Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Phân tích kết quả tình hình hoạt động và sản xuất kinh doanh của Cty Dệt 8-3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.64 KB, 79 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trớc đây trong nền kinh tế bao cấp, vấn đề hiệu quả kinh tế cha thực sự đ-
ợc các doanh nghiệp quan tâm bởi vì nhà nớc quản lý nền kinh tế bằng chỉ tiêu,
pháp lệnh, doanh nghiệp theo chỉ tiêu kế hoạch mà thực hiện, lãi thì nhà nớc thu,
lỗ thì nhà nớc bù nên các doanh nghiệp hoạt động hầu nh không có hiệu quả
.Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trờng, để tồn tại và phát
triển đòi hỏi các công ty sản xuất kinh doanh phải có lãi. Để đạt đợc kết quả cao
nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định đợc mục
tiêu đầu t và biện phát sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân lực, vật
lực. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải biết đợc xu hớng và mức độ tác động của
từng nhân tố đến kết quả kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Dệt 8/3 em thấy đợc: Thông qua phân
tích các hoạt động kinh doanh một cách toàn diện sẽ giúp cho công ty đánh giá
đầy đủ và sâu sắc các hoạt động kinh tế. Đồng thời có thể đánh giá đầy đủ mặt
mạnh và mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Mặt khác qua phân tích
kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp tăng cờng các hoạt
động kinh tế và quản lý doanh nghiệp nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng
về tiền vốn, lao động, đất đai... của doanh nghiệp vào quá trình sản xuất kinh
doanh.
Đợc sự hớng dẫn của Cô Lê Kim Anh và sự giúp đỡ của Ban giám đốc và
các phòng ban trong Công ty em đã cố gắng hoàn thành báo cáo thực tập của
mình. Song do thời gian thực tập còn hạn chế nên em cha thể đi sâu vào phân
tích từng vấn đề cụ thể của doanh nghiệp. Đồng thời, không thể tránh khỏi
những sai sót trong bài báo cáo của mình kính mong đợc sự nhận xét và đóng
góp của Thầy cô.
((Phân tích kết quả tình hình hoạt động và sản xuất
kinh doanh của Cty Dệt 8-3))

Khoa kinh tế pháp chế 1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Phần i
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty dệt 8-3
Địa chỉ : 460 Minh khai quận Hai Bà Trng thành phố Hà Nội
Điện thoại : 04.8624460
Fax: 84-4-8624463
Công ty dệt 8-3 nằm trên một khu đất rộng 24 ha phía Nam thành phố Hà
Nội. Phạm vi hoạt động của công ty bao gồm:
Sản xuất và bán các thành phẩm vải T/C và vải cotton
Thực hiện các công việc phụ trợ khác liên quan đến việc sản xuất và phân
phối sản phẩm
Nhập khẩu( hoặc mua lại thị trờng trong nớc nếu có sẵn) các nguyên vật
liệu để sản xuất sản phẩm
Trực tiếp hoặc gián tiếp xuất khẩu sản phẩm ra thị trờng nớc ngoài hoặc
cung cấp các sản phẩm nh nguyên liệu chính cho các cơ sở in nhuộm hoặc may
mặc trong nớc để sản xuất các sản phẩm xuất khẩu có giá trị
Trực tiếp hoặc gián tiếp tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng trong nớc hoặc
cung cấp các sản phẩm nh là nguyên liệu thay thế hàng nhập khẩu cho các cơ sở
nhuộm hoặc may mặc để sản xuất các sản phẩm tiêu thụ nội địa có giá trị cao
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Đầu năm 1959, Chính phủ nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà ra quyết định
thành lập Nhà máy liên hiệp Sợi-Dệt-Nhuộm ở Hà Nội trong bối cảnh miền Bắc
xây dựng Chủ nghĩa xã hội nên đợc sự giúp đỡ rất lớn của Trung Quốc. Năm
1960, Nhà máy đợc chính thức đa vào hoạt động xây dựng với đội ngũ CBCNV
bớc đầu khoảng 1000 ngời. Nhà máy vừa tiến hành xây dựng, vừa tiến hành lắp
đặt thiết bị máy móc. Năm 1963 dây chuyền sản xuất sợi đợc đa vào sử dụng.
Những sản phẩm đầu tiên đã góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng
Khoa kinh tế pháp chế 2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
XHCN ở miền Bắc lúc bấy giờ. Ngày 8-3-1965 Nhà máy dệt cắt băng khánh

thành và để kỷ niệm ngày quốc tế Phụ nữ 8-3, Xí nghiệp Liên hiệp Sợi-Dệt-
Nhuộm đợc đổi tên thành Liên hiệp Dệt 8-3 với đội ngũ CBCNV lên tới 5278
ngời. Sau khi thành lập, Nhà máy có nhiệm vụ thực hiện sản xuất theo các chỉ
tiêu Nhà nớc giao. Theo công suất thiết kế, Nhà máy có hai dây chuyền sản xuất
chính:
-Dây chuyền sản xuất sợi bông
-Dây chuyền sản xuất vải và bao tải đay
Nhà máy đợc chia làm 4 phân xởng sản xuất chính là sợi, dệt, nhuộm, đay
cùng các phân xởng sản xuất phụ trợ là động lực, cơ khí, thoi suốt.
Trong những năm 1965-1975, miền Bắc chịu chiến tranh phá hoại của đế quốc
Mỹ, nên việc vận chuyển nguyên liệu phục vụ cho sản xuất gặp rất nhiều khó
khăn. Để khắc phục tình trạng này, Nhà máy đã chuyển phân xởng đay xuống
Hng Yên thành lập nên nhà máy Tam Hng để gần với nguyên vật liệu thuận lợi
cho sản xuất.
Năm 1969, trên mặt bằng nhà máy thuộc phân xởng đay, Bộ Công nghiệp đã
cho xây dựng dây chuyền kéo sợi chải kỹ 1800 cụm sợi thuộc xí nghiệp Sợi I
của xí nghiệp Sợi hiện nay. Sau khi dây chuyền khánh thành đã tăng công suất
của nhà máy lên rất nhiều lần, góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng đất
nớc.
Đến năm 1985, với sự chuyển đổi hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế
thị trờng, Nhà máy mở rộng sản xuất: Lắp đặt thêm hai dây chuyền may và
thành lập phân xởng may để khép kín chu kỳ sản xuất từ bông đến may.
Tháng 12/1990, Nhà máy sát nhập 2 phân xởng sợi A và B thành phần xởng
Sợi. Sau gần 4 năm sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng, Nhà máy đã phát
huy tốt vai trò của mình, đứng vững và phát triển thích nghi với cơ chế sản xuất
mới.
Khoa kinh tế pháp chế 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cuối năm 1991, theo quyết định của Bộ Công nghiệp để phù hợp với tình
hình chung của toàn doanh nghiệp, Nhà máy dệt 8-3 đổi tên thành Liên

