-1-
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Lơng xh4a
Phần I
Mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Bớc vào thế XX, đứng trớc nhiều thách thức của sự hội nhập kinh
tế khu vực và quốc tế, đất nớc ta đang từng bớc thoát ra khỏi nghèo nàn lạc
hậu. Nhà nớc ta đã có những chính sách khuyến khích nhân dân làm giàu,
cũng nh thu hút đầu t của nớc ngoài. Chính vì vậy mà trong những năm gần
đây số lợng các doanh nghiệp NQD tăng lên không ngừng. Điều đó càng
khẳng định sự lớn mạnh của giai cấp công nhân Việt Nam.
Nh chúng ta đã biết giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp lãnh đạo
cách mạng, là động lực chính của sự nghiệp các mạng XHCN Việt Nam. Trong
những năm gần đây điều kiện sống của giai cấp công nhân từng bớc đợc cải
thiện và nâng cao. Song bên cạnh đó bản chất của nền kinh tế thị trờng là sự
cạnh tranh vì vậy mà gây ra thiệt thòi cho ngời lao động. Công nhân lao động
cần có một tổ chức đại diện cho mình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp khi họ
gặp phải những trờng hợp khó khăn nơi làm việc. Đó là tổ chức Công đoàn.
Công đoàn là tổ chức của giai cấp công nhân và ngời lao động, hoạt động vì
CNVC - LĐ. Do vậy tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp NQD là rất
cần thiết, góp phần xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam vững mạnh.
Nhằm đảm bảo cho công nhân đảm đơng vị trí trung tâm trên con đờng đi lên công nghiệp hoá - hiện đại hoá cũng nh sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa Xã hội và bảo vệ Tổ quốc thì tổ chức Công đoàn đã góp một phần không
nhỏ. Nh vậy tổ chức Công đoàn luôn luôn khẳng định đợc vị trí của mình.
Với đề tài nghiên cứu thực trạng tổ chức, hoạt động Công đoàn trong
doanh nghiệp NQD trên địa bàn quận Lê Chân- Hải Phòng, sẽ cho chúng ta
nhận thức đúng đắn về tổ chức và hoạt động Công đoàn trong giai đoạn hiện
nay. Để làm đợc điều đó chúng ta phải nghiên cứu tìm hiểu tổ chức và tình
hình hoạt động của Công đoàn cơ sở. Từ đó tìm ra những biện pháp về tổ chức
và phơng thức hoạt động giúp cho tổ chức Công đoàn hoạt động ngày càng có
hiệu quả cao hơn, nhằm góp phần vào mục tiêu của Đảng và Nhà nớc.
Đại học Công Đoàn
Khoá luận tốt nghiệp
-2-
Trần Thị Lơng xh4a
Căn cứ vào đại hội của nghị quyết đại hội I X của Đảng, bám sát vào
tình hình thực tiễn của đất nớc, phong trào CNVC - LĐ và các chức năng của
Công đoàn đã đợc pháp luật quy định, trên cơ sở tổng kết hoạt động, phân tích
rõ những kết quả, những khuyết điểm, yếu kém, nguyên nhân và những bài
học kinh nghiệm của nhiệm kỳ qua, mục tiêu và phơng hớng tổng quát của các
tổ chức Công đoàn trong nhiệm kỳ 2003-2008 nh sau:
Xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh, xứng đáng là lực lợng nòng
cốt, đi đầu trong sự nghiệp CNH - HĐH và vai trò lãnh đạo cách mạng trong
thời kỳ mới; củng cố và phát triển sâu rộng khối đại đoàn kết dân tộc trong
mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trên cơ sở liên minh vững chắc giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức; tổ chức các phong trào thi đua yêu nớc sôi nổi, rộng khắp thiết thực và có hiệu quả trong CNVC - LĐ; tham gia
quản lý, chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVC LĐ; đẩy mạnh phát triển đoàn viên và tổ chức công đoàn trong các thành phần
kinh tế; nâng cao năng lực và trình độ cán bộ Công đoàn, đổi mới nội dung và
phơng thức hoạt động; xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh; tham gia xây
dựng Đảng, Nhà nớc trong sạch vững mạnh; mở rộng và tăng cờng hợp tác
quốc tế góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ và phát triển KTXH, xây
dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN
2.ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
2.1.ý nghĩa khoa học
ứng dụng một số lý thuyết cơ bản của xã hội học để làm rõ Thực trạng
tổ chức và hoạt động Công Đoàn trong doanh nghiệp NQD trên địa bàn quận
Lê Chân - Hải Phòng .
Từ đó góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận xã hội nói chung
và xã hội học nói riêng.
2.2.ý nghĩa thực tiễn
Từ khi đất nớc ta tiến hành đổi mới với nền kinh tế mở, giao lu, hợp tác
quốc tế thì các thành phần kinh tế đã ra đời với nhiều dạng sở hữu khác nhau.
Hiện nay, ngoài các doanh nghiệp quốc doanh chúng ta còn có rất nhiều các
DNTN, các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. ở các doanh nghiệp này quy
Đại học Công Đoàn
Khoá luận tốt nghiệp
-3-
Trần Thị Lơng xh4a
mô có nhiều mức độ khác nhau với nhiều dạng sở hữu hình thức khác nhau,
đòi hỏi trình độ quản lý, cán bộ nghiệp vụ, công nhân và đội ngũ cán bộ Công
đoàn ở các chừng mực khác nhau theo từng công việc cụ thể.
Trớc thực trạng này, tổ chức Công đoàn cần có các mô hình cụ thể, các
chơng trình hoạt động riêng cho từng loại hình khác nhau. ở đây với đề tài
thực trạng tổ chức và hoạt động Công đoàn trong các doanh nghiệp NQD. Qua
việc nghiên cứu sẽ đa ra những con số cụ thể mô tả thực trạng tổ chức và hoạt
động Công Đoàn trong các doanh nghiệp khu vực kinh tế này, trên địa bàn
quận Lê Chân. Trên cơ sở đó tìm ra những ảnh hởng của nền kinh tế thị trờng
tới vai trò của Công đoàn và ngời lao động.Thông qua đó đa ra giải pháp để
giúp cho việc tổ chức và hoạt động Công Đoàn trong các doanh nghiệp NQD
đạt kết quả cao hơn.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Thông qua một số phơng pháp thu thập thông tin xã hội học nh: Phơng
pháp phân tích tài liệu, phơng pháp quan sát, phơng pháp phỏng vấn sâu, phơng pháp phỏng vấn Ankét... để nghiên cứu cơ cấu và tổ chức hoạt động Công
Đoàn trong các doanh nghiệp NQD. Nêu bật đợc thực trạng tổ chức và hoạt
động Công Đoàn trong các doanh nghiệp NQD. Từ đó tổng kết rút kinh
nghiệm để đa ra những khuyến nghị nhằm xây dựng mô hình hoạt động hợp lý
cho Công Đoàn NQD nhằm nâng cao vị thế, vai trò của tổ chức Công Đoàn đối
với các thành phần kinh tế.
4.Nhiệm vụ nghiên cứu
Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động Công Đoàn trong
các doanh nghiệp NQD trên địa bàn quận Lê Chân.
