PHẦN
THỨ
NHẤT
LỜI MỞ
ĐẦU
VÀI NÉT VỂ SẢN PHẨM XÂY DựNG
Việt nam là một nước đang phát triển, lạc hậu và nghèo làn do hậu quả triển tranh
kéo dài hơn 35 năm. Để khôi phục đất nước, phải khôi phục tiềm năng mọi ngành nghề,
I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CÔNG TY XÂY DựNG:
mọi tiềm lực mọi sức lao động để đưa đất nước phát triển, trong đó ngành xây dựng đã
đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội.
Công ty xây dựng số I - VINACONCOI là một doanh nghiệp nhà nước loại I,
thành viên của Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - VINACONEX, có trụ
Từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp đã chuyển sang nền kinh tế thị
sở tại nhà D9, phường Thanh Xuân Bắc - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ khi thực hiện chính sách mở, việt nam đã
thiết lập quan hệ với nhiều nước. Trong quá trình hoà nhập xu thế phát triển chung của
kinh tếCông
thế giới,
nghành
xâylậpdựnh
thành
tế quan
trọng.Châu
Nó là- trực
nền
ty được
thành
nămtrở1973
vớimôt
tên lĩnh
gọi vực
ban kinh
đầu công
ty Mộc
móng,Bộ
nền
của
sở hạ
như toàn
đường
nghiệp
thuộc
xâytảng
dựng
cócơ
nhiệm
vụ tầng
xây dựng
bộ xá,
khugiao
côngthông,
nghiệpcầu
Mộccảng,
Châukhu
tỉnhcông
Sơn La.
chế suất... Nó tạo điều kiện thu hút các đối tác nước ngoài vào việt nam.
Từ năm 1977 đến 1981 được đổi tên là Công ty xây dựng số 11 trực thuộc Bộ xây
Báo cáo gồm ba phần như sau:
dựng, trụ sở đóng tại Xuân Mai - Hà Sơn Bình có nhiệm vụ xây dựng nhà máy bê tông
Xuân Mai và tham gia xây dựng nhà máy thuỷ điện Hoà Bình.
I. Vài nét về sản phẩm xây dựng.
Từ năm 1981 đến năm 1984 Công ty được Bộ xây dựng cho chuyển trụ sở về Hà
Nội được Bộ xây dựng và nhà nước giao nhiệm vụ xây dựng khu nhà lắp ghép tấm lớn
Thanh Xuân - Hà Nội.
01
2.CHỨC
Theo chủ trương đổi mới các doanh nghiệp nhà nước ngày 15.4.1995 Bộ xây dựng
quyết định sát nhập Liên hiệp xây dưng số I vào Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng
việt nam - VINACONEX và mang tên là:
CÔNG TY XÂY DỤNG số I - VINACONCOỈ.
Trong dó:
vốn
cô
định
vốn lưu động:
:
13.230.000.000vnd
840.000.OOOvnd
sô vốn lưu động bổ xung đến thời điểm 31.12.19971Ù:
3.517.443.879vnd
NĂNG
NHIỆM
vụ
VÀ
CÁC
LĨNH
vực
KINH
DOANH
CỦA
TY.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở và xây dựng khác.
2
CÔNG
II.
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM “XÂY DỰNG”:
Sản phẩm kinh tế “xây dựng” là các công trình ( hay Liên hiệp công trình, Hạng
mục công trình).Được tổ hợp từ sản phẩm của các nhiều nghành sản xuất tạo ra công trình
xây dựng, được phân theo lĩnh vực hoạt động gồm: công trình văn hoá kinh tế, văn hoá xã
hội, công trình an ninh quốc phòng. Theo đó các công trình còn được phân chia chi tiết
hơn thành nhóm: công nghiệp, nông nghiệp, nông nghiệp, giao thông...
Theo mức độ hoàn thành công trình, người ta chia thành, sản phẩm trung gian (ở
giai đoạn chuẩn bị đầu tư, ở giai đoạn khảo sát thiết kế, ở giai đoạ xây lắp, và sản phẩm
hoàn chỉnh cuối cùng của doanh nghiệp xây dựng để bàn giao cho chủ đầu tư.
+ Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc, thường được sản xuất theo đơn
đặt hàng của từng chủ đầu tư.
+ Sản phẩm xây dựng rất đa dạng. Có kết cấu phức tạp, khó chế tạo khó sửa chữa,
yêu cầu chất lượng cao.
+Sản phẩm xây dựng thường có kích thước quy mô lớn, chi phí nhiều thời gian tạo
ra sản phẩm dài và thời gian khai thác cung kéo dài.
3
số
tt
CÔNG
TÊN THIẾT BỊ
nước sản xuất
công xuất
sốlượng
thiết bị
PHẦN THỨ HAI:TÌNH HÌNH KINH DOANH SẢN PHAM “XÂY
DỤNG”
CỦA
CÔNG
TY. thế trong kinh tế quốc dân, điều
+NÓ là một trong ngành sản
xuất vật
chất
lớn nhất
đó hoạt động thông qua quy mô và phạm vi hoạt động của ngành, cơ sở vật chất kỹ thuật
và đội ngũ lao động. Đóng góp của ngành vào giá trị tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
NGHỆVÀ THIẾT BỊ TRÌNH ĐỘ, UY TÍN,CHAT LƯƠNG, số LƯỢNG LAO
quốc dân.
ĐỘNG.
+ Nó là một trong những lĩnh vực quan trọng tạo ra sản phẩm cố định cho nền kinh tế
quốc dân. Tài sản cố định của các ngành trong kinh tế được tạo ra bởi con đường nhập
bộsản
kỹ xuất
sư. Công
độ cao,
kinh
khẩuVới
hoặcđộitựngũ
phátcán
triển
công nhân
nghiệpkỹvàthuật
sau có
đó, trình
qua hoạt
độnglanhg
xây nghề
dựng giầu
sản phẩm
nghiệm
và luôn
tạo,phục
bồi vụ
dưỡng
thức
nhất
kinh tếthức
kỹ
này
tổ hợp
thànhđược
côngđào
trình
cho cập
mọi nhật
nhu các
cầu kiến
của xã
hộimới
bằng
cácvềphương
thuậtdựng
và quản
trangmởthiết
xâycốdựng
xây
mới ,lý,
cảicùng
tạo mới,
rộngbịvàhiện
hiệnđại.
đạiCông
hoá tàitysản
định.số I luôn mang lại cho các
đối tác sự hài lòng nhát với các công trinhchất lượng caonhất và thời gian thi công nhanh
nhất, thể hiện qua các bảng dưới đây:
+NÓ góp phần giải quyết hài hoà các mối quan hệ trong nền sản xuất xã hội, như mối
liên hệ giữa cac ngành kinh tế: công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp giao thông vận
tải, ngành dịch vụ cũng
như BỊ
mốiXÂY
liên DỤNG
hệ qua VÀ
lại giữa
nghành
kinh tế và ngành văn
THIẾT
MÁYcác
THI
CÔNG
hoá, giáo dục công nghệ an ninh quốc phòng.
+ Nó tạo thêm công ăn việc làm cho người nông dân và các lao động nông nhàn
+ Đôí với nước ta, hoạt động xây dụng còn có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc thực
45
ƯBISHI-A
67
Hmax=41,
6
MC
80/P12A
8
CHỨC NĂNG NHIỆM vụ CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH KÊ TOÁN
- Tổ chức , sắp xếp bộ máy kế toán phù hợp với sản xuất kinh doanh của công ty của
các đơn ghi chép phản ánh các dữ liệu kế toán
-
Xử lý phân loại sắp xếp chứng từ kế toán
-
Thông tin báo cáo chuyển tin các số liệu kế toán cho giám đốc công ty biết tình hình tài
chính cuả công ty và đơn vị.
Và các loại máy :
eo dõi quá trình vận động và luân chuyển vốn sản xuất kinh doanh .