hiệp Dệt 8-3
Tháng 7/1994, để thích hợp hơn nữa với việc sản xuất kinh doanh theo cơ
chế thị trờng, Bộ Công nghiệp đã quyết định đổi tên Nhà máy liên hiệp dệt 8-3
thành Công ty dệt 8-3, tiến hành sắp xếp đăng ký lại doanh nghiệp Nhà nớc theo
quyết định 338
Cho đến nay, Công ty Dệt 8-3 vẫn thuộc loại hình doanh nghiệp Nhà nớc
hoạt động trong khuôn khổ Luật doanh nghiệp Nhà nớc. Đây là một công ty lớn,
là một thành viên của Tổng công ty Dệt may Việt Nam. Với cơng vị nh vậy,
Công ty dệt 8-3 chịu sự điều hành trực tiếp của công ty về các mặt sản xuất kinh
doanh. Tuy vậy, Công ty vẫn hoạt động theo cơ chế hạch toán độc lập và tự chủ
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng Công ty Dệt may Việt Nam đã
tạo điều kiện cho Công ty vơn ra thị trờng nớc ngoài về xuất nhập khẩu và mua
nguyên vật liệu. Về mặt liên doanh liên kết hiện nay Công ty vẫn cha có một
liên doanh nào trong và ngoài nớc.
Năm 1989-1991 nhà máy đầu t thêm một số thiết bị và cải tạo xí nghiệp sợi
B bằng nguồn vốn ấn Độ (20.000.000 Rupi), 20 máy dệt CT của Liên Xô , 30
máy dệt của Hàn Quốc, cải tạo máy dệt 1511M khổ hẹp cũ của Trung Quốc, đa
khổ vải từ 0,9m lên thành 1,25m. Đến năm 2000 công ty dệt 8-3 đầu t nâng cấp
và mở rộng 19 máy dệt hiện đại của Thụy Sĩ, máy mài vải của Đài Loan nâng
năng lực Xí nghiệp may lên 3 lần (xấp xỉ 500 máy may).
Công ty dệt 8-3 là một nhà máy dệt vải hoàn tất từ khâu kéo sợi đến khâu dệt,
nhuộm, in công suất thiết kế là hơn 35 triệu mét vải thành phẩm một năm.
Năm 1990 vốn cố định từ 18,3 tỷ đồng lên 30,8 tỷ đồng (năm 1991). Công ty
dệt 8-3 là một doanh nghiệp lớn, số công nhân năm 1999 gần 3300 công nhân,
tổng tài sản của năm 2001 là 321,690 tỷ đồng và công ty có 7 xí nghiệp thành
viên.
Khoa kinh tế pháp chế 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công ty Dệt 8-3 đã góp phần vào sự ổn định, phát triển của thị trờng dệt may
Việt Nam qua hơn 30 năm nhất là thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị

trờng. Công ty đã hai lần đợc công nhận là lá cờ đầu của ngành Dệt may Việt
Nam, đợc Nhà nớc trao tặng huân chơng lao động hạng ba. Công ty cũng đã
giành đợc nhiều danh hiệu cao quý, tại các hội chợ, triển lãm tiêu dùng trong cả
nớc, đã tạo đợc hàng ngàn công ăn việc làm cho ngời lao động góp phần vào
việc ổn định xã hội. Với tất cả những gì đạt đợc trong hơn 30 năm, Công ty Dệt
8-3 đã và sẽ khẳng định vị thế của mình trong ngành dệt may Việt Nam.
II. Chức năng và nhiệm vụ:
1. Chức năng:
Công ty Dệt 8-3 là doanh nghiệp Nhà nớc có chức năng sản xuất và cung
ứng cho thị trờng các sản phẩm dệt, may, sợi, nhuộm in hoa đảm bảo các yêu
cầu tiêu chuẩn do Nhà nớc đặt ra đáp ứng thị trờng nội địa, phục vụ xuất khẩu đ-
ợc ngời tiêu dùng chấp nhận.
2. Công ty Dệt 8-3 có nhiệm vụ chính:
Đóng góp vào sự phát triển của ngành dệt may và nền kinh tế quốc dân, sự
phát triển của Công ty Dệt 8-3 sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy ngành dệt may
Việt Nam phát triển. Điều này thể hiện ở các hoạt động nh chuyển giao công
nghệ mới, xâm nhập vào thị trờng quốc tế, tạo thêm các cơ hội vệ tinh cho công
ty.
Bình ổn thị truờng của các Doanh nghiệp Nhà nớc khi nền kinh tế chuyển
sang cơ chế thị trờng. Để thực hiện nhiệm vụ này, Công ty Dệt 8-3 và các đơn vị
thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam thực hiện chính sách quản lý thị trờng
của Nhà nớc nh bình ổn giá cả, quản lý chất lợng sản phẩm, chống hàng giả,
hàng nhái mẫu, thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp địa phơng về nguyên liệu,
tiêu thụ sản phẩm trong những lúc khó khăn.
Tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, góp phần ổn định xã hội. Do quy
mô lớn của Công ty, đặc điểm của ngành Dệt may là cần nhiều lao động, những
Khoa kinh tế pháp chế 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
năm qua Công ty đã tạo hàng ngàn chỗ làm việc cho ngời lao động, đặc biệt là
sinh viên mới ra trờng, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm các tệ nạn xã