Phân tích và làm rõ các yếu tố ảnh hởng tới quá trình phát triển Công
Đoàn trong các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế này.
Phân tích và khẳng định vai trò của tổ chức Công Đoàn trong việc bảo
vệ lợi ích hợp pháp của công nhân, ngời lao động trong các thành phần kinh tế,
đặc biệt là đối với công nhân lao động ở khu vực kinh tế NQD.
Đại học Công Đoàn
Khoá luận tốt nghiệp
-4-
Trần Thị Lơng xh4a
Nêu ra giải pháp khuyến nghị nhằm đẩy mạnh tổ chức, hoạt động Công
đoàn trong khu vực kinh tế NQD.
5 .Đối tợng, khách thể , phạm vi nghiên cứu
5.1.Đối tợng nghiên cứu
Thực trạng tổ chức và hoạt động Công đoàn trong các doanh nghiệp NQD
trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
5.2.Khách thể nghiên cứu
Cán bộ Công đoàn, cán bộ chuyên môn, công nhân lao động của một số doanh
nghiệp NQD trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
5.3.Phạm vi nghiên cứu
5.3.1.Về thời gian:
Từ năm 2004 trở lại đây.
5.3.2. Về không gian:
Nghiên cứu trong một số doanh nghiệp NQD trên địa bàn quận Lê Chân
- Hải Phòng.
6. Phơng pháp luận và phơng pháp nghiên cứu
6.1.Phơng pháp luận
Đề tài sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Khi sử dụng
phơng pháp này, đề tài phải tuân thủ 4 nguyên tắc
6.1.1. Nguyên tắc duy vật
Khi chúng ta giải thích đợc các hiện tợng xã hội, chúng ta phải đặt nó
trong quá trình nhận thức về sản xuất kinh tế, quá trình vận động biến đổi, phát
triển không ngừng,thấy đợc các mối liên hệ qua lại của nó.
Quan điểm duy vật biện chứng có nghĩa là nghiên cứu tổ chức thực
trạng hoạt động của Công đoàn trong các doanh nghiệp NQD phải đặt nó trong
các mối quan hệ qua lại với các tổ chức chính trị - xã hội, từ đó đánh giá kết
quả hoạt động của các tổ chức Công đoàn với các tổ chức khác, đa ra các u
điểm, hạn chế để có biện pháp chỉ đạo kịp thời có hiệu quả đối với tổ chức
Đại học Công Đoàn
Khoá luận tốt nghiệp
-5-
Trần Thị Lơng xh4a
Công đoàn trong các doanh nghiệp NQD trên địa bàn quận Lê Chân - Hải
Phòng.
Quan điểm duy vật lịch sử : dựa vào tình hình đặc điểm chính trị - kinh
tế - xã hội của quận Lê Chân - thành phố Hải Phòng. Một số doanh nghiệp
NQD trên địa bàn quận.
6.1.2. Tính hệ thống
Khi nghiên cứu các hiện tợng xã hội, chúng ta phải đặt nó trong một
chỉnh thể thống nhất ( hệ thống ) để thấy đợc những quan hệ qua lại tác động
lẫn nhau giữa hiện tợng này với hiện tợng khác.
6.1.3. Đảm bảo một quá trình nhận thức
Đó là từ trực quan sinh động đến t duy trừu tợng.Từ cái cụ thể đến cái
trừu tợng để tìm ra quy luật của hiện tợng và ngợc lại sau khi tìm ra quy luật
chúng ta phải kiểm chứng lại giả thuyết.
6.1.4. Tính Đảng
Quan điểm lập trờng t tởng Hồ Chí Minh đợc cụ thể hoá bằng các chủ
trơng, đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc, các cơ quan nghiên cứu
chính sách xã hội tác động, ảnh hởng tới ngời lao động, ảnh hởng tới tổ chức
hoạt động của Công đoàn. Từ đó xác định đợc mục đích nghiên cứu để bảo vệ
lợi ích của con ngời, vì sự phát triển xã hội và mối quan hệ của con ngời với tổ
chức, kết quả hoạt động của tổ chức.
6.2.Phơng pháp nghiên cứu
6.2.1. Phơng pháp phân tích tài liệu
Phơng pháp phân tích tài liệu là xem xét và rút ra từ tài liệu những thông
tin có ý nghĩa. Trong đề tài này sử dụng một số tài liệu nh sách báo, tạp chí, số
liệu của LĐLĐ quận Lê Chân, tài liệu của các doanh nghiệp NQD trên địa bàn
quận.
6.2.2. Phơng pháp quan sát
Là phơng pháp thu thập thông tin xã hội sơ cấp về đối tợng nghiên cứu
bằng cách tri giác trực tiếp, ghi chép các yếu tố, những vấn đề có liên quan đến
Đại học Công Đoàn
Khoá luận tốt nghiệp
-6-
Trần Thị Lơng xh4a
đề tài nghiên cứu, có tính hệ thống, kế hoạch và đặc trng riêng của phơng pháp
này.
Quan sát quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp NQD
Các tổ chức, hoạt động của Công đoàn có ảnh hởng đến ngời lao động,
những thành tích Công đoàn đạt đợc.
6.2.3. Phơng pháp phỏng vấn sâu
Là phơng pháp thu thập thông tin qua hỏi và đáp. Ngời điều tra đặt câu
hỏi cho đối tợng cần khảo sát, sau đó ghi vào phiếu hoặc sẽ tái hiện nó vào
phiếu sau khi kết thúc cuộc phỏng vấn, ở đây ngời đợc phỏng vấn và đối tợng
khảo sát tiếp xúc trực tiếp với nhau.
Ngoài ra phỏng vấn là phơng pháp kỹ thuật chuyên môn đợc sử dụng để
tìm hiểu sâu sắc về các phản ứng, suy nghĩ, thái độ, tình cảm, động cơ, lòng
tin, quan điểm, chính kiến và những nguyên nhân vì sao dẫn đến cách ứng xử
của con ngời. Khi sử dụng phơng pháp này ngời ta thờng sử dụng nhiều các
thức phân tích tâm lý.
ở đây đối tợng phỏng vấn là cán bộ CĐ quận Lê Chân, chủ tịch công
đoàn cơ sở của các doanh nghiệp NQD trong phạm vi nghiên cứu.
Đối với LĐLĐ quận Lê Chân tập trung thu thập những thông tin về sự
quan tâm của các cấp và các ngành hiện nay đối với công tác Công đoàn, đặc
biệt nhân mạnh tới công tác xây dựng Công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh hiện nay, từ đó tìm hiểu chất lợng hoạt động của các Công
đoàn cơ sở có tạo niềm tin đối với ngời lao động hay không? Việc hỗ trợ của
Công đoàn cấp trên đối với Công đoàn cơ sở nh thế nào?
Đối với chủ tịch Công Đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp, câu hỏi tập
trung vào tìm hiểu thực trạng hoạt động của Công đoàn cơ sở trong các doanh
nghiệp, công tác vận động đoàn viên ra sao? Những kiến nghị và nguỵên vọng
của Công đoàn cơ sở với cấp trên.
