Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

KHẢO SÁT HỆ THỐNG CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH VÀ CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 110 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
I.1. KHẢO SÁT HỆ THỐNG CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH VÀ
CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG HÀ NỘI
I.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông Hà
Nội
I.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông
Hà Nội
I.1.3. Các phần mềm đang triển khai
CHƯƠNG II : KHẢO SÁT HỆ THỐNG CỦA ĐỀ TÀI
II.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
II.1.1.Lý do chọn đề tài
II.1.2. Mục đích của đề tài
II.1.3. Đối tượng ứng dụng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
II.1.4. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài
II.2. KHẢO SÁT HỆ THỐNG CỦA ĐỀ TÀI
II.2.1. Sơ đồ quy trình nghiệp vụ
II.2.2. Khảo sát hiện trạng
CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
III.1. BIỂU ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG
III.2. BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU
III.2.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
III.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
III.2.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
III.2.4. Mô hình hóa dữ liệu
III.2.5. Mô hình dữ liệu vật lý
III.3. THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU
1



III.4. MÔ TẢ GIẢ LẬP NGÂN HÀNG ẢO
III.5. CÁC CÔNG CỤ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
III.5.1. LỰA CHỌN MÔI TRƯỜNG CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH
III.5.1.1 Các khái niệm cơ bản về mạng
III.5.1.2. Ngôn ngữ lập trình JavaScript trong ASP
III.6. HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER
III.6.1. Tính ưu việt của SQL Server
III.6.2. Cài đặt Microsoft SQL Server
III.7. SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG
III.7.1. Sơ đồ chức năng và chương trình
III.7.2.Một số giao diện khi thực thi chương trình
III.7.3. Hướng dẫn cài đặt và sử dụng chương trình
III.7.3.1. Hướng dẫn sử dụng phần dành cho khách hàng
III.7.3.2. Hướng dẫn sử dụng phần dành cho nhà quản lý
CHƯƠNG IV : ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
ĐỀ TÀI
IV.1. Đánh giá kết quả đạt được
IV.2. Những hạn chế của hệ thống
IV.3. Hướng phát triển của đề tài
PHỤ LỤC. MÃ LỆNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH
I. Mã lệnh trang “Trang chủ”
II. Mã lệnh trang “sản phẩm”
TÀI LIỆU THAM KHẢO

2


LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Thầy - giảng viên Bộ môn Công Nghệ

Thông Tin Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, đã tận tình hướng dẫn giúp
đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành công việc thực tập tốt nghiệp
cũng như xây dựng báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Cảm ơn anh Phạm Việt Hùng - Giám đốc kinh doanh Công ty Cổ phần máy
tính và Công nghệ truyền thông đã trực tiếp giúp đỡ em trong công việc tìm hiểu đề
tài và cung cấp các thông tin, số liệu của Công ty.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo Bộ môn Công nghệ
thông tin Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy em trong
những năm học vừa qua, cùng bạn bè người thân đã nhiệt tình ủng hộ, động viên
em trong suốt quá trình học tập và xây dựng đề tài thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khoa học công nghệ đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Máy tính điện tử không chỉ được coi là một thứ phương tiện
quý hiếm mà nay đã trở thành một công cụ làm việc, giải trí thông dụng của con
người không những ở công sở mà thậm chí còn ở ngay trong gia đình.
Với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và với vai trò không thể thiếu của
ngành khoa học này, các tổ chức và các doanh nghiệp lớn và nhỏ đều tìm mọi biện
pháp để xây dựng và củng cố một cách hoàn thiện hệ thống thông tin của mình nhằm tin
học hóa các hoạt động tác nghiệp của đơn vị.
Hiện nay trên thế giới các công ty tin học hàng đầu không ngừng đầu tư vào
việc xây dựng và cải thiện các giải pháp cũng như các sản phẩm nhằm cho phép tiến
hành thương mại hóa trên Internet. Chúng ta cũng dễ dàng nhận ra tầm quan trọng và
tính tất yếu của thương mại điện tử. Với những thao tác đơn giản trên máy có nối
mạng Internet bạn sẽ có tận tay những gì mình cần mà không phải mất nhiều thời gian.
Bạn chỉ cần vào các trang dịch vụ thương mại điện tử, làm theo hướng dẫn và click

vào những gì bạn cần. Các nhà dịch vụ sẽ mang đến tận nhà cho bạn.
Ở Việt Nam, nhiều doanh nghiệp cũng đang tiến hành thương mại diện tử
nhưng do những khó khăn về cơ sở hạ tầng như viễn thông chưa phát triển mạnh, các
dịch vụ thanh toán điện tử qua ngân hàng chưa phổ biến nên chỉ dừng lại ở mức độ
giới thiệu sản phẩm và tiếp nhận đơn đặt hàng thông qua internet.
Nhằm nghiên cứu và góp phần phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam, em đã
tìm hiểu và thực hiện đề tài

“Xây dựng Website Bán hàng Máy tính qua

mạng”.
Nội dung của bài báo cáo thực tập tốt nghiệp bao gồm các chương sau:
Chương I: Tổng quan về đề tài.
Chương II: Khảo sát hệ thống bài toán.
Chương III: Phân tích và thiết kế hệ thống.
Chương IV: Thiết kế cài đặt chương trình.
Chương V: Hướng dẫn sử dụng chương trình.
Chương VI: Đánh giá kết quả và hướng phát triển đề tài.
Phụ lục: Mã lệnh chương trình.

