Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Một số nét về đảm bảo pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.8 KB, 13 trang )

Luật hành chính_BT lớn học kì

ĐỀ CƯƠNG

PHẦN MỞ ĐẨU
Pháp chế là một phạm trù rộng lớn không chỉ chứa đựng nội dung pháp luật
mà còn chứa đựng những nội dung chính trị, xã hội, con người. Vì vậy, bảo đảm
pháp chế được củng cố, tăng cường và hoàn thiện là yêu cầu khách quan của quá
trình xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân và cũng là yêu cầu của quá trình
hoàn thiện con người và các quyền của họ trong xã hội, đặc biệt trong quá trình
quản lí hành chính nhà nước. Trong các biện pháp đảm bảo pháp chế pháp lí đảm
bảo pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước thì hoạt động giám sát của cơ quan
quyền lực nhà nước giữ một vai trò vô cùng quan trọng.

1


Luật hành chính_BT lớn học kì

NỘI DUNG
I. Một số nét về đảm bảo pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước:
Nói đến pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước là nhấn mạnh đến trật tự
pháp luật nhằm bảo vệ và phát triển quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, củng
cố và duy trì địa vị pháp lí hành chính của các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội.
Bảo đảm pháp chế là tổng thể các biện pháp, phương tiện tổ chức - pháp lí do
các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và công dân áp dụng nhằm thực hiện chức
năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước và các tổ chức ấy cũng như
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ cơ của công dân. Đồng thời, bảo đảm pháp chế
cũng được hiểu như là những điều kiện, những phương tiện, và những khả năng
thực hiện trên thực tế đối với pháp luật hiện hành nhằm xây dựng và củng cố chính
quyền nhân dân, bảo vệ các quyền và nghĩa vụ hợp pháp của công dân về mọi mặt.


Căn cứ vào nội dung, tính chất của các biện pháp tổ chức – pháp lí, có thể
thấy các biện pháp đảm bảo pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước bao gồm:
hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước; hoạt động kiểm tra của các cơ
quan hành chính nhà nước; hoạt động xét xử của tòa án; hoạt động kiểm tra, giám
sát của tổ chức xã hội và công dân.
Bảo đảm pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước có nghĩa là bằng
những cơ chế và hoạt động pháp lí làm cho pháp luật được thực hiện có hiệu quả

2


Luật hành chính_BT lớn học kì

trong thực tế và hoạt động của bộ máy nhà nước mà trước hết là hoạt động của bộ
máy hành chính nhà nước phải thực sự vì dân, khơi dậy trí tuệ và tinh thần, ý chí tự
lực tự cường của nhân dân, đem lại những tiện ích và thủ tục thực hiện thực sự dễ
hiểu, dễ làm và việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân theo một trật tự nhất
định.
Bảo đảm pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước suy cho cùng là làm
cho hoạt động thực thi pháp luật ngày càng có hiệu quả trong thực tế và việc chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật của mọi chủ thể trong xã hội (ở bất cứ đâu, dù cương
vị nào, dù là cơ quan, tổ chức hay cá nhân, các chủ thể đều phải xử sự theo pháp
luật và trong khuôn khổ pháp luật).
II. Vai trò hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước đối với
việc đảm bảo pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước:
1. Khái quát về vai trò hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước:
Theo Từ điển tiếng Việt, “giám sát” được hiểu là “theo dõi và kiểm tra xem
có thực hiện đúng những điều quy định không”.
Đi vào bản chất của khái niệm “giám sát” thì “giám sát” được quan niệm là
hoạt động có ý thức, có tổ chức, có mục đích. Hoạt động giám sát luôn gắn liền với

một chủ thể nhất định, xác định được đối tượng chịu sự giám sát nhất định và thể
hiện được nội dung về quyền và trách nhiệm của hai bên chủ thể trong quan hệ
giám sát. Hoạt động giám sát phải được tiến hành trên cơ sở các quy định của pháp
luật, tuân theo những nguyên tắc, thủ tục nhất định, đồng thời cũng phải được bảo
đảm thực hiện bằng những biện pháp cần thiết. Theo quy định của pháp luật hiện
hành, có nhiều chủ thể là các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội và kể cả công dân cũng có quyền giám sát. Với mỗi loại
chủ thể này lại có những loại hình giám sát với các phương thức và nội dung khác
nhau.
3