hội do tình trạng thất nghiệp gây ra.
Nhiệm vụ đóng góp cho ngân sách Nhà nớc là nghĩa vụ chung của các
doang nghiệp trong nền kinh tế. Hiện nay Công ty Dệt 8-3 đã tiến hành hạch
toán độc lập, Nhà nớc chỉ cấp lợng vốn nhỏ khoảng 20% phần còn lại Công ty
phải tự huy động từ nguồn khác.
III. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Dệt 8-3 trong thời gian qua:
Trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói
chung là khá tốt. Nhng hoạt động trong nền kinh tế thị trờng luôn có sự cạnh
tranh gay gắt giữa các công ty, do đó buộc công ty phải xác định cho mình một
chiến lợc sản xuất kinh doanh phù hợp với khả năng của mình. Mặc dù trải qua
không ít khó khăn, nhng trong thời gian qua công ty đã đạt đợc những thành
công nhất định.
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 1998-2001
Khoa kinh tế pháp chế 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chỉ tiêu
Đơn vị 1998 1999 2000 2001
1.Tổng doanh thu Trđ 168960 181476 192212 233000
Trong đó
2.Doanh thu XK Trđ 5113 7370 12300 18324
3.Lợi nhuận - 112 172 77 300
4.Sản phẩm chủ yếu:
- Sợi toàn bộ Tấn 4243 4622 5117 6073
- Sợi bán - 2252 2947 3430 4820
- Vải mộc 1000m 11531 10085 11000 11313
- Vải thành phẩm - 11854 11068 11980 12863
- Vải XK - 2028 2536 2000 2500
- Sản phẩm may 1000c 253 312 350 749
5.Tổng số lao động ngời 3452 3233 3225 3150
6.Mức thu nhập BQ 1000đ 450 520 650 700

PHần II
Một số đặc điểm của công ty
I. Đặc điểm về bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất của công ty:
1.Đặc điểm về bộ máy quản lý:
Để thích ứng với cơ chế thị trờng luôn luôn biến động, với phạm vi hoạt
động tơng đối rộng mỗi công ty đều tự chọn cho mình một hình thức tổ chức
phù hợp để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đợc giao, nhằm đem lại hiệu
quả hoạt động cao nhất, công ty dệt 8/3 đã thực hiện mô hình tổ chức theo kiểu
trực tuyến chức năng - một hình thức đợc áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp nhà nớc hiện nay.
Trong cơ cấu này chức năng đợc chuyên môn hoá hình thành các phòng
ban. Các phòng ban có nhiệm vụ tham mu, giúp việc cho giám đốc trong phạm
vi chức năng của mình. Những quyết định ở các phòng ban chỉ có ý nghĩa với
phòng ban đó khi đã thông qua giám đốc và đợc giám đốc uỷ quyền. Trong cơ
Khoa kinh tế pháp chế 7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cấu này, ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo tới các cơ sở sản xuất kinh doanh của
toàn Công ty, do đó tình hình sản xuất kinh doanh tại từng cơ sở, đơn vị đợc nắm
bắt và phản hồi kịp thời, chính xác lên cơ quan quản lý cao nhất, góp phần ra
những quyết định chính xác, nhanh chóng. Các phòng ban là bộ phận chức năng
tham mu giúp ban giám đốc quản lý điều hành doanh nghiệp có hiệu quả hơn.
Mệnh lệnh từ ban giám đốc đợc truyền trực tiếp đến từng cơ sở, đồng thời giúp
cơ sở có sự hỗ trợ lẫn nhau, giúp đỡ nhau và thống nhất trong quá trình kinh
doanh.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào
đều có bộ máy tổ chức quản lý với chức năng nhiệm vụ cụ thể để điều hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Công ty Dệt 8/3 đã
thành lập bộ máy quản lý và sản xuất nh sau:

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Dệt 8/3

Khoa kinh tế pháp chế 8
Tổng Giám Đốc
PGĐ Kỹ thuật
PGĐ Điều hành
SXKD
PGĐ Điều hành
TC-LĐ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Ban giám đốc: gồm 1 Tổng giám đốc và 3 Phó giám đốc
Tổng giám đốc: là ngời nắm quyền hành cao nhất chịu trách nhiệm điều
hành chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty, chịu
trách nhiệm trớc cấp trên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Ba Phó Tổng giám đốc có nhiệm vụ giúp việc cho Tổng giám đốc trong
công tác điều hành và quản lý Công ty
Phó Tổng giám đốc kỹ thuật: có nhiệm vụ chỉ huy theo sự phân công của
Tổng giám đốc về mặt kỹ thuật, công nghệ sản xuất hoặc cố vấn cho Tổng giám
đốc trong việc đa ra quyết định có liên quan đến kỹ thuật máy móc thiết bị
Phó Tổng giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh: là ngời có quyền điều
hành tơng đơng Phó tổng giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm về tiêu thụ sản
phẩm và sản xuất
Khoa kinh tế pháp chế 9
Phòng
Kỹ
Thuật
Phòng
XN
Khẩu