4


Với sự hướng dẫn tận tình của Thầy em đã hoàn thành cuốn báo cáo thực tập tốt
nghiệp này. Tuy đã cố gắng hết sức tìm hiểu, phân tích thiết kế và cài đặt hệ thống
nhưng chắc rằng không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm
và góp ý của quí Thầy cô giáo trong Bộ môn Công Nghệ Thông Tin trường Đại học Kinh Tế
Quốc Dân, đặc biệt là Thầy giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!


5


CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Thuật ngữ viết tắt
TNHH
CP

HN
MAN
WAN
ARPANET
TCP/IP
IP
ASP
IIS
DSN
ADO
SQL
BLD
NV
YC
DL
KQ
ĐĐHCT
KH
MH
NCC
NQL


Ý nghĩa
Trách nhiệm hữu hạn

Cổ phần
Hà Nội
Metropolitan Area Networks (Mạng đô thị)
Wide Area Networks (Mạng diện rộng)
Advanced Research Projects Agency
Transmission Control Protocol/Internet
Protocol
Internet Protocol
Active Server Page: môi trường kịch bản trên
máy chủ
Internet Information Server
Data Source Name
Active Data Object
Structured Query Language
Biểu đồ luồng dữ liệu
Nhân viên
Yêu cầu
Dữ liệu
Kết quả
Đơn đặt hàng chi tiết
Khách hàng
Mặt hàng
Nhà cung cấp
Nhà quản lý

6



CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
I.1. KHẢO SÁT HỆ THỐNG CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH VÀ CÔNG NGHỆ
TRUYỀN THÔNG HÀ NỘI.

II.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông
Hà Nội
II.1.1.1. Giới thiệu về công ty
Tên Công ty: Công ty Cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông Hà Nội.
Tên viết tắt: HA NOI TECH COM.,JSC.
Tên giao dịch quốc tế: HANOI TECHNOLOGY COMMUNICATION
AND COMPUTER JOINT STOCK COMPANY.
Giao dịch:
- Đơn vị hưởng Séc: Số tài khoản 138.2.05.4922401.2 tại Ngân hàng
Techcombank - Chi nhánh Bà Triệu - Hà Nội.
Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty: Ông ĐẶNG VĂN VIỆT
Địa chỉ: 242 Đê La Thành - Phường Ô chợ Dừa - Quận Đống Đa - Hà Nội.
Điện thoại: (84.4) 5 122 696
Fax:

(84.4) 5 122 697

Email:



Website:

http: www.hanoitechcom.vn


Hoạt động của Công ty chuyên về sản xuất kinh doanh các sản phẩm về công
nghệ thông tin, các lĩnh vực dịch vụ phục vụ đời sống nhân dân thủ đô.
Với chiến lược mở rộng và không ngừng phát triển, Công ty Cổ phần máy tính
và Công nghệ truyền thông - Hà Nội sẵn sàng hợp tác, liên doanh, liên kết với các đơn
vị, cá nhân trong nước và ngoài nước.

I.1.1.2. Phương châm hoạt động
- Phương thức kinh doanh linh hoạt trên tinh thần hợp tác và quan tâm đến
quyền lợi của người tiêu dùng, các đối tác kinh doanh.

7


- Công ty là một trong những doanh nghiệp dẫn đầu trong việc cung cấp nhu
cầu về công nghệ thông tin trên địa bàn thủ đô Hà nội và các tỉnh lân cận.

II.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Máy Tính - Công Nghệ
Truyền Thông Hà Nội.

STT
1
2

STT
1

2

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Họ và Tên
Chức vụ
Ông : Đặng Văn Việt
Chủ tịch HĐQT
Ông: Phạm Việt Hùng
Giám đốc kinh doanh

Tên Đơn vị
Ban Giám đốc
Giám đốc
Giám đốc kinh

VĂN PHÒNG CÔNG TY
Người liên hệ
Ông: Đặng Văn Việt
Ông: Phạm Việt Hùng

doanh
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng Tổ chức -

3
4

Chỉ đạo chung
Phụ trách kinh
doanh

Bà: Nguyễn Thị Kim Oanh


Trưởng phòng

Bà : Nguyễn Minh Tâm

Trưởng phòng

Ông: Mai Đức Thuỷ

Trưởng phòng

hành chính
Phòng Kinh doanh
- Thị trường
Phòng Kỹ Thuật
Phòng Kho

Chức vụ

Ông: Nguyễn Tuấn Anh
Ông: Phạm Văn Trường

Trưởng phòng
Trưởng phòng

II.1.3. Các phần mềm đang triển khai
- Phần mềm Kế toán: Microsoft Visual FoxPro 6.0, Microsoft Offices Excel
- Phần mềm Quản lý: Microsoft Visual Basic 6.0, Microsoft Offices Access
- Phần mềm Quản trị Mạng.

