Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Giải pháp của hiệu trưởng trường tiểu học bình lợi trung xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.34 KB, 40 trang )

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

Giải pháp của Hiệu trưởng xây dựng trường chuẩn quốc gia

Phần MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Đảng và nhà nước ta đã khẳng định quan điểm : “Giáo dục và đào
tạo gắn với sự nghiệp Cơng nghiệp hố- Hiện đại hố đất nước”.
Đồng thời đưa ra u cầu xây dựng một bậc học mới với mơ hình nhà
trường vừa khắc phục những thiếu sót hiện tại vừa đáp ứng được giai
đoạn phát triển mới của bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Ngày 26/4/1997, Bộ trưởng Bộ giáo dục kí quyết định
1366/GD-ĐT ban hành quy chế cơng nhận trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia.Trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia là trường có đủ tiêu
chuẩn cần thiết để đảm bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục đưa giáo
dục Việt Nam hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới.
Giáo dục tiểu học cần nâng cao chất lượng tồn diện, song thực tế
còn nhiều bất cập, chất lượng tồn diện còn hạn chế ở một số trường
chưa đạt trình độ như nhau. Đòi hỏi bức thiết của thực tiễn là phải
cơng bằng trong giáo dục, chất lượng nâng cao. Vì vậy xây dựng bậc
tiểu học chuẩn mực là vấn đề cấp thiết đưa chất lượng đi lên và tạo
bình đẳng trong giáo dục.
Do đó, tất cả các trường tiểu học nói chung và trường Tiểu học BÌNH
LỢI TRUNG , QUẬN BÌNH THẠNH nói riêng đều phấn đấu vươn lên
đạt chuẩn. Người làm cơng tác trong trường Tiểu học, việc xây dựng
và phát triển nhà trường là trách nhiệm, là nhiệm vụ quan trọng.
Nghiên cứu đề tài xây dựng chuẩn quốc gia mang lại lợi ích thiết thực

GVHD : Thầy LA VĂN TUẤT


HV: PHAN THỊ HẠNH

1


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

Giải pháp của Hiệu trưởng xây dựng trường chuẩn quốc gia

cho bản thân, cho tập thể, cho địa phương nhằm nâng cao chất lượng
tồn diện góp phần thực tốt mục tiêu giáo dục. Với tinh thần trên mà
tơi chọn đề tài nghiên cứu:
“Giải pháp của Hiệu trưởng trường Tiểu học Bình Lợi Trung xây dựng
trường đạt chuẩn Quốc gia.”
2. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ :
• Trường Tiểu học thế hệ thứ nhất bắt đầu từ năm 1945 đến
1975 là nhà trường thời chiến chưa có điều kiện thực hiện giáo
dục tồn diện;phương pháp dạy học còn nặng tính thuyết trình
chưa phát huy tính tích cực của học sinh; các thành tố của một
trường tiểu học chưa được quy chuẩn.
• Trường Tiểu học thế hệ thứ hai tính từ năm 1975 đến 1995
là giai đoạn sau chiến tranh. Đây là giai đoạn chuyển trường
cấp I hệ 4 năm sang hệ 5 năm nằm chung trong trường phổ
thơng cơ sở hệ 9 năm. Đến năm 1991, luật phổ cập giáo dục
tiểu học ban hành cùng với việc triển khai điều chỉnh “ cải cách
giáo dục”, trường tiểu học đã tách ra khỏi trường Trung học cơ
sở và tồn tại độc lập. Trường tiểu học thế hệ này thiếu giải pháp
chiến lược, thiếu mơ hình tổng thể, vì vậy mà trong thực tiễn
ln gặp khó khăn lúng túng, điều kiện giáo dục tồn diện chưa
có, phương pháp dạy học đã có sự đổi mới nhưng chưa rõ nét,

từng thành tố cơ bản của trường tiểu học bước đầu đã được
quy chuẩn.
• Trường Tiểu học thế hệ thứ thứ ba là nhà trường của thời kì
cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước , bắt đều hình thành từ
năm 1996 theo định hướng chiến lược của Nhgị quyết Trung
ương 2 với mơ hình được thiết kế tổng thể, hồn chỉnh là Chuẩn

GVHD : Thầy LA VĂN TUẤT

HV: PHAN THỊ HẠNH

2


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

Giải pháp của Hiệu trưởng xây dựng trường chuẩn quốc gia

quốc gia về trường học. Đây là thế hệ trường được xây dựng
theo “ Quy chế cơng nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
giai đoạn 1996-2000”.
Ngày 26/04/1997, Bộ trưởng Bộ GD-ĐT đã kí quyết định
1366/GD-ĐT ban hành “Quy chế cơng nhận trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia”. Đây là một trong những chương trình hoạt
động của Bộ GD-Đt nhằm nỗ lực triển khai Nghị quyết trung
ương 2 khố VIII. Vụ tiểu học cũng hướng dẫn: “ Tiến hành
đánh giá các trường tiểu học theo chuẩn quốc gia để thấy rõ
thực chất nhà trường” và u cầu “ Trường tiểu học nào cũng
phải đạt được sự tiến bộ nhất định trên bước đường tiến tới đạt
chuẩn quốc gia”.

3. MỤC ĐÍCH , NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:

1. Mục đích nghiên cứu:
-

-

-

Tìm hiểu thực trạng của cơng tác quản lý chỉ đạo của Hiệu
trưởng nhằm Xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia.
Đưa ra những biện pháp khả thi trong hoạt động chỉ đạo của
Hiệu trưởng để mang lại hiệu quả cao
2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
• Nhiệm vụ chung:
Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, quan điểm của ngành
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là sứ mệnh của ngành
giáo dục nói chung và bậc tiểu học nói riêng.
Xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia là xây dựng mơi
trường giáo dục tồn diện, tạo một nền tảng tiến bộ và hiện đại,
góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài.
Xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia còn là yếu tố bắt
buộc của giáo dục trong giai đoạn cơng nghiệp hố-hiện đại
hố, tồn cầu hố và tiến tới nước cơng nghiệp với nền kinh tế
tri thức.
Trước những u cầu trên Xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn
Quốc gia cần phải đạt các chuẩn theo các văn bản ban hành
của Bộ giáo dục như sau:


GVHD : Thầy LA VĂN TUẤT

HV: PHAN THỊ HẠNH

3


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

Giải pháp của Hiệu trưởng xây dựng trường chuẩn quốc gia

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lí
Tiêu chuẩn 2: Xây dựng đội ngũ giáo viên
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Tiêu chuẩn 4: Thực hiện cơng tác xã hội hố giáo dục
Tiêu chuẩn 5: Các hoạt động và chất lượng giáo dục
• Các nhiệm vụ cụ thể:
- Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lí luận
Trường tiểu học là đơn vị cơ sở của giáo dục tiểu học – cấp học
nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường tiểu học phải có
đủ những tiêu chuẩn cần thiết để đảm bảo chất lượng , hiệu quả
giáo dục theo u cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội
của đất nước , nhằm đưa giáo dục Việt Nam hội nhập với các
nước trong khu vực và trên thế giới.
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu thực trạng trường so với 5 chuẩn của
trường chuẩn quốc gia:
Khảo sát thực trạng trường tiểu học Bình Lợi Trung , mơ tả theo
5 chuẩn đã quy định trong các chuẩn của trường đạt chuẩn
quốc gia.
So sánh và phân tích ngun nhân dẫn đến thực trạng

Nghiên cứu các giải pháp của Hiệu trưởng
- Nhiệm vụ 3:
Nêu các giải pháp của Hiệu trưởng
Phân tích các giải pháp của Hiệu trưởng
Đề xuất biện pháp của bản thân trong xây dựng trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia.
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
1. Đối tượng: Các giải pháp của Hiệu trưởng nhằm xây
dựng trường TIỂU HỌC BÌNH LỢI TRUNG QUẬN BÌNH THẠNH
đạt chuẩn





2. Khách thể:
Cơ sở vật chất
Điều kiện dạy học
Đội ngũ CBQL, GV, CNV,PHHS
Các điều kiện kinh tế xã hội của địa phương liên quan tới nhà
trường.

5. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI :
Do khả năng còn hạn chế và thời gian ngắn nên đề tài này chỉ
thực hiện trong một số giới hạn sau :

GVHD : Thầy LA VĂN TUẤT

HV: PHAN THỊ HẠNH


4


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

Giải pháp của Hiệu trưởng xây dựng trường chuẩn quốc gia

Về nội dung: Tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng nhằm mục đích xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
Về thời gian : Cuối học kỳ I đến giữa học kì II năm học 2007-2008
( Từ tháng 11/2007 đến tháng 02/2008 ).
Về địa bàn : Trường Tiểu học Bình Lợi Trung , Phường 13, Quận
Bình Thạnh , TP. HCM.
Về phạm vi: Giải pháp của hiệu trưởng xây dựng trường tiểu học Bình
Lợi Trung đạt chuẩn quốc gia
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
Để giải quyết nhiệm vụ 1:
Dùng phương pháp đọc và nghiên cứu tài liệu.
Để giải quyết nhiệm vụ 2 và nhiệm vụ 3:
6.1. Phương pháp điều tra trắc nghiệm :
Lập các phiếu điều tra , câu hỏi trắc nghiệm , điền khuyết với nội
dung cần tìm hiểu.
6.2. Phương pháp quan sát :
Thơng qua họp hội đồng sư phạm , họp tổ khối chun mơn (tham gia
trực tiếp và dựa vào các biên bản các buổi họp ) nhằm thu thập được
thơng tin về kế hoạch chỉ đạo của Hiệu trưởng , Phó hiệu trưởng.
6.3. Phương pháp Phỏng vấn trò chuyện với đối tượng :
Đối tượng phỏng vấn :








Hiệu trưởng .
Phó hiệu trưởng .
Các tổ trưởng chun mơn.
Một số giáo viên dạy giỏi .
Một số học sinh và phụ huynh học sinh
Nội dung :

Xoay quanh vấn đề quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng về việc xây dựng
trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia.
Từ cơ sở trên đối chiếu với các phương pháp khác để rút ra bài học
cần thiết trong q trình quản lý.
6.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm :
Nghiên cứu các văn bản :

1.

Quy chế cơng nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia giai
đoạn 1996-2000 ( ban hành theo quyết định số 1366/GDĐT, ngày 26/04/1997 của Bộ GD-ĐT) .

GVHD : Thầy LA VĂN TUẤT

HV: PHAN THỊ HẠNH

5



TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

2.
3.
4.
5.
6.

Giải pháp của Hiệu trưởng xây dựng trường chuẩn quốc gia

Dự thảo quy chế cơng nhận trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia giai đoạn 2001-2005 ( lần 1vào tháng 1 năm
2001) .
Quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT quyết định về việc
ban hành quy chế cơng nhận trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia .
Ngành Giáo dục- Đào tạo thực hiện nghị quyết Trung ương
2 ( khố 8) và nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 9 – NXB
Giáo dục, năm xuất bản 2002.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 ( ban hành kèm
theo Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001
của Thủ tướng chính phủ.
Phát triển giáo dục bậc tiểu học trong thời cơng nghiệp
hố-hiện đại hố đất nước- Ts nguyễn Kế Hào.
6.5. Phương pháp thống kê :

Lập bảng biểu , biểu đồ , xử lý số liệu điều tra nhằm phản ánh thực
trạng đã được điều tra.
7. CẤU TRÚC NỘI DUNG TIỂU LUẬN :

Gồm 3 phần
Phần 1 : Phần mở đầu
Phần 2 : Nội dung nghiên cứu
Chương I.
Tổng quan về mặt lý luận
Chương II. Khảo sát thực trạng
Chương III. Đề xuất biện pháp quản lý đổi mới phương pháp
dạy học của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học .
Phần 3: Phần kết luận
8. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU
THỜI GIAN
• Tháng 10/2007

NỘI DUNG CƠNG VIỆC
-

Đăng kí đề tài tiểu luận tốt nghiệp.

-

Chủ nhiệm đề tài hướng dẫn lập đề
cương tiểu luận.

• Tháng 11/2007

-

Hồn thành đề cương tiểu luận


• Tháng 12/2007

-

Thu thập tài liệu

• Tháng 1và 2/2008

-

Viết sạch.

• Tháng 3 /2008

-

Nộp tiểu luận.

GVHD : Thầy LA VĂN TUẤT

HV: PHAN THỊ HẠNH

6


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

Giải pháp của Hiệu trưởng xây dựng trường chuẩn quốc gia

PHẦN 2 : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU


CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO SỰ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
BẬC TIỂU HỌC TRONG THỜI KÌ MỚI :
1.1. Giáo dục – Đào tạo là quốc sách hàng đầu , bậc tiểu học là
bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân :
Quan điểm này xác định vị trí, vai trò của giáo dục tiểu học trong chiến
lược phát của đất nước . Bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên của hệ thống
giáo dục của mỗi quốc gia, bậc học dành cho trẻ em trong độ tuổi từ 6
đến 11 tuổi
Sự hình thành và phát triển của bậc
1.2 . Chức năng quản lí :
“ Chức năng quản lý là một loại hoạt động quản lý đặc biệt , là sản
phẩm của q trình phân cơng lao động và chun mơn hố trong quản
lý, là một bộ phận quản lý có tính độc lập tương đối “ ( Theo Pơ lơp )

GVHD : Thầy LA VĂN TUẤT

HV: PHAN THỊ HẠNH

7


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

Giải pháp của Hiệu trưởng xây dựng trường chuẩn quốc gia

Trong q trình quản lí cần thực hiện tốt 4 chức năng quản lí sau :

• Kế hoạch hóa là giai đoạn đầu tiên và là giai đoạn cực kỳ quan

trọng vì nó định ra mục tiêu , nhiệm vụ , biện pháp … dự kiến
những kết quả cần đạt được, những trở ngại cần phải vượt qua.
Nó là cơ sở định hướng quan trọng cho những hoạt động tiếp
theo , thể hiện việc quản lí một cách khoa học.
Khi thực hiện chức năng này người Hiệu trưởng ( Nhà quản lí ) cần
chú ý đến ngun tắc tính mục đích và hệ thống các văn bản chỉ đạo
của ngành và địa phương đồng thời phải chỉ rõ cách làm và thời hạn cụ
thể để thực hiện .
• Chức năng tổ chức là q trình xây dựng cơ cấu tổ chức . Xác
định các bộ phận cần có : Thiết lập mối quan hệ ngang dọc giữa
các bộ phận, xác lập chức năng , nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ
phận . Xây dựng quy chế hoạt động nhằm làm cho họ thực hiện
thành cơng các kế hoạch và đạt được mục tiêu của quản lý nhà
trường. Vì vậy , người Hiệu trưởng nên tạo sự gắn kết giữa các bộ
phận thành một hệ thống vận động một cách đồng bộ để đưa đơn
vị hồn thành tốt các mục tiêu đã đề ra.
• Chức năng điều khiển là q trình tác động và ảnh hưởng đến
những hoạt động của những người dưới quyền nhằm thực hiện kế
hoạch để đạt được mục tiêu đã định. Với chức năng này , khi thực
hiện cần chú ý đến ngun tắc tn thủ hệ thống mệnh lệnh,
tính mục đích và sự thuyết phục .
• Kiểm tra là đo lường và uốn nắn việc thực hiện kế hoạch đảm bảo
với mục tiêu đã đề ra. Quản lí mà khơng kiểm tra coi như khơng
quản lí. Hiệu trưởng thường xun kiểm tra dưới nhiều hình thức
để từ đó có biện pháp chỉ đạo điều chỉnh thích hợp kịp thời, động
viên thúc đẩy giáo viên thực hiện quyết định có hiệu qủa .
1.3/Phương pháp quản lý giáo dục :
Phương pháp là con đường, là cách thức để đạt đến mục tiêu đã xác
định. Phương pháp là hoạt động có ý thức của con người
Quản lý là q trình tác động của hệ thống quản lý đến hệ thống bị

quản lý nhằm đạt được mục tiêu đả đề ra.
Phương pháp quản ly là cách thức mà chủ thể quản lý sử dụng để tác động
đến đối tượng quản lý thực hiện quyết định đã xác định .

