trn Vn Giu), Lch
s cỏch mng Vit Nam (o Duy Anh), Cỏch mng cn ủi Vit Nam (Trn
Huy Liu), Lch s tỏm mi nm chng Phỏp (Trn Huy Liu)Nhng cụng
trỡnh ny ủó trỡnh by khỏ sõu sc c th bi cnh xó hi ca cuc khỏng chin
chng thc dõn Phỏp ủng thi, nhng chớnh sỏch cai tr ca thc dõn Phỏp vi
thuc ủa ụng Dng núi chung v Vit Nam núi riờng, phong tro ủu tranh ca
1



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
dõn tc ta chng li ỏch ủụ h ca thc dõn... õy l nhng ngun s liu gc ht
sc quan trng trong cụng vic nghiờn cu v sau ny. Nú cung cp cho chỳng ta
nhng phng phỏp nghiờn cu, cỏch tip cn vn ủ v nú cũn l nhng tri thc
dõn tc.

OBO
OKS
.CO
M

quan trng giỳp cho ta nhõn thc v nhng s kin lch s v quỏ trỡnh lch s ca
Tuy nhiờn vic nghiờn cu sõu vo tớnh cht l thuc ca triu Nguyn mt
cỏch c th thỡ cũn l vn ủ mi m. Hoc cú chng l nhng cụng trỡnh nghiờn
cu mang tớnh khỏi quỏt bao trựm. Tip cn vn ủ t mt khớa cnh hp hn tụi

mun th hin mt cỏi nhỡn c th sõu sc hn v bn cht ca ch ủ bự nhỡn Nam
triu v quyn lc thc cht ca quan li nh Nguyn. ng thi cú cỏch ủỏnh giỏ
khỏch quan hn v thỏi ủ chớnh tr ca triu ủỡnh Phong kin v mt s quan li
Nam triu

Mc ủớch ca bỏo cỏo:

T trc ủn nay, trong lch s nghiờn cu v triu Nguyn núi chung v b
mỏy quõn ch ca Nam triu núi riờng cú th núi quan ủim cú ý ngha chi phi l
Chớnh quyn quõn ch Vit Nam sau Hip c Patenotre (6/6/1884) l chớnh
quyn bự nhỡn v tay sai cho gic v cho ủn thi Bo i thỡ mi kt thỳc. Tuy
nhiờn bi vit nh ny vi tiờu ủ Tỡm hiu tớnh cht bự nhỡn ca Nam triu
Trung kỡ chỳng tụi mun lm rừ hn tớnh cht bự nhỡn ca chớnh quyn ủú trờn
tng khớa cnh, phm vi. ng thi cng mun ủỏnh giỏ li thỏi ủ chớnh tr tớch

KI L

cc ca mt s vua quan trong lch s chng Phỏp m v sau ny khi triu ủỡnh ủó
b bin thnh mt thit ch bự nhỡn, chỳng ta vn cũn ghi nhn ủc nhng hnh vi
yờu nc chng s chim ủúng ca ngoi bang ca cỏc v vua nh Hm Nghi,
Thnh Thỏi, Duy Tõn cựng vi quan li cú tinh thn yờu nc nh Tụn Tht
Thuyt v phong tro Cn Vng khp mi ni. ú l s ớt nhng ngi cú ý
thc ủy ủ thm cnh b cp git quyn t ch, ủc lp ca dõn tc v cú nhng
s n lc ủ thoỏt ra khi tỡnh trng bự nhỡn l thuc ủú.
V phm vi nghiờn cu:
2



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Vi bỏo cỏo ny phm vi khụng gian ủc ủ cp ủn l nghiờn cu trong
gii hn Trung kỡ vỡ thc ra sau Hip c Patenotre thỡ quyn hn ca chớnh quyn
quõn ch ch cũn tn ti Trung Kỡ. V nh ủó núi trờn thỡ ủõy l ni ủi din

OBO
OKS
.CO
M

cao nht cho s tn ti ca quan li nh Nguyn by gi, ủng thi cng l ni
Phỏp duy trỡ ch ủ na bo h. Vỡ th nghiờn cu Trung Kỡ thỡ cú th thy ủc
tớnh cht ủin hỡnh nht ca ch ủ phong kin bự nhỡn Nam triu cui th k XIX
ủu th k XX. i vi phm vi khụng gian thỡ nhng mc 1884 v 1925 ủu mang
nhng ý ngha nht ủnh. Nm 1884 l nm din ra vic kớ kt hip c ủu hnh
nhc nhó ca triu ủỡnh Hu trc s tn cụng ca thc dõn Phỏp. Cú th núi t sau
hip c ny Vit Nam ủó tr thnh thuc ủa ca Phỏp cho dự tờn gi mi min
cú khỏc nhau ủi chng na. Nm 1925 l nm quan trng ủc ủỏnh giu bng bn
Quy c kớ ngy 6/11/1925 gia chớnh quyn thc dõn v triu ủỡnh phong kin.
Vi bn quy c ny chớnh quyn thc dõn ủó hon ton nm quyn lp phỏp hnh
phỏp v t phỏp. Nú ủó t lt b cỏi nhón hiờu bo h gi nhõn gi ngha ca nú.
Cú th núi ủõy l ủnh cao ca ủng li trc tr ca chớnh quyn thuc ủa. Bi
vit do gii hn v mt thi gian v ti liờu nờn ch ủ cp ủn b mỏy cai tr ca
thc dõn cp ủ Trung ng, kỡ v tnh cũn cp ủ lóng xó xin ủc tip tc
nghiờn cu.

Bi vit cú tham kho nhng ti liu gc, vn bn gc, nhiu cụng trỡnh
nghiờn cu cú liờn quan ca cỏc nh s hc v nhng giỏo s ủu ngnh. Em xin

KI L


chõn thnh cm n giỏo viờn hng dn trc tip ủng thi l s giỳp ủ ch bo
nhit tỡnh ca Thy cụ giỏo trong khoa cựng bn bố ủó giỳp ủ cho em hon thnh
bỏo cỏo ny. Do cũn nhiu hn ch v nhn thc v trỡnh ủ nờn bi vit cũn nhiu
thiu sút. Mong nhn ủc s ủúng gúp ca thy cụ v bn bố ủ b xung v sa
cha. Em xin chõn thnh cm n.

3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
NI DUNG
Nm 1858 Thc dõn Phỏp n sỳng xõm lc nc ta m ủu cho thi kỡ xõm

OBO
OKS
.CO
M

lc v thng tr ca chỳng Vit Nam. Triu ủỡnh Phong kin ủó ln lt kớ cỏc
hnh c ngy 5/6/1862 v ngy 15/2/1874 vi thc dõn Phỏp. Phỏp ủó tng bc
xỏc lp ch quyn ca mỡnh trờn lónh th Vit Nam. Tip sau ủú ngy 6/6/1884
triu ủỡnh Hu li tip tc kớ vi Phỏp bn Hip c Patenotre xỏc lp quyn bo h
ca thc dõn ủi vi Vit Nam. Chỳng ủó thit lp mt h thng chớnh quyn thuc
ủa bờn cnh s dng h thng chớnh quyn bn x lm cụng c nụ dch vi hai giai
ủon ch yu trc v sau khi thit lp ch ủ ton quyn ụng Dng
(17/10/1887). Vỡ vy ủ nghiờn cu tớnh cht bự nhỡn ca chớnh quyn quõn ch
trong giai ủon ny thỡ cn phi tỡm hiu c c ch hot ủng ca nú v c b mỏy
cai tr ca thc dõn ỏp ủt Vit Nam


1. B mỏy chớnh quyn quõn ch Nam triu sau Hip ủnh Patenotre
(5/6/1884) Trung Kỡ

1.1. Mt s ủiu khon ca Hip ủnh liờn quan ủn quyn lc thc cht
ca quan li nh Nguyn

Trong khon 1 ca Hip c ghi rừ: Nc Vit Nam tha nhn s bo h
ca nc Phỏp, nc Phỏp s thay mt Vit Nam trong mi vic giao tip vi ngoi
quc v bo h ngi Vit Nam ngoi nc1

KI L

Theo nh quy ủnh trờn thỡ Vit Nam ủó tr thnh x bo h ca thc dõn
Phỏp. Bo h l mt hỡnh thc thng tr ca bn ủ quc thc dõn ủi vi mt nc
b xõm lc. Chỳng duy trỡ s dng chớnh quyn tay sai v nờu chiờu bi la bp l
nhm phc v li ớch ca nc b xõm lc. Theo nh GS Phan Ngc Liờn ủnh
ngha thỡ Bo h l hỡnh thc mt nc quc bt mt nc nh yu ph thuc

1

Tp t liu lch s cn ủi Vit Nam . trang 98
2.T ủin thut ng lich s ph thụng. GS Phan Ngc Liờn. tr 40,41

4



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
vào mình tuy nước này vẫn có chính quyền riêng2. Đây là bước chuẩn bị cho mưu
đồ xâm lược làm thuộc địa của chính quyền thực dân.