CÁN BỘ VÀ CÔNG NHÂN
eo dõi tình hình thực hiện kế hoạch Tổng
sản số
xuất
doanhngười
của công ty và của đơn vị
nhânkinh
lực: 1.016
-phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành
Trongđộng
đổ : tham ô lãng phí, vi phạm chế độ quản lý
tài chính của nhà nước
- cung cấp các số liệu cho giám đốc công ty về mặt tài chính phục vụ cho sản xuất kinh
109
CHỨC NĂNG NHIỆM vụ CỦA PHÒNG KINH DOANH TIÊP THỊ
1- CHỨC NĂNG VẦ NHIỆM VỤ
-Nghiên cứu , xây dựng thực hiện và quản lý thống nhất chiến lược marketing của
công ty các mặt hoạt động của công tác tiếp thị trong toàn công ty nhằm đảm bảo giữ gìn
tốt các mối quan hệ với các đối tác , không ngừng mở rộng phát triển thị phần của công ty
trên thương trường
-Tìm hiểu , điều tra thị trường , nắm bắt các nguồn vật tư đảm bảo chất lượng có giá
hợp lý nhất để quản lý và cung ứng cho các công trình theo quy chế hiện hành của công ty .
- Đề xuất các giải pháp quản lý và khai thác có hiệu quả năng lực toàn bộ xe máy,
thiết bị,... của công ty theo các quy định của công ty và nhà nước
- Quản lý tài sản, con người trong phạm vi công việc của phòng, phối hợp với các
phòng ban, đơn vị trong công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
CHÚC NĂNG NHIỆM vụ CỦA PHÒNG KINH TÊ KỸ THUẬT
T- CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ :
1 - công tác quản lý kinh tê :
- Dự thảo, trình giám đốc công ty ký kết các hợp đồng kinh tế với bên A hoặc với B
11
sơ Đổ TỔ CHỨC CÔNG TY XÂY DỤNG số 1
-- Theo
các thông
tin so
về với
đầu2000
tư trong
cả nước,
tổ chức theo dõi cập nhật các thông
2001dõi
: Doanh
thu tăng
là 4.088
tr (5,7%)
tin về giá cả vậtBIỂU
tư, hàng
hoá cần
thiết.
1: KẾT
QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUÂT KINH DOANH
- Mức doanh
lợi ĐỐC
/doanhCÔNG
thu là TY
0,021 tăng so với năm 2000
GIÁM
CHỨC NĂNG NHIỆM vụ CỦA PHÒNG ĐẦU TƯ
- việc doanh thu lợi nhuận , hiệu quả kinh doanh năm 2001 đều tăng là do công ty
I- CHỨC NĂNG
:
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH
PHÒNHIỆM
GD KỸvụTHUẬT
vừa tiếp tục ổ định giữ vững sản xuất kinh doanh vừa đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh,
Phòng
Phòng
tổ chức
liên doanh liên
kết làm đại lý máy móc thiết bịkinh
chodoanh
các hãng trong nước và ngoài nước .
ĐỊA ĐIỂM
hành
chính
tiếp
thị lập theo quyết định số 1233/QĐ-CVTÊN CÔNG TRÌNH
(QUY đầu tư công ty xây dựng số 1 được
- Phòng
999:
doanh
MÔ)
TCLĐ ngày
22 tháng 12 năm 2000 của Tổng giám đốc công ty xuất nhập khẩu xây dựng
thu giảm so với 1998 là : 5.945tr
Việt Nam, có các chức năng nhiệm vụ sau :
(6,8%)lợi nhuận giảm 62 tr (3,2%)
Xí nghiệp xây dựng số 1
Đội xd 101
1.1 -Phòng đầu tư thực hiện chức năng tham mưu cho giám đốc công ty để quản lý
ức doanh lợi /doanh thu của năm 1999=0,022Xuân Mai - Hà Tây
Bộ xây dựng
xây dựng
máytưbêcủa công ty
công nhà
tác đầu
tông
m 1998=0,021. Như vậy là năm 1999 tuy doanh thu Đội
và lợi nhuận giảm xdlOó
so với 1998 .