Luật hành chính_BT lớn học kì

Là một trong các biện pháp pháp lí đảm bảo pháp chế trong quản lí hành
chính nhà nước, hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước giữ vai trò đặc
biệt quan trọng. Điều 2 Luật về hoạt động giám sát của Quốc hội quy định: “Giám
sát là việc Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của
Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội theo dõi, xem xét, đánh
giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội”. Các cơ quan quyền lực nhà nước là những cơ quan có vị trí
đặc biệt quan trọng trong bộ máy nhà nước, vị trí pháp lí cùng chức năng và quyền
hạn do Hiến pháp quy định, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân lao
động.
Trong quản lí hành chính nhà nước, cơ quan quyền lực nhà nước giám sát
hoạt động của các cơ quan hình chính nhà nước cùng cấp, qua đó thể hiện vai trò
đặc biệt quan trọng của mình. Thông qua hoạt động giám sát:



Quốc hội và hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp thực hiện quyền lực nhà

nước một cách thường xuyên và trực tiếp chỉ đạo cũng như kiểm tra mọi mặt công
tác cảu các cơ quan hành chính nhà nước khác;


Cơ quan quyền lực nhà nước có thể phát hiện những yếu kém, những

khuyết điểm trong công tác tổ chức và hoạt động cũng như những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện pháp luật và thực hiện nhiệm vụ mà pháp luật quy
định đối với các cơ quan hành chính nhà nước. Qua đó, có thể kịp thời đưa ra các
giải pháp để giải quyết các khó khăn và tồn tại ấy;


Quốc hội và HĐND các cấp có dịp kiểm nghiệm tính hợp lí và hợp pháp

của các văn bản pháp luật do chính mình ban hành, nhanh chóng đưa ra biện pháp
khắc phục nếu có khiếm khuyết. Thông qua đó, các cơ quan này đưa ra những yêu
cầu và những biện pahsp cait tiến chế độ, quy trình lập pháp, lập quy, nâng cao hiệu
quả quản lí nhà nước;
4


Luật hành chính_BT lớn học kì



Quốc hội và HĐND các cấp phát hiện ra những vi phạm pháp luật xâm

phạm tới trật tự và lợi ích nhà nước, xã hội và công dân của cán bộ nhà nước, từ đó

kịp thời xử lí nghiêm minh để củng cố pháp chế.
Việc thực hiện có hiệu quả công tác giám sát đã góp phần vào thực hiện
nhiệm vụ, mục tiêu của công cuộc đổi mới, tăng cường hiệu quả hoạt động của bộ
máy nhà nước, phát huy dân chủ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
2. Vai trò hoạt động giám sát của Quốc hội đối với việc đảm bảo pháp chế
trong quản lí hành chính nhà nước:
a) Khái quát về hoạt động giám sát của Quốc hội:
Hoạt động giám sát của Quốc hội vừa là chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn,
được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 84 Hiến pháp 1992 (sửa đổi bổ sung năm
2001) và Khoản 2 Điều 2 Luật tổ chức Quốc hội năm 2001. Trong đó khẳng định
chủ thể thực hiện quyền giám sát tối cao là Quốc hội.
Hoạt động giám sát của Quốc hội được thực hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau:
• Hoạt động định kì tại các kì họp của Quốc hội;
• Hoạt động thường xuyên thông qua Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Ủy
ban của Quốc hội, các hội đồng của Quốc hội cũng như các đại biểu Quốc hội.
Đối tượng giám sát tối cao là các cơ quan và cá nhân do Quốc hội thành lập,
bầu ra hoặc phê chuẩn, gồm: Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, những người đứng
đầu các cơ quan này và các thành viên Chính phủ.
Nội dung quyền giám sát của Quốc hội bao hàm hoạt động theo dõi và kiểm
tra tính hợp hiến và hợp pháp đối với:
• Nội dung các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước chịu
sự giám sát trực tiếp của Quốc hội ban hành;