Đối với các tỉnh ở Trung kì, nếu như trong Hiệp ước Hacmand (25/8/1883)

OBO
OKS
.CO
M

các quan lại người Việt ở cấp tỉnh vẫn được tiếp tục “cai trị như trước khơng phải
chịu một sự kiểm sốt nào của người Pháp” cả ( điều 6). Nhưng sang đến Hiệp ước
6/6/1884 thì cái đoạn “…khơng phải chịu một sự kiểm sốt nào của nước Pháp”
khơng còn được ghi nữa. Đây là tiền đề có tính chất pháp lí mà bọn thống trị thực
dân đã chuẩn bị để mở rộng quyền lực của bọn cơng sứ đầu tỉnh Trung kì.
Hiệp định cũng quy định: “Quan khâm sứ thay mặt chính phủ Pháp chủ
trương trong việc ngoại giao của Việt Nam bảo đảm sao cho việc bảo hộ được thi
hành đúng đắn mà khơng can thiệp đến chính sự của các tỉnh… Người ngoại quốc
muốn đi lại trong xứ Trung kì phải được quan Khâm sứ Huế hoặc quan Thống đốc
Nam kì cấp thơng hành rồi duyệt đi”(khoản 5).

Như vậy điều ước Patenotre đã đặt cơ sở lâu dài và chủ yếu cho chính quyền
đơ hộ của Pháp ở Việt Nam. Pháp với vai trò bảo hộ nắm mọi quyền cai quản triều
chính, còn quyền hành thực chất của triều Nguyễn trên thực tế bị tước bỏ, nhà
Nguyễn khơng có tự quyền quyết định cơng việc của đất nước mà tất cả những mặt
chính trị, qn sự, kinh tế, ngoại giao… đều nằm dưới sự kiểm sốt của Pháp.

1.2. Bộ máy chính quyền Nam triều

KI L

Từ sau khi Pháp thiết lập chế độ “Tồn quyền Đơng Dương” bộ máy cai trị
của chính quyền AnNam (Trung kì) dần có sự thay đổi và có khác về hình thức so

với Bắc Kì. Bộ máy cai trị mang tính chất “song hành” hay “lưỡng thể”2 tức là có
hai hệ thống chính quyền song song tồn tại: Nam triều do nhà vua đứng đầu và
Pháp do viên khâm sứ Pháp đứng đầu.Với sự tồn tại của bộ máy chính quyền lưỡng
thể này thì tính chất độc lập tự chủ của chính quyền qn chủ trước đây khơng còn.
2
2

chữ dùng của TS Nguyễn Văn Khánh trong “Cơ cấu kinh tế xã hội Việt Nam thời thuộc địa”, tr14
chính quyền thuộc địa ở Việt Nam- Dương Kinh Quốc, tr 153

5



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Tồn bộ chính quyền qn chủ bị thực dân Pháp chi phối và điều khiển. Về sau này
năm 1898 chính tên Khâm sứ Trung kì đã tun bố trong tờ thơng tư rằng: “Từ nay
trên vương quốc An Nam khơng còn tồn tại hai chính quyền nữa mà chỉ có một

OBO
OKS
.CO
M

chính quyền duy nhất thơi”2..

Sau khi Pháp đặt Nam kì dưới chế độ thuộc địa và thành lập chức Kinh lược
sứ ở Bắc kì (26/7/1897) thì quyền lực của chính phủ Nam triều cũng chỉ giới hạn
trong phạm vi Trung kì (An Nam). Hệ thống quyền lực này được trải dọc theo 3
cấp: Trung ương- tỉnh – xã.


1.2.1. Cấp Trung ương

Trên cùng có vua. Dưới vua là các tổ chức quan lại phụ tá như: Hội đồng phụ
chính, Tứ trụ triều đình, Viện cơ mật, Viện đơ sát, Phủ tơn nhân…
* Tứ trụ triều đình và Hội đồng Phụ chính

Tứ trụ triều đình gồm 4 viên quan cao cấp mang hàm “chánh nhất phẩm”với
tứơc hiệu là “Đại học sĩ” và chức năng là “qn sư”. Nếu vua nhỏ tuổi thì Tứ trụ
triều đình sẽ giữ cương vị “phụ chính đại thần” và trở thành Hội đồng phụ chính
thay vua điều hành mọi cơng việc trong triều đình.

Ngày 27/9/1897 vua Thành Thái ra đạo dụ “về việc tổ chức chính phủ Nam
triều” trong đó quyết định bãi bỏ Hội đồng phụ chính (khoản 1)3 chuyển phụ chính
đại thần thành cố vấn đặc biệt của nhà vua. Cố vấn có quyền mật đàm với vua về
mọi vấn đề và sau đó thay mặt vua hội đàm với Khâm sứ. Về mặt chính quyền cố

KI L

vấn vẫn được bảo lưu danh vị Phụ chính để trực tiếp giữ chức Thượng thư của các
bộ quan trọng. Tuy nhiên đến ngày 6/11/1925 thì một điều khoản giữa tồn quyền
Đơng Dương với triều đình đã được kí kết, trong đó quy định: mọi vấn đề có liên
quan đến ngạch tư pháp, đến cơng việc cai trị, tổ chức cơng sở, đến việc tuyển
dụng, thăng giám quan lại các cấp của Nam triều đều nằm trong tay Khâm sứ

3

chính quyền thuộc địa ở Việt Nam-Dương Kinh Quốc, tr 153
-2Đại nam điển lệ tốt yếu- Ngơ sĩ Giáo, NXB tp HCM


6



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trung kì. Quyền hành của Hội đồng phụ chính chỉ còn là thay mặt vua tế lễ trời đất,
sắc phong cho Thành hồnh làng xã, ban tước hiệu cho quan lại…
* Viện cơ mật

OBO
OKS
.CO
M

Thành viên của Viện cơ mật gồm có 4 Thượng thư nắm giữa các bộ quan
trọng nhất của triều đình, thường gọi là Tứ trụ triều đình. Viện này đặt dưới sự chủ
toạ của vua và có nhiệm vụ giúp vua lãnh đao qc gia. Tuy nhiên dưới sức ép của
thực dân Pháp ngày 27/9/1897 Thành Thái đã ra đạo dụ về việc tổ chức lại Viện cơ
mật và quy định chức năng của Khấm sứ đối với chính phủ Nam triều. Tất cả cơng
việc của mỗi bộ đều tập trung giải quyết ở Hội đồng cơ mật. Sau khi hội bàn Hội
đồng cơ mật phải làm tờ trình lên vua. Tờ trình đó phải được thơng qua Khâm sứ
phê chuẩn và sau đó mới trình lên vua để nhà vua chuẩn y, đóng dấu và ban bố.
Khâm sứ Pháp có quyền chủ toạ Viện cơ mật và là người quyết định mọi cơng việc
của Viện cơ mật
* Các bộ

Triều đình vẫn thiết lập 6 bộ như trước đây. Mỗi bộ do một Thượng thu đứng
đầu. Bộ chia thành các Ty do Thám tri đứng đầu. Dưới Thám tri có Thị lang giúp
việc, dưới Thi lang có các quan lại như Lang tung, Tá lý, Viên ngoại, chủ sự, tư vụ.
Sáu Thượng thư họp lại thành Hội đồng Thượng thư.