Phỏng vấn sâu một số CNVC - LĐ để tìm hiểu tâm t nguyện vọng của
họ, những lợi ích mang lại khi họ tham gia tổ chức Công đoàn cũng nh nguyện
vọng đề bạt thời gian tới cho tổ chức Công đoàn.
Đại học Công Đoàn
-7-
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Lơng xh4a
6.2.4. Phơng pháp phỏng vấn Ankét
Ankét là phơng pháp thu thập thông tin một các gián tiếp thông qua
bảng hỏi, đặc trng của phơng pháp này là ngời ta chỉ sử dụng một bảng hỏi đã
đợc quy định chuẩn dùng để hỏi chung cho tất cả những ngời nằm trong mẫu
điều tra, bằng phơng pháp này chúng ta có thể cùng một lúc thu thập ý kiến
của nhiều ngời,với một bộ chỉ báo khá nhiều chiều và tiện xử lý bằng máy
tính.Khi sử dụng phơng pháp này ngời ta thờng dùng nhiều các thức mô tả,
thống kê
7. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết
7.1.Giả thuyết nghiên cứu
7.1. Sự mở rộng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh dẫn tới sự phát
triển của tổ chức Công đoàn trong các doanh nghiệp NQD
7.2. Tổ chức Công đoàn thực hiện đầy đủ các chức năng của mình trong
việc bảo vệ lợi ích của đội ngũ công nhân viên chức lao động trong các
doanh nghiệp NQD.
Điều kiện KTXH
Hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh
nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh
nghiệp NQD
Tổ chức và hoạt động của
công đoàn
Đại học Công Đoàn
Khoá luận tốt nghiệp
-8-
Trần Thị Lơng xh4a
Cơ cấu tổ
chức của
công đoàn
Bộ máy
Cán bộ
Hoạtđộng
của công
đoàn
TTGD
TGQL
Chăm lo
BVLI
Phát triển
đoàn viên
Giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của công
đoàn
Phần 2
Nội dung
Chơng 1
Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của Đề tài
1.1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu tổ chức và hoạt động của Công đoàn các doanh nghiệp khu
kinh tế NQD có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn. Bởi vì hoạt
động của tổ chức Công đoàn Việt Nam là nhằm thực hiện mục tiêu chính trị
của Đảng đề ra, thực hiện sứ mệnh lịnh sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ
chế độ ngời bóc lột ngời, xây dựng chế độ xã hội mới. Nh vậy mục tiêu chính
trị và sứ mệnh lịch sử này chống lại phơng thức sản xuất và quan hệ sản xuất t
bản chủ nghĩa. Chủ nghĩa t bản có khuynh hớng thờng xuyên kéo dài ngày lao
động tới độ dài lớn nhất mà thể lực con ngời có thể chịu đợc, bởi thời gian lao
động tăng lên đồng nghĩa với việc lợi nhuận và tăng gía trị thặng d. T bản ngày
càng thành công trong việc kéo dài thời gian lao động thì giá trị thặng d do t
bản chiếm đợc của ngời khác sẽ ngày càng nhiều.
Đại học Công Đoàn
Khoá luận tốt nghiệp
-9-
Trần Thị Lơng xh4a
Trong quá trình đổi mới ngay nay, hàng loạt các vấn đề đợc đặt ra cho
các thành phần kinh tế, việc nghiên cứu tổ chức và hoạt động của Công đoàn
khu vực kinh tế NQD có ý nghĩa quan trọng giúp chúng ta thấy đợc những hạn
chế, từ đó có những điều chỉnh thay đổi để xây dựng mô hình tổ chức hoạt
động Công đoàn có hiệu quả cho mọi thành phần kinh tế .Vấn đề Công đoàn
trong khu vực kinh tế NQD là một vấn đề mới, nhạy cảm .Chính vì vậy mà vấn
đề này đợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu, đã có nhiều bài viết liên quan đến
vấn đề này nh :
Một số vấn đề tổ chức và hoạt động Công đoàn trong khu vực kinh tế
NQD( NXB Lao động ).
Giai cấp công nhân và Công đoàn Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới
( Tác giả : Nguyễn Văn T- nhà xuất bản Lao động ).
Một vài thực tế về nội dung và phơng thức hoạt động của BCH Công
đoàn cơ sở và chủ tịch công đoàn cơ sở ( TG : Lê Văn ái Quốc, NXB Lao động
).
Những khó khăn vớng mắc trong quá trình tuyên truyền vận động để
thành lập Công đoàn và hoạt động bảo hộ lao động của LĐLĐ TP Hồ Chí
Minh trong khu vực kinh tế NQD( Hoàng Thị Khánh, NXB Lao động )
Đổi mới nội dung tổ chức và phơng thức hoạt động trong giai đoạn hiện
nay ( TG : Vũ Oanh-NXB Lao động, 1997 ). Nội dung đề cập đến phơng hớng,
phơng pháp đổi mới công tác Công đoàn từ cơ quan tổng liên đoàn đến công
đoàn cơ sở. Đợc trình bày thông qua bài phát biểu của tác giả hội nghị BCH
TLĐLĐVN và Công đoàn ngành TW. Đây là những bài phát biểu có tính sâu
sắc và thực tiễn cao, chỉ đạo có hiệu quả công tác Công đoàn nói riêng và công
tác dân vận nói chung.
Đề tài Vị trí tính chất của mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức
xã hội trong thời ký quá độ lên chủ nghĩa xã hội( do PGS -TS Nguyễn Viết
Vợng làm
chủ đề tài, trong đó có phần viết về vị trí, tính chất, tổ chức Công đoàn trong
giai đoạn hiện nay).
Đại học Công Đoàn
Khoá luận tốt nghiệp
- 10 -
Trần Thị Lơng xh4a
Giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN
(PGS -T S Nguyễn Viết Vợng - NXB Lao động, 2003)
Giai cấp công nhân và Công đoàn Việt Nam trong công cuộc đổi mới
( Đan Tâm-NXB Lao động, 1999 ).
Định hớng XHCN với giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt
Nam ( NXB Lao động, 2002).
Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nớc theo
định hớng XHCN là một chính sách lớn của Đảng và của Nhà nớc ta. Trong
quá trình hội nhập và phát triển này, chúng ta không thể không quan tâm tới tổ
chức hoạt động của Công đoàn, đặc biệt là trong các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh. Bởi lẽ Công đoàn không chỉ đơn thuần là bảo vệ lợi ích chính đáng của
ngời lao động và sử dụng lao động cho các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ.
Hớng nghiên cứu của đề tài này giúp cho tổ chức Công đoàn có cái nhìn đúng
đắn, khách quan về việc phát triển Công đoàn khu vực kinh tế NQD ở nớc ta
hiện nay.