1.2- Lập kế hoạch đầu tư các vụ án đầu tư của công ty bao gồm : các dự án đầu tư
Nhưng hiệu quả kinh doanh lại tốt hơn, việc giảm doanh thu và lợi nhuận của năm 1999
Mộc
- Sơn nhà,
La các dự án kinh doanh nhà dự án đầu tư mua
sản
xuấtMộc
côngChâu
nghiệp,
các dự
ánChâu
xây dựng
nông
khu công do
nghiệp
công ty đầu
tư- tập trung xây dựng cơ sở hạ tâng,Bộxây
dựng trụ sở và mua sắm trang
Xí nghiệp
giươí
&cốxdđịnh, dự án cải tạo, mở rộng, làm mới cơ sở vật chất của công ty và dự án
sắmcơtài
sản Sơn
Điện nước
nghiệpĐội
và phát
thiết bị máy mócLaphục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh .
khác có tính chất kinh doanh, sinh lợi, các dự án liên doanh với
các đối tác trong và nước
triển
Đỗi nông
XD& ttnội thất
ngoài
2000:
Doanh thu giảm so với
nhà
cơ khí
thuỷ
lực ,bến
Trạm
Bt tại
Quảng
Bìnhcảng
1999
Hoà Bình
là:
9.401
tr(l,16%).
Lợi nhuận
Bộ nông
Sông Đà nhà máy thuỷ điện
Khách sạn đá nháy- QBình
giảm
nghiệp
12
14
13
15
Nhà máy chế biến thức ăn gia
Bắc Ninh
Công ty chế
biến nông sản
432tr
(2,3%).
7
Ngọc Hồi - Hà Tây
nhà máy Cocacola Ngọc
công ty tnhh nước ngọt
Hồi - Hà Tây (kể cả phần
Cocacola
Phố Hạ Long , 5
tầng (kể cả phần
14
Trụ sở ƯBND
Bảo Lạc - Cao
huyện Bảo Lạc -
UBND Tỉnh Quảng
Bằng
Ninh
cao bằng , 4 tầng
CÔNG TRÌNH XÂY DỤNG DÂN DỤNG
(kể cả phần ngoại
16
thị xã Hà Đông
Ngân hàng nông
Ngân hàng nông
nghiệp Hà tây , 3
17
Trụ sở UBND
nghiệp Hà Tây
Cao Bằng
ƯBND
Bằng
Quảng Hoà - Cao
Bằng ,4 tầng (kể
cả phần ngoại
16
tỉnh
Cao
18
Trung tâm kỹ
thị xã Hà Đông
bệnh viện Hà Tây
thuật nghiệp vụ
cao bệnh viện đa
khoa - Hà Tây , 5
tầng (kể cả phần
21
thị xã hà đông
Ngân hàng công
Ngân hàng công
thương Hà Tây ,
thương Hà Tây
5 tầng (kể cả
22
Trụ sở Quận
Thanh Xuân - Hà
Thanh Xuân - Hà
Nội
BQLDA Quận Thanh
Xuân
Nội, 5 tầng (kể
cả phần ngoại
23
24
Nhà khai thác
Hà Nội
Tổng công ty bưu
bưu chính viễn
chính viễn thông Việt
thông liên tỉnh và
Nam
Nhà ăn + khách
Bắc Cạn
công an tỉnh Bắc Cạn
công an tính Bắc
25
Xưởng may 2
Hưng Yên
Công ty
gươm
may
Công ty may hồ
26
Trung tâm đào
tạo bồi dưỡng lao
động quốc tế số 2
cục lao động hợp tác
17
với nước ngoài
hồ
28
Trung tâm bưu
Hà Nội
tổng công ty BCVT
chính liên tỉnh
Việt Nam
quốc tế, từ liêm 29
Trung tâm TM
Hà Nội
Công ty giấy bãi bằng
Công ty giấy bãi
30
Thành
HCM
Trung tâm LĐQT
phố
Cục LĐHT quốc tế bộ
số 2 Thành phố
LĐ TB &XH
Hồ Chí Minh (7
31
Phần thân -trụ sở
Hà Nội
Công ty Cổ phần Ford
công ty cổ phần
33
Trụ sở cơ quan
Hà Nội
Thăng Long
BQLDAXD trụ sở cơ
kiểm toán nhà
quan kiểm toán nhà
19
18
khách sạn THE LIEN , 5
Nghi Tàm Tây Hồ - Hà
Nội
tầng ( kể cả phần ngoại
Tây Hồ Hà Nội
khách sạn ROYAL PARK,
Singapore
Tây Hồ Hà Nội
6 tầng (kể cả phần nội
BQLDA DA Quận
kè sông đoạn Xâm Thụy -
Xâm thụy - An Cảnh -
An Cảnh - Hà Tây
Khu công nghiệp bắc
Hà Tây
Hà Nội
Thăng Long
Bộ công nghiệp và
phát triển nông
BQLDA khu công
nghiệp bắc Thăng
Long
đường gom dân sinh và
cầu vượt đường 5( đoạn
Hải Dương
công ty công trình
22
21
20
86
II. Những thuận lợi khó khăn trong sản xuất xây dựng của công ty
1. những thuận lợi trong sản xuất.