Đạo dụ của Thành Thái ngày 27/9/1897 cũng bãi bỏ chức Hội đồng thượng
thư nhưng đến ngày 6/11/1925 lại được tái thành lập do bản Cơng ước kí giữa

KI L

Pháp và Nam triều. Hội đồng thượng thư đặt dưới sự chủ toạ của Khâm sứ hoặc
của viên chức Pháp đại diện cho Khâm sứ.
* Viện đơ sát

Viện này đặt từ năm thứ 3 niên hiệu Gia Long. Viện đơ sát có chức năng
nhiệm vụ là kiểm sốt mọi hoạt động của các cấp và theo dõi việc thi hành luật
pháp cũng như quy tắc do Triều đình ban hành “ những sự tâu đối điều hay, hay
can gián điều dở đàn hặc (rạch tỏ) các tội lỗi các quan đều giao cho viện này”2.
Viện đơ sát dần dần cũng bị Khâm sứ Pháp nắm nhất là từ năm 1897, khi mà Khâm
7



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
sứ Pháp có quyền chủ toạ cả Viện cơ mật và quyết định mọi cơng việc của Viện cơ
mật.
* Phủ Tơn nhân

OBO
OKS
.CO
M

Phủ tơn nhân do hội đồng phụ trách đặt dưới sự điều hành trực tiếp của một

người trong hồng tộc có chức vụ cao. “ Chức quản lĩnh đại thần phủ này do đặc
chỉ của nhà vua bổ chứ khơng có ngạch nhất định”. Phủ Tơn nhân có trách nhiệm
giải quyết mọi việc có liên quan đến các thân vương cơng tử, cơng tơn của nhà vua.
Tổ chức này do nhà vua trực tiếp nắm giữ và sau năm 1897 đặt dưới sự chủ toạ của
Khâm sứ

Trên đây là tồn bộ những cơ quan của Triều đình ở cấp độ Trung ương, ở
cấp tỉnh bộ máy ấy được phân bổ như sau:
1.2.2. Cấp tỉnh

Đứng đầu mỗi tỉnh lớn có Tổng đốc, bố chánh đặc trách về thuế khố, án sát
đặc trách về tư pháp. Đứng đầu mỗi tỉnh loại vừa có Tuần phủ, bố chánh, 1 án sát.
Đứng đầu mỗi tỉnh loại nhỏ có 1 tuần vũ (tuần phủ) phụ trách chung, 1 án sát, hoặc
1 Bố chánh, 1 án sát. Riêng Thừa Thiên nơi đóng đơ của triều đình thì đứng đầu là
1 phủ dỗn và 1 phủ thừa.

1.2.3. Cấp phủ, huyện, châu

Dưới tỉnh là phủ, huyện, châu (miền núi) có các Tri phủ, Tri hun, Tri châu,
thay mặt cơng sứ và Tổng đốc (tuần phủ) cai quản từng phủ hoặc từng huyện. Có 1

KI L

số nha thuộc giúp việc như đề lại, lục sự , thừa phái. Trong “Đại nam sử lệ” có
chép: Lệ năm Thành Thái thứ 5 định rằng phàm khi có khuyết chức Tri phủ, phải
đem những viên đã làm qua chức Tri huyện mà đã được liệt vào danh sách cử tri
kham bổ Tri phủ , danh sách đã có chỉ y cho”
1.2.4. Cấp Tổng

Tổng là đơn vị hành chính trung gian giữa phủ, huyện với các làng xã trực

thuộc. Một phủ hay huyện có nhiều Tổng ( thường dưới 100 tổng) do chánh tổng
cai quản.Trong Đại Nam sử lệ cũng ghi: Lệ định phàm Tổng nào số đinh điền nhiều
8



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
và Tổng nào mà đường đi xa đến 2, 3 ngày thì phải đặt 1 cai Tổng và 1 phó Tổng.
Mỗi Tổng quản lí một số làng xã.
1.2.5. Cấp xã

OBO
OKS
.CO
M

Xã và Làng (thơn) là cấp cơ sở của chính quyền nhà nước. Đứng đầu là Lý
trưởng, phó lý trưởn. Thực dân Pháp duy trì tổ chức làng xã nhằm sử dùng bộ máy
kì hào phong kiến để thu thuế, bắt lính, đi phu, đàn áp nhân dân, cũng như lợi dụng
những phong tục tập qn lỗi thời, lạc hậu để dễ bề thống trị. Tồn quyền Đume đã
bộc lộ dã tâm này: “Theo tơi duy trì trọn vẹn thậm chí tăng cường cách tổ chức cũ
kĩ mà chúng ta đang thấy đó là một điều tốt đẹp. Theo cách tổ chức này thì mỗi
làng xã sẽ là một nước cộng hồ bé nhỏ, độc lập trong giới hạn những quyền lợi địa
phương. Đó là một tập thể được tổ chức rất chặt chẽ có kỉ luật và rất có trách nhiệm
với chính quyền cấp trên về những cá nhân thành viên của nó, những cá nhân mà
chính quyền cấp trên có thể khơng cần biêt tới, đó là điều rất thuận lợi cho cơng
việc của chính quyền”4

Như vậy bộ máy chính quyền Nam triều ở An Nam sau Hiệp định Paternotre
về cơ bản khơng khác gì nhiều so với trước.Theo như D.G .E.Hall tác giả của cuốn

sách “ Lịch sử Đơng Nam á”đã nhận xét: “đối với xứ bảo hộ thì việc thực thi quyền
lực khơng được trực tiếp như ở Nam Kì. Việc cai trị thực sự do các viên chức bản
xứ thực hiện dưới sự chỉ đạo của các viên chức Pháp tương ứng, nhưng viên chức
này khơng bao giờ can thiệp trực tiếp trừ phi đó là điều tối cần thiết. Do đó quan lại

KI L

bản xứ khơng phải là bung xung nhưng sự kiểm sốt của Pháp vẫn là tuyệt đối”.
Đội ngũ quan lại ở cấp Trung ương (Triều đình) và các cấp tỉnh, phủ, huyện, đạo,
châu, ở Trung kì trước đấều do vua quan bổ dụng, thun chuyển, thăng giám.
“Hình thức bên ngồi của chính quỳên bản xứ rất đồ sộ điều đó cũng có ích để làm
cho sự cai trị của nước ngồi bớt khó chiu hơn”2. Song dần dần việc đó đã bị giới
cầm quyền thực dân ở Trung kì thâu tóm.
4
2

Đai cương lịch sử Việt Nam . Tập II
Lịch sử Đơng Nam á

9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2. H thng chớnh quyn ca TD Phỏp Trung Kỡ
Thc dõn Phỏp xõm chim nc ta ti ủõu l thit lp ngay b mỏy thng tr
ca chỳng ủi vi nhõn dõn ta ti ủú. i vi Nam kỡ khụng phi ủi ủn khi chim

OBO
OKS

.CO
M

ủc ton b Lc tnh thc dõn Phỏp mi t chc b mỏy cai tr ca chỳng. M
ngay t khi chim ủc ba tnh min ụng l Gia nh, nh Tng, Biờn Ho v
buc triu ủỡnh nh Nguyn kớ hip ủnh ủu tiờn 5/6/1862 Thc dõn Phỏp ủó bc
ủu t chc b mỏy cai tr ca chỳng nhng ni chỳng chim ủc
Ti Trung kỡ trc Hip ủnh 1884 Phỏp thc hin k hoch tm n lỏ ln
dn ủt, chim dn quyn v thit lp dn h thng t chc chớnh quyn ca chỳng
nh sau:

Lỳc ủu chỳng ủt ra chc ủi bin hay cũn gi l ngoi giao ủc phỏi
viờn ti Hu ủt ti kinh ủụ Hu ủ duy trỡ mi quan h hu ho gia hai nc
v giỏm sỏt vic thi hnh hip c15/3/1874 ca triu ủỡnh Hu. Ch ủ ủi bin
ny ủc bt ủu t ngy 28/7/1875 v kộo di ủn ngy 5/4/1883
Ngy 31/5/1883, Chớnh ph Phỏp cho ủt chc Tng u viờnca nc
Cng ho phỏp ti Bc kỡ. Viờn quan ny l ngi ủi din cho Chớnh ph Phỏp c
Bc kỡ v Trung kỡ v l ngi ch trỡ mi cụng vic ủi ngoi ca Nam triu.
Di quyn ca Tng u viờn l cỏc cụng s ngi Phỏp ủng ủu mi tnh Bc
kỡ v 1 viờn Trỳ s ngi Phỏp ủúng ti kinh ủụ Hu thay mt cho chớnh quyn
bo h ca Phỏp Trung kỡ. Trỳ s khụng cú quyn can thip vo ni b ca

KI L

Nam triu song cú quyn cỏ nhõn mt ủm vi vua bt kỡ lỳc no nu thy cn
thit. Ch ủ Tng u viờn ny chm dt vi s ra ủi ca bn Hip c 6/6/1884.
T sau khi kớ Hip c nm 1884, chớnh quyn thc dõn ủó ủc thnh lp
3 cp: Trung ng , cp kỡ v cp tnh.
TRUNG NG: ng ủu cp ny l mt viờn tng trỳ s chung cho c
Bc kỡ v Trung kỡ nờn ủc gi l Ton quyn lng kỡ hay Ton quyn TrungBc kỡ. Tng trỳ s ủúng ti kinh ủụ Hu, l ngi thay mt cho chớnh ph Phỏp ủ

duy trỡ mi cụng vic ủi ngoi ca Nam triu. Ch ủ tng trỳ s tn ti cho ủn
10



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
ngày 9/5/1889 thì bị bãi bỏ theo Sác lệnh của Tổng thống Pháp, chế độ Tổng trú sứ
từ 1886 về trước đều do các võ quan nắm và từ 1886-1889 chuyển sang tay các
quan văn.

