Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở huyện cần đước, tỉnh long an đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.78 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Nguyễn Việt Cường

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ
HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Long An, năm 2015


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Nguyễn Việt Cường

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ
HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC

Chuyên ngành: CHÍNH TRỊ HỌC
Mã số: 60.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ


Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Đinh Thế Định

Long An, năm 2015


3

LỜI CÁM ƠN

Caû
Ôn
m

Được sự phân công của khoa Chính trị học trường Đại học Vinh và

sự đồng ý của PGS.TS Đinh Thế Định, tôi đã chọn đề tài “Xây dựng đội ngũ
cán bộ cấp cơ sở huyện Cần Đước, tỉnh Long An đáp ứng yêu cầu thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” làm luận văn thạc sỹ của mình.
Để hoàn thành Luận văn này, Tôi xin chân thành cám ơn các Thầy,

Cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và rèn luyện ở trường Đại học Vinh.

Tôi xin chân thành cám ơn Thầy PGS.TS Đinh Thế Định đã tận tình,
chu đáo hướng dẫn tôi thực hiện hoàn thành Luận Văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng đề thực hiện Luận văn một cách hoàn
chỉnh nhất, song do mới bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa
học, tiếp cận với thực tế công tác chính trị cũng như còn những hạn chế nhất
định về kinh nghiệm thực tiễn nên bài Luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định mà bản thân chưa nhận ra được.

Tôi rất mong được sự góp ý của Qúy thầy, cô giáo để Luận văn được
hoàn chỉnh hơn và đưa vào vận dụng trong thực tiễn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Long An, Ngày 10 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

NGUYỄN VIỆT CƯỜNG


4

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU...................................................................................................6
B. NỘI DUNG..............................................................................................12
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ CẤP CƠ SỞ TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
HÓA ĐẤT NƯỚC.......................................................................................12
1.1. Đội ngũ cán bộ cấp cơ sở .....................................................................12
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của cán bộ cấp cơ sở........................................ 12
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở............... 14
1.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa .........................................................................................23
1.2.1. Mục đích, nội dung, yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta
hiện nay.........................................................................................................23
1.2.2. Tính cấp thiết phải xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở trong thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước........................................................35
1.2.3. Các yếu tố đảm bảo xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở đáp ứng yêu
cầu thời kỳ công nghiệp hóa đất nước...........................................................38
Kết luận chương 1.......................................................................................43

Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ VÀ XÂY
DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ Ở HUYỆN CẦN ĐƯỚC,
TỈNH LONG AN ........................................................................................45
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa huyện Cần
Đước, tỉnh Long An.....................................................................................45
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Cần Đước, tỉnh Long An...........................45
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa huyện Cần Đước, tỉnh Long An...46


5
2.1.3.Tình hình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Cần Đước,
tỉnh Long An ................................................................................................49
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở ở huyện Cần Đước, tỉnh Long
An .................................................................................................................52
2.2.1. Số lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ cấp cơ sở ở huyện Cần Đước......52
2.2.2. Chất lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ cấp cơ sở ở huyện Cần Đước...56
2.3. Thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở ở huyện Cần Đước,
tỉnh Long An................................................................................................62
2.3.1. Những thuận lợi và khó khăn của việc xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ
sở ở huyện Cần Đước, tỉnh Long An............................................................62
2.3.2. Những kết quả và tồn tại hạn chế trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ
cấp cơ sở ở huyện Cần Đước, tỉnh Long An.................................................65
2.3.3. Nguyên nhân của thành tựu và hạn chế ..............................................69
Kết luận chương 2.......................................................................................73
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ CẤP CƠ SỞ Ở HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT
NƯỚC.......................................................................................................... 74
3.1. Quan điểm xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở huyện Cần Đước,
tỉnh Long An đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước .............................................................................................................74
3.1.1. Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của cán bộ cấp cơ sở trong thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ......................................................................74
3.2.2. Đảm bảo từ yêu cầu thực tiễn của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở.................................................76
3.2.3. Đảm bảo tính đồng bộ trong xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở ......89