Dựa vào các phương tiện tác động , vào các mối quan hệ phức tạp của
chủ thể quản lý và đối tượng quản lí , người ta phân ra làm 3 nhóm
phương pháp sau :
+Phương pháp tổ chức hành chính :

GVHD : Thầy LA VĂN TUẤT

HV: PHAN THỊ HẠNH

8


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

Giải pháp của Hiệu trưởng xây dựng trường chuẩn quốc gia

Đây là phương pháp tác động vào đối tượng quản lý thơng qua các văn
bản pháp qui , các quyết định điều chỉnh của chủ thể quản lý.
+Phương pháp kinh tế :

Là phương pháp tác động gián tiếp vào đối tượng quản lý bằng cách
tạo ra và sử dụng một cơ chế ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế đối với đối
tượng quản ly , làm cho đối tượng họat động tự giác thực hiện có hiệu
quả mục tiêu quản lý.
+Phương pháp tâm lý giáo dục :


Là phương pháp tác động về mặt tinh thần đối với người lao động để
vừa động viên , vừa kích thích người lao động tự giác nâng cao trình độ
nhằm thực hiện tốt chủ trương , chính sách , kế hoạch , làm cho họ hăng
hái thi đua lao động.
Thực chất của phương pháp giáo dục là việc chủ thể quản lý tác động
vào tư tưởng tình cảm của đối tượng quản lý để tạo ra những phương
án giải quyết thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao .
2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ Q TRÌNH DẠY HỌC VÀ ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC:
2.1 Khái niệm về họat động dạy học :
Dạy là q trình người giáo viên định hứong , tổ chức tiết kế hướng
dẫn q trình học
Học là q trình nhận thức của học sinh phản ánh hiện thực khách
quan vào nãothể hiện qua hoạt động tự giác, chủ động , tích cực , sáng
tạo với sự điều khiển của thầy.
Dạy học trong nhà trường Tiểu học là hoạt động chủ đạo nhất bao gồm sự
dạy và sự học tương tác nhau. Người dạy là người có trách nhiệm trong việc
tổ chức hướng dẫn để cho người học tự chiếm lĩnh kiến thức mà mục tiêu
dạy học đã đề ra.
Mối quan hệ giữa dạy và học :

Hoạt động dạy và học có mối quan hệ thống nhất hữu cơ nhau. Kết
quả hoạt động dạy của thầy phụ thuộc vào kết quả học tập của trò và
ngược lại. Dạy là một q trình hoạt động có mục đích , có kế họach
được tiến hành dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của giáo viên , còn học sinh
giữ vai trò chủ động vì trong lao động , người học phải tự cải biến chính
mình , khơng ai làm thay cho mình được . Tuy nhiên vai trò lãnh đạo của
người thầy khơng được đối lập với tính độc lập , chủ động và sáng tạo
của trò và ngược lại , thầy có nhiệm vụ quan trọng là phải khơi dậy, phát
huy cho được tính độc lập , sáng tạo, vai trò chủ thể của trò. Để thực

hiện tốt điều đó đòi hỏi người Hiệu trưởng phải chỉ đạo hài hòa cả hai
hoạt động dạy và học .

GVHD : Thầy LA VĂN TUẤT

HV: PHAN THỊ HẠNH

9


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

Giải pháp của Hiệu trưởng xây dựng trường chuẩn quốc gia

Trong q trình dạy học ln có sự thống nhất giữa giáo dục trí dục và
đức dục . Thơng qua dạy học mà phát triển nhân cách học sinh “ dạy học
bao giờ cũng giáo dục” Dạy chữ ln đi đơi với dạy người.
Ý nghĩa của qúa trình dạy học :

Q trình dạy học là con đường thuận tiện nhất và ngắn nhất để học
sinh chiếm lĩnh kiến thức , kĩ năng kĩ xảo cần thiết . Là con đường chủ
yếu giúp cho người học nói chung và học sinh nói riêng hình thành nên
thế giới quan và nhân sinh quan cách mạng , hình thành lý tưởng niềm
tin từ đó góp phần hình thành nhân cách của mình . Học sinh định
hướng q trình phát triển bản thân đồng thời nó là con đường quan
trọng nhất giúp cho sự phát triển trí tuệ của bản thân
Nhiệm vụ của q trình dạy học:

• Giáo dưỡng ( Với tác động của người dạy giúp học sinh nắm được tri
thức, kĩ năng kĩ xảo)

• Giúp nâng cao trí tuệ của học sinh
• Hình thành nhân cách học sinh
Thơng qua q trình hoạt động học tương quan với hoạt động dạy để
hình thành nhân cách học sinh.
Động lực của q trình dạy học( yếu tố thúc đẩy bên trong) :

Động lực của q trình dạy học là mâu thuẫn bên trong của q trình
dạy học : Mâu thuẫn giữa các thành tố đó như mục tiêu , nội dung ,
phương pháp , phương tiện , kết quả và mâu thuẫn chính bản thân của
các thành tố đó.
Như vậy : Động lực chính của q trình dạy và học là giải quyết mâu
thuẫn giữa u cầu nhận thức với trình độ hiện có . Mâu thuẫn có giải
quyết được hay khơng cò tuỳ thuộc vào tâm thế , vừa sức trong chừng
mực giải quyết được của học sinh với sụ giúp đỡ của giáo viên . Song có
mâu thuẫn nhưng độ chênh lệch ít cũng khó tạo nên động lực .Người
Hiệu trưởng cần chỉ đạo có chiều sâu hoạt động dạy học , nâng cao tay
nghề cho giáo viên và phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Logic của q trình dạy học :

Là quy luật khách quan , diễn tả trình tự vận động có hiệu quả tối ưu
của học sinh từ khi bắt đầu học đến trình độ kiến thức và phát triển ứng
với mức nắm vững tồn bộ mơn học đó . Tính hợp lý của q trình dạy
học cụ thể:
9. Chuẩn bị về mặt tâm lý , ý thức cho việc học
10.
Tri giác tài liệu học tập để hình thành biểu tượng
11.
Tư duy để hình thành khái niệm mới

GVHD : Thầy LA VĂN TUẤT


HV: PHAN THỊ HẠNH

10


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

Giải pháp của Hiệu trưởng xây dựng trường chuẩn quốc gia

12.
Củng cố tri thức kỹ năng kỹ xảo
13.
Kiểm tra đánh giá tri thức kĩ năng kỹ xảo ( đo lường hiệu quả
so với mục tiêu ban đầu.
2.2 Nhiệm vụ và vị trí của họat động dạy học ở trường tiểu học:
+Nhiệm vụ :

Làm cho học sinh nắm vững tri thức khoa học một cách hệ thống , cơ
bản , có kỹ năng , kỹ xảo cần thiết trong học tập , lao động , trong cuộc
sống học sinh.
Phát triển tư duy độc lập , sáng tạo trong q trình nắm tri thức , hình
thành năng lực nhận thức và họat động của học sinh.
Dạy kiến thức văn hóa đi đơi với sự hình thành thế giới quan khoa học
lòng u tổ quốc xã hội chủ nghĩa , đạo đức , phẩm chất trong sáng
Nội dung và hoạt động dạy học phải thể hiện nội dung và ngun tắc
giáo dục kỹ thuật thích hợp , theo u cầu học hỏi của học sinh để khơng
ngừng tiến bộ .
+Vị trí :


Hoạt động dạy học là một trong những họat động giáo dục cơ bản của
nhà trường : hoạt động nhận thức, xã hội và lao động sản xuất. Ba mặt
hoạt động này nằm trong một tổng thể thống nhất , đều phải hoạt động
chu đáo để đạt mục tiêu đề ra. Nhưng hoạt động dạy học văn hóa có qui
mơ và đặc trưng lớn nhất.
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường , làm nên
đặc thù của trường học. Ở tiểu học là bậc học rất quan trọng , là bộ phận
lớn thứ nhất, nó góp phần tạo nên nền tảng học vấn , sức mạnh tương
lai của cả dân tộc.
3. PHƯƠNG PHÁP VÀ SỰ ĐỔI MỚI VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC :
3.1. Quan điểm về đổi mới phương pháp dạy học :
3.1.1. Phương pháp :
Phương pháp là hệ thống các ngun tắc, các thao tác có thể có nhằm
từ những điều kiện nhất định ban đầu tới một mục đích định trước.
3.1.2. Phương pháp dạy học :
Là cách thức hoạt động của giáo viên trong việc chỉ đạo, tổ chức các
họat động học tập nhằm giúp học sinh chủ động đạt các mục tiêu dạy
học.
Hoạt động học tập tự lực của học sinh là con đường hiệu quả nhất để
đạt mục tiêu dạy học , chức năng cơ bản của giáo viên là chỉ đạo , tổ