Phòng
Tiêu
Thụ
Phòng
Bảo
Vệ
QS
Phòng
Kế
Toán
TC
Phòng
Tổ
chức
HC
T.Tâm
TN&KT
Chất
Lợng
(KCS)
XN
Sợi A
XN
Sợi B
XN
Sợi II
XN
Dệt
XN
Nhuộm

XN
May
XN
Cơ điện
Điện
Các ca sản xuất
Các ca sản xuất
Công nhân viên
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phó Tổng giám đốc điều hành TC-LĐ: là ngời có quyền tơng đơng với hai
phó tổng giám đốc trên phụ trách việc đào tạo lao động và an ninh trật t trong
công ty
Các phòng chức năng:
Phòng kế hoạch tiêu thụ: có nhiệm vụ sử dụng kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Công ty, trực tiếp triển khai nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công
ty, căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết với khách hàng, nguồn lực của công ty,
sau đó trình lên Tổng giám đốc.
Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm về quản lý tiền lơng, bảo hộ lao
động, hành chính quản trị giải quyết chế độ công nhân viên chức.
Phòng Kế toán tài chính : Sau khi có kế hoạch sản xuất đợc duyệt, phòng
này chịu trách nhiệm hạch toán thu chi, lãi lỗ.
Phòng xuất nhập khẩu: phụ trách xuất khẩu sang các nớc khác sản phẩm
của công ty, đồng thời cũng chịu trách nhiệm nhập dây truyền công nghệ tiên
tiến của các nớc trên thế giới bao gồm máy móc thiết bị phụ tùng và nguyên vật
liệu phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho sản xuất cũng nh hoạt động khác của công
ty.
Trung tâm thí nghiệm và kiểm tra chất lợng (KCS): với chức năng
kiểm tra chất lợng sản phẩm nhằm đảm bảo chất lợng sản phẩm trớc khi
đa ra tiêu thụ. Đồng thời là nơi thí nghiệm chất lợng sản phẩm mới trớc khi đa
vào sản xuất hàng loạt.

Phòng bảo vệ: Do yêu cầu thực tiễn của công ty về mặt quy mô cũng nh
thời gian làm việc (24 giờ một ngày đêm) phòng có chức năng đảm bảo an ninh
cho công ty, phòng chống cháy nổ.
Các xí nghiệp sợi A, B và sợi II: với chức năng nhiệm vụ sản xuất các
mặt hàng sợi để cung cấp sợi cho xí nghiệp dệt và bán ra thị trờng.
Xí nghiệp Dệt: có chức năng trực tiếp dệt các loại vải theo đơn đặt hàng.
Cung cấp các loại vải mộc cho xí nghiệp nhuộm và các đơn vị thi công.
Khoa kinh tế pháp chế 10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Xí nghiệp Nhuộm: Đây là khâu hoàn tất các sản phẩm vải nh làm bóng,
nhuộm màu, in hoa để cung cấp cho dây chuyền may, tiêu thụ trong nớc và
xuất khẩu.
Xí nghiệp May: có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng may mặc tiêu thụ
trong nớc và xuất khẩu, gia công theo đơn đặt hàng về may.
Xí nghiệp cơ điện: chịu trách nhiệm điện sinh hoạt và sản xuất, đồng thời
sản xuất các chi tiết, phụ tùng cơ khí phục vụ cho việc sửa chữa thiết bị máy
móc trong công ty.
Ta thấy trong cơ cấu tổ chức của Công ty Tổng giám đốc là ngời có quyền
hành cao nhất. Tổng giám đốc có quyền quyết định các vấn đề nh: duyệt mẫu
mã, định giá sản phẩm... và có nhiệm vụ điều chỉnh cơ cấu sản xuất hợp lý. Nh
vậy, vai trò của ngời đứng đầu Công ty có ý nghĩa rất quan trọng. Việc vạch ra
đờng lối chủ trơng của ban lãnh đạo Công ty có ý nghĩa sống còn, ảnh hởng trực
tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất của công ty:
Công ty dệt 8/3 là một công ty lớn vì vậy các bộ phận sản xuất đợc chia
dựa trên nguyên tắc về nhiệm vụ, chức năng của mỗi bộ phận. Toàn bộ cơ cấu
sản xuất của công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Cơ cấu sản xuất của công ty Dệt 8/3:
Khoa kinh tế pháp chế 11
Xí nghiệp sợi

Xí nghiệp
Cơ điện
Đội xe
Nhập
kho sợi
thành
phẩm
Xí nghiệp dệt
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công ty Dệt 8/3 là một công ty sản xuất và kinh doanh các mặt hàng sợi,
vải và các sản phẩm may mặc phục vụ cho ngời tiêu dùng trong nớc và xuất
khẩu. Công nghệ sản xuất của công ty là chuyên môn hoá theo kiểu liên tục.
Các nguyên liệu đợc xử lý theo từng bớc công nghệ khác nhau và đợc kết hợp lại
để cho ra sản phẩm cuối cùng.
Công ty Dệt 8/3 với tổ chức sản xuất bao gồm các dây chuyền sợi-dệt-
nhuộm-may:
Bộ phận sợi gồm XN sợi A, XN sợi B, XN sợi II với tổng diện tích 22.000
m, 1650 công nhân với nhiệm vụ sản xuất sợi để bán và cung cấp cho bộ phận
dệt.
Khoa kinh tế pháp chế 12
Nhập
kho vải
mộc
Xí nghiệp nhuộm
Nhập
kho vải
hoàn tất