OBO
OKS
.CO
M

Ở CẤP KÌ: Ngày 27/1/1886, Pháp thiết lập ở Bắc kì và Trung kì mỗi nơi một
viên chức cao cấp người Pháp. Đứng đầu Bắc kì là viên Thống sứ. Đứng đầu Trung
kì là viên Khâm sứ. Cả hai viên này đều trực thuộc tồn quyền Trung- Bắc kì.
Khâm sứ có nhiệm vụ quản lý và khống chế mọi hoạt động của triều đình Huế.
Thống sứ có nhiệm vụ quản lý và khống chế mọi hoạt động của quan lại người Việt
ở Bắc kì.

Ở CẤP TỈNH: đứng đầu cấp tỉnh là viên cơng sứ người Pháp. ở Trung kì,
chức cơng sứ đầu tỉnh được thiết lập theo quy ước ngày 30/7/1885. Chức năng của
cơng sứ đứng đầu trong thời điểm này khơng được xác định cụ thể như ở Bắckì .
Tuy nhiên qua Hiệp ước 25/8/1883, ta thấy cơng sứ là người nắm giữ các vấn đề
thuộc về thương chính và cơng chính trong tỉnh; còn các quan lại người Việt ở cấp
tỉnh vẫn được “tiếp tục cai trị như trước, khơng phải chịu một sự kiểm sốt nào của
nước Pháp” cả (điều 6 Hiệp ước). Nhưng phải sang đến Hiệp ước 1884 thì quyền
ấy khơng con nữa


Ngày 8/2/1886 Tổng thống Pháp kí sác lệnh cho phép các viên cơng sứ ở
Bắc kì và Trung kì được thi hành cả chức năng lãnh sự nữa, đồng thời cho phép
viên tổng Trú sứ Trung-Bắc kì tổ chức bộ máy cai trị đầu não của chúng ở cấp kì và
các tỉnh.

KI L

cấp tỉnh. Đó là phủ Thống sứ Bắc kì , Tồ Khâm sứ Trung kì và các tồ cơng sứ
Tóm lại: Đây là mơ hình tổ chức chính quyền thực dân ở Trung kì trước
ngày thành lập “Liên Bang Đơng Dương”. Mơ hình này gần giống với mơ hình
Pháp đặt tại Bắc kì. Tuy nhiên ở Bắc kì vào năm 1886, Pháp có đắt thêm chức
Khâm lược sứ nhằm tách Bắc kì ra khỏi triều đình Huế. Hạn chế quyền can thiệp
của triều đình Huế ở Bắc kì

11



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Sau khi Pháp thiết lập chế độ “Tồn quyền Đơng Dương”, bộ máy cai trị của
chúng ở Trung kì cũng có sự thay đổi, dần dần khác hơn so với Bắc kì về mặt hình
thức:

OBO
OKS
.CO
M

CẤP TRUNG ƯƠNG:


Kể từ sắc lệnh ngày 9/5/1889 bãi bỏ chức Tổng trú sứ Trung kì thì đứng đầu
hệ thống tồn quyền của Pháp ở đây là Khấm sứ Trung kì, chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Tồn quyền. Khâm sứ nắm mọi hoạt động từ cấp tỉnh trở xuỗng thơng qua
Cơng sứ Pháp đầu tỉnh. Nói một cách tổng qt Khâm sứ Trung kì chịu trách nhiệm
trước tồn quyền Đơng Dương về mọi mặt kinh tế, chính trị, qn sự, dân sự, văn
hố, giáo dục… trên địa bàn Trung kì. Ngày 18/7/1912 Khâm sứ Trung kì ra nghị
định về việc ban cấp phẩm hàm cho cơng chức và binh lính người Việt Nam làm tại
các cơng sứ của Pháp ở Trung kì.Trong đó khẳng định Khâm sứ là người có quyền
ban cấp phẩm hàm. Những phẩm hàm do Khâm sứ ban cấp phải được coi tương
đương như phẩm hàm do nhà vua ban cấp. Ngồi ra khâm sứ có cả quyền duyệt
chiếu các đạo dụ- một hình thức văn bản thể hiện cụ thể của luật pháp dưới thời
Phong kiến- cuả nhà vua, trước khi đạo dụ đó được ban bố cơng khai.
Giúp việc cho Khâm sứ có một số những tổ chức phụ tá được thiết lập:
- Tòa khâm sứ Trung kì: được thiết lập theo sắc lệnh ngày 3-2-1886 của
Tổng thống Pháp. Đây là cơ quan có tính chất chỉ đạo vừa có tính chất tổng hợp rất
cao về mọi mặt hoạt động của chính quyền thực dân.

KI L

- Phòng tư vấn Liên hợp thương mại canh nơng Trung kì : được thành lập
theo nghị định ngày 4-5-1897của Tồn quyền , có 1 chủ tịch, 2 phó chủ tịch (đều là
người Pháp) và một số ủy viên người Pháp lẫn người Việt.
- Hội đồng bảo hộ Trung kì: được thành lập theo Nghị định của Tồn quyền
Đơng Dương ngay 8-6-1900, có nhiệm vụ thảo luận thơng qua các nghị định của
khâm sứ Trung kì. Chủ tịch hội đồng là khâm sứ.

12




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Hội đồng học chính Trung kì: được thành lập theo nghị định của Tồn
quyền ngày 18/9/1923 của Tồn quyền có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất mọi vấn đề
liên quan đến học hành, thi cử Trung Kì.

OBO
OKS
.CO
M

- Viện dân biểu Trung Kì: Tiền thân của nó là phòng tư vấn Trung Kì, thành
lập theo đạo dụ ngày 19/4/1920 của Khải Định và được đổi thành viện dân biểu
theo Nghị định ngày 21/2/1926 của Tồn quyền. Ngày 3/7/1933 thực dân Pháp cho
phép ra đạo dụ tổ chức tại viện dân biểu. Viện có nhiệm vụ góp ý kiến cho chính
phủ Nam triều về các vấn đề kinh tế, tài chính, xã hội. Các uỷ viên ( nghị viên) đại
diên cho ba khối người: Tồn bộ dân đinh người Kinh ( theo tỷ lệ, 1/3 vạn ), các
thương gia có đóng thuế mơn bài, dân đinh các dân tộc. Mỗi năm viện họp một
khố tại Huế.

Có thể nói Pháp đã lập ra rất nhiều những tổ chức cơ quan hỗ trợ tư vấn ở
cấp độ Trung ương. Đây là hệ thống ngụy trang mà Pháp sử dụng. Hội đồng tư vấn
bản xứ Trung Kì là một ví dụ tuyệt vời về hệ thống nguỵ trang này. Người Pháp lập
râ song khơng trao cho các Hội đồng này chút quyền lực chính trị nào. Dự tốn
ngân sách của xứ bảo hộ được trình bày trước Hội đồng này nhưng đó cũng chỉ là
hình thức thơi .
Ở CẤP TỈNH:

Cấp tỉnh ở Trung kì: Tại mỗi tỉnh Trung kì, theo quy ước ngày 30/7/1885,
chính quyền thực dân đã đặt chức cơng sứ người Pháp để nắm giữ các vấn đề về


KI L

cơng chính và thương mại. Thể theo Hiệp ước 25/8/1883 “các quan cơng sứ có
quyền phân xử những việc kiện cáo dân sự tài sản và bn bán giữa những người
Âu châu và người bản xứ, giữa những người này với những người muốn được sự
bảo hộ của Pháp”. Điều 17: “ các viên cơng sứ kiểm sốt việc tuần phòng các thị
trấn mở mang đến đâu thì quyền kiểm sốt quan lại bản xứ của các viên cơng sứ
cũng mở rộng đến đó”5

5

Tập tư liệu lịch sử cận đại.Tr 15

13



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Năm 1886 thể theo Hiệp ước ngày 25/8/1883, chính quyền thực dân ở chính
quốc cho phép cơng sứ được thi hành cả chức năng lãnh sự. Ở các tỉnh lớn hoặc
quan trọng có đặt thêm phó sứ.