GVHD : Thầy LA VĂN TUẤT

HV: PHAN THỊ HẠNH

11


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP


Giải pháp của Hiệu trưởng xây dựng trường chuẩn quốc gia

chức các hoạt động để giúp học sinh chủ động chiếm lĩnh nội dung học
tập.
Phương pháp dạy học phải ln đặt trong sự phối hợp chặt chẽ hữu cơ giữa:
Mục tiêu – Nội dung – Phương pháp (Phương tiện và những điều kiện khác) –
kết quả đánh giá . Mục tiêu dạy học của giáo viên được cụ thể hố thành mục
tiêu bài dạy trên lớp – giáo án
3.1.3

Đổi mới phương pháp dạy học:

Đổi mới theo nghĩa hẹp, đó là sự thay đổi cho khác trước.
Đổi mới theo nghĩa rộng : là sự thay đổi có chọn lọc, hay nói đúng hơn
là sự thay đổi cho tốt hơn , đáp ứng được u cầu cao hơn .
Đổi mới phương pháp dạy học là sự chọn lựa và phối hợp các phương
pháp giảng dạy sao cho phù hợp với mục tiêu đào tạo mới , phải thay đổi
cách dạy học áp đặt bằng phương pháp gợi mở , pháp huy tính tích cực
học tập của học sinh nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Làm sao trong cùng
một thời gian đào tạo mà học sinh được rèn tính năng động, tháo vát, có
khả năng hòa nhập xã hội, những kiến thức tiếp thu được là do thực
chất, có ích, vận dụng được trong cuộc sống, tránh học vẹt từ chương.
Một số u cầu trong q trình vận dụng các phương pháp dạy
học ở tiểu học hiện nay:
• Học sinh là nhân vật trung tâm trong giờ học tập, vui chơi, rèn luyện .
Phải phát huy tính chủ động tích cực của từng học sinh của tập thể
học sinh trong q trình dạy học và giáo dục .
• Giáo viên là nhân tố quyết định thực hiện kế hoạch đào tạo , giáo viên
chủ dộng sáng tạo , lực chọn và phối hợp phương pháp phù hợp với

đặc điểm từng mơn học , từng hoạt động ứng với từng độ tuổi học
sinh từng vùng.
• Đối với hoạt động dạy học phải coi trọng tác động , tình cảm , biết
khích lệ nêu gương đúng mức và kịp thời tạo cho học sinh thường
xun có niềm vui và hứng thú trong học tập , rèn luyện biết tự giác
thực hiện nghiêm túc những u cầu day học , giáo dục.
• Đa dạng hố những hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy
tài năng của cả người dạy và người học.
Xây dựng mơi trường giáo dục thống nhất , phối hợp và bổ sung cho
nhau tác động giáo dục nhà trường , gia đình và xã hội
• Loại trừ các cách thuyết giáo , nhồi sọ, áp đặt, đánh đập sỉ nhục học
sinh , tránh lý thuyết viễn vơng xa rời thực tế.

GVHD : Thầy LA VĂN TUẤT

HV: PHAN THỊ HẠNH

12


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

Giải pháp của Hiệu trưởng xây dựng trường chuẩn quốc gia

Kết hợp đánh giá và tự đánh giá :

Sử dụng phương pháp này người giáo viên cần coi trọng vai trò của
người học phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá, tự
điều chỉnh cách học. Muốn thế, giáo viên phải tạo điều kiện để học sinh
được tham gia đánh giá lẫn nhau. Về phía giáo viên , kiểm tra đánh giá

khơng chỉ dừng lại ở u cầu tái hiện kiến thức , lập lại các kĩ năng đã
học mà phải khuyến khích óc sáng tạo , rèn khả năng phát hiện và giải
quyết các vấn đề thực tế.
Thực hiện phương pháp tích cực , vai trò của giáo viên khơng hề bị hạ
thấp mà trái lại có u cầu cao hơn nhiều. Giáo viên phải có trình độ
chun mơn sâu rộng , có trình độ sư phạm lành nghề , có đầu óc sáng
tạo và nhạy cảm mới có thể tổ chức , hướng dẫn các hoạt động độc lập
của học sinh mà nhiều khi diễn tiến ngồi tầm dự kiến của giáo viên.
4.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ Q TRÌNH DẠY HỌC :

4.1

Nhiệm vụ quản lý
Thầy dạy và trò học nghiêm túc, đầy đủ theo chương trình và kế
hoạch đào tạo ở tất cả các lớp, khơng được coi nhẹ và bỏ bớt mơn nào
ở bất cứ lớp nào.
Xây dựng nề nếp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy học ở tất cả
các khâu trong q trình giảng dạy .
Từng bước xây dựng được phong cách học cho học sinh, xây dựng
động cơ, tinh thần, thái độ học tập đúng đắn , có phương pháp , nề nếp
học đối với từng mơn.
4.2 u cầu quản lý :
Để quản lý tốt , người Hiệu trưởng ngồi việc am hiểu hoạt động dạy
và học còn phải thực hiện tốt các u cầu sau:
Xác định mơ hình quản lý rõ ràng : Hành động quản lý chủ yếu tập
trung vào hoạt động của thầy, trực tiếp đối với thầy, gián tiếp với hoạt
động của trò. Thơng qua hoạt động của thầy mà quản lý hoạt động của
trò. Cần bám sát mục tiêu dạy học của từng khối lớp. Phải quản lý cả

hai mặt song song : Dạy và Hoc.
Các biện pháp quản lý cụ thể phải tơn trọng hệ thống các ngun tắc
dạy học , ln nắm vững thực trạng dạy và học của trường mình để xây
dựng kế hoạch cho phù hợp.
Dạy thật tốt là vấn đề cốt lõi của q trình quản lý.
4.3 Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học :
+Quản lý việc thực hiện chương trình :

GVHD : Thầy LA VĂN TUẤT

HV: PHAN THỊ HẠNH

13


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

Giải pháp của Hiệu trưởng xây dựng trường chuẩn quốc gia

- Chương trình phải được thực hiện nghiêm túc, đúng , đủ ( khơng
cắt xén chương trình , thêm bớt tuỳ tiện , đối phó thi cử. Hiệu
trưởng phải nắm vững chương trình để chỉ đạo giáo viên thực hiện
đúng . Nếu phát hiện giáo viên nhiều lần dạy sai kiến thức hoặc tự
ý thay đổi nội dung quy định . Hiệu trưởng có quyền đình chỉ việc
giảng dạy của giáo viên và báo cáo về phòng giáo dục .
• Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp :
- Soạn bài là việc chuẩn bị quan trọng nhất của giáo viên cho giờ lên
lớp, tuy chưa phải đã dự kiến hết các tình huống trên lớp nhưng nó
thể hiện trách nhiệm của giáo viên đối với học sinh . Việc soạn bài
của giáo viên là quy định bắt buộc phải thực hiện chu đáo trước khi

lên lớp . Tránh qua loa chiếu lệ, chống việc soạn bài nhằm mục
đích đối phó kiểm tra . Hiệu trưởng cần giao trách nhiệm cho P.HT
hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch bài soạn ,biết và thực hiện tốt
các quy định các u cầu chung về bài soạn , phù hợp với tình
hình thực tế của trường và chỉ đạo của cấp trên sao cho đảm bảo
tính thống nhất trong tồn trường và phải có kế hoạch kiểm tra
giúp đỡ .
+Quản lý giờ lên lớp của giáo viên :

- Giờ lên lớp là hình thức tổ chức cơ bản và chủ yếu nhất của q
trình dạy học để thực hiện mục tiêu. Giờ lên lớp thể hiện rõ nhất
trách nhiệm và khả năng của giáo viên : Người hiệu trưởng phải
xây dựng được “chuẩn” giờ lên lớp, xây dựng nề nếp giờ lên lớp
cho thầy và trò, phải tác động đến giờ lên lớp một cách tích cực,
để góp phần thực hiện mục tiêu.
+Quản lý việc dự giờ, phân tích sư phạm bài học :

Dự giờ , phân tích sư phạm bài học để chỉ đạo hoạt động dạy học là
chức năng trọng tâm của Hiệu trưởng. Biện pháp dự giờ, phân tích sư
phạm cũng là biện pháp quan trọng hàng đầu trong quản lý giờ lên lớp.
Để chỉ đạo , quản lý tốt nội dung này, người Hiệu trưởng phải nắm được
lý luận dạy học và lý thuyết về bài học, phải nắm được một số quan điểm
trong phân tích sư phạm bài học, cần có kế hoạch dự giờ rõ ràng ,
chuẩn đánh giá cụ thể.
• Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh :
Thực hiện nghiêm chỉnh qui chế chun mơn của trường , qua kết
quả học tập của học sinh, Hiệu trưởng đánh giá chất lượng giảng dạy
của giáo viên. Qua đó,Hiệu trưởng chỉ đạo chặt chẽ hơn . Cần thực hiện
nghiêm túc các văn bản hướng dẫn về đánh giá xếp loại học sinh.