Xí nghiệp may
Nhập

kho SP
cuối
cùng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bộ phận dệt là XN dệt với diện tích 14.600 m, 800 công nhân với nhiệm
vụ sản xuất vải mộc dùng để xử lý hoàn tất bán hoặc bán vải mộc.
Bộ phận nhuộm có một XN nhuộm, diện tích 14.800 m, 350 công nhân
với nhiệm vụ đóng kiện vải mộc bán hoặc nhuộm sợi, nhuộm vải, in hoa, tẩy
trắng vải cho may hoặc bán.
Bộ phận may có một XN may với 500 máy, 500 công nhân (đi một ca),
nhiệm vụ may các sản phẩm để bán.
II. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Trong nền kinh tế thị trờng, công nghệ là yếu tố quyết định cho sự phát
triển của sản xuất kinh doanh, là cơ sở để doanh nghiệp khẳng định vị trí của
mình trên thị trờng. Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực, là nhân tố
phát triển trong các doanh nghiệp. Đổi mới là yếu tố, là biện pháp cơ bản giữ vai
trò quyết định để doanh nghiệp giành thắng lợi trong sản xuất kinh doanh. Công
nghệ lạc hậu sẽ tiêu hao nguyên vật liệu nhiều hơn, chi phí nhân công và lao
động nhiều hơn, công nghệ lạc hậu khó có thể tạo ra những sản phẩm có chất l-
ợng phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của con ngời. Nền kinh tế hàng hoá thực
sự đề ra yêu cầu bức bách, buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển,
muốn có vị trí vững chắc trong quá trình cạnh tranh đều phải gắn
khoa học sản xuất với khoa học kỹ thuật và coi chất lợng sản phẩm là vũ khí sắc
bén nhất trong cạnh tranh trên thị trờng và là phơng pháp có hiệu quả tạo ra nhu
cầu mới.
Ngành dệt may là một trong những ngành có công nghệ tơng đối phức
tạp. Muốn sản xuất ra một mét vải thành phẩm từ các nguyên liệu đầu vào nh
bông, xơ phải trải qua nhiều quy trình và mỗi quy trình lại gồm nhiều công
đoạn, giai đoạn khác nhau. Trong mỗi quy trình lại đòi hỏi áp dụng các lĩnh vực
khoa học khác nhau nên sự kết hợp hài hoà đồng bộ của các dây truyền sản xuất

là rất quan trọng đối với công ty.
Tổng quát dây truyền công nghệ toàn bộ:
Khoa kinh tế pháp chế 13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ tổng quát về kéo sợi

Sơ đồ tổng quát về dệt vải:




Khoa kinh tế pháp chế 14
Kéo sợi Dệt vải Hoàn tất May
Nhập kho
Cung
Chải
Ghép
Thô
Sợi con
Đánh ống
Đậu Xe
Cấp dệt
Sợi thành phẩm Nhập kho
Sợi con
Đánh ống
Mắc sợi dọc
Sợi ống
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ tổng quát về hoàn tất vải:
Khoa kinh tế pháp chế 15

Hồ sợi dọc
Xâu go
Dệt vải
Kiểm tra phân loại
Vải mộc xuất xởng
Đánh suốt
ng
an
Nhập kho
Sợi con dạng
su
ốt
Vải mộc
Khâu lật
Đốt lông
ủ, nấu,tẩy
Vải trắng
Đóng kiện
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ tổng quát về may:

Khoa kinh tế pháp chế 16
Làm bóng
Nhuộm,
chng, hấp,
giặt
Văng
Gấp, phân
loại
In hoa Vải mộc

Đóng kiện,
đánh cuộn
Vải thành
phẩm
Nhập kho
Vải Cắt
May
Giặt sau may
Hoàn thiện
(
l
à
Nhập kho
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Máy móc thiết bị là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại sẽ tạo ra
những sản phẩm có chất lợng cao, kiểu dáng đẹp, hình thức phong phú... nhằm
đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trờng.
Quy trình công nghệ sản xuất gia công sản phẩm của công ty là một quy
trình khép kín xuất phát từ khâu nguyên vật liệu cho tới sản phẩm cuối cùng là
sợi vải và hàng may mặc.
Quy trình công nghệ của công ty đợc bố trí chia nhơ hợp lý tạo thành
những bộ phận , xí nghiệp thành viên phối hợp chặt chẽ và ăn khớp với nhau.
Những dây truyền kéo sợi, dệt vải, hoàn tất vải, may đợc tổ chức khoa học và
sản xuất đạt năng suất và hiệu quả cao. Trình độ công nghệ sản xuất gia công
của công ty đợc đánh giá là tốt và tien tiến.
Phần 3
Hoạch định chiến lợc và kế hoạch
phát triển doanh nghiệp
I.Khái niệm , vai trò, vị trí của kế hoạch trong doanh nghiệp