1.2.Hệ thống lý thuyết và những khái niệm công cụ
1.2.1. Hệ thống lý thuyết
1.2.1.1.Lý thuyết vai trò
Lý thuyết vai trò giúp chúng ta giải thích những hành vi của cá nhân
cũng nh trong trật tự xã hội. Điểm nổi bật nhất của lý thuyết này là quan hệ
giữa địa vị, vai trò, vai trò chuẩn mực và giá trị. Theo quan điểm của Parsons
trong cuốn Nhập môn lịch sử xã hội học, vai trò và những đòi hỏi đối với
vai trò điều khiển hành động xã hội tạo ra một điều kiện quan trọng đối với
tính quy luật của hành động xã hội. Trong xã hội mỗi cá nhân đều có những vị
trí xã hội nhất định, ngời ta gọi vị trí của cá nhân trong xã hội là địa vị hành vi
mà chúng ta mong đợi, ngời có địa vị đó gọi là vai trò của anh ta. Mỗi một vai
trò đều chứa đựng một mẫu chuẩn mực cơ bản.
Đó là những nhóm trong đó hành động vai trò đợc thực hiện, cho dù
nhóm lớn hay nhóm nhỏ nhng nó đều có thể khuyến khích hành động một
Đại học Công Đoàn
Khoá luận tốt nghiệp
- 11 -
Trần Thị Lơng xh4a
cách tích cực hay tiêu cực. ở đây, việc một vị trí thực hiện đúng vai trò của
mình thì đợc coi là đúng đắn hay thích hợp, là chuẩn mực và giá trị. Việc hoàn
thành hành động vai trò đã đợc chuẩn bị trớc đợc thông qua việc học tập nhập
tâm, chỉ trong trờng hợp có hành động sai lệch mới cần có sự ngăn cản.
Khi áp dụng lý thuyết này vào đề tài nghiên cứu chúng ta có thể lý giải
đợc hành vi của mọi ngời trong các hoạt động của họ, nó tuỳ thuộc vào địa vị,
vai trò mà họ nắm giữ.
1.2.1.2.Lý thuyết cấu trúc chức năng
Theo Tallcott (1802-1972) nhà xã hội học ngời Mỹ, trong tác phẩm của
Cấu trúc của ông là thuyết hành động. Ông cho rằng: Bất kỳ một hệ thống
hành động nào đêù có những nổi bật chung và phải nằm trong một hệ thống
nhất định. Ông đã trình bày phân tích cấu trúc với t các là một phơng pháp,
ông cho rằng phân tích cấu trúc điều tra chức năng tức là đóng góp từng phần
cho việc giữ gìn ổn định của một cấu trúc. Tuỳ theo điều kiện lao động đã
hoàn thành đóng góp hay cha mà cấu trúc đợc giữ ổn định hay thay đổi khi ta
xét nó vào một thời điểm sau đó sẽ gắn với quá trình nhất định giữa hai thời
điểm.
Vận dụng lý thuyết này cho việc phân tích vai trò, chức năng của tổ
chức Công đoàn trong sự chuyển đổi cơ chế quản lý của các công ty t nhân,
bởi vì sự chuyển đổi đó sẽ tác động trực tiếp đến các yếu tố lao động, việc làm
khi đó chức năng của các tổ chức, của từng bộ phận sẽ biến đổi, điều đó tất
yếu làm cho cấu trúc chức năng trong bộ phận có sự xáo trộn nhất định.
1.2.1.3.Lý thuyết biến đổi xã hội
Theo quan điểm xã hội học biến đổi xã hội là một quá trình xã hội về
những thay đổi trong cơ cấu của một hệ thông xã hội. Những thay đổi này liên
quan đến các đặc trng của nó.
Theo Mác : Về lý thuýêt biến đổi xã hội, ông cho rằng sự phát triển của
xã hội loài ngời là một quá trình lịch sử tự nhiên. Động lực quyết định sự tiến
lên của xã hội là đời sống sản xuất vật chất của xã hội.
Đại học Công Đoàn
Khoá luận tốt nghiệp
- 12 -
Trần Thị Lơng xh4a
Trong mỗi một giai đoạn lịch sử nhất định, lực lợng sản xuất phù hợp
với sự phát triển của lực lợng sản xuất. Một khi quan hệ sản xuất trở nên chật
hẹp và lỗi thời, kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất thì tất yếu dẫn đến
cuộc cách mạng làm thay đổi quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất
mới phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất.
Vận dụng lý thuyết này vào quá trình phát triển của các công ty t nhân
hiện nay, chúng ta cần hiểu rằng sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là một
tất yếu của công cuộc kinh tế đang diễn ra ở nớc ta hiện nay. Nền kinh tế Việt
Nam hiện nay với nhiều thành phần kinh tế, thực chất là sự biến đổi của quan
hệ sản xuất cho phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất.
Nền kinh tế thị trờng và hội nhập quốc tế có những mặt trái của nó.
Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sắp xếp
lại các doanh nghiệp nhà nớc, tinh giảm biên chế khu vực hành chính sự
nghiệp không tránh khỏi dẫn đến tình trạng lao động dôi d. Giải quyết việc
làm và nạn thất nghiệp, đào tạo và đào tạo lại lực lợng lao động, khắc phục sự
phân hóa giàu nghèo, xử lý tranh chấp về lao động, chống sự xâm nhập các
luồng văn hoá độc hại, bảo vệ nền văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trờng sống và
phát triển đều là những vấn đề đặt ra một cách bức xúc. Song dù trong hoàn
cảnh nào, giai cấp công nhân Việt Nam vẫn là giai cấp tiên phong, có sứ mệnh
lịch sử lãnh đạo cách mạng Việt Nam thông qua đội tiên phong của mình là
ĐCSVN, là lực lợng nòng cốt liên minh với giai cấp công nhân và đôi ngũ trí
thức, nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc, hình thành sức mạnh tổng hợp
quyết định phơng hớng phát triển nền kinh tế quốc dân, xây dựng và bảo vệ tổ
quốc Việt Nam XHCN. Dù làm việc ở đâu, trong lĩnh vực hoạt động nào và
trong thành phần kinh tế nào, giai cấp công nhân Việt Nam vẫn là chủ của một
đất nớc độc lập, tự do, là giai cấp đại diện cho phơng thức sản xuất mới, là lực
lợng tiên phong trong đờng lối đổi mới, góp phần thực hiện thành công sự
nghiệp CNH - HĐH đất nớc.
Sứ mệnh lịch sử và vai trò tiên phong đòi hỏi giai cấp công nhân Việt
Nam phát huy mạnh mẽ hơn bản chất và truyền thống tốt đẹp của mình, tự
khẳng định tầm vóc chính trị của mình bằng việc nâng cao trình độ mọi mặt về
nhận thức chính trị, t tởng về kiến thức văn hoá và khoa học công nghệ, về kỹ
Đại học Công Đoàn
Khoá luận tốt nghiệp
- 13 -
Trần Thị Lơng xh4a
năng nghề nghiệp và quản lý...Phải nắm bắt và tiếp cận nhanh với tiến bộ khoa
học kỹ thuật, đa công nghệ mới vào sản xuất, kinh doanh và đời sống, lao động
có năng suất chất lợng và hiệu quả cao, đấu tranh tích cực chống quan liêu
lãng phí, tham nhũng và những hành vi vi phạm pháp luật.
1.2.1.4.Lý thuyết tổ chức
Tổ chức là dấu hiệu đặc trng và yếu tố cấu thành một xã hội công
nghiệp và dịch vụ hiện đại.