• Quản lý hoạt động học tập của học sinh :

GVHD : Thầy LA VĂN TUẤT

HV: PHAN THỊ HẠNH

14


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

Giải pháp của Hiệu trưởng xây dựng trường chuẩn quốc gia

Làm cho học sinh có động cơ học tập đúng đắn. Học sinh biết học tập
có phương pháp , học có chất lượng và hiệu quả. Xây dựng cho học
sinh có nề nếp học tập tốt, có thức kỹ luật cao. Phải từng bước xây dựng
động cơ, có sự thống nhất về biện pháp giáo dục và những vấn đề cụ
thể trong tất cả giáo viên .
4.4

Một số biện pháp cơ bản quản lý dạy học :

Xây dựng cơ cấu tổ chức chun mơn trong nhà
trường :
Để chỉ đạo và quản tốt hoạt động trong nhà trường thì cần xây dựng
nền móng vững chắc để hỗ trợ cho điều hành các hoạt động. Phải biết
năng lực từng người, phân cơng, phân nhiệm thích hợp.


Phó Hiệu trưởng:

- Giúp Hiệu trưởng khâu tổ chức hoạt động dạy học
- Chỉ đạo hoạt động dạy học
- Kiểm tra cơng tác chun mơn
- Bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ cho giáo viên, rút kinh nghiệm
về phương pháp giảng dạy.
- Quản lý việc thực hiện chương trình
- Chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng trong q trình thực hiện
chương trình, chất lượng dạy của thầy và học của trò.
- Nắm bắt triển khai và báo cáo mọi thơng tin về chun mơn khi có
u cầu.
+Tổ trưởng chun mơn : Giúp Hiệu trưởng điều hành mọi hoạt động
của tổ, tổ chức các hoạt động sư phạm và các hoạt động nghiệp vụ.
Quy định về sinh hoạt của tổ
Quy định về nhiệm vụ , quyền hạn của tổ trưởng
Hướng dẫn nội dung , hình thức hoạt động
Đảm bảo quy trình lựa chọn Tổ trưởng và phẩm chất , năng lực của tổ
trưởng
Phân cơng chun mơn cho giáo viên :

Hiệu trưởng cần phân cơng phù hợp với chun mơn và năng lực cụ
thể của giáo viên nhằm giúp họ phát huy cao nhất năng lực và sở trường
của mình.
+Xây dựng kế hoạch chỉ đạo dạy học trong trường :

GVHD : Thầy LA VĂN TUẤT

HV: PHAN THỊ HẠNH

15



TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

Giải pháp của Hiệu trưởng xây dựng trường chuẩn quốc gia

Trong nhà trường , Hiệu trưởng cần quan tâm xây dựng kế hoạch
chỉ đạo để các cấp phó và đội ngũ giáo viên thực hiện tốt cơng tác của
mình :
• Kế hoạch trường do Phó hiệu trưởng đảm nhiệm nội dung
sau :
- Họat động chun mơn trong năm.
- Họat động từng tháng cụ thể
• u cầu cần thực hiện
• Biện pháp thực hiện (phải cụ thể rõ ràng)
• Chỉ tiêu cần phấn đấu: về số lượng, chất lượng.
- Nội dung kế hoạch:
- Chỉ tiêu phấn đấu:Từng lớp, danh hiệu thi đua (số lượng cụ thể)
- Kế hoạch thực hiện chương trình
- Kế hoạch phụ đạo học sinh yếu + bồi dưỡng học sinh giỏi
- Làm đồ dùng dạy học: số lượng, thời gian.
Kế hoạch tự học tự rèn
• Kế hoạch tổ chun mơn do tổ trưởng chun mơn đảm
nhiệm
• Tổ trưởng chun mơn căn cứ vào kế hoạch của Phó hiệu trưởng,
dựa vào đặc điểm tình hình của tổ và xây dựng kế hoạch riêng cho tổ
trong đó bao gồm:
• Đặc điểm tình hình của tổ
• Nhiệm vụ cụ thể của tổ trong năm .
• u cầu, chỉ tiêu, biện pháp.
Xây dựng kế hoạch dạy học của giáo viên: từng giáo viên thực hiện

thơng qua tổ góp ý, Hiệu trưởng chịu trách nhiệm duyệt kế hoạch .
• Quản lý tốt hoạt động của tổ chun mơn
Tổ chun mơn là đơn vị cuối cùng triển khai hoạt động sư phạm –
nghiệp vụ đến giáo viên và học sinh. Hiệu trưởng phải chỉ đạo thật sáng
suốt, có chất lượng, có hiệu quả hoạt động tổ chun mơn.
Ngồi lựa chọn, quyết định tổ trưởng, chỉ đạo xây dựng kế hoạch
thật cụ thể, thiết thực còn phải chỉ đạo việc triển khai kế hoạch hàng
tháng, thường xun dự giờ, sinh hoạt với tổ. Có kế hoạch kiểm tra hoạt
động của tổ chun mơn, chỉ đạo thực hiện các hồ sơ quy định của tổ,
quy định chế độ báo cáo. Thơng qua hoạt động tổ chun mơn mà quản
lý chất lượng, quy chế, nề nếp dạy học, chất lượng tay nghề giáo viên.
• Bồi dưỡng đội ngũ:

GVHD : Thầy LA VĂN TUẤT

HV: PHAN THỊ HẠNH

16


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

Giải pháp của Hiệu trưởng xây dựng trường chuẩn quốc gia

Cơng việc này có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng dạy học của nhà
trường và chính bản thân giáo viên. Hiệu trưởng cần có trách nhiệm
trong vấn đề này.
*Hiệu trưởng nên tìm hiểu để đánh giá đúng thực trạng tình hình đội ngũ
về các mặt chun mơn, hồn cảnh, phẩm chất – xây dựng kế hoạch cụ
thể để bồi dưỡng.


Phân cơng kiểm tra, có biện pháp giúp đỡ động viên kịp thời .

Hết sức tơn trọng và ln u cầu cao đối với giáo viên: đảm bảo
điều kiện, phương tiện làm việc cho giáo viên, đánh giá đúng năng lực
phẩm chất, khuyến khích sự sáng tạo của họ vàphát huy năng lực giáo
viên giỏi trong nhà trường.

Xây dựng phong trào “dạy tốt, học tốt”, động viên khen thưởng kịp
thời cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Chú trọng đến cơng tác bồi dưỡng
học sinh giỏi, giáo viên giỏi.

Tổ chức nghiêm túc các kì thi kiểm tra định kì để đánh giá kết quả
giảng dạy của giáo viên.
Tóm lại : Hoạt động dạy học trong nhà trường tiểu học có vị trí và
vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học .
Quản lý hoạt động dạy và học là một việc khó đòi hỏi người hiệu trưởng
phải nhận thức đắn , tâm huyết sâu sắc và có nổ lực cao .
Do vậy , biện pháp chỉ đạo quản lý hoạt động dạy học phải là một tổng
thể các tác động quản lý tối ưu, là sự phối hợp hài hồ, hợp lý các phương
pháp hành chính , tổ chức ,kế hoạch , giáo dục, thuyết phục , kinh tế…. Mặt
khác , hoạt động dạy học chỉ có thể thực hiện tốt trong mối quan hệ đúng đắn
với các hoạt động khác của nhà trường , của xã hội . Do vậy, Hiệu trưởng cần
có quan điểm hệ thống trong chỉ đạo, cần cập nhật hố được sự phát triển tiến
bộ của giáo dục tiểu học .