Công tác kế hoạch trong doanh nghiệp công nghiệp chính là một chiến l-
ợc phát triển của doanh nghiệp công nghiệp vì nó góp phần quyết định sự thành
công hay thất bại trong cạnh tranh , trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế
hoạch hoá hoạt động sản xuất của doanh nghiệp công nghiệp là quá trình có tính
liên tục xoáy chôn ốc với chất lợng ngày càng cao quá trình này bao gồm các
Khoa kinh tế pháp chế 17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giai đoạn chuẩn bị các căn cứ để xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế
hoạch, đánh giá và quyết toán kế hoạch hay nói cụ thể hơn là kế hoạch là những
dự kiến trong công tác ở cùng thời kỳ, là những chủ trơng chính sách tổng hợp
về phát triển sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp đợc thể hiện thông qua
hệ thống các chỉ tiêu do nhà nớc hoặc doanh nghiệp đề ra, trên cơ sở nhận thức
các yêu cầu của quy luật kinh tế khách quan phù hợp với pháp luật với thị trờng,
với khả năng thực tế của từng thời kỳ nhất định.
Công tác kế hoạch trong doanh nghiệp đợc chia làm ba loại kế hoạch dài
hạn, kế hoạch hàng năm và kế hoạch tiến độ sản xuất
1.Kế hoạch dài hạn : Là kế hoạch trong một thời gian dài của doanh nghiệp
công nghiệp
Nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch dài hạn là huy động đến mức cao nhất
năng lực sản xuất hiện có cải tiến tổ chức sản xuất đổi mới mặt hàng nâng cao
chất lợng sản phẩm và mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp, sử dụng hợp
lý và tiết kiệm sức lao động, vật t kỹ thuật, vốn sản xuất nhằm tăng năng suất
lao đọng , tăng lợi nhuận và tăng tích luỹ xã hội. Đồng thời tăng cờng cải tiến
hoàn thiện và đổi mới phơng thức quản lý .
Nội dung chủ yếu của kế hoạch dài hạn .
- Xác định khối lợng sản phẩm chủ yếu và giá trị tổng sản lợng
- Giá trị sản lợng hàng hoá thực hiện
- Tổng quỹ tiền lơng
- Tổng số công nhân viên chức
- Nhịp độ tăng năng suất lao động

- Một số chỉ tiêu về bộ khoa học kỹ thuật công nghệ
- Vốn đầu t cơ bản
2. Kế hoạch hàng năm của doanh nghiệp công nghiệp
Kế hoạch hàng năm của doanh nghiệp công nghiệp còn gọi là kế hoạch sản
xuất kỹ thuật tài chính. Đây là chơng trình triển khai cụ thể các hoạt động sản
Khoa kinh tế pháp chế 18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xuất kinh doanh trong thời gian một năm nhằm thực hiện thắng lợi từng bớc các
chỉ tiêu nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch của dài hạn của doanh nghiệp.
Nội dung chủ yếu của kế hoạc kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Kế hoạch vật t kỹ thuật
- Kế hoạch lao động tiền lơng
- Kế hoạch nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Kế hoạch đầu t XDCB
- Kế hoạch tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm
- Kế hoạch lợi nhuận , tài chính và tín dụng
- Kế hoạch đời sống văn hoá xã hội
3. Kế hoạch tiến độ sản xuất nội bộ doanh nghiệp công nghiệp .
Kế hoạch tiến độ sản xuất nội bộ doanh nghiệp công nghiệp là bộ phận kế
hoạch cụ thể hoá các nhiệm vụ sản xuất đã đợc quy định cho các bộ phận sản
xuất của doanh nghiệp ( phân xởng , tổ sản xuất , nơi làm việc ) trong từng
khoảng thời gian ngắn ( một ca ,một ngày, một tuần ) về mặt sản xuất sản
phẩm cũng nh về mặt phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm ( cung cấp nguyên vật
liệu, vận chuyển bán thành phẩm , sửa chữa máy móc thiết bị )
Mục đích của việc xây dựng tiến độ sản xuất nội bộ doanh nghiệp là nhằm bảo
đảm hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu của kế hoạch sản xuất và phục vụ cho công
tác chỉ đạo sản xuất hàng ngày của doanh nghiệp .
Nội dung chủ yếu của kế hoạch này bao gồm :
Xác định hợp lý nhiệm vụ cụ thể cho từng phân xởng, tổ sản xuất, nơi làm

việc trong từng khoảng thời gian ngắn và tiến hành điều hành sản xuất. Việc tiền
hành xây dựng kế hoạch tiến độ sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng và thiết thực
.
Bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các bộ phận sản xuất đợc
diễn ra một cách nhịp nhàng đều đặn .
Khoa kinh tế pháp chế 19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ hoạt động sản xuất cho tất cả các bộ phận
trong doanh nghiệp .
Phát hiện khai thác và động viên kịp thời khả năng tiềm tàng của doanh
nghiệp và các bộ phận sản xuất nhằm sử dụng tiết kiệm thời gian lao động,
nguyên vật liệu, nhiên liệu, sử dụng hợp lý công suất của máy móc thiết bị. Tạo
điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh phong trào thi đua hợp lý hoá kỹ thuật và tăng
cờng công tác điều độ sản xuất, thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp
.
II. ảnh hởng của các nhân tố đến công tác hoạch định
chiến lợc và kế hoạch phát triển doanh nghiệp
1. Môi trờng kinh tế và môi trờng ngành .
1.1 Môi trờng kinh tế quốc dân .
1.1.1 Môi trờng kinh tế .
Môi trờng kinh tế là môi trờng có liên quan trực tiếp đến thị trờng, nó quyết
định những đặc điểm chủ yếu của thị trờng nh : dung lợng, cơ cấu,
sự phát triển trong tơng lai của cầu, của cung, khối lợng hàng hoá và giá
trị hàng hoá trao đổi trên thị trờng .
- Một số nhân tố kinh tế quan trọng :
+ Nguồn tài nguyên , tài chính
+ Sự phân bổ và phát triển của lực lợng sản xuất bao gồm sự phân bổ sức lao
động của dân c cùng với cacs trang thiết bị sản xuất
+Sự phát triển của sản xuất hàng hoá là nguồn chủ yếu cung ứng hàng hoá cho
thị trờng