OBO
OKS
.CO
M

Như vậy với những điều khoản trên, quyền lực của cơng sứ được dần dần
củng cố và mở rộng. Cơng sứ đã trở thành người thay mặt cho Khâm sứ để nắm và

chỉ đạo mọi hoạt động từ cấp tỉnh trở xuống.

Các tổ chức phụ tá của cơng sứ gồm có:

- Tồ cơng sứ: được thiết lập ngày 3/2/1886 theo sác lệnh của Tổng thống
Pháp. Cũng giống như tồ khâm sứ các tỉnh ở Bắc kì, nó cũng có các phòng ban
tương tự

- Hội đồng hàng tỉnh: được thành lập theo đạo dụ ngày 29/1/1923 của Duy
Tân. Đạo dụ này quy định rõ tên gọi: Hội đồng kì mục bản xứ hàng tỉnh gọi tắt là
Hội đồng hàng tỉnh. Hội đồng có nhiệm vụ góp ý kiến với chính quyền các vấn đề
có tính chất kinh tế xã hội, phân chia địa vực hành chính, bảo quản xây dựng đường
xá, đê điều.

+ Về số lượng và thành phần của uỷ viên hội đồng: sẽ do khâm sứ ấn định
cho từng tỉnh. Uỷ viên của Hội đồng hàng tỉnh Trung kì được tuyển lựa từ ba
nguồn. Một là hành ngũ chánh tổng của các phủ, huyện người Kinh. Hai là hành
ngũ chánh tổng của các tổng người dân tộc. Đại biểu này do cơng sứ hội đồng cùng
quan tỉnh trực tiếp lựa chọn. Ba là hàng ngũ các thân hào, nhân sĩ người Kinh có

KI L

tiếng tăm. Số đại biểu này do cơng sứ hiệp đồng cùng giới cầm quyền hàng tỉnh lựa
chọn. Danh sách hội đồng uỷ viên hội đồng hàng tỉnh dù thơng qua bầu cử hay
thơng qua lựa chọn của cơng sứ cuối cùng đều phải được khâm sứ Pháp duyệt y.
+ Về hoạt động: hàng năm vào đầu tháng 5 Hội đồng hàng tỉnh Trung Kì
phải họp khố thường kì tại tồ cơng sứ. Mỗi cuộc họp của Hội đồng đều do cơng
sứ Pháp chủ toạ với tư cách là chủ tịch hội đồng hàng tỉnh. Các cuộc họp này phải
có biên bản ghi bằng chữ Pháp và chữ Nho.


14



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Như vậy với cấp tỉnh ở Trung kì thực dân Pháp đã thành lập ách thống trị của
mình bằng cách đặt chức cơng sứ do người Pháp nắm giữ. Đồng thời các viên cơng
sứ này lại có các tổ chức phụ tá giúp sức sẽ thống nhất trong tay mọi việc thuế vụ,

OBO
OKS
.CO
M

giám sát từ việc thu nạp đến việc sử dụng.
CẤP THÀNH PHỐ Ở TRUNG KÌ:

Thành phố đầu tiên được thành lập ở Trung Kì là Đà Nẵng theo Nghị định
ngày 24/5/1889 của Tồn quyền sau khi Đồng Khánh ra dụ ngày 1/10/1888 nhượng
cho Pháp quỳên sở hữu hồn tồn khu vực ấy. Đà Nẵng là thành phố cấp II do một
đốc lý người Pháp đứng đầu có phụ ta giúp việc.

Ngồi ra chính quyền thực dân còn cho chuyển một số thị xã quan trọng lên
thành phố cấp III do cơng sứ kiêm đốc lí như: Vinh, Thanh Hố
CẤP XÃ Ở TRUNG KÌ:

Đối với cấp xã ở Trung Kì tuy thực dân Pháp khơng trực tiếp can thiệp xong
chúng đã thơng qua chính quyền Nam triều để với tay tới cấp xã. Trong phạm vi
báo cáo này do hạn chế về tư liệu tơi xin phép khơng trình bày sâu về chính quyền
thực dân Pháp tổ chức ở cấp xã ở Trung Kì


Như vậy Pháp với sức manh qn sự và tiềm lực kinh tế của mình đã dần dần
cho chân vào triều đình nước ta. Sau khi thành lập Liên Bang Đơng Dương Pháp đã
tiến hành củng cố,cải cách, hồn thiện bộ máy thống trị của mình. Đứng đầu chính
quyền cai trị ở Trung Kì là 1 viên khâm sứ Pháp tập trung trong tay quyền lập

KI L

pháp, tư pháp, hành pháp. Tiếp đến mỗi tỉnh ở Trung Kì do một viên cơng sứ đảm
nhận cùng với những tổ chức cơ quan phụ giúp thực hiện tốt những chức năng
nhiệm vụ của cơng sứ. Hệ thống chính quyền mà Pháp xây dựng ở Trung Kì đã làm
cho chính quyền thống trị ở Trung Kì dần dần có sự thay đổi có những nét khác
biệt so với Bắc kì và Nam Kì. ở Trung Kì có hai hệ thống chính quyền song song
tồn tại: Nam triều do nhà Nguyễn đứng đầu và Pháp do viên khâm sứ Pháp đứng

15



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ủu. õy l ch ủ cai tr mang tớnh song hnh, lng th6. Tc l cú s tn
ti ủng thi ca hai h thng chớnh quyn ca Phỏp v ca Nam triu.Tuy nhiờn
theo phõn tớch trờn thc t ton b chớnh quyn triu Nguyn ủó b thc dõn Phỏp

OBO
OKS
.CO
M

chi phi v ủiu khin. Ngy 24/8/1898 khõm s Trung kỡ ủó tuyờn b trong t

thụng t rng: t nay trờn vng quc An Nam khụng cũn tn ti hai chớnh quyn
na , m ch cũn mt chỡnh quyn duy nht thụi tc l chớnh quyn ca thc dõn
Phỏp.

iu ny cú ngha l, trong quỏ trỡnh thc dõn Phỏp cng c b mỏy thng tr
ca chỳng cng tc l quỏ trỡnh m quyn th ca triu ủỡnh Hu v ca quan li
ngi Vit ngy mt b ln dn v rỳt hp li.Quyn ni chớnh dn dn b mt, mi
quyn tr dõn thu thu ủu thuc v thc dõn Phỏp, ủn ni v sau ngay c kinh phớ
triu ủỡnh cng do Phỏp quyt ủnh, quyn ngoi giao cng b ln dn v b Phỏp
ủot hn ly. C h thng triu ủỡnh quan li Phong kin tr thnh bự nhỡn tay sai
ca Phỏp.

3. B mỏy chớnh quyn Nam triu mang tớnh cht bự nhỡn l thuc
T xa ủn nay ủó cú nhiu cụng trỡnh nghiờn cu khng ủnh tớnh cht bự
nhỡn ca chớnh quyn Nam triu nhng vic tỡm hiu ch dng li mc ủ tng
quỏt m cha ủi sõu vo ch ra tng ủc ủim khớa cnh c th ca vn ủ. Khi núi
ủn tớnh cht bự nhỡn ca chớnh quyn quõn ch An Nam trc tiờn cn phi gii
ủỏp cỏc cõu hi th no l mt chớnh quyn bự nhỡn ? chớnh quyn y cú nhng ủc

KI L

ủim gỡ? sau ủú mi cú th khng ủnh hay ph nhn nhng lun ủ trờn. õy cng
l phng phỏp lch s ủc tụi s dng trong bi vit ny.
Trong cun t ủin thut ng lch s ph thụng ( GS Phan Ngc Liờn ch
biờn) ủó ủa ra ủnh ngha v bự nhỡn nh sau: bự nhỡn l ngi gi mt chc
v (hay chớnh ph do ngi khỏc hoc nc khỏc ) ủt ra ( hay dng lờn) v ủiu
khin, bn thõn khụng cú thc quyn. Cũn trong cun t ủin ting Vit ca
6
2


c c cu kinh t xó hi Vit Nam thi thuc ủa - Nguyn Vn Khỏnh Sdd Tr14
Lich s ụng Nam ỏ, 1084 tr

16



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Vin ngụn ng hc thỡ cú ủnh ngha nh sau: bự nhỡn l k cú chc m khụng cú
quyn hnh, ch lm theo mnh lnh ca ngi khỏc. Hai khỏi nim ny ủu mang
ủn cho ta cỏch hiu th no thỡ ủc gi l bự nhỡn. T ủú cú th rỳt ra ủc

OBO
OKS
.CO
M

khỏi nim, ủc ủim ca mt chớnh quyn bự nhỡn.