Khái niệm tổ chức mang nhiều ý nghĩa và tuỳ theo mục đích đặt ra,
thậm chi đôi khi cả những hiện tợng trái ngợc nhau.Vì vậy đối với khoa học xã
hội thì các hiện tợng thuộc nhiều loại trái ngợc nhau nh công ty, cơ quan chức
trách, Đảng, Công đoàn đều đợc gọi là tổ chức.Theo quy tắc tổ chức đợc định
nghĩa: là sự kết hợp của cá nhân và ba đặc điểm sau đây :
Một là:
Tạo ra mục đích thực hiện các mục tiêu, đặc biệt chúng không phục vụ
bất kỳ mục tiệu nào.
Hai là:
Chúng có cấu trúc phân công lao động, có ý nghĩa là không phải tất cả
những ngời tham gia tổ chức đều đợc giao nhiệm vụ giống nhau để thực hiện
mà có sự khác nhau theo mức độ.
Ba là:
Các cá nhân thực hiện công việc của mình phải phục tùng cho mục đích
nhất định của khối thống nhất và mỗi thành viên phải đóng góp và có trách
nhiệm.
Tổ chức đợc hình thành với một ban quản lý, ban có bổn phận đại diện
cho khối thống nhất đó đối với công việc nội vụ và bên ngoài, chịu trách
nhiệm đảm bảo sự điều phối và thực hiện mục đích của sự thống nhất.
Đa số các tổ chức phản ánh lại hình ảnh xã hội. Tổ chức là sợi dây nối
từng thành viên riêng biệt trong xã hội và các nhóm đặc trng mà họ trực
thuộc.Trong tổ chức và thông qua tổ chức, con ngời ta cùng tham gia đóng góp
vào việc xây dựng một thế giới mới.
Đại học Công Đoàn
Khoá luận tốt nghiệp
- 14 -
Trần Thị Lơng xh4a
1.2.2.Những khái niệm công cụ
1.2.2.1.Khái niệm Công đoàn
Công đoàn là một tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân Việt
Nam và ngời lao động, nằm trong một hệ thống chính trị, cùng với cơ quan
Nhà nớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo bảo vệ đời sống, quyền lợi
cán bộ, CNVC và ngời lao động. Tham gia quản lý Nhà nớc và xã hội, tham
gia kiểm tra giám sát hoạt động của cơ quan nhà nớc, tổ chức kinh tế giáo dục,
tuyên truyền CNVC và ngời lao động bảo vệ Tổ quốc.
( Hiến pháp nớc CHXHCN Việt Nam - 1992 chơng 1 - điều 10)
Công đoàn cơ sở là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, vai trò chức năng
của Công đoàn, trực tiếp vận động giáo dục, công nhân, ngời lao động về các
hoạt động nh tham gia quản lý, bảo vệ quyền lợi chăm lo đời sống, ngời lao
động, tuyên truyền, giáo dục đoàn viên.
1.2.2.2.Khái niêm tổ chức
Tổ chức là một đơn vị xã hội tập hợp từ 2 ngời trở lên hoạt động có ý
thức, cùng thực hiện mục đích nhằm đạt một hoặc một số mục đích nhất định.
Theo ngôn ngữ thông thờng tổ chức đợc định nghĩa là hoạt động của những
ngời hay sự liên kết của nhiều nhóm ngời với nhau nhằm đạt đợc các lợi ích
nhất định của họ. ý nghĩa khoa học của tổ chức đợc định nghĩa là sự kết hợp
của cá nhân và có cùng ba đặc điểm giống nhau sau đây:
Chúng tạo ra nhằm thực hiện các mục tiêu đặc biệt.
Chúng có cấu trúc phân công lao động.
Chúng đợc hình thành bởi một ban quản lý .
Tổ chức Công đoàn là một tổ chức chính trị rộng lớn của giai cấp công
nhân và ngời lao động Việt Nam tự nguyện lập ra với sự lãnh đạo của ĐCSVN,
là thành viên trong hệ thống chính trị XHCN, là trờng học chủ nghĩa xã hội
của ngời lao động.
1.2.2.3.Khái niệm cơ cấu tổ chức
Tổ chức là sản phẩm tất yếu của xã hội. Sự xuất hiện, tăng trởng và
mở rộng của tổ chức không phải chỉ là một quá trình lịch sử tổng hợp. Đã tồn
Đại học Công Đoàn
Khoá luận tốt nghiệp
- 15 -
Trần Thị Lơng xh4a
tại những nền văn minh tiến bộ mà trong đó tổ chức chỉ là hình thức hoặc chỉ
đợc phát triển ở một số lĩnh vực...Tuy nhiên, việc tổ chức tự hình thành và trở
thành hạt nhân cơ cấu quan trọng của xã hội lại khác với sự phát triển thông
thờng trong mỗi nền văn hoá. Chủ yếu nó mang ý nghĩa là một quá trình phát
triển dựa trên những tiền đề đặc biệt và chỉ tồn tại trong những điều kiện hoàn
toàn nhất định nh chúng ta thấy trong các xã hội công nghiệp hiện đại.
Sự tiến hoá và phát triển của tổ chức luôn gắn liền với mỗi biến đổi toàn
diện, sâu rộng của toàn bộ trật tự kinh tế, nó can thiệp vào quá trình hình thành
nên bản chất kinh tế t bản. Sự thay đổi này đợc hình thành trong và thông qua
quá trình CNH và đã đạt kết quả trên khắp thế giới ( Nhập môn xã hội học tổ
chức)
1.2.2.4.Khái niệm chức năng
Chức năng của một tổ chức là sự phân công tất yếu, sự quy định một
cách tơng đối ổn định và hợp lý trong điều kiện lịch sử xã hội nhất định và của
tổ chức để phân biệt tổ chức này với tổ chức khác. Chức năng của tổ chức
Công đoàn đợc biểu hiện bằng phơng hớng, những mặt hoạt động chủ yếu để
thực hiện bản chất và vai trò của Công đoàn trong xã hội. Nh vậy chức năng
của Công đoàn mang tính khách quan, nó tồn tại không phụ thuộc vào ý chí
nguyện vọng của đoàn viên, nó đợc xác định bởi tính chất, vị trí, vai trò của
của Công đoàn trong từng giai đoạn của cách mạng, ở từng thời kỳ lịch sử,
chức năng của Công đoàn đợc thừa kế và phát triển thêm nội dung mới, có ý
nghĩa hơn ( Gíáo trình lý luận và nghiệp vụ công đoàn, tập 1,1994)
1.2.2.5.Khái niệm Công đoàn cơ sở
Công đoàn cơ sở là nền tảng của tổ chức Công đoàn, nơi trực tiếp liên hệ
với ngời lao động, nơi quyết định hiệu quả của hệ thống Công đoàn. Công
đoàn cơ sở đợc thành lập ở các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế, các
đơn vị hành chính sự nghiệp và các cơ quan nhà nớc, các tổ chức Công đoàn,
các tổ chức chính tri- xã hội, các tổ chức xã hội có từ 5 đoàn viên trở lên và đ ợc công đoàn cấp trên quyết định công nhận( điều lệ Công đoàn Việt Nam đợc
thông qua tại đại hội đại biểu Công đoàn toàn quốc lần thứ 8 năm 1998)
1.2.2.6.Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Khu vực kinh tế NQD là khu vực kinh tế tơng đối phong phú bao hàm
các loại hình sau : Công ty liên doanh, công ty cổ phần, công ty TNHH,
Đại học Công Đoàn
Khoá luận tốt nghiệp
- 16 -
Trần Thị Lơng xh4a
DNTN, HTX, xí nghiệp, nghiệp đoàn. Trong quá trình nghiên cứu trên địa bàn
quận tác giả đi sâu tìm hiểu hoạt động Công đoàn của một số loại hình NQD
tiêu biểu nh: Công ty cổ phần, công ty TNHH và DNTN, HTX và XN. Vậy để
hiểu hơn về các loại hình doanh nghiệp này tác giả xin trình bày về một số
khái niệm từ đó lấy làm cơ sở pháp lý cho quá trình nghiên cứu.