+ Thu nhập quốc dân và việc phân phối thu nhập quốc dân cho tiêu dùng và tích
luỹ .
+ Thu nhập bình quân đầu ngời
1.1.2 Môi trờng văn hoá xã hội, dân c
a. Văn hoá xã hội :
Khoa kinh tế pháp chế 20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các nhân tố văn hoá xã hội gắn liền với lịch sử phát triển của từng bộ
phận dân c và sự giao lu giữa các bộ phận dân c khác nhau . Các nhân tố này
ảnh hởng đến thị hiếu tập quán tiêu dùng của dân c . Trong số các nhân tố văn
hoá xã hội phải kể đến :
- Phong tục tập quán , truyền thống văn hoá xã hội , tín ngỡng .
- Các giá trị xã hội .
- Sự đầu t của các công trình, các phơng tiện thông tin văn hoá .
- Các sự kiện văn hoá , hoạt động văn hoá môi trờng
b. Dân c: Dân c ảnh hởng trực tiếp đến sự hinhf thành cung cầu trên thị tr-
ờng, đồng thời nó có khả năng ảnh hởng đến sự cung ứng hàng hoá trên thị tr-
ờng một các gián tiếp thoong qua sự tác động của nó. Các nhân tố dân c bao
gồm:
- Dân số và mật độ dân số
- Sự phân bổ của dân c trong không gian
- Cơ cấu dân c ( độ tuổi , giới tính)
- Sự biến động của dân c
- Trình độ của dân c
1.1.3 Môi trờng pháp lý
Môi trờng pháp lý ảnh hởng trực tiếp đến thị trờng thông qua việc quy
định, kiểm soát các quá trình, các hoạt động và các mối quan hệ thị trờng. Đồng
thời nó còn có thể hạn chế hoặc khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của thị trờng. Cụ thể của môi trờng pháp lý đó là:
- Tình hình chính trị, an ninh

- Các quy định, tiêu chuẩn, điều lệ
- Hệ thống thể chế pháp luật
- Các chế độ chính sách kinh tế xã hội
- Các nhân tố pháp lý khác
1.1.4 Môi trờng khoa học công nghệ:
Khoa kinh tế pháp chế 21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đây là môi trờng có vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong cạnh
tranh bởi nó ảnh hởng sâu sắc và toàn diện trên các lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Những ảnh hởng của khoa học công nghệ cho ta thấy đợc các cơ hội và
thách thức cần phải đợc xem xét trong việc soạn thảo và thực thi chiến lợc.
Những phát minh mới về khoa học công nghệ làm thay đổi nhiều tập
quán và tạo xu thế mới trong tiêu dùng và cho ra nhiều sản phẩm mới.
1.2 Môi trờng ngành
1.2.1 Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành:
Ngành dệt may là một trong những ngành trọng điểm đợc nhà nớc chú
trọng đầu t, cộng với sự điều tiết của thị trờng đã làm cho số lợng doanh nghiệp
Dệt may trong những năm gần đây tăng vọt. Điều đó có nghĩa là tình hình cạnh
tranh trong ngành càng trở nên khó khăn và khốc liệt hơn. Vì vậy, doanh nghiệp
nào cũng phải đa ra những chiến lợc thị trờng riêng cuả mình để đảm bảo vị trí
cũng nh lợi ích cho doanh nghiệp mình.
Một số công cụ cạnh tranh :
- Cạnh tranh về chất lợng sản phẩm
- Cạnh tranh về giá bán
- Cải tiến phơng thức bán hàng
- Cải tiến về dịch vụ sau bán hàng
- Quảng cáo khuyếch trơng sản phẩm
- Cung cấp sản phẩm kịp thời đúng lúc
1.2.2 Khách hàng

a.Khách hàng truyền thống
Khách hàng truyền thống là những khách hàng có mối hệ tơng đối lâu dài
với doanh nghiệp. Giữa doanh nghiệp và họ đã có sự hiểu biết khách hàng khá
kỹ về nhau và tin tởng nhau ở một mức độ nhất định.
Khoa kinh tế pháp chế 22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với công ty dệt 8/3 việc tăng cờng, củng cố quan hệ với khách hàng truyền
thống luôn là mục tiêu, nhiệm vụ của toàn công ty trong hiện tại và trong tơng
lai.
b.Khách hàng mới:
Khách hàng mới là những khách hàng có sự hiểu biết ít về doanh nghiệp,
về sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy giữa doanh nghiệp và khách hàng mới
cha thiết lập đợc mối quan hệ bền vững.
Khi nghiên cứu sự ảnh hởng của nhân tố khách hàng đến sự phát triển thị
trờng của doanh nghiệp chúng ta cần phải xem xét trên các khía cạnh sau :
- Thu nhập của khách hàng
- Giá cả hàng hoá có liên quan
- Giá cả của hàng hoá mà doanh nghiệp đã, đang và sẽ sản xuất, tiêu thụ
- Thị hiếu của ngời tiêu dùng
- Kỳ vọng của ngời tiêu dùng
1.2.3 Mặt hàng thay thế
Mặt hàng thay thế là mặt hàng khác có khả năng thoả mãn nhu cầu của ngời
tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trờng, mặt hàng thay thế ra đời là một đòi hỏi
tất yếu nhằm đáp ứng sự thay đổi của nhu cầu thị trờng ngày càng biến động
nhanh theo hớng đa dạng hơn, phong phú hơn và ngày càng cao cấp hơn. Đòi
hỏi về mặt hàng thay thế hoặc sức ép của nó có thể tạo thuận lợi cho nhóm
doanh nghiệp này nhng đồng thời gây khó khăn cho nhóm doanh nghiệp khác.
Mặt hàng thay thế thờng có sức mạnh cạnh tranh so với mặt hàng bị thay thế.
Tuy vậy, đối với các mặt hàng bị thay thế có thể vẫn phát triển theo hai hớng
kinh doanh sau :