- Trong môi trường tự nhiên hết sức thuận lợi, công ty nằm ở khu vực trung tâm thủ
đô ra thuận lợi trong công tác giao dịch nắm bắt thông tin. Nhờ vị trí tự nhiên đã tạo môi
trường văn hoá lành mạnh văn minh tiến bộ, điều này có ý nghĩa rất quan trọng với niềm
tin uy tín, bầu không khí nội bộ trong công ty. Đồng thời công ty có thể nắm vững các chế
độ chính sách luật pháp của nhà nước, môi trường trinh trị pháp luật, nắm được kịp thời
những thay đổi của môi trường này, từ đó có phương hướng kinh doanh thích hợp nhất là
trong điều kiện môi trường đang biến động vì nằm trong trung tâm buôn bán giao dịch của
đất nước nên công ty có điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ là do công ty
đang trang bị cơ sở vật chất hiện đại phục vụ tốt hơn cho việc hoạt động kinh doanh, bên
cạnh đó vì hoạt động trong môi trường kinh tế hết sức sôi động có tác động thông qua chỉ
tiêu vốn, nguồn lao động các mức giá, các khách hàng đối thủ cạnh tranh.
2. Những khó khăn:
- Tuy có thể thấy công ty có rất nhiều khó khăn về các đối thủ cạnh tranh, sự biến
động của giá cả.
23
PHẦN THỨ BA
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ CÁC GIẢI PHÁP Đối VỚI SẢN
PHẨM XÂY DỤNG TRONG GIAI ĐOẠN TỚI
I) Giải pháp tăng khả năng cạnh tranh của doanh ngiệp:
- Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, mỗi doanh nghiệp phải
đảm bảo việc kinh doanh của mình sao cho thu đủ bù chi và có lãi. Để quản lý kinh doanh
có hiệu quả, người lãnh đạo phải nắm được các thông tin về hoạt động kinh doanh. Đòi hỏi
công tác quản lý ngày càng hoàn thiện.
- Thúc đẩy nâng cao trình độ và năng lực đội ngũ cán bộ kinh tế kỹ thuật
- Đầu tư có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực kỹ thuât và công nghệ
- Phát huy đến mức tối đa tính chủ động trong việc tìm kiếm các đối tác các cơ hội
tham gia dự đấu thầu
- Tăng cường quản lý vốn đầu tư, tránh thất thoát, lãng phí vốn
- phải làm tất sản phẩm đang thi công , đảm bảo chất lượng tiến độ .