CHƯƠNG II

KHẢO SÁT HỆ THỐNG CỦA ĐỂ TÀI
II.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

8


II.1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Như chúng ta cũng thấy trong thị trường hiện nay thì việc cạnh tranh về kinh
doanh ngày càng trở nên quyết liệt và hầu hết những nhà kinh doanh, những công ty
lớn đều rất chú tâm đến việc làm thoả mãn khách hàng một cách tốt nhất.
Hiện ngày càng nhiều doanh nghiệp phát triển hệ thống bán hàng theo loại hình
thương mại điện tử. Theo kết quả khảo sát của Công ty nghiên cứu thị trường Việt,
khoảng 70% các Công ty kinh doanh, dịch vụ ở Việt Nam có hệ thống bán hàng qua
Internet và điện thoại.
So với kinh doanh truyền thống thì thương mại điện tử chi phí thấp hơn, hiệu
quả đạt cao hơn. Hơn thế nữa, với lợi thế của công nghệ Internet nên việc truyền tải
thông tin về sản phẩm nhanh chóng, thuận tiện. Kết hợp với bộ phận giao hàng tận nơi,
là thông qua bưu điện và ngân hàng để thanh toán tiền, càng tăng thêm thuận lợi để
loại hình này phát triển.
Biết được những nhu cầu đó chương trình “Xây dựng Website Công ty Cổ phần
máy tính và công nghệ truyền thông Hà nội” được xây dựng nhằm để đáp ứng cho
mọi người tiêu dùng trên toàn quốc và thông qua hệ thống Website này họ có thể đặt
mua các mặt hàng hay sản phẩm cần thiết.
Đề tài được thực hiện tại Công ty cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông
Hà Nội, địa chỉ: 242 Đê La Thành - Quận Đống Đa - Hà Nội. Do đây là công ty phần
mềm Tin học, công việc kinh doanh chính là Xây dựng các phần mềm cho các công ty
hay các doanh nghiệp lớn nên em đã có điều kiện để tiến hành thu thập tài liệu và xây
dựng “Website bán hàng máy tính qua mạng” cho đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.
II.1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Đây là một website nhằm bán và giới thiệu rộng rãi các mặt

hàng của công ty đến người tiêu dùng với các chi tiết mặt hàng cũng
như giá cả một cách chính xác nhất. Website nhằm:
 Giúp cho khách hàng:
Khách hàng là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Họ sẽ tìm kiếm các
mặt hàng cần thiết từ hệ thống và đặt mua các mặt hàng này. Vậy nên trang web phải
giúp cho khách hàng:

9




Tìm kiếm và lựa chọn từ xa sản phẩm
mình cần: Khách hàng khi truy cập vào trang web
thương mại thường tìm kiếm các mặt hàng hay các
sản phẩm mà họ cần và muốn mua. Nhưng đôi khi
cũng có nhiều khách hàng vào website này mà không có ý định
mua hay không biết mua gì thì yêu cầu đặt ra cho hệ thống là làm
thế nào để khách hàng dễ bị bắt mắt và hấp dẫn với sản phẩm đó,
đồng thời có thể tìm kiếm nhanh và hiệu quả các sản phẩm mà họ
cần tìm.



Đặt mua hàng: Sau khi khách hàng lựa chọn xong
những mặt hàng cần đặt mua thì sẽ đơn đặt hàng sẽ được hiển thị
để khách hàng nhập vào những thông tin cần thiết, tránh những
đòi hỏi hay những thông tin yêu cầu quá nhiều từ phía khách
hàng, tạo cảm giác thoải mái, riêng tư cho khách hàng.




Theo dõi đơn hàng của mình.



Gửi ý kiến đóng góp.

 Giúp nhà quản lý:
Là người có quyền đăng nhập, quản lý và làm chủ mọi hoạt động của hệ thống
trang web. Nhà quản lý có một username và một password để truy cập vào hệ thống
nhằm thực hiện các chức năng sau:


Quản lý các sản phẩm một cách dễ dàng.



Thêm, xoá, sửa thông tin sản phẩm vào
cơ sở dữ liệu.



Kiểm tra và xử lý đơn đặt hàng.



Báo cáo doanh thu.

Bên cạnh các chức năng nêu trên thì trang web phải trông thật đẹp mắt và dễ

truy cập. Giao diện đẹp là yếu tố quan trọng góp phần tăng lượng khách hàng, và trang
web phải làm sao cho khách hàng thấy được những thông tin cần tìm, cung cấp những
thông tin quảng cáo thật hấp dẫn, nhằm thu hút sự quan tâm về công ty mình và có cơ
hội sẽ có nhiều người tham khảo nhiều hơn.
Điều quan trọng trong trang web mua bán trên mạng là phải đảm bảo an toàn
tuyệt đối những thông tin liên quan đến người dùng trong quá trình đặt mua hay thanh toán.