- Đầu t đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lợng hàng hoá để cạnh tranh
bình đẳng với các mặt hàng thay thế
- Tìm và rút về phân đọan thị trờng thích hợp hay thị trờng ngách.
- Xem xét, nghiên cứu về mặt hàng thay thế là điều kiện, tiền đề để mọi doanh
nghiệp đa ra chiến lợc kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
Khoa kinh tế pháp chế 23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.Phân tích và dự báo nội bộ doanh nghiệp
1.2Phân tích và dự báo nguồn nhân lực :
Mục đích của việc phân tích, dự báo là nhằm thực hiện các mục tiêu chiến
lợc một cách có hiệu quả nhất.
Trong mỗi công ty các nguồn lực về tiền mặt, năng lực sản xuất, tiềm lực
nghiên cứu, công nhân, kỹ s, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu là hạn chế ở các
mức độ khác nhau. Để phục vụ tốt cho sản xuất và để bảo đảm đủ các nguồn lực
hợp lý trong thực hiện chiến lợc đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tiến hành đánh
giá và điều chỉnh các nguồn lực của mình. Việc đánh giá, phân tích, dự báo tổng
quát các nguồn lực phải là công việc thờng xuyên liên tục của mỗi công ty.
Trớc khi thực hiện chiến lợc của mình công ty cần xác định các nguồn lực
cần thiết. Nếu thiếu nguồn lực nào thì phải có biện pháp điều chỉnh kịp thời để
đảm bảo số lợng và chất lợng các nguồn lực.
Nh vậy, để phân tích và dự báo nguồn lực trong nội bộ doanh nghiệp đòi
hỏi mỗi bộ phận mỗi phòng ban phải có ý thức xác định đánh giá nguồn lực của
bộ phận mình nói riêng và của toàn doanh nghiệp nói chung. Cụ thể :
- Ban giám đốc : Một nhiệm vụ lớn đối với ngời lãnh đạo là làm thế nào để nhân
viên hiểu đợc một cách tốt nhất những ý đồ mục tiêu mà lãnh đạo đặt ra. Điều
đó đòi hỏi lãnh đạo phải có những giải pháp mang tính nguyên tắc nhằm hoàn
thiện phơng pháp quản lý, khuyến khích và động viên nhân viên làm việc với
tinh thần hăng say. Khi đó sẽ tạo ra sáng kiến trong đội ngũ nhân viên.
Đối với ngời lãnh đạo, yêu cầu hàng đầu là phải có khả năng quản lý tốt,
có trình độ cao để phân tích và dự báo nguồn lực ở cấp vĩ mô nhằm đa ra những

quyết định quan trọng cho doanh nghiệp. Để lãnh đạo tốt công tác quản lý trong
doanh nghiệp thì lãnh đạo phải là ngời có bản lĩnh, có tính quyết đoán cao đồng
thời là ngời có nhiều kinh nghiệm.
-Đội ngũ cán bộ quản lý trực tiếp : Ngoài yêu cầu về khả năng quản lý còn đòi
hỏi họ có trình độ chuyên môn cao. Nếu là ngời quản lý chủ chốt thì thế mạnh
và điểm yếu của họ trong lĩnh vực kinh doanh, khả năng ra quyết định, khả năng
Khoa kinh tế pháp chế 24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tạo ra ê kíp và sự hiểu biếtphải đợc xem xét đánh giá để phát huy vai trò chủ
chốt của mình.
-Đội ngũ cán bộ quản lý gián tiếp, đốc công công nhân:
Đội ngũ cán bộ quản lý gián tiếp là những ngời làm công tác gián tiếp
chịu sự chỉ đạo của các cấp trên và có trách nhiệm đôn đốc cấp dới.
Đội ngũ công nhân là những ngời sản xuất trực tiếp đòi hỏi họ phải có
trình độ chuyên môn nhất định phù hợp với vị trí và công việc mà họ chiếm giữ.
Đội ngũ cán bộ quản lý gián tiếp, đốc công công nhân phải hoạt động ăn
khớp với nhau để cùng thực hiện kế hoạch hay quyết định của cấp trên.
1.2 Phân tích khả năng tổ chức :
Đứng trên quan điểm chiến lợc kinh doanh ngời ta cho rằng khả năng tổ
chức của doanh nghiệp có hiệu quả hay không thể hiện ở việc các doanh nghiệp
có thực hiện đợc chiến lợc kinh doanh của mình hay không.
Hình thức và cơ cấu của doanh nghiệp có phù hợp với ngành nghề kinh doanh
hay không.
Giải quyết những câu hỏi trên là việc giải đáp đợc vấn đề tổ chức của doanh
nghiệp nh thế nào và khả năng tổ chức của doanh nghiệp hiện thời ra sao ?
2.3 Phân tích nguồn lực vật chất và tài chính
Nguồn lực vật chất và tài chính của doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố
khác nhau, cụ thể:
- Đờng vận chuyển nguyên vật liệu : Đây là yếu tố cố định thuộc cơ sở hạ tầng
của nhà nớc, doanh nghiệp chỉ có thể lợi dụng điểm mạnh của nó bằng cách

chọn những khu vực cung ứng nguyên vật liệu thuận tiện đối với doanh nghiệp
- Quảng cáo là phơng tiện hỗ trợ đắc lực cho cạnh tranh
- Nhãn hiệu hàng hoá :đây là một yếu tố độc quyền của doanh nghiệp hay một
hãng. Nhãn hiệu hàng hoá là uy tín của doanh nghiệp và nguồn gốc xuất của
hàng hoá .
- Hệ thống quản lý của doanh nghiệp
- Uy tín của doanh nghiệp: là tài sản vô hình của doanh nghiệp
Khoa kinh tế pháp chế 25

×