5


Luật hành chính_BT lớn học kì


• Hoạt động tổ chức và thực hiện pháp luật trong thực tiễn của các cơ quan
nhà nước đó.
b) Vai trò hoạt động giám sát của Quốc hội đối với việc đảm bảo pháp chế
trong quản lí hành chính nhà nước:
Trong lĩnh vực quản lí hành chính nhà nước, hoạt động giám sát của Quốc
hội được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau:
- Nghe, xem xét và đánh giá công khai các báo cáo của Chủ tịch nước, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các bộ về hoạt động của mình
- Chất vấn của các đại biểu Quốc hội đối với Thủ tướng Chính phủ, các Bộ
trưởng và các thành viên khác của Chính phủ
- Nghe Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao báo cáo, và chất vấn Chánh án Tòa án nhân dân tối cao cùng Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về những vấn đề liên quan.
Ngoài ra, hoạt động giám sát của Quốc hội còn được thực hiện thông qua
hoạt động của các tổ đại biểu và các đại biểu Quốc hội ở địa phương và cơ sở, đặc
biệt thông qua việc tiếp xúc của họ với các cử tri, nghe đề nghị cũng như các yêu
cầu và khiếu nại của cử tri về việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan hành chính nàh
nước và các cán bộ có thẩm quyền ở những cơ quan ấy.
Thông qua công tác giám sát này, Quốc hội xây dựng những biện pháp và
giải pháp hữu hiệu để giải quyết những vấn đề được phát hiện từ việc thực hiện
quyền giám sát của mình.
Mặt khác, Quốc hội thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước tức là thực hiện quyền lực nhà nước về mặt tổ chức đối
với bộ máy hành chính nhà nước. Chỉ có Quốc hội mới có quyền bãi bỏ các văn
bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của
Quốc hội:
6


Luật hành chính_BT lớn học kì


“Bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội” (Khoản 9 Điều 84 Hiến
pháp 1992 và khoản 9 Điều 2 Luật tổ chức Quốc hội năm 2001).
3. Vai trò hoạt động giám sát của HĐND đối với việc đảm bảo pháp chế
trong quản lí hành chính nhà nước:
a) Khái quát về hoạt động giám sát của HĐND:
HĐND các cấp là cơ quan quyền lực nàh nước ở địa phương thực hiện quyền
giám sát đối với hoạt động của ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn của uy
ban nhân dân cũng như những đơn vị trực thuộc.
Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân địa phương được thực hiện thông
qua nhiều hình thức khác nhau:
• Các kì họp của HĐND
• Nghe và thảo luận báo cáo của các ủy ban nhân dân
• Chất vấn các đại biểu là lãnh đạo của ủy ban nhân dân cũng như các đại
biểu là lãnh đạo cơ quan kiểm sát và xét xử ở địa phương
b) Vai trò hoạt động giám sát của HĐND đối với việc đảm bảo pháp chế
trong quản lí hành chính nhà nước:
Mặc dù HĐND là cơ quan quyền lực ở địa phương, nhưng bên cạnh việc
thực hiện các hoạt động của “cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương”, HĐND
còn có các hoạt động mang tính chất toàn diện của cơ quan chính quyền địa
phương. Vì thế, hoạt động của HĐND không chỉ là nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp,
luật, pháp lệnh và các văn bản pháp luật của cấp trên mà còn phải chủ động cụ thể
hóa những quy định này cho phù hợp với đặc điểm cụ thể ở địa phương mình.
Chính vì vậy Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân và
7


Luật hành chính_BT lớn học kì


ủy ban nhân dân ra đời, một lần nữa nhấn mạnh tính chủ động và yêu cầu HĐND
phải chủ động tăng cường quyền giám sát đối với mọi hoạt động thực thie pháp luật
ở địa phương mình. Qua đó, những quy định mới thực sự thúc đẩy sựu năng động
và sáng tạo của quần chúng nhân dân lao động, mới đánh giá xác thực khả năng
thực thi pháp luật ở địa phương.
Mặt khác, HĐND thực hiện chức năng giám sát của mình thông qua việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân (cử tri). Giải quyết khiếu nại của cử tri kịp
thời, nhanh chóng, đúng pháp luật là nghĩa vụ của toàn thể đại biểu HĐND, góp
phần tăng cường nền dân chủ của dân, do dân, vì dân. Đây cũng là dịp và điều kiện
để HĐND hoàn thành nhiệm vụ của người đại biểu của dân mà cử tri và nhân dân
địa phương đã tín nhiệm giao cho họ.
Nhìn chung, hoạt động giám sát của HĐND góp phần tích cực vòa việc phát
hiện những sai trái của cơ quan, tổ chức cơ sở trong việc chấp hành pháp luật, trên
cơ sở đó kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết, xử lí kịp thời những sai trái đó;
đôn đốc các cơ quan, tổ chức hữu quan thực hiện nghị quyết của HĐND và của cấp
trên cũng như giải quyết các vấn đề bức xúc của địa phương, bảo đảm thi hành có
hiệu quả các quy định của pháp luật và nghị quyết của HĐND địa phương.
III.Nâng cao vai trò hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước
đối với việc đảm bảo pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước:
Qua các phần trình bày trên, có thể khẳng định, hoạt động giám sát của cơ
quan quyền lực nhà nước đối với việc đảm bảo pháp chế trong quản lí hành chính
nhà nước giữ một vai trò quan trọng. Cùng với các hoạt động thanh tra, kiểm tra,
giám sát của các cơ quan, tổ chức khác, hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực
nhà nước đã góp phần quan trọng vào việc bảo đảm cho hoạt động quản lý nhà
nước tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và không ngừng nâng cao hiệu quả.
So với các hình thức thanh tra, kiểm tra, kiểm sát và giám sát khác, giám sát của cơ
8