10


Đồng thời trang web còn phải có tính dễ nâng cấp, bảo trì, sửa chữa khi cần bổ
sung, cập nhật những tính năng mới.
II.1.3. ĐỐI TƯỢNG ỨNG DỤNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI


Đối tượng ứng dụng của đề tài:


Mọi người tiêu dùng trên toàn
quốc có nhu cầu đặt mua hàng qua mạng.



Các công ty, các doanh nghiệp
có nhu cầu đặt mua hàng.



Phạm vi nghiên cứu của đề tài:


-

Về mặt lý thuyết:
Tìm hiểu kỹ thuật lập trình, cách thức hoạt động và các đối
tượng trong ASP.

-

Hiểu được cách thức hoạt động của Client - Server.

-

Hiểu được cách lưu trữ dữ liệu của hệ quản trị cơ sở dữ liệu
SQL Server.


-

Về mặt lập trình:
Sử dụng ngôn ngữ ASP và hệ quản trị SQL Server để xây dựng
trang web động.


-

Về mặt hoạt động:
Chương trình chỉ thực hiện đầy đủ các chức năng ở phạm vi
trong cùng thành phố.

II.1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Trong thời đại thương mại điện tử đang ngày càng phát triển, việc ứng dụng
vào hoạt động “Website Công ty Cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông Hà
Nội” đã mang lại nhiều ý nghĩa như:
- Đỡ tốn nhiều thời gian cho người tiêu dùng cũng như nhà quản lý trong việc
tham gia vào hoạt động mua bán hàng.
- Giúp người tiêu dùng có được giá cả và hình ảnh mặt hàng một cách chính xác.
- Giúp nhà quản lý dễ dàng hơn trong việc quản lý sản phẩm.

11


- Nhà quản lý có thể thống kê các sản phẩm bán chạy một cách nhanh nhất giúp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trở nên tốt hơn.
II.2. KHẢO SÁT HỆ THỐNG CỦA ĐỀ TÀI

II.2.1. Sơ đồ quy trình nghiệp vụ

Phân
tích &
Thiết
kế hệ
thống

Xây
dựng &
Thiết kế
chương
trình

Cài đặt và

kiểm thử
chương
trình

Hướng
dẫn sử
dụng &
quản trị
Website

Hình 1. Sơ đồ quy trình nghiệp vụ của đề tài

II.2.2. Khảo sát hiện trạng
Sau khi khảo sát hiện trạng, em nắm bắt được các thông tin sau:
Quản lý khách hàng: mỗi khách hàng được quản lý các thông tin sau đây: Họ,
tên, địa chỉ, điện thoại, fax, email, tên đăng nhập, mật khẩu. Ngoài ra, nếu khách hàng
là công ty hay cơ quan thì quản lý thêm tên công ty (cơ quan).
Quản lý mặt hàng: mỗi mặt hàng được quản lý những thông tin sau: Tên mặt
hàng, đơn giá, số lượng, thời gian bảo hành, hình ảnh, mô tả.
Quá trình đặt hàng của khách hàng: Khách hàng xem và lựa chọn mặt hàng
cần mua. Trong quá trình lựa chọn, bộ phận bán hàng sẽ trực tiếp trao đổi thông tin
cùng khách hàng, chịu trách nhiệm hướng dẫn. Sau khi lựa chọn xong, bộ phận bán
hàng sẽ tiến hành lập đơn đặt hàng của khách. Sau khi tiếp nhận yêu cầu trên, bộ phận
này sẽ làm hóa đơn và thanh toán tiền.
Trong trường hợp nhiều công ty, trường học, các doanh nghiệp... có yêu cầu đặt
hàng, mua với số lượng lớn thì cửa hàng nhanh chóng làm phiếu đặt hàng, phiếu thu
có ghi thuế cho từng loại mặt hàng và giao hàng hàng theo yêu cầu.
Quá trình đặt hàng với nhà cung cấp: Hàng ngày nhân viên kho sẽ kiểm tra
hàng hóa trong kho và đề xuất lên ban điều hành cần xử lý về việc những mặt hàng
cần nhập. Trong quá trình đặt hàng thì ban điều hành sẽ có trách nhiệm xem xét các đề