DNTN là do một cá nhân làm chủ, tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp (Theo điều 99 Luật Doanh
nghiệp ngày 12/6/1999)
HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp
nhân( sau đây gọi chung là xã viên ) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp
vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh của tập
thể, của từng xã viên tham gia HTX, cùng nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt
động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc ( Luật HTX- nhà xuất bản chính trị quốc
gia , Hà Nội 2005 )
Doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nớc là doanh
nghiệp mà cổ phần hoặc vốn góp của nhà nớc chiếm trên 50% vốn điều lệ,
Nhàn nớc giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó ( Luật doanh nghiệp
Nhà nớc- NXB chính trị quốc gia - Hà Nội 2003)
Đại học Công Đoàn
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Công Đoàn
- 17 -
Trần Thị Lơng xh4a
Khoá luận tốt nghiệp
- 18 -
Trần Thị Lơng xh4a
Chơng II
Thực trạng tổ chức và hoạt động của Công đoàn
trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn quận lê chân - thành phố Hải Phòng
2.1.Điều kiện kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu
2.1.1Đặc điểm kinh tế xã hội của thành phố Hải Phòng
Trong những năm gần đây thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI
đến nay, Hải Phòng đã thu đợc những thành tựu to lớn về kinh tế xã hội, thế và
lực đã đợc tăng cờng một bớc, đời sống của công nhân thành phố Cảng đợc cải
thiện, xây dựng và quản lý đô thị ngày càng tiến bộ,an ninh, chính trị, trật tự,
an toàn xã hội giữ vững nhất là từ khi Hải Phòng đợc công nhận là đô thị loại I.
Các hoạt động về khoa học và công nghệ thông tin, y tế, đợc duy trì và phát
triển tốt. Niềm tin của CNVC - LĐ thành phố Cảng vào sự nghiệp đổi mới theo
định hớng XHCN đợc nâng lên. Trong những thành tựu to lớn đó có sự đóng
góp không nhỏ của CNVC - LĐ và tổ chức Công đoàn thành phố.
Qua những năm đổi mới, các thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố
đã ngày càng mở rộng nên số CNVC - LĐ có những biến đổi về số lợng , chất
lợng, tổ chức cơ cấu hoạt động. Hiện nay số lợng công nhân viên chức lao
động có trên địa bàn thành phố là 345.124 ngời, trong đó các doanh nghiệp
nhà nớc chiếm 41 % tổng số lao động,. Lực lợng lao động này hàng năm đã
làm ra một khối lợng khá lớn sản phẩm hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng và
xuất khẩu. Bên cạnh lực lợng lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh thơng
mại, du lịch, dịch vụ còn có lực lợng lao động là trí thức, cán bộ viên chức lao
động trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, văn hoá, giáo dục,y tế...
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý đa đến sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ
cấu kinh tế và ngành nghề theo xu hớng doanh nghiệp nhà nớc ngày càng
giảm. Năm 1997 có 175 doanh nghiệp, năm 2003 còn 95 doanh nghiệp. Ngợc
lại các khu vực kinh tế NQD tăng nhanh, trong vòng 6 năm số doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tăng thêm 4513 doanh nghiệp trong đó số lao động nữ
chiếm 42% trên tổng số lao động.
Sau khi Luật doanh nghiệp ra đời, cùng với các cơ quan pháp luật lao
động khác đã tạo ra một hành lang pháp lý quan trọng trong quan hệ lao động,
Đại học Công Đoàn
Khoá luận tốt nghiệp
- 19 -
Trần Thị Lơng xh4a
xác định quyền và nghĩa vụ của ngời lao động, ngời sử dụng lao động, tạo ra
đợc sự bình đẳng trong quan hệ lao động. Ngời sử dụng lao động có quyền
tuyển chọn lao động phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đồng thời ngời lao động cũng có quyền tự do hơn trong việc lựa chọn nơi làm việc đúng với
khả năng trình độ nghề nghiệp. Song kết quả kiểm tra năm năm thi hành bộ
luật lao động cho thấy rất nhiều các doanh nghiệp đã vi phạm các quy định
này với các quy mô, phạm vi vi phạm rất khác nhau.
DNTN 33 % đã ký hợp đồng lao động, các doanh nghiệp đã có tổ chức
Công đoàn cơ sở, 46 % đã ký thoả ớc lao động tập thể, có 35% doanh nghiệp
có nội quy lao động. Mức lơng của các doanh nghiệp NQD nh sau:
Công ty trách nhiệm hữu hạn: 950.000 đồng /tháng
Công ty cổ phần
: 800.000 đồng/tháng
Hợp tác xã
: 450.000 đồng/tháng
Công ty liên doanh
: 1.800.000 đồng /tháng
Tính phức tạp của quan hệ lao động cũng nh việc thực hiện pháp luật lao
động từ phía ngời sử dụng lao động đối với ngời lao động dẫn đến những xung
đột nảy sinh tranh chấp lao động. Nhìn chung các vụ đình công bỏ việc đều
nhằm mục tiêu kinh tế, yêu cầu ngời sử dụng lao động thực hiện đúng các quy
định pháp luật lao động về tiền lơng, trả lơng đúng thời hạnm , trả tiền làm
thêm giờ... Điều đáng lu ý ở đây là nhiều vụ đình công xảy ra tự phát, không
đúng trình tự quy định của bộ luật lao động, cha có Công đoàn cơ sở khởi xớng đình công.
Qua đây chúng ta thấy xuất phát từ thực tế trên và yêu cầu phát triển đất
nớc trong thời kỳ đổi mới đòi hỏi tổ chức Công đoàn phải đẩy mạnh phát triển
Công đoàn trong các thành phần kinh tế. Nhất là đối với các doanh nghiệp
NQD.