II. Bước chuẩn bị của công ty để hội nhập khu vực và Quốc tế:
24
- Chọn một đội ngũ có kinh nghiệm trong tính kết cấu có kinh nghiệm thực tế ở
trong và ngoài nước
- Tiêu chuẩn thi công
- Đội ngũ đầy kinh nghiệm thi công trong nước công trình nước ngoài hay ngoài
III. Một sô kiến nghị để khuyên khích phái triển sản phẩm
- Những năm gần đây nhà nước đã có những chính sách lớn nhằm đẩy mạnh cơ sở
hạ tầng. Để nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong đó sản phẩm xây dựng cũng được
sự quan tâm khuyên khích
- Nhưng do những khó khăn hiện nay đã đặt ra cho Công ty xây dựng những thử
thách lớn như vấn đề thị trường, chất lượng các sản phẩm, cơ chế chính sách ... là những
vấn đề cần được quan tâm giải quyết . Muốn đạt được mục tiêu phát triển lâu dài cho
Công ty xây dựng cần phải được quan tâm đến một số vấn đề sau:
+ Một là đầu tư khoa học kỹ thuật vào sản xuất: Việc đầu tư trang thiết bị máy móc
kỹ thuật vào các khâu sản phẩm và khai thác nguyên liệu , sản xuất sản phẩm sẽ đưa năng
suất lên cao, làm cho giá thành sản phẩm hạ xuống đồng thời nhờ đó chất lượng sản phẩm
( công trình ) nâng lên. Tuy nhiên việc đầu tư trang thiết bị vào sản xuất đòi hỏi phải có
25
- Cần làm cho mỗi người thợ phải nhận thức được sâu sắc về tầm quan trọng của
chất lượng chịu trách nhiệm về chất lượng công trình sản phẩm tự giác nâng cao chất
lượng coi đó là sự sống còn của nghề nghiệp . Tạo ra trong tập thể một ý thức dân tộc về
chất lượng sản phẩm . Xác lập một chủ trương dần dần tạo ra một truyền thống (chỉ được
làm tốt)
- Phải vận dụng lý thuyết ( quản lý tổng hợp chất lượng sản phẩm ) với 4 nội dung:
• Thứ nhất: không thể đảm bảo chất lượng sản phẩm bằng cách kiểm tra nghiệm thu
ở khâu cuối cùng
• Thứ hai : chất lượng sản phẩm được hình thành trong tất cả hoạt động kinh doanh
với sự tham gia của tất cả mọi người, mọi đơn vị sản xuất kinh doanh
• Thứ ba : Chất lượng tốt hay xấu chủ yếu do khâu quản lý phải tiến hành một hệ
thống công tác hoàn chỉnh có mục tiêu.
• Thứ tư Nhà kinh doanh phải chịu trách nhiệm thực sự về chất lượng sản phẩm và
tự mình tổ chức chí đạo hệ thống tổng hợp bảo đảm chất lượng sản phẩm, đi đôi với chất
lượng sản phẩm là kiểu dáng kiến trúc sang trọng hài hoà phù hợp thực trạng mặt bằng
công trình với phối cảnh bên trong nhà và ngoài nhà.
• Năm là : Đối với thị trường ngoài nước chính phủ ta nên mở các đại diện thương
mại của ta ở các nước tạo điều kiện tốt cho việc liên kết, tức là ta có thể mở những cơ sở
26
ắn hạn kết hợp đào tạo chuyên môn với ngoại ngữ ( coi trọng giáo dục phẩm chất đạo
đức ...)
Và như chúng ta đã thấy chỉ có những người quản lý nào luôn biết quan tâm thích
đáng đến đối tác, đến người sử dụng và những biến động trên thị trường, biết thu lượm và
xử lý nhanh nhậy nhũng thông tin từ phía đó mang lại thì mới hy vọng làm cho công ty
mình về sản phẩm, sản xuất kinh doanh phát đạt.
Với những biện pháp cách làm trên chúng ta có thể tin chắc chắn rằng một ngày
không xa chất lượng sản phẩm và vật liệu xây dựng của Việt Nam ngày càng nâng cao,
27
28
KẾT LUẬN
Thông qua một số tình hình trên ta đi đến kết luận như sau :
- Nếu biết khai thác tiềm năng , như để có được sản phẩm (xây dựng ) vật liệu (xây
dựng ) để xuất khẩu đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới cũng như thị hiếu của đối
tác, của người tiêu dùng thì (sản phẩm ) và vật liệu xây dựng chiếm một vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân .
29