xuất về những mặt hàng yêu cầu và quyết định loại hàng, số lượng hàng cần đặt và

12


phương thức đặt hàng với nhà cung cấp. Việc đặt hàng với nhà cung cấp được thực
hiện thông qua địa chỉ trên mạng hay qua điện thoại, fax.
Quá trình nhập hàng: Sau khi nhận yêu cầu đặt hàng từ công ty, nhà cung cấp
sẽ giao hàng cho công ty có kèm theo hóa đơn hay bảng kê chi tiết các loại mặt hàng.
Thủ kho sẽ kiểm tra lô hàng của từng nhà cung cấp và trong trường hợp hàng hóa giao
không đúng yêu cầu đặt hàng hay kém chất lượng về hệ thống máy móc... thì thủ kho
sẽ trả lại nhà cung cấp và yêu cầu giao lại những mặt hàng bị trả đó.
Tiếp theo thủ kho sẽ kiểm tra chứng từ giao hàng để gán giá trị thành tiền cho
từng loại sản phẩm. Những loại hàng hóa này sẽ được cung cấp một mã số và được
cập nhật ngay vào giá bán. Sau khi nhập xong chứng từ giao hàng, nhân viên nhập kho
sẽ in một phiếu nhập để lưu trữ trong hồ sơ.
Từ quy trình thực tiễn nêu trên, ta nhận thấy rằng hệ thống được xây dựng cho
bài toán đặt ra chủ yếu phục vụ cho hai đối tượng: Khách hàng và nhà quản lý.
Khách hàng: là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Khác với việc đặt
hàng trực tiếp tại công ty, khách hàng phải hoàn toàn tự thao tác thông qua từng bước
cụ thể để có thể mua được hàng. Trên mạng, các mặt hàng được sắp xếp và phân theo
từng loại mặt hàng giúp cho khách hàng dễ dàng tìm kiếm. Trong hoạt động này,
khách hàng chỉ cần chọn một mặt hàng nào đó từ danh mục các mặt hàng thì những
thông tin về mặt hàng đó sẽ hiển thị lên màn hình như: hình ảnh, đơn giá, mô tả,...và
bên cạnh là trang liên kết để thêm hàng hóa vào giỏ hàng. Đây là giỏ hàng điện tử mà
trong đó chứa các thông tin về hàng hóa lẫn số lượng khách mua và hoàn toàn được
cập nhật trong giỏ.
Khi khách hàng muốn đặt hàng thì hệ thống hiển thị trang xác lập đơn đặt hàng
cùng thông tin về khách hàng và hàng hóa. Cuối cùng là do khách hàng tùy chọn đặt
hay không.

Nhà quản lý: Là người làm chủ hệ thống, có quyền kiểm soát mọi hoạt động của
hệ thống. Nhà quản lý được cấp một username và password để đăng nhập vào hệ thống
thực hiện những chức năng của mình.
Nếu như quá trình đăng nhập thàng công thì nhà quản lý có thể thực hiện những
công việc: quản lý cập nhật thông tin các mặt hàng, tiếp nhận đơn đặt hàng, kiểm tra
đơn đặt hàng và xử lý đơn đặt hàng. Thống kê các mặt hàng bán trong tháng, năm,
thống kê khách hàng, nhà cung cấp, thống kê tồn kho, thống kê doanh thu. Khi có nhu

13


cầu nhập hàng hóa từ nhà cung cấp thì tiến hành liên lạc với nhà cung cấp để đặt hàng
và cập nhật các mặt hàng này vào cơ sở dữ liệu.

14


CHƯƠNG III
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Phân tích là công việc đầu tiên của quá trình xây dựng hệ quản lý trên máy tính.
Nó giúp chúng ta cài đặt chương trình một cách nhanh chóng và kiểm tra dữ liệu một
cách tối ưu hơn. Hiệu quả đem lại cho một chương trình ứng dụng là hoàn toàn phụ
thuộc vào độ nông sâu trong quá trình phân tích.
III.1. BIỂU ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG
HỆ THỐNG QUẢN LÝ WEBSITE

Đặt hàng

Tìm kiếm


Cập nhật

Thống kê

Báo cáo

Tra cứu

Kiểm tra

Hình 2. Sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống
- Từ sơ đồ phân cấp chức năng cấp 1 của hệ thống ta có các sơ đồ phân cấp chức năng
cấp 2,3 như sau:

Đặt hàng

Kiểm
tra KH

Đăng
nhập

Ghi nhận
KH

Tra cứu
MH

Xử lý
MH


KT đặt hàng

Đăng


TC theo tên
MH

CậpTCnhật
theo tên
LMH

Tiếp nhận
ĐĐH

Trả
tiền

Giao
hàng

Hình 3. Sơ đồ phân cấp chức năng: Đặt hàng
CN khách
hàng

CN mặt
hàng

CN nhà

cung cấp

CN đơn
đặt hàng

15
Hình 4. Sơ đồ phân cấp chức năng: Cập nhật


Thống kê

TK khách
hàng

TK mặt
hàng

TK doanh
thu

TK
ĐĐH

Hình 5. Sơ đồ phân cấp chức năng: Thống kê
* Mô tả các chức năng:
Hệ thống quản lý website công ty cổ phần cổ phần máy tính và công nghệ
truyền thông Hà Nội bao gồm 7 chức năng sau:
+ Đặt hàng.
+ Tìm kiếm.
+ Cập nhật.