Thực hiện chủ trơng của Đảng, đổi mới chính sách kinh tế nhiều thành
phần, trong những năm qua nền kinh tế nớc ta nói chung, thành phố Cảng nói
riêng đã đạt nhiều thành tựu quan trọng, trong đó khu vực kinh tế NQD phát
triển ngày một mạnh hơn và chiếm tỷ trọng lớn về tổng giá trị sản lợng cũng
nh nộp ngân sách nhà nớc. Tại khu vực kinh tế này cho đến nay đã thu hút và
tạo việc làm cho rất nhiều lao động trên tất cả các lĩnh vực từ sản xuất công
nghiệp đến liên doanh dịch vụ du lịch và thơng mại, việc tập hợp lực lợng lao
Đại học Công Đoàn
Khoá luận tốt nghiệp
- 20 -
Trần Thị Lơng xh4a
động trong khu vực này vào tổ chức Công đoàn để giáo dục, động viên công
nhân viên chức lao động thực hiện chủ trơng chính sách của Đảng, pháp luật
của nhà nớc, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng cho công
nhân lao động nhằm làm cho kinh tế thành phố Hải Phòng ngày càng phát
triển, xã hội trật tự ổn định theo cùng với sự phát triển lớn mạnh của đất nớc.
2.1.2.Đặc điểm kinh tế xã hội của quận Lê Chân
Quận Lê Chân là một quận ven đô của thành phố Hải Phòng với diện
tích tự nhiên là 12,4 km2 và dân số 185.500 nhân khẩu( Với mật độ dân số là
14.919 ngời / km2 ). Hiện nay trên địa bàn quận có 14 đơn vị hành chính trực
thuộc gồm các phờng: An Biên, An Dơng, D Hàng, D Hàng Kênh, Đông Hải,
Cát Dài, Hàng Kênh, Hồ Nam, Niệm Nghĩa, Lam Sơn, Trần Nguyên Hãn, Trại
Cau, Nghĩa Xá, Vĩnh Niệm.
Tiếp tục thực hiện nghị quyết TW 5 , UBND quận đã tập trung chỉ đạo,
tạo điều kiện để các thành phần kinh tế phát triển.Toàn quận có 926 doanh
nghiệp với tổng số lao động trong các doanh nghiệp là 41.235 ngời Tốc độ
tăng trởng kinh tế từ 12 -18%. Giá trị sản xuất và xây dựng cả năm đạt 295 tỷ
bằng 102,3% kế hoạch quận xây dựng tăng 21 % so với cùng kỳ. Doanh thu
đạt 330 tỷ bằng 105% kế hoạch ( so với cùng kỳ tăng 23%), tổng mức lu
chuyển hàng hoá năm 2004 đạt 1.938 tỷ ( tăng 30% so với cùng kỳ). UBND
quận đã xây dựng và tập trung chỉ đạo triển khai kế hoạch thực hiện nghị quyết
TW 5 về việc thực hiện phát triển kinh tế tập thể, kinh tế t nhân trên địa bàn
quận, tổ chức các cuộc giao ban, các đoàn công tác đến tận cơ sở, phối hợp với
các nghành của thành phố và các tổ chức tín dụng ngân hàng để cùng giải
quyết các vơng mắc, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp về đất đai, nhà xởng
và vốn, tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ triển khai cụm tiểu thủ công
nghiệp từng bớc giải quýêt vấn đề ô nhiễm môi trừơng trên địa bàn, tập trung
chỉ đạo xét duyệt các doanh nghiệp đợc vào thuê đất sản xuất tại khu trung tâm
côn nghiệp quận, thành lập ban quản lý để xây dựng quy chế hoạt động của
trung tâm công nghiệp. Cấp 946 giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh đạt
79.527 triệu đồng, góp phần nâng tổng số hộ kinh doanh từ 40% năm 2003 lên
65% năm 2004.Tính đến năm 2004 tổng số vốn đăng ký kinh doanh của các cơ
sở là 1497.656 triệu đồng.Tiếp tục thực hiện nghị định 37/CP của chính phủ,
tăng cờng kiểm tra và xử lý các đơn vị kinh tế ngoài nhà nớc trong lĩnh vực
Đại học Công Đoàn
Khoá luận tốt nghiệp
- 21 -
Trần Thị Lơng xh4a
chấp hành luật về đăng ký kinh doanh. Mạng lới thơng mại và dịch vụ từng bớc phát triển. Triển khai xây dựng chợ Đôn Niệm, lập phơng án cải tạo chợ
Con, chợ An Dơng thành trung tâm thơng mại của quận. Tập trung giải toả
triệt để các tụ điểm chợ xanh, chợ cóc trên địa bàn và chỉnh trang lại một số
chợ tạm của các phờng. Triển khai thực hiện xây dựng các tuyến phố văn minh
thơng mại và từng bớc nhân rộng có hiệu quả, góp phần cải thiện một bớc
trong kinh doanh dịch vụ, đảm bảo văn minh thơng mại, vệ sinh môi trờng, trật
tự giao thông đô thị nhằm tăng nguồn ngân sách cho quận. Làm tốt công tác
quản lý thị trờng, chống buôn lậu, gian lận thơng mại, công tác kiểm tra giám
sát giết mổ gia súc và vệ sinh an toàn thực phẩm, tạo bớc chuyển biến rõ nét
trong việc nâng cao chất lợng kinh doanh thơng mại dịch vụ trên địa bàn quận.
Năm 2004 là năm tiếp tục thực hiện nghị quyết Đại hội IX của Đảng,
nghị quyết của BCH Đảng bộ và nghị quyết Hội đồng nhân dân Quận kỳ họp
thứ 10 khoá 6 , là năm thứ 4 thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế xã hội thời
kỳ 5 năm (2001-2005).
Kinh tế trên địa bàn quận tiếp tục ổn định và có mức tăng trởng khá. Giá
trị sản xuất và xây dựng đạt 295 tỷ tăng 21 %so với cùng kỳ, trong đó khu vực
ngoài quốc doanh tăng 29 %, Nhiều doanh nghiệp đã đầu t đổi mới công nghệ,
sản xuất đợc nhiều mặt hàng Việt Nam chất lợng cao, đồng thời quan tâm đến
việc xây dựng thơng hiệu để gia tăng xuất khẩu và cạnh tranh với hàng ngoại
nhập. Bởi vậy công nhân viên chức lao động có đủ việc làm, đời sống có phần
cải thiện. Phong trào thi đua lao động chào mừng sự thành công của Đại hội
Công đoàn các cấp , Đại hội IX Công đoàn Việt Nam đợc đông đảo công nhân
viênchức lao động hởng ứng, các hoạt động văn hoá xã hội thu đợc nhiều
thành tích đáng kể, thông qua công tác tuyên truyền Đại hội Công đoàn các
cấp, tuyên truyền chính sách pháp luật mới, đặc biệt là việc tuyên truyền nghị
quyết 13/CP của chính phủ đã đạt kết quả đáng khích lệ. Các hoạt động văn
hoá, thể dục, văn nghệ đợc tổ chức sôi nổi từ cơ sở đến quận thu hút đông đảo
công nhân viên chức lao động tham gia và đã trở thành phong trào quần chúng
góp phần xây dựng đời sống văn hoá cơ sở mà tiêu biểu là ba cụm văn hoá:
Trần Nguyên Hãn, Nguyễn Đức Cảnh, Hồ Sen.