Luật hành chính_BT lớn học kì

quan quyền lực nhà nước có nội dung, phương thức tiến hành mang tính đặc thù
riêng, góp phần bổ sung và hoàn thiện hệ thống thanh tra, kiểm tra, giám sát chung
của cả hệ thống chính trị đối với hoạt động của bộ máy nhà nước nói riêng và việc
thi hành Hiến pháp và pháp luật của xã hội nói chung.
Tuy nhiên, khách quan đánh giá, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng hoạt động
giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước vẫn còn nhiều vướng mắc và hạn chế. Vì
thế, trước đòi hỏi của đất nước, yêu cầu của xã hội và để phát huy dân chủ xã hội
chủ nghĩa, nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước
là một yêu cầu bức xúc. Để tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động giám
sát của cơ quan quyền lực nàh nước, có rất nhiều việc đã và đang tiếp tục phải triển
khai theo định hướng chung là tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về giám sát
của cơ quan quyền lực nhà nước, tiếp tục đổi mới về tổ chức và phương thức hoạt
động của cơ quan quyền lực nhà nước. Trong đó, tập trung vào một số vấn đề trọng
tâm sau:
1. Về Quốc hội:
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phân công, phối hợp giữa các cơ quan đảng,
nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm sát và
giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về giám sát của Quốc hội.
- Tăng cường hơn nữa vai trò của Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong việc chỉ
đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động giám sát của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban
của Quốc hội.
- Kiện toàn Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội theo hướng
chuyên môn hoá.

9



Luật hành chính_BT lớn học kì

- Tăng cường về số lượng và chất lượng thành viên chuyên trách; đề cao
hơn nữa vai trò, trách nhiệm của các thành viên, cải tiến lề lối làm việc của các cơ
quan của Quốc hội trong công tác giám sát.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan giúp việc
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan khác của Quốc hội trong
hoạt động giám sát.
2. Về hội đồng nhân dân:
- Tăng cuờng hơn nữa sự phối hợp hoạt động giữa Đoàn đại biểu Quốc hội
và các cơ quan, đoàn thể ở địa phương.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND.
- Nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của Thường trực HĐND.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các Ban của HĐND.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy hoạt động của HĐND.
- Nâng cao năng lực, bản lĩnh và trách nhiệm thực hiện chức năng giám sát
của Đại biểu HĐND.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân phải gắn bó với cử tri, vừa lắng nghe và phản
ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri, vừa giám sát, vừa tác động và đôn
đốc các cơ quan có thẩm quyền giải quyết thoả đáng các ý kiến, nguyện vọng của
cử tri.
- Bảo đảm kinh phí và điều kiện vật chất khác cho hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân, của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân.

10


Luật hành chính_BT lớn học kì


PHẦN KẾT
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của dân, do
dân, vì dân. Nhà nước ta quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nhà nước không chỉ ban hành Hiến pháp và hệ thống
pháp luật để quản lý xã hội, mà còn thường xuyên phải tiến hành hoạt động kiểm
tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện Hiến pháp và pháp luật. Đặc biệt, trong lĩnh
vực quản lí hành chính nhà nước, hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà
nước càng phát huy vai trò quan trọng của mình.

11


Luật hành chính_BT lớn học kì

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học luật Hà Nội, Giáo trình luật hành chính Việt Nam, Nxb.
Công an nhân dân, Hà Nội, 2008;
2. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa đổi,
bổ sung năm 2001);
3. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, ủy
ban nhân dân năm 2004;
4. Luật hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2003;
5. Luật tổ chức Quốc hội năm 2001;
6. TS. Lê Hữu Thế (Viện kiểm sát nhân dân tối cao), Phân biệt hoạt động
giám sát, kiểm sát, kiểm tra, thanh tra;
7. />Newid=25895#Sf38TM1psHDC.

12



Luật hành chính_BT lớn học kì

13



×