CHƯƠNG II: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ TRƯỜNG TIỂU HỌC TƠ VĨNH DIỆN
A/GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TRƯỜNG ĐƯỢC KHẢO SÁT:
Trường Tiểu học Tơ Vĩnh Diện là một trong hai trường Tiểu học của

phường 16 Q. Tân Bình , cách đây vài tháng , do tách qn , trường trở
thành trường tiểu học duy nhất của phường Tân Q , Quận Tân Phú,
TP.HCM .Trường vừa được xây dựng lại cách đây hơn một năm trên
nền ngơi trường cũ thường xun ngập nước. Trường lại nằm trong hai
khu giáo xứ nên phần lớn học sinh là con em của giáo dân và dân nhập
cư từ các tỉnh về đây sinh sống vì thế mà đầu vào của học sinh còn rất
hạn chế nhất là việc duy trì sĩ số
Trường Tơ Vĩnh Diện gồm 40 lớp với 1730 học sinh

GVHD : Thầy LA VĂN TUẤT

HV: PHAN THỊ HẠNH

17


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

Giải pháp của Hiệu trưởng xây dựng trường chuẩn quốc gia

Khối 1 : 13 lớp với 513 học sinh ( trong đó có 5 lớp bán trú với 212
em)
Khối 2 : 8 lớp với 340 học sinh ( trong đó có 2 lớp bán trú với 87 em)
Khối 3 : 5 lớp với 239 học sinh
Khối 4 : 6 lớp với 306 học sinh
Khối 5 : 8 lớp với 332 học sinh.
Hiện trường chưa có giáo viên chun Nhạc, Họa, Thể dục
• Về nhân sự : gồm 55 người
• Ban giám hiệu : 3 người
Hiệu trưởng :

Ơng Hòang Xn Nam .
Phó hiệu trưởng : Bà Đỗ Thị Sửu
Phó hiệu trưởng : Bà Nguyễn Thị Thanh Hương
• Lực lượng giáo viên cơng nhân viên của trường :52 người

40 giáo viên đứng lớp , 03 giáo viên dự khuyết , 01 giáo viên phổ cập, 02 lao
cơng, 02 bảo vệ, 01 kế tốn văn phòng, 01văn thư học vụ, 01viên thư , 01thiết
bị.

Ngòai ra còn có 03 giáo viên hợp đồng dạy vi tính, 1 nha sĩ ,1 đầu
bếp và 7 bảo mẫu
• Về cơ sở vật chất :
Trường có 25 phòng học , Văn phòng Hiệu trưởng , phòng cho P. HT,
phòng hành chánh , 1 nhà bếp một chiều, phòng tổng phụ trách , phòng
truyền thống , phòng thư viện thiết bị , phòng vi tính với 25 máy , trường
có đủ đồ dùng dạy học để phục vụ cho việc giảng dạy và học tập của
học sinh.
• Tình hình chất lượng học tập: ( kết quả cuối học kỳ I năm 2003 –
2004 ).
TS

GIỎI

1730 SL %
601 34.7

KHÁ
SL %
719 41.6


TRUNG
BÌNH
SL
%
395 22.8

YẾU
SL
15

%
0.9

TB TRỞ
LÊN
SL
%
1715 99.1

• Trình độ chun mơn giáo viên :
Đại học : 4
Cao đẳng : 15
THSP : 28
Hiện nay , hơn 80% GV của trường đang theo học các lớp đại học

GVHD : Thầy LA VĂN TUẤT

HV: PHAN THỊ HẠNH

18



TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

Giải pháp của Hiệu trưởng xây dựng trường chuẩn quốc gia

7/ Tình hình phong trào:

Nhìn chung, các phong trào văn nghệ ,thể dục thể thao,. . . có thực
hiện nhưng chưa nổi bật do tổng phụ trách là giáo viên tập sự ,chưa
có kiến thức về cơng tác đội nên phong trào nhà trường còn có những
hạn chế nhất định .
2.

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
2.1/Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học ở trường :
Qn triệt tinh thần của nghị quyết TW2 khóa VIII,“Phải đổi mới
phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học… “ Vì vậy mà những
năm gần đây ,việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Tiểu học
diễn ra trên quy mơ rộng lớn và đồng bộ . Những nhà giáo có tâm huyết
với nghề thì tìm tòi , sáng tạo trong q trình soạn giảng .Bên cạnh đó
cũng còn có khơng ít giáo viên ngại việc đổi mới phương pháp dạy vì
phải đầu tư nhiều nên chưa từ bỏ thói quen dạy học theo kiểu truyền đạt
kiến thức sách vở thụ động. Việc đánh giá giờ dạy trên lớp vẫn còn dựa
trên sự hiểu biết , nhận thức chủ quan , thiếu cơ sở một cách chặt chẽ ,
thuyết phục của đội ngũ cán bộ quản lý trong các nhà trường nên việc
đổi mới vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn .
Còn ở trường Tiểu học Tơ Vĩnh Diện việc đổi mới phương pháp
dạy học diễn ra như thế nào , hiệu quả ra sao?

Sau khi tiến hành thăm lớp dự giờ một số tiết từ lớp 1 đến lớp
5,tham gia phân tích giờ dạy trên lớp của giáo viên kết hợp với việc khảo
sát trên 40 phiếu để tìm hiểu các đối tượng là giáo viên, giáo viên giỏi, tổ
trưởng chun mơn và học sinh của trường . Bản thân rút ra được một
số nét cơ bản về thực trạng phương pháp dạy và học của giáo viên trong
trường như sau:
+. Kiểm tra bài cũ trên lớp :
Phương pháp và hình thức kiểm tra
Giáo viên
Giáo
viên giỏi
1. Đặt câu hỏi , học sinh tình nguyện trả lời
20%
10%
2. Đặt câu hỏi , gọi bất kỳ học sinh trả lời
100%
70%
3. Tổ chức trò chơi thơng qua đó kiểm tra kiến
30%
70%
thức học sinh.
4. Kiểm tra bài cũ lồng xen trong q trình dạy
0%
50%
bài mới
Việc kiểm tra bài cũ của giáo viên thường tiến hành theo nhiều hình
thức khác nhau. Qua bảng thống kê cho thấy : Hình thức 1 giáo viên ít
sử dụng vì chỉ kiểm tra được số học sinh giỏi , lanh lợi , mạnh dạn còn

GVHD : Thầy LA VĂN TUẤT


HV: PHAN THỊ HẠNH

19


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

Giải pháp của Hiệu trưởng xây dựng trường chuẩn quốc gia

với những em học sinh nhút nhát , lười biếng lại có cơ hội thốt việc học
bài. Ở hình thức này , khi sử dụng phải kết hợp với các hình thức khác .
Ở hình thức kiểm tra 2 , việc nêu câu hỏi trước để học sinh động não,
tái hiện lại kiến thức trong đầu và có tư thế chuẩn bị câu trả lời và giáo
viên làm chủ được q trình kiểm tra theo ý mình nên được giáo viên sử
dụng nhiều nhất
Ở hình thức kiểm tra 3 và 4 đem lại hiệu quả rất cao nhưng ít được
giáo viên sử dụng vì nó đòi hỏi sự đầu tư, nhạy bén , óc tổ chức lớp của
giáo viên . Vì thế chỉ có giáo viên giỏi thường sử dụng .
2.

Phần truyền thụ kiến thức trọng tâm của bài :

Phương pháp
giảng dạy
1. Đàm thoại ,
giảng giải

Hình thức học tập


Học tập cá nhân là
chính,thầy giảng , trò nghe,
thầy tóm tắt nội dung trên
bảng , học sinh nghe giảng
và chép bài vào tập
2. Giảng giải ,
Học sinh học tập cá nhân,
trực quan ,đàm
thầy giảng,học trò nghe,
thoại , thực hành sử dụng ĐDDH những chỗ
cần thiết và giảng giải để
học sinh luyện tập thực
hành
3.Đàm thoại,trực GV đàm thọai bằng hệ
quan,thảo luận,
thống câu hỏi gợi mở giảng
thuyết trình, giảng giải những kiến thức mở
giải , trò chơi
rộng,thỉnh thoảng sử dụng
ĐDTQ, xen kẽ việc học
nhóm học sinh lên trình bày,
giáo viên khuyến khích học
sinh , đơi lúc tổ chức trò
chơi thi đua theo nhóm.
4. Động não ,
Học sinh tự nghiên cứu bài
nghiên cứu, thảo học , tự tìm tư liệu , thảo
luận ,gợi mở, dẫn luận bàn bạc , trình bày các
dắt
vấn đề dưới sự dẫn dắt và

khích lệ của giáo viên

Giáo viên
10%

Giáo
viên giỏi
0%

50%

10%

50%

95%

0%

5%

Qua bảng thống kê nhận thấy :