ú l chớnh quyn trờn thc t b tc ht quyn uy chớnh tr ủc lp. Vỡ th
chớnh quyn y phi lm theo ch ủo ca mt quyn lc khỏc. Ton b nhng
hoch ủnh hay chớnh sỏch ủu di s ch ủo ca th lc ủú.
Chớnh quyn ủú khụng t mỡnh ủc ủa ra nhng quyt ủnh m nú mun
k c nhng quyt ủnh m vn thuc quyn uy ca nú.

Mt chớnh quyn gi l bự nhỡn khi nú phi hnh ủng khụng nht thit ch
l li ớch ca nú va nú ủc mt quyn lc khỏc tr cụng, ban thng, trng pht
nu khụng thc hin.

Nhng ủc ủim trờn chớnh l c s ủ ủỏnh giỏ mt cỏch ton din v khỏch

quan quyn lc thc cht ca chớnh quyn nh Nguyn. T ủú chỳng ta s chng
minh ủc mt cỏch tng ủi ủy ủ tớnh cht bự nhỡn ca Nam triu
3.1. Chớnh quyn quõn ch An Nam l chớnh quyn trờn thc t b
tc ht quyn uy chớnh tr ủc lp. Chớnh quyn ny phi lm theo s ch ủao
ca thc dõn Phỏp. Vỡ th ton b nhng hoch ủnh chớnh sỏch phi lm theo
s ch ủo ca Phỏp

Trc ht v ngoi giao:

KI L

Ngy 6/6/1884 triu ủỡnh Hu v Phỏp ủó kớ Hip c ti Hu. Hip c
gm 19 khon m ni dung bao trựm l: Nc Vit Nam tha nhn s bo h ca
nc Phỏp, nc Phỏp s thay mt Vit Nam trong mi vic giao thip vi ngoi
quc v bo h ngi Vit Nam nc ngoi ( khon1). Hip c ny mang ý
ngha nh mt bn khai t ủi vi ch quyn ủi ngoi ca vua nc Nam. Triu
ủỡnh Hu kớ ủiu c chp nhn s bo h ca Phỏp vi Vit Nam ủng ngha
vi vic chp nhn b tc b mi quyn chớnh tr ủc lp. Theo nh vn bn m
xột nh nc Phong kin Vit Nam vi t cỏch l mt nc ủc lp cú ch quyn
17



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ủó hon ton sp ủ. Nc Vit Nam trn vn ủó tr thnh thuc ủa ca t bn
Phỏp.
Cụng vic ủu tiờn m thc dõn Phỏp th hin quyn lc bo h ca mỡnh l

OBO
OKS

.CO
M

thc dõn Phỏp ủó bt triu ủỡnh Hu nu chy chic n ca phong kin Trung Quc
ủó cp cho phong kin Vit Nam- mt biu tng ca mi quan h gia hai nc
phong kin Vit Nam- Trung Quc. T ủõy ngoi Phỏp ra Vit Nam khụng ủuc
quan h vi nc no khỏc khụng ủc chớnh ph Phỏp cho phộp Vit Nam
khụng ủc vay tin ca nc ngoi7. õy chớnh l mt th ủon ca chớnh quyn
thc dõn mun bin Vit Nam thnh th trng ủc chim phc v hiu qu cho li
ớch ca chớnh quc.
V lut phỏp:

Sau Hip c Paternotre theo quan ủim ca thc dõn Phỏp xõm lc v
triu ủỡnh Hu bỏn nc thỡ ai theo triu ủỡnh v quy thun Phỏp ủu l trung thn,
ai theo nhõn dõn chng Phỏp ủu l phn nghch.Vic xột x nhng ti phm phi
ủc thi hnh theo nhng lut phỏp do quc hi Phỏp ban hnh hoc do b thuc
ủa ban hnh di cỏc hỡnh thc sc lnh

Sc lnh 15/9/1896 quy ủnh: Ton quyn ụng Dng ủc thnh lp Hi
ủng ủ hỡnh ủ xột x ngi Vit Trung Kỡ v Bc Kỡ cú hnh ủng chng Phỏp
Sc lnh 12/4/1913 ca vua Duy Tõn ra d v quyn t tng ca tp th
lng xó Trung Kỡ ti cỏc to ỏn Tõy ỏn:1 Tp th lng xó ch cú quyn khi t

KI L

nhng ngi chõu u ti to Tõy ỏn , cp s thm mt khi ủó ủc phộp ca cụng
s Phỏp, ch tch v quan li hng tnh ngi Vit.2 Trng hp s thm gii quyt
cha n tho phi ủa lờn cp cao hn thỡ phi ủc phộp ca Khõm s Trung Kỡ
v Hi ủng ph chớnh.


Vi nhng sỏc lnh ny Phỏp ủó dựng quyn lc ca mỡnh ỏp ủt nhng ủiu
lut hn ch ti mc ti ủa quyn cụng dõn ca dõn An Nam, búp nght cac quyn
t do dõn ch
7

Tp t liu lch s Vit Nam cn ủi ., khon 17 tr 100

18



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Bộ máy hành chính
Cũng giống như Lào, Campuchia ở Trung Kì vua và triều đình cùng với hệ
thống quan lại tiếp tục tồn tại song song với bộ máy hành chính của Pháp. Lẽ

OBO
OKS
.CO
M

đương nhiên những vị vua này trên thực tế đều bị tước hết quyền uy chính trị độc
lập. Vua chỉ mang tính chất bù nhìn. Tất cả đều phải làm theo sự chỉ đạo, kiểm sốt
của Pháp. Triều Nguyễn khi muốn ban hành bất kì một loại văn bản nào có tính
chất quan trọng hay mang tầm vĩ mơ thì đều phải thơng qua khâm sứ Pháp xét
duyệt mới được cơng bố hoặc là Pháp sẽ u cầu triều đình phải ban hành một số
điều lệnh, khoản dụ với mục đích mượn danh triều đình thì triều đình cũng phải
thực hiện. Đó chính là một trong những tính chất bù nhìn lệ thuộc của triều đình
vào Pháp.


Ngày 19/07/1888 tổng thống Pháp ra sắc lệnh “thành lập thành phố Hà Nội”
và thành phố Hà Nội được xếp vào thành phố cấp I (tức thành phố lớn) và sắc lệnh
“thành lập thành phố Hải Phòng” cũng được xếp vào loại cấp I. Tổ chức hành chính
của Hà Nội và Hải Phòng đều giống như tổ chức hành chính của Sài Gòn. Và
01/10/1888 Đồng Khánh ra đạo dụ nhượng hẳn cho Pháp quyền sở hữu tồn bộ
thành phố Hà Nội và Hải Phòng. Tuy nhiên dụ này được tồn quyền Đơng Dương
chuẩn y bằng nghị định ngày 02/10/1888. Điều đó có nghĩa là đạo dụ của Đồng
Khánh chỉ mang tính chất hình thức ban bố nhưng có hiệu lực và được chấp nhận
hay khơng phải phụ thuộc vào tồn quyền Đơng Dương

KI L

Năm Đồng Khánh thứ 3 (1888) đã lấy đất thuộc Đà Nẵng làm nhượng địa
cho người Pháp. Tuy nhiên trước đó “viên khâm sứ Hách Tơ tới sơn phòng ấy lấy
các xứ thuộc địa phận Đà Nẵng đến trụ sở viên Châu sứ, trích ra làm đất nhượng
địa”8. Tức là việc mà chiếm đoạt đất Đà Nẵng của Pháp đã có từ trước có điều là nó
được văn bản hóa trên giấy tờ vào ngày 01/10/1888 khi Đồng Khánh ra đạo dụ
nhượng hẳn cho Pháp khu Đà Nẵng. Đây chính là chiêu bài Pháp đã sử dụng muốn

8

Đại Nam thực lục : tập 38 – Tr 124

19



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
mượn danh nghĩa triều đình để ngụy trang cho những âm mưu của mình muốn hợp
thức hố quyền lợi của mình và che dấu bản chất thống trị của thực dân.