2.1.3.Hệ thống quản tổ chức quản lý và hoạt động của Liên đoàn lao động
quận Lê Chân - Hải Phòng
Đại học Công Đoàn
Khoá luận tốt nghiệp
- 22 -
Trần Thị Lơng xh4a
Liên đoàn lao động quận Lê Chân thuộc Liên đoàn lao động thành phố
Hải Phòng, trụ sở 187 Tô Hiệu - Hải Phòng
Liên đoàn lao động quận Lê Chân quản lý toàn diện 83 công đoàn cơ sở
có khoảng 4521 CNVC - LĐ . Ngoài ra LĐLĐ quận còn phối hợp với Công
đoàn cơ sở thuộc các ngành, các công ty với số lợng công nhân viên chức lao
động khá lớn.
Tổng số Công đoàn cơ sở quận quản lý toàn diện kể cả trờng học là 124.
Trong đó:
- HCSN
: 26
- NQD
: 57
- Trờng học
: 41
Tổng số đoàn viên Công đoàn 3726 / 4521 CNVC - LĐ. Theo nh báo
cáo 2004 của LĐLĐ quận phân loại nh sau: ( chỉ phân loại 83 Công đoàn cơ
sở , không kể trờng học)
- Vững mạnh
: 10 đơn vị trong đó NQD 8 đơn vị
- Khá
: 42 đơn vị trong đó NQD 31 đơn vị
- Trung bình
: 20 đơn vị trong đó NQD 12 đơn vị
- Yếu kém
: 6 đơn vị trong đó NQD 3 đơn vị
- Không phân loại
: 5 đơn vị không phân loại trong đó NQD 3 đơn
vị.
LĐLĐ quận Lê Chân luôn khắc phục khó khăn để vơn lên đạt những thành
tích và có những bớc phát triển mới về các mặt công tác nh:
- Tổ chức phong trào thi đua lao động giỏi, chào mừng sự thắng lợi của
Đại hội Công đoàn các cấp.
- Công tác tuyên truyền giáo dục xây dựng đội ngũ công nhân viên chức
lao động
- Chăm lo đời sống và các hoạt động xã hội
- Công tác xây dựng tổ chức Công đoàn, tham gia xây dựng Đảng, chính
quyền.....
Với truyền thống của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn, năm
2004 công nhân viên chức lao động quận Lê Chân đã nỗ lực khắc phục nhiều
khó khăn, vơn lên thực hiện tốt nhiệm vụ, công tác Công đoàn góp phần thực
hiện thắng lợi nghị quyết của Đảng và Công đoàn cấp trên. LĐLĐ quận Lê
Đại học Công Đoàn
Khoá luận tốt nghiệp
- 23 -
Trần Thị Lơng xh4a
Chân đã đợc Tổng LĐLĐ Việt Nam tặng bằng khen về công phát triển đoàn
viên và xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh (Năm 1999-2001).Nhiều năm
liền đợc LĐLĐ thành phố Hải Phòng công nhận là đơn vị xuất sắc dẫn đầu về
xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh toàn diện (Năm 1998 - 1999 - 2000 2001 - 2002 - 2003). Có 1 tập thể và một cá nhân đợc Tổng LĐLĐ Việt Nam
tặng cờ và bằng khen. Có 20 đơn vị và 25 cá nhân đợc LĐLĐ thành phố Hải
Phòng tặng cờ và bằng khen.
Đại học Công Đoàn
Khoá luận tốt nghiệp
- 24 -
Trần Thị Lơng xh4a
Sơ đồ 2.1
Mô hình tổ chức Liên đoàn lao động quận Lê Chân
LĐLĐ thành phố Hải Phòng
LĐLĐ quận Lê Chân
Các CĐ
cơ sở
CĐ UBND
Phờng
CĐ Cơ sở
NQD
Công đoàn
bộ phận
Tổ Công
đoàn
2.1.4.Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn quận Lê chân
Quận Lê Chân có 879 đơn vị NQD với quy mô hoạt động vừa và nhỏ.
Có các loại hình sở hu khác nhau nh: DNTN, công ty TNHH, công ty cổ phần,
công ty liên doanh. Về sản xuất kinh doanh đa dạng, nhiều ngành nghề, nhiều
mặt hàng và các loại hình xã hội.
Tốc độ tăng trởng kinh tế hàng năm tơng đối ổn định, đạt từ 22,7 % đến
29 %. Giá trị sản xuất trung bình năm đạt 400 tỷ đồng, Chiếm 25,6% giá trị
sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp . Nhiều đơn vị có tốc độ phát triển
cao hơn năm trớc. Giá trị sản xuất trong toàn quận năm 2004 đạt 425 tỷ đồng,
bằng 120 % so với năm 2003. Nộp ngân sách nhà nớc đạt 19,52 đồng, đạt 119
% so với cùng kỳ năm trớc.
Tuy còn nhiều khó khăn song các đơn vị ngoài quốc doanh vẫn luôn cố
gắng hoàn thành kế hoạch .Tiêu biểu nh một số đơn vị đạt kết quả khá:
Bảng 2.1
Đại học Công Đoàn
- 25 -
Khoá luận tốt nghiệp
Trần Thị Lơng xh4a
Số đơn vị đạt kết quả khá
STT Tên đơn vị
1
2
3
4
5
6
7
XN Ngọc Quyển
TNHH Việt Trờng
HTX Mỹ Hơng
TNHH Hoàng Thắng
XNTT Vinh Quang
TNHH Gạch Đồng
Tâm
HTX Toàn Thắng
Doanh thu
(Triệu
đồng)
16.722
36.500
25.000
2.500
22.008
1.220
Thuế
(Triệu đồng)
255
Lao
động
(Ngời)
155
250
250
35
40
37
Lơng bình
quân
(nghìn đồng
790
1200
1.000
900
650
800
565
48
26
600
225
1.500
1.400
140
Mặc dù còn nhiều khó khăn về vốn và nhà xởng, nhất là khi điều kiện
thế chấp đối với ngân hàng không có, phần vốn đợc vay so với tài sản thế chấp
thấp. Song các cơ sở đã mạnh dạn đầu t chiều sâu, huy động bằng nhiều nguồn
vốn khác nhau nhằm đổi mới công nghệ, tạo sản phẩm mới và nâng cao chất lợng sản phẩm. Theo thống kê cha đầy đủ tổng số vốn các đơn vị đầu t vào máy
móc, thiết bị nhà xởng từ 70 đến 95 tỷ đồng.
Bảng 2.2
Một số đơn vị đầu t khá
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tên Đơn vị
Công ty CP Huyền trang
Công ty cổ phần Bia Tây Âu
Công ty TNHH Toàn Đạt
Công ty cổ phần Mỹ Hảo
Công ty TNHH Long Trọng
Doanh nghiệp TN Xuân Trờng
Công ty TNHH Thiện Giao
DNTN Hữu Cờng
Công ty TNHH Ngọc Khánh
Đầu t(Triệu đồng)
20.000
15.000
1.800
800
400
75
270
620
3.242
Khu vực kinh tế NQD trên địa bàn quận Lê Chân là khu vực thu hút
nhiều lao động, góp phần to lớn trong việc giải quyết việc làm và cung cấp
hàng hoá, phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Đạt đợc kết quả trên là do sự
Đại học Công Đoàn