GVHD : Thầy LA VĂN TUẤT

HV: PHAN THỊ HẠNH

20



TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

Giải pháp của Hiệu trưởng xây dựng trường chuẩn quốc gia

Phương pháp 1: Chỉ có vài giáo viên lớn tuổi,có thâm niên trong trường
sử dụng . Việc giáo viên truyền thụ kiến thức thức một chiều từ thầy đến
trò trong suốt tiết dạy làm cho học sinh ln ở thế bị động , tiếp thụ . Kiến
thức mà thầy chuyển tải đến các em chủ yếu là SGK, sách hướng dẫn
giảng dạy , và kinh nghiệm của bản thân . Với cách dạy này GV chủ
động kiểm sốt tiết dạy , điều khiển lớp theo ý của mình và chủ động
được thời gian khi dạy. Học sinh cứ‘theo thầy dạy mà nhập tâm , khơng
có thời gian liên tưởng , tư duy , kiềm toả sự sáng tạo cuả học sinh, tiết
học khơ cứng , máy móc. Với cách dạy học này , sản phẩm mà giáo dục
tạo ra là những con người ít năng động sáng tạo.
Phương pháp 2: Đây là phương pháp giảng dạy mà giáo viên có năng
lực trung bình và yếu thường sử dụng. Phương pháp dạy học này, giáo
viên ít đầu tư mà cũng chuyển tải tồn bộ nội dung kiến thức đến với
các em. SGK vẫn là tài liệu chính để truyền đạt kiến thức . Học sinh học
tập ít hứng thú, nó chỉ phù hợp với học sinh trung bình và học sinh
yếu.Ví dụ: bài tập thầy giảng , học sinh làm theo ý thầy giảng , dù GV có
sử dụng tranh minh hoạ song tiết học chưa thật sự lơi cuốn học sinh.
Với Phương pháp dạy này thầy vẫn là chủ thể trong tiết dạy , chiếm
lĩnh tiết day và kiểm sốt giờ giấc theo ý mình . Học sinh được tham gia
xây dựng ý kiến .Tuy nhiên việc phát huy tính tích cực của học sinh còn
hạn chế do ảnh hưởng phương pháp dạy của người thầy.
Phương pháp 3: Đây là phương pháp giảng dạy phổ biến nhất trong
tất cả các trường tiểu học hiện nay, giáo viên giỏi , giáo viên trung bình
đều sử dụng .
Với cách day này , GV nghiên cứu kĩ hệ thống câu hỏi đặt vấn đề, tiến
trình nội dung bài mới , phối hợp các phương pháp một cách nhuần

nhuyễn và logic. Thường trong tiết dạy , giáo viên sử dụng phương pháp
hỏi đáp, giảng giải để gợi mở dẫn dắt vấn đề và giải quyết một số kiến
thức mở rộng sau đó cho học sinh thảo luận ,trình bày vấn đề và thầy
chốt lại các kiến thức trọng tâm và từng ý chính trong bài . Phương pháp
này đòi hỏi người giáo viên phải đầu tư chiều sâu cả về nội dung và
phương pháp .Học sinh và giáo viên đều là chủ thể trong suốt q trình
học tập . Tiết hoc nhẹ nhàng , sinh động nhưng khơng kém phần hieu
quả.
Tuy nhiên một thực tế diễn ra ở trường là giáo viên các lớp 1,2 tiến hành đồng
bộ và sử dụng có hiệu quả , còn giáo viên các lớp 3,4,5 chỉ áp dụng khi có
BGH dự giờ , lên thao giảng , chun đề do kiến thức trong SGK chưa phù
hợp và phải đầu tư nhiều về thời gian , tiền bạc ( do phải làm ĐDDH theo ý
mình) thậm chí phải soạn phiếu giao việc để phù hợp với phương pháp và

GVHD : Thầy LA VĂN TUẤT

HV: PHAN THỊ HẠNH

21


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

Giải pháp của Hiệu trưởng xây dựng trường chuẩn quốc gia

hình thức tổ chức tiết học đó.Vì vậy mà một số giáo viên nhìn thấy mặt tích
cực , tính ưu việt của nó song vẫn ngại sử dụng.
Ở phương pháp 4 , người giáo viên có tâm huyết , nhiệt tình , và phải có trình
độ chun mơn vững vàng , phải có vốn kiến thức sâu rộng mới vận dụng
phương pháp này . Học sinh chuẩn bị và tìm hiểu nội dung qua SGK, qua tư

liệu , học sinh tham gia xây dựng bài và ý kiến thắc mắc những điều chưa hiểu
, chưa nắm vững . Học sinh chỉ ghi tựa bài và những vấn đề cốt lõi trong bài
học . Trong cách dạy này , học sinh là người chủ động tìm ra kiến thức , giáo
viên có phương pháp sư phạm vững vàng biết chuyển hướng nhanh nhu cầu
thực tại . Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, phương pháp này đòi hỏi nổ lực
cuả người thầy rất cao vì điều kiện trường lớp , trình độ học sinh và các điều
kiện phụ trợ khác thiếu thốn chưa kể đến việc mất rất nhiều thời gian của thầy
lẫn trò , khơng chủ động được thời gian dẫn đến khơng đảm bảo mục tiêu bài.
Vì thế phương pháp này ít được sử dụng.
3.

Phương pháp và hình thức kiểm tra kiến thức học sinh tiếp thu qua tiết
học ( hay gọi là củng cố bài ) :

Phương pháp và hình thức
Giáo viên
Giáo viên giỏi
1. Đặt câu hỏi để cho học sinh hệ thống
100%
70%
lại các kiến thức đã học
2. Cho bài tập vận dụng , học sinh làm
20%
30%
nhanh lấy điểm
3. Tổ chức một trò chơi nhằm củng cố
10%
90%
và ơn lại các kiến thức đã học và các
kiến thức liên quan

Như vậy : Việc đặt câu hỏi u cầu học sinh trả lời để củng cố và chốt
lại kiến thức ở phương pháp 1 được giáo viên sử dụng nhiều nhất vì
qua đó giáo viên kiểm tra việc tiếp thu kiến thức của học sinh tại lớp
đồng thời kiểm tra được hiệu quả phương pháp giảng dạy của thầy.
Qua thực tế dự giờ cho thấy , GV thường sử dụng câu hỏi tái hiện lại
kiến thức trong đầu học sinh và học sinh trả lời rất tốt. Tuy nhiên , GV
cũng cần chú ý những câu hỏi cho HS trung bình , yếu và câu hỏi mở
rộng nâng cao cho HS giỏi .
Ở phương pháp 2 , giáo viên cho bài tập và học sinh giải nhanh kích
thích sự hứng thú khả năng nhanh nhẹn của các em song chỉ kiểm tra
kiến thức của một số em khá giỏi và như vậy chưa kiểm tra được mức
độ tiếp thu bài của cả lớp nên ít được giáo viên vận dụng
Ở phương pháp 3 , Giáo viên giỏi vận dụng khá nhiều và đạt hiệu quả
cao , lớp học sinh động , tập trung được sự chú ý ở cuối tiết của học
sinh ( Vì độ bền tập trung của học sinh tiểu học chưa cao), giáo viên
kiểm tra được một lượng kiến thức nhiều và kiểm tra được nhiều em .

GVHD : Thầy LA VĂN TUẤT

HV: PHAN THỊ HẠNH

22


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

Giải pháp của Hiệu trưởng xây dựng trường chuẩn quốc gia

Song phương pháp này GV ít sử dụng vì đòi hỏi óc tổ chức và điều khiển
của giáo viên .