Ngày 27/09/1897 dưới áp lực của thực dân Pháp Thành Thái ra đạo dụ bãi bỏ

OBO
OKS
.CO
M

Hội đồng phụ chính chuyển phụ chính đại thần thành cố vấn đặc biệt của nhà vua
và đến ngày 28/09/1897 thì tồn quyền Đơng Dương Pon-Dume ra nghị định chuẩn
y đạo dụ.

Sau này khi Khải Định ra dụ “thiết lập giấy thơng hành ở Trung Kỳ” quy
định tất cả người Trung Kỳ đi lại trong địa phận Trung Kỳ hoặc ra khỏi địa phận
Trung Kỳ phải có giấy thơng hành, đối với những người có thẻ thuế thân, giấy
thơng hành sẽ được cấp khơng mất tiền. Tuy nhiên phải đến ngày 29/08/1916 thì
mới có hiệu lực khi đựơc khâm sứ kí nghị định.

Như vậy tất cả những hoạch định chính sách của Nam Triều đều nằm dưới sự
chỉ đạo của thực dân Pháp. Do khơng có thực quyền nên tất cả đều phải theo chỉ
đạo của chính quyền thực dân triều đình khi ban hành bất cứ một chính sách hay
quyết định nào mang tính vĩ mơ đều phải được sự chấp nhận thơng qua của chính
quyền thực dân. Đó là sự lệ thuộc của triều Nguyễn tới mức mất tự chủ và mất
quyền chủ động.

Thực dân Pháp khơng chỉ gây áp lực đối với nhà vua – người đứng đầu triều
đình, buộc phải thực hiện theo những u cầu của Pháp mà nó còn can thiệp sâu
vào bộ máy chính quyền qn chủ An Nam.

KI L


Trước hết đó là việc khống chế và gây áp lực đối với Hội đồng phụ chính.
Ngày 06/11/1925 Hội đồng phụ chính đã cùng với tồn quyền Đơng Dương lúc bấy
giờ là Monguillot ký với nhau bản quy ước 06/11/1925 trong đó quy định: mọi vấn
đề có liên quan đến cơng việc cai trị, tổ chức các cơng sở, đến việc tuyển dụng tăng
giám quan lại các cấp của Nam triều…đều nằm trong tay khâm sứ Trung Kỳ .
Quyền hành của hội đồng phụ chính chỉ còn là thay mặt vua để tế lễ trời đất, sắc
phong cho các thành hồng làng xã, ban tước hiêu cho các quan lại mà thơi.

20



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
i vi Vin c mt cng tng t nh vy. T nm 1887 khõm s Phỏp cú
quyn tham d vo cỏc phiờn hp ca Vin c mt ủng thi c cỏc nhõn viờn
ngi Phỏp vo lm vic cỏc b v cỏc tnh. Trong hot ủng dõng s v thnh an

OBO
OKS
.CO
M

cú ý kin gỡ thỡ ủ vo hũm, niờm phong, khoỏ kớn ủ phỏt ủn thng. Vin c mt
cho l hin nay ủó cú i Phỏp bo h, phm cỏc vic ủu nờn t lũng thc, tuyờn
b cụng c9. iu ny cú ngha l Phỏp cú quyn can thip vo bt c cụng vic gỡ
ca triu ủỡnh v nm rừ ủc tỡnh hỡnh thụng qua Vin c mt.
Ngy 05/07/1887 ng Khỏnh gi cho khõm s Trung K Hector mt bc
d vi ni dung bao trựm : nh ụng Hector quyn khõm s nc Phỏp Trung K
ủc quyn giỳp ủ Hi ủng c mt v thng th b ti chớnh trong vic ch huy
nn ti chớnh Trung K, trong vic thit lp v phõn phi ủỳng ủn cỏc loi thu

mỏ, ủu thu rung ủt, quy ủnh vic chi tiờu v s dng cỏc ngõn sỏch dựng cho
cụng vic. ễng Hector s ủc tham d cỏc bui hp ca Hi ủng c mt bn v
nhng vn ủ thuc ti chớnh cụng chớnh, cnh sỏt Trung K v ụng cú th ch
ủnh cỏc cụng chc Phỏp di quyn ụng ủ giỳp ủ cỏc v thng th b cụng v
b binh2.õy cng l mt bc quan trng trong õm mu ca Phỏp ci ủt ngi
giỏm sỏt vo c quan triu ủỡnh Hu. Ngy 27/09/1897 Vin c mt ủc t chc
li cựng vi vic quy ủnh chc nng ca khõm s ủi vi chớnh ph Nam triu.
Thnh phn ca Vin c mt gm 6 viờn thng th ủng ủu 6 b. Tt c cụng
vic quan trng ca b ủu hp bn Vin c mt, sau khi hi bn Viờn c mt

KI L

phi lm t tu trỡnh lờn vua t trỡnh ủú phi thụng qua khõm s phờ chun sau ủú
mi trỡnh lờn vua ủ nh vua chun y, ủúng n, ban b. T ủú nhng quyt ngh ca
Hi ủng c mt mi tr thnh phỏp lnh ủ thi hnh. Khõm s cú quyn ch to
hi ủng c mt v Hi ủng ph tụn nhõn Khõm s cng l ngi quyt ủnh mi
cụng vic ca cp b, ca Hi ủng c mt

9
2

i Nam thc lc : tp 37 Tr 99
Tp t liu lch s cn ủi Vit Nam : Tr 80

21



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Hi ủng ph chớnh, vin c mt( sau ny l Hi ủng c mt) l hai c quan

lónh ủo cao nht ca Nam triu ủu b thc dõn Phỏp tng bc can thip v nm
quyn ph quyt. Ton b nhng chớnh sỏch m Hi ủng ph chớnh hay Vin c

OBO
OKS
.CO
M

mt trỡnh lờn ủu phi ủc s nht trớ ca khõm s ri mi ủc thc thi thu
ủc tho thỡ mi ủc thi hnh

i vi cỏc b cng nh vy. Phỏp cng ra lnh cho Thnh Thỏi v vic bói
b Hi ủng thng th. ng ủu mi b s l mt thng th. Thng th cú
nhim v thụng qua khõm s Phỏp phõn loi cỏc cụng vic ca b mỡnh trong ủú
cụng vic quan trng phi chuyn sang Vin c mt hi bn gii quyt. Mt ủim
quan trng ni bt ca ủo d ny l nú quy ủnh: mi b hoc liờn b ủu phi
cú mt viờn chc Phỏp thay mt cho khõm s Trung kỡ lm ủi bin. Nhng d, sc
ch ca Hi ủng thng th cng phi ủc khõm s Phỏp duyt chiu ri sau ủú
chớnh ph Nam triu mi ủc thi hnh.

i vi cỏc quan li, l Thnh Thỏi nm th 11 quy ủnh rng: phm cỏc v
cú dớnh ủn vic giao thip quan trng phi hi thng thỡ tt c vn kin ca cỏc
b hoc l t t hoc l t lc cựng vi vn kin ca cỏc tnh hoc l t t hoc l
tp tu ủu do nha kinh lc nhn m phỏt hnh10

Núi túm li vi tt c nhng biu hin ca Vin c mt, hi ủng ph chớnh,
cỏc b thỡ ủó bc l rừ quyn lc thc cht ca chớnh quyn quõn ch Nam triu.
ú l chớnh quyn ch tn ti v mt hỡnh thc cũn trờn thc t b tc ht quyn uy

KI L


chớnh tr. Do vy m s hot ủng ca nú ủu di s ch ủo ca chớnh quyn thc
dõn. Ton b nhng hoch ủnh chớnh sỏch hoc l phi thụng qua khõm s , hoc
l do khõm s ton quyn ch ủỡnh thi hnh.
3.2. Chớnh quyn quõn ch An Nam l chớnh quyn khụng ủc t mỡnh
ủa ra quyt ủnh ma nú mun k c nhng quyt ủnh m vn thuc trong
quyn uy ca nú

10

i nam ủin l toat yu , Nguyn S Giỏo, tr 413

22



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Cú th núi, quỏ trỡnh thc dõn Phỏp cng c b mỏy thng tr ca chỳng cng
l quỏ trỡnh quyn th ca triu ủỡnh Hu v quan li ngi Vit ngy mt b ln
dn v thu hp li.