+ Thống kê.
+ Tra cứu.
+ Báo cáo.
+ Kiểm tra.
* Chức năng Đặt hàng được phân thành các chức năng nhỏ như:Kiểm tra khách
hàng, Ghi nhận khách hàng, Tra cứu mặt hàng, Xử lý mặt hàng, Kiểm tra đặt hàng.
- Trong chức năng Kiểm tra khách hàng có 2 chức năng: Đăng nhập và
Đăng ký.
- Trong chức năng Tra cứu có 2 chức năng: Tra cứu theo tên mặt hàng và
Tra cứu theo tên loại mặt hàng.
- Trong chức năng Kiểm tra đặt hàng có 3 chức năng: Tiếp nhận đơn đặt
hàng, Trả tiền và Giao hàng.
* Chức năng Cập nhật bao gồm: Cập nhật khách hàng, Cập nhật mặt hàng, Cập
nhật nhà cung cấp, Cập nhật đơn đặt hàng.

16


* Chức năng Thống kê bao gồm: Thống kê khách hàng, Thống kê mặt hàng,
Thống kê doanh thu, Thống kê đơn đặt hàng.
III.2. BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU
Trong một hệ thống thông tin bao gồm hai thành phần chính: Dữ liệu và xử lý
dữ liệu. Dữ liệu mang sắc thái tĩnh còn xử lý mang sắc thái động của hệ thống.
a. Một biểu đồ luồng dữ liệu bao gồm 5 thành phần:
+ Các chức năng xử lý.
+ Luồng dữ liệu.
+ Kho dữ liệu.
+ Tác nhân ngoài.
+ Tác nhân trong.
 Các chức năng xử lý:

Diễn đạt các thao tác, các nhiệm vụ hay tiến trình xử lý. Có tính chất là biến đổi
thông tin đầu vào để sản xuất ra thông tin đầu ra.
Chức năng này được biểu diễn bằng hình tròn hoặc hình ôvan có ghi tên của
chức năng đó.
Trong biểu đồ luồng dữ liệu của đề tài bao gồm 1 chức năng xử lý có tên: Hệ
thống quản lý Website công ty máy tính và công nghệ truyền thông Hà Nội.
 Tác nhân ngoài:
Hay còn gọi là Đối tác: một người, một nhóm người, hay một tổ chức ở bên
ngoài các lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống. Sự có mặt của tác nhân ngoài trên biểu đồ
luồng dữ liệu (BLD) chỉ ra mối quan hệ của hệ thống, chỉ ra giới hạn của hệ thống và
chỉ rõ quan hệ của hệ thống với bên ngoài.
Tác nhân ngoài được biểu diễn bằng hình chữ nhật, bên trong ghi tên tác nhân ngoài.
Trong BLD này gồm có 2 tác nhân ngoài: KHÁCH HÀNG và NHÀ QUẢN LÝ.
Hai tác nhân ngoài này không trao đổi thông tin với nhau mà trao đổi, cung cấp
thông tin với chức năng xử lý Hệ thống quản lý Website bán hàng máy tính qua mạng
thông qua các luồng dữ liệu.
 Luồng dữ liệu:
Là luồng thông tin vào/ra của một chức năng xử lý với các tác nhân trong và
ngoài, giữa các thành phần khác của BLD.

17


Luồng dữ liệu được biểu diễn bằng mũi tên có hướng, có ghi tên nhãn, tên
luồng dữ liệu.
 Kho dữ liệu:
Các thông tin cần lưu giữ lại trong một khoảng thời gian cần sử dụng sau này
để thực hiện vài chức năng xử lý. Người sử dụng là tác nhân trong của hệ thống.
Kho dữ liệu được biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau: tài liệu lưu trữ, các file
thông tin.

Kho dữ liệu được biểu diễn là 2 đường thẳng song song và có mũi tên đi vào và
đi ra.
 Tác nhân trong:
Tác nhân trong là một chức năng hay hệ thống con của hệ thống.
Tác nhân trong được biểu diễn là hình chữ nhật hở một phía, bên trong ghi tên
tác nhân trong.
Để xây dựng một BLD ta cần đưa ra được các bước cụ thể, khoa học để từ đó
có thể tiến hành lập BLD một cách tốt nhất. Sau đây là 10 bước chính để xây dựng một BLD:
Bước 1: Xác định tư liệu và cách trình bày hệ thống.
Bước 2: Xác định miền biên, miền giới hạn của hệ thống.
Bước 3: Sử dụng và trình bày nguồn thông tin vào và nguồn thông tin ra.
Bước 4: Sử dụng nguồn cung cấp thông tin vào ra, nguồn cung cấp thông tin
vào và nguồn sử dụng thông tin ra.
Bước 5: Xác định các kho dữ liệu.
Bước 6: Vẽ biểu đồ mức đỉnh của hệ thống.
Bước 7: Phân rã và làm mịn dần luồng dữ liệu mức đỉnh thành mức 2 hoặc 3.
Bước 8: Xây dựng từ điển phụ trợ để xây dựng BLD.
Bước 9: Đánh giá kiểm tra BLD. Dựa vào đánh giá này để cải tiến làm mịn hơn
nữa biểu đồ.
Bước 10: Duyệt lại toàn bộ sơ đồ và biểu đồ phát hiện sai sót.
Dựa vào các bước phân tích trên biểu đồ luồng dữ liệu của hệ thống bài toán
xây dựng Website công ty cổ phần máy tính và công nghệ truyền thông HN được xây dựng
như sau:

18


III.2.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Hiển thị SP tra cứu


Ý kiến đóng góp
Trả lời ý kiến đóng góp

YC tra cứu SP

YC thống kê các loại SP

Danh sách các đơn hàng

Bảng TK các loại SP

Xem các đơn hàng
YC tìm kiếm SP

YC tìm kiếm SP

KHÁCH
HÀNG

Hiển thị SP
YC tra cứu SP
Kết quả tra cứu

HT QL
WEBSITE
BÁN
HÀNG MÁY
TÍNH QUA
MẠNG


Cập nhập SP
KQ Cập nhập SP

NHÀ

Cập nhập NV

QUẢN

KQ Cập nhập NV



Hiển thị SP tìm kiếm

Hình 6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh

YC thống kê NV

Bảng thống kê SP

Trong Bảng
BLD mức
cảnh, các thành phần của BLD được tổ chức như sau:
thốngngữ
kê NV
YC thống kê SP
+ Chức năng xử lý: có một chức năng xử lý: Hệ thống quản lý Website công ty
cổ phần máy tính
vàđặt

công
nghệ truyền thông Hà Nội..
YC
hàng

Bảng thống kê ĐH

+ Tác nhân ngoài: có 2 tác nhân ngoài: KHÁCH HÀNG và NHÀ QUẢN LÝ.
Hoá đơn thanh toán
thống
kê các
Hai tác nhân ngoài này không trao đổi thông tin vớiYC
nhau
mà trao
đổi,ĐH
cung cấp
thông tin với chức năng xử lý Hệ thống quản lý Website công ty cổ phần máy tính và
công nghệ truyền thông Hà Nội thông qua các luồng dữ liệu.
+ Có nhiều luồng dữ liệu như:
- Trao đổi giữa chức năng xử lý và tác nhân ngoài KHÁCH HÀNG: Yêu cầu
thống kê các loại sản phẩm, Bảng thống kê các loại sản phẩm, Ý kiến đóng góp, Trả
lời ý kiến đóng góp, Yêu cầu tìm kiếm sản phẩm, Hiển thị sản phẩm, Yêu cầu tra cứu

19


sản phẩm, Kết quả tra cứu, Yêu cầu thống kê nhân viên, Bảng thống kê nhân viên, Yêu
cầu đặt hàng, Hoá đơn thanh toán.
- Trao đổi giữa chức năng xử lý và tác nhân ngoài NHÀ QUẢN LÝ: Xem các
đơn hàng, Danh sách các đơn hàng, Yêu cầu tra cứu sản phẩm, Hiển thị sản phẩm tra

cứu, Yêu cầu tìm kiếm sản phẩm, Hiển thị sản phẩm tìm kiếm, Yêu cầu sản phẩm,
Bảng thống kê sản phẩm, Yêu cầu thống kê các đơn hàng, Bảng thống kê các đơn
hàng, Cập nhật sản phẩm, Kết quả cập nhật sản phẩm, Cập nhật nhân viên, Kết quả
cập nhật nhân viên.

20


III.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh

Xem nhân viên

1.
Tìm
kiếm

YC tìm kiếm SP

6.

KQ truy suất DL

Kiểm
tra

Hiển thị SP

Danh sách NV

YC xem DL

Tra cứu SP

Hiển thị SP

Khách
hàng

Thông tin DL

2.
Tra
cứu

Sản phẩm

YC cập nhật
NV

YC xem TT
TT kho hoá đơn
Xem hoá đơn

YC đặt hàng

Nhà
quản lý

Truy suất DL
(SP)


Cập nhật

Hoá đơn

Hoá đơn thanh
toán

3.
Đặt
hàng

KQ xem DL

7.
Cập
nhật

Thông tin NV

Nhân viên

Ý kiến đóng góp

Cập nhật lại

Trả lời

4.
Báo cáo


Nhận ý kiến & phản
hồi

YC & TK SP

Bảng TK các loại SP
Thống kê các loại SP

5.
Thống


Yêu cầu thống kê nhân viên
Bảng thống kê nhân viên

TK những Feedback

Lưu những ý kiến đóng góp
Danh mục ý kiến

Thống kê các loại SP

Lưu vào kho DL

Hình 7. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh

21


Trong BLD mức đỉnh này bao gồm:

+ Chức năng xử lý: có 7 chức năng xử lý sau:
1. Tìm kiếm.
2. Tra cứu.
3. Đặt hàng.
4. Báo cáo.
5. Thống kê.
6. Kiểm tra.
7. Cập nhật.
+ Tác nhân ngoài: có 2 tác nhân ngoài: KHÁCH HÀNG và NHÀ QUẢN LÝ.
Các tác nhân này không trao đổi thông tin với nhau mà trao đổi với các chức
năng xử lý thông qua các luồng dữ liệu.
+ Kho dữ liệu: gồm có các kho dữ liệu Sản phẩm, Hoá đơn, Nhân viên, Thống
kê các loại sản phẩm.
+ Luồng dữ liệu:
- Trao đổi giữa tác nhân ngoài KHÁCH HÀNG với các chức năng Tìm kiếm,
Tra cứu, Đặt hàng, Báo cáo, Thống kê: Yêu cầu thống kê các loại sản phẩm, Bảng
thống kê các loại sản phẩm, Yêu cầu thống kê nhân viên, Bảng thống kê nhân viên,Ý
kiến đóng góp, Trả lời, Yêu cầu đặt hàng, Hoá đơn thanh toán, Yêu cầu tra cứu sản
phẩm, Hiển thị sản phẩm,Yêu cầu tìm kiếm sản phẩm, Hiển thị sản phẩm.
- Trao đổi giữa tác nhân ngoài NHÀ QUẢN LÝ với các chức năng Kiểm tra,
cập nhật, Báo cáo, Thống kê: Xem nhân viên, Danh sách nhân viên, YC cập nhật nhân
viên, Kết quả cập nhật NV, Nhận ý kiến và phản hồi, YC và thống kê sản phẩm,
Thống kê những báo cáo.
- Trao đổi giữa các kho dữ liệu với các chức năng: YC xem dữ liệu, KQ truy
suất dữ liệu, YC xem thông tin, Thông tin dữ liệu, Xem hoá đơn, KQ xem DL, Truy
suất DL, Cập nhật lại, Thông tin NV, Cập nhật lại, Danh mục ý kiến, Lưu vào kho DL,
Lưu những ý kiến đóng góp, Thông tin kho hoá đơn.

22



III.2.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
III.2.3.1. Phân rã chức năng 3: “ĐẶT HÀNG”

Thông tin KH
Thông tin sai, nhập lại

Y/c đặt hàng

Khách
hàng

3.1
Kiểm
tra
KH

3.2
Ghi
nhận
KH

Tên đăng nhập, mật khẩu

Danh sách MH

3.3 Tra
cứu
MH


Tên đăng nhập, mật khẩu

Mặt hàng lựa chọn

ĐĐHCT

3.4
Xử lý
MH

Mặt hàng

Thông tin các MH đặt mua

Hình 8. Biểu đồ phân rã chức năng 3 “Đặt hàng”
Ghi chú:
ĐĐHCT: Đơn đặt hàng chi tiết.

3.5 KT
đặt hàng

Đơn đặt hàng

Trong biểu đồ phân rã chức năng Đặt hàng, khi tác nhân ngoài KHÁCH HÀNG
có Yêu cầu đặt hàng thì chức năng Kiểm tra KH sẽ đối chiếu thông tin của khách hàng
thông qua chức năng Ghi nhận KH, nếu sai thì gửi đến khách hàng thông báo Thông
tin sai, nhập lại, nếu đúng thì chức năng Tra cứu mặt hàng sẽ đưa Danh sách MH tới
khách hàng và đồng thời gửi Mặt hàng lựa chọn của khách hàng tới chức năng Xử lý
mặt hàng. Từ thông tin các MH đã mua, chức năng Kiểm tra đặt hàng sẽ làm nhiệm vụ
kiểm tra các đơn đặt hàng và đơn đặt hàng chi tiết. Các thông tin được xử lý thông qua

các kho dữ liệu Thông tin KH, Mặt hàng, Đơn đặt hàng và Đơn đặt hàng chi tiết.
III.2.3.2. Phân rã chức năng 5: “THỐNG KÊ”

23


Biểu đồ phân rã chức năng Thống kê này dành cho Nhà quản lý. Khi Nhà quản
lý đăng nhập hệ thống quản lý qua tên và mật khẩu, các yêu cầu thống kê được gửi tới
các chức năng: Thống kê khách hàng, Thống kê mặt hàng, Thống kê đơn đặt hàng,
Thống kê doanh thu. Từ các chức năng này sẽ kiểm tra thông tin qua các kho dữ liệu:
Thông tin khách hàng, Thông tin Admin, Đơn đặt hàng, Mặt hàng, từ đó sẽ gửi các kết
quả thống kê tới Nhà quản lý.

24


Kết quả thống kê KH

Tên và mật khẩu

Y/c thống kê KH

Thông tin Admin

HTQL

Nhà


Thông tin KH


Đăng
nhập

TT nhập sai

quản

5.1
Thống
kê KH

Y/c thống kê MH

Y/c thống kê DDH

Đơn đặt hàng

Kq thống kê MH

5.2
Thống
kê MH

Y/c thống kê doanh thu

Mặt hàng
Kq thống kê doanh thu

5.3

Thống kê
doanh
thu

5.4
Thống

ĐĐH

Kq thống kê đơn đặt hàng

Hình 9. Biểu đồ phân rã chức năng 5 “ Thống kê”

25


×