Nói tóm lại : Chỉ trong một khoảng thời gian nhất định , cần phải truyền
đạt một lượng kiến thức nhất định . đòi hỏi người giáo viên ngồi việc
nắm vững đặc điểm tâm lý , trình độ của học sinh còn phải biết tổ chức,
điều khiển lớp , tạo được động lực kích thích sự tìm tòi khám phá của
học sinh mà tiết học vẫn sinh động hiệu quả . Có như vậy tiết dạy mới
thành cơng
Việc đổi mới phương pháp dạy học là u cầu bức bách nhất hiện nay.
Thực tế việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường có nhiều điểm khởi
sắc song vẫn còn nhiều điều bất cập do một số ngun nhân sau:
• Khách quan : Thiếu trang thiết bị và đồ dùng dạy học , bàn ghế chưa
phù hợp với học sinh Tiểu học , tư liệu sách báo phục vụ cho bài
giảng còn ít, thời gian đầu tư khơng nhiều, học sinh trong mỗi lớp q
đơng (50 em 0.
• Chủ quan :
• Giáo viên được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau , kinh nghiệm
khơng đồng đều , giáo viên lớn tuổi , có thâm niên quen cách dạy
truyền thống , ngại sử dụng phương pháp mới, mức độ nhận thức vai
tro chủ động của học sinh trong học tập chưa rõ ràng.
• Giáo viên chưa quan tâm nhiều đến các dạng học sinh yếu , biện
pháp giúp đỡ còn chung chung nên học sinh yếu chưa theo kịp với
các bạn học sinh trong lớp .
• Việc chỉ đạo chun mơn chưa thống nhất ở CBQL , nhất là về đổi
mới phương pháp dạy học . Trong cùng một tiết dạy , mà 2 CBQL
đánh giá ở hai mức độ khác nhau làm cho người GV ngại đầu tư và
tuỳ tiện trong cách soạn giảng .
• Việc chỉ đạo chun mơn phải gắn liền với q trình thực hiện cơng
tác kiểm tra . Cần có sự giúp đỡ cho giáo viên trong việc vận dụng
phương pháp mới , phát huy tính tích cực chủ động của học sinh .
Việc thanh kiểm tra trong chun mơn nhằm giúp đỡ cho giáo viên là
chính chứ khơng phải là đánh giá , phê phán gây áp lực cho người

dạy.
• Chương trình còn nặng đối với học sinh lớp 4 , học ky II lớp 5 mà
việc phân bố thời gian ở các tiết học như nhau ( chưa kể đến tồn bộ
chương trình trong sách giáo khoa cũ có những bài kiến thức hồn
tồn khơng phù hợp với thực tiễn ) thêm vào đó là cơ sở vật chất ,
trang thiết bị , sĩ số học sinh trong mỗi lớp và một số điều kiện khác .

GVHD : Thầy LA VĂN TUẤT

HV: PHAN THỊ HẠNH

23


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

Giải pháp của Hiệu trưởng xây dựng trường chuẩn quốc gia

- Một thực trạng diễn ra khá phổ biến là việc một số giáo viên nhận
thức được việc đổi mới phương pháp là phù hợp , tạo hứng thú và
niềm vui trong học tập cho học sinh nhưng chỉ dạy đối phó khi
được dự giờ, lên chun đề , thao giảng vì ngại đầu tư do tốn thời
gian và tiền bạc ( vì làm ĐDDH , soạn phiếu giao việc )
Làm sao cho việc đổi mới phương pháp dạy học đạt hiệu quả như
mong muốn ? Đây là trách nhiệm đang đặt lên hàng đầu làm người quản
lý phải suy tư trăn trở…
2.2. Hoạt động học tập của học sinh :
2.2.1/ Sự ham thích học tập:
Từ phiếu tham khảo ý kiến của học sinh 4 khối lớp (từ khối 2 đế khối
5), mỗi khối chọn các đối tượng: Giỏi,Khá,TB,Yếu . Kết quả khảo sát như

sau:
Lý do các em thích học (có thể chọn nhiều lý do)
1. Em hiểu và mau thuộc bài mơn đó.
2. Giáo viên giảng dạy thu hút dễ hiểu
3. Giáo viên dễ, cho điểm rộng
4. Em thích thầy cơ

Học sinh chọn (%)
K – Giỏi TB - Y
45%
60 %
80 %
71.2%
0%
5%
12%
24%

2.2.2/ Ý kiến của học sinh về cách dạy của giáo viên :
Em thích cách dạy nào (có thể chọn nhiều cách) ?

Học sinh chọn
%)
K–G
TB - Y

1. Học sinh chuẩn bị bài trước ở nhà, lên lớp nghe
giáo viên giảng bài , làm bài theo sự hướng dẫn của
60 %
40%

giáo viên, trên lớp cơ có nâng cao , mở rộng kiến
thức rồi về nhà chuẩn bị.
2. Đến lớp nghe thầy cơ giảng bài, ghi bài theo thầy
12%
80%
cơ, làm bài tập mẫu, về nhà làm bài tương tự.
3 Giáo viên giảng bài, học sinh ghi ngắn gọn, về
0%
2.5%
nhà học thuộc nội dung đã ghi.
4. Học sinh chuẩn bị bài ở nhà ,giáo viên tổ chức
100%
80 %
thảo luận nhóm, thỉnh thỏang tổ chức trò chơi
2.2.3/ Ngồi giờ học, học sinh sử dụng thời gian như thế nào? Hoạt
động tự học ra sao?
Ngồi giờ học, học sinh sử dụng thời gian ra sao?

GVHD : Thầy LA VĂN TUẤT

Học sinh
chọn(%)

HV: PHAN THỊ HẠNH

24


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP


Giải pháp của Hiệu trưởng xây dựng trường chuẩn quốc gia

1. Chuẩn bị bài ở trường, sau đó giải trí ( đọc sách ,
nói chuyện với bạn, chơi thể thao, xem phim …)
2. Đi học thêm, chuẩn bị bài ở trường, khơng có thời
gian giải trí.
3. Đi học thêm, thời gian còn lại để giải trí.
4. Phụ giúp gia đình, tối mới có thời gian học bài.

K–G

TB - Y

60%

20,5%

20 %

9,5%

10%
10%

29,6%
50,4%

Qua các bảng số liệu trên tơi nhận thấy : Phần lớn các em chưa có thói
quen tự học , chưa có ý thức phải học tập tốt các mơn mà chủ yếu các
em thích mơn học là do phương pháp giảng dạy của giáo viên,hình thức

tổ chức học tập vui nhộn thu hút, hấp dẫn, dễ hiểu, lơi cuốn các em. Một
số học sinh khá giỏi, các em thích được chuẩn bị bài trước ở nhà , lên
lớp nghe giáo viên giảng, hướng dẫn và mở rộng ,nâng cao. Điều này
chứng tỏ học sinh giỏi đã biết chọn phương pháp học phù hợp với
hướng đổi mới của giáo viên, các em học tập tích cực và chủ động hơn,
biết độc lập suy nghĩ và ý thức học tập tốt hơn. Riêng đối với học sinh
trung bình – yếu ,đa số các em chưa có thói quen tự học các em dựa
vào thầy cơ là chính, thích đến lớp nghe giảng bài, được tham gia thảo
luận và cùng giao lưu với bạn bè, học hỏi bạn bè. Những trường hợp
này, khi gặp khó khăn trong học tập thì một số em nhờ sự hướng dẫn
của cha, mẹ, của anh chị nhưng phần đơng bạn vẫn là chỗ dựa chính –
hỏi bạn cùng lớp,bạn cùng nhóm học tập trên lớp bạn gần nhà . Vì thế
khi giáo viên giảng dạy phải nắm vững tâm lý này để tổ chức hình thức
học tập trên lớp cũng như ở nhà một cách hợp lý , tạo được sự hứng
thú, say mê từ đó dần lấp đi chỗ hổng về kiến thức của các em .
Đây là một thực trạng đòi hỏi người làm cơng tác quản lý phải sâu sát
hơn nữa qua cơng tác kiểm tra, dự giờ để có biện pháp chỉ đạo cụ thể
hơn . Vì rằng , để có kết quả của một tiết dạy thì hoạt động của thầy và
trò phải đồng bộ , phải có sự tương tác giữa hai bên, chỉ có thầy đổi mới
mà chưa xây dựng cho các em thói quen , cách suy nghĩ, phương pháp
tự học thì việc đổi mới cũng chỉ là một nữa.
3. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ , CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG :
Ngồi bảng điều tra trắc nghiệm , bản thân cũng đã trao với hiệu
trưởng về cơng tác quản lý xoay quanh đến vấn đề đổi mới phương
pháp dạy của giáo viên và học của học sinh , Hiệu trưởng cho biết :
• Khâu chỉ đạo chun mơn là quan trọng nhất . Vấn đề đổi mới
phương pháp dạy vẫn là vấn đề nổi cộm trong nhà trường . Bởi vì,

GVHD : Thầy LA VĂN TUẤT


HV: PHAN THỊ HẠNH

25


×