OBO
OKS
.CO
M

* Trc ht trong vn ủ b dng vua quan:

Nh ủó phõn tớch trờn Phỏp ủó tng bc nm gi v ủiu khin c quan
quan trng nht ca triu ủỡnh ri ủi ủn vic th tiờu luụn c nhng quyn vn

thuc v quyn uy cua mt chớnh quyn quõn ch. Vic tn phong cho vua, ban
thng cho quan li Phỏp cng can thip sõu vo, quyn lp vua, b nhim hay bói
min chc quan li no ủu do Phỏp quyt ủnh.

Vua Hm Nghi lờn ngụi t ngy 02/08/1884 song thc dõn Phỏp khụng chu
tha nhn v mun triu ủỡnh phi t chc li l ủng quang trc s cú mt ca
chỳng. Phỏp cho rng lm l ủng quang trc l tn phong l trỏi vi ch ủ bo
h. Nc Nam ủó nhn s bo h ca nc Phỏp thỡ vua nc Nam phi ủc mu
quc trao cho chc v lm vua ủó ri mi lờn ngụi ủc. thc hin quyt ủnh
ny ngy 16/08/1884 tng Millot tng ch huy lc lng vin chinh Phỏp lỳc ủú
ủó phaớ Guerier ủem 600 lớnh v 2 c phỏo ti Hu uy hip triu ủỡnh v hn sau
12gi ủng h phi t chc li l ủng quang. Ngy 18/08/1884 triu ủỡnh Hu phi
tin hnh t chc li l ủng quang lờn ngụi cho ng Lch trc s hin din ca
Gurrier, Rheinart. Gurrier thay mt cho chớnh ph Phỏp ủc din vn cụng nhn
ng Lch l vua nc Nam.V sau ny vic ph lp vua ng Khỏnh, Duy Tõn,

KI L

Thnh Thỏi, Khi nh ủu do Phỏp tin hnh da trờn vic thõu túm ph tụn
nhõn. Vỡ ủõy l ni ma nh vua la chon ngi k v mỡnh. T nm 1897 Hi ủng
ph tụn nhõn b ủt di s ch to ca khõm s Phỏp nờn vic ph lp ngụi vua
ủu phi di s gii thiu ca ton quyn ụng Dng , ủc Hi ủng b trng
Phỏp nht trớ tỏn thnh v ủc chớnh ph Phỏp duyt y.
Vic b nhim quan lai, ban thng hay ph trut ủu do Phỏp can thip v
quyt ủnh. Ngay trong Hip c Hacmand ủó quy ủnh: quan li bn x s tip

23




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tuc cai trị, nhưng khi nhà cầm quyền Pháp u cầu thì những quan lại bản xứ đã có
ýđịnh khơng tốt với quan Pháp có thể thay đổi”.11
Trong khoản 7 của Hiệp ước Patenotre ghi rõ: “ các quan tỉnh bản xứ vơ luận

OBO
OKS
.CO
M

thuộc cấp nào sẽ tiếp tục cai trị dân trong hạt, dưới quyền kiểm sốt của các quan
cơng sứ, nhưng họ sẽ bị cách chức ngay sau khi nhà cầm quyền Pháp u cầu”2 và
trong bức điện của Bộ trưởng chiến tranh ngày 13/08/1885 có khẳng định “ khơng
được bổ nhiệm hay bãi miễn một phụ chính, thượng thư, quan lại cao cấp dân vụ
hay qn sự nào nếu khơng có sự đồng ý trước của quan tồn quyền. Quan tồn
quyền có thể u cầu bãi miễn phụ chính, thượng thư hay quan lại cao cấp nào
khơng làm vừa chính phủ Pháp”

Những điều khoản và hiệp định này là những điều kiện cần và đủ cho Pháp
có thể xây dựng đội ngũ quan lại tay sai đắc lực phục vụ cho chính quyền thực dân.
Pháp có thể đưa vào hệ thống quan lại triều đình những tên thân Pháp từ đó sử
dụng chúng như những cơng cụ thống trị và đàn áp phong trào đấu tranh của nhân
dân ta.Tiêu biểu là Nguyễn Hữu Độ, Phan Đình Bình, Nguyễn Thân…
* Thứ hai là quy định việc thăng thưởng, xét xử ban phạt:
Nằm trong giới hạnh quyền uy của triều đình khơng chỉ có việc bổ nhiệm bãi
miễn chức quan mà ngay cả việc trả lương thăng thưởng, xử tội cho các quan Nam
triều cũng do Pháp chi phối. Pháp muốn biến tồn bộ bộ máy chính quyền Nam
Triều, phải lệ thuộc hồn tồn vào Pháp. Pháp muốn nắm được đội ngũ quan lại

KI L


này vì nhận thức rất rõ vai trò của nó đối với việc bóc lột nhân dân.
+Năm 1904, chính quyền thực dân quy định: Tất cả các quan lại, viên chức
người Việt Nam làm việc trong hai ghuồng máy thống trị Nam triều và thực dân ở
Bắc Kỳ đều nằm trong diện hằng năm xét tặng phẩm hàm. Từ hàng nhất phẩm tới
hàng tam phẩm do tồn quyền Đơng Dương ban cấp. Từ hàng tứ phẩm trở xuống
hàng cửu phẩm do thống sứ Bắc Kỳ ban cấp.
11 &2

Tập tư liệu lich sử Việt Nam cận đại. tr 94

24



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+Năm 1912, chúng quy định việc ban cấp phẩm hàm cho các cơng sứ và
binh lính người Việt làm tại các cơng sở của Pháp ở Trung Kỳ. Khâm sứ Trung Kỳ
phẩm hàm do vua cấp.

OBO
OKS
.CO
M

là người xét và ban cấp, phẩm hàm do khâm sứ cấp phải coi như tương đương với

* Về vấn đề ban hành luật pháp:

Việc ban hành lụât pháp là một trong ba quyền căn bản của một thiết chế

chính quyền thì triều đình cũng phải lệ thuộc vào Pháp. Trong “ Đại Nam sử lệ”có
chép:lệ ngày tháng năm, năm Thành Thái thứ 14, chuẩn cho từ sau các tỉnh phủ đạo
xét xử các án trừ ra những việc quan hệ đến việc giao thiệp, phải do tồ án Pháp xét
xử và những khoản nào phải đệ về Viện cơ mật xét và kết nghĩa… Việc xong án
nào phải do bộ hình và Viện cơ mật thì một mặt vựng thành văn bản án đệ về Viện,
về bộ phúc duyệt. án nào nên y nên sửa đổi sẽ do Viện và bộ tư trình quan Khâm
sai phúc thẩm rồi tâu lên xin chỉ mà thi hành. Nếu cơng sứ ở tỉnh phúc duyệt án nào
có muốn kết nghĩa thế nào đều trình quan khâm sai thẩm định rồi tư sang viện, tư
sang bộ chiếu theo đó mà thi hành biện pháp”

Như vậy mọi điều luật ban ra thì đều phải trình lên quan cơng sứ và phải
được quan khâm sứ chuẩn y rồi mới được thi hành

Như vậy đối với triều đình nhà Nguyễn cùng với sự mất vai trò trong những
cơng việc vốn thuộc về quyền uy của mình như tấn phong, phế lập vua, quyền bổ
nhiệm, bãi chức, khen thưởng quan lại, ban hành luật pháp thì đó cũng có nghĩa là

KI L

chính quyền qn chủ ấy càng lún sâu vào tính chất bù nhìn, mất tự chủ.
3.3. Chính quyền qn chủ An Nam hoạt động khơng chỉ vì lợi ích của
nó. Nó còn được chính quyền thực dân trả cơng ban thưởng hoặc trừng trị nếu
khơng thực hiện theo như u cầu đã đề ra
* Trước hết trong lĩnh vực qn sự:
Qn đội An Nam là đội qn hoạt động theo cơ chế làm cơng ăn lương cho
Pháp chịu sự kiểm sốt chi phối của chính quyền thực dân. Bức điện của bộ trưởng
chiến tranh ngày 13/8/1885 có bổ sung một số điều khoản về qn đội, trong đó đặc
25



×