6
3.2. Những giải pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở ở
huyện Cần Đước, tỉnh Long An đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp
hóa đất nước.................................................................................................80
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng và nhân dân về vị trí, vai trò
của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở trong thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.........................................................................................................80
3.2.2. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở đáp ứng yêu
cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.....................................82
3.2.3. Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ cấp cơ sở đáp ứng yêu cầu thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước...................................................86
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ
cấp cơ sở........................................................................................................89
3.2.5. Đổi mới chế độ, chính sách cho cán bộ cấp cơ sở...............................93
Kết luận chương 3.......................................................................................97
C. KẾT LUẬN.............................................................................................98
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................100


7

A. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Chính quyền vững mạnh, có hiệu lực phải là một Chính quyền làm cho
mọi công dân đều biết sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, Chính
quyền đó “phải dựa vào dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe và
chịu sự kiểm soát của nhân dân”. Sinh thời một trong những mối quan tâm
của Chủ tịch Hồ Chí Minh là làm sao đào tạo và bồi dưỡng được một đội
ngũ cán bộ phù hợp, thấm nhuần tinh thần “dân là chủ, cán bộ là đầy tớ
trung thành của nhân dân”. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng một khi đã có
đường lối cách mạng đúng thì cán bộ là khâu quyết định. Người viết: “Muốn
việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “Cán bộ là cái gốc
của mọi công việc”.Thấm nhuần tư tưởng đó trong sự nghiệp cách mạng hơn
80 năm qua, Đảng ta luôn đề ra chiến lược, nghị quyết để xây dựng, đào tạo
cán bộ. Cán bộ là nguồn nhân lực nòng cốt trong quản lý và tổ chức thực
hiện công việc của Nhà nước. Hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả hay không phụ thuộc vào năng lực, trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ. Do đó, "xây dựng đội ngũ cán bộ nhà nước vừa có trình độ
chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao, vừa giác ngộ về chính trị, vừa có
tinh thần trách nhiệm, tận tụy công tâm, vừa có đạo đức liêm khiết khi thừa
hành công vụ" là nhiệm vụ cấp thiết của các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa.
Huyện Cần Đước nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Long An
và được Tỉnh chọn xây dựng trở thành huyện điểm điển hình về văn hoá của
tỉnh; phấn đấu dạt danh hiệu anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới vào
năm 2015. Đảng bộ và nhân dân trong huyện luôn phát huy mạnh mẽ truyền
thống đoàn kết, ý chí tự lực, tự cường, năng động, sáng tạo;… tập trung đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chăm lo phát triển văn hoá - xã hội, ổn


8

định an ninh-quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân. Tuy nhiên, một bộ phận cán bộ của huyện chưa thật sự ổn định, tính
chuyên nghiệp hóa còn thấp, còn nhiều hạn chế về năng lực quản lý xã hội,
quản lý kinh tế, pháp luật, hành chính, kỹ năng thực thi công vụ; công tác
quản lý điều hành. Một số ngành mũi nhọn còn thiếu cán bộ có trình độ
chuyên môn sâu như: y tế, văn hóa, giáo dục - đào tạo, tư pháp… Bên cạnh
đó, do có vị trí tiếp giáp với thành phố Hồ Chí Minh nên địa phương luôn
phải đối mặt với hiện tượng chảy máu chất xám, từ đó ảnh hưởng lớn đến
nguồn cán bộ của huyện, tạo nên tình trạng vừa thiếu người có năng lực, tận
tụy với công việc, lại thừa người thụ động không làm được việc vẫn chưa
được khắc phục có hiệu quả.
Vấn đề làm thế nào để xây dựng được một đội ngũ cán bộ cấp cơ sở có
đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức để đáp ứng yêu cầu thời kỳ công
nghiệp hóa đất nước huyện Cần Đước, tỉnh Long An là vô cùng cấp thiết.
Vấn đề chất lượng cán bộ cấp cơ sở đã được nhiều chuyên gia, nhà
khoa học, nhà nghiên cứu và nhiều công trình khoa học cũng đã nghiên cứu
vấn đề này dưới nhiều gốc độ khác nhau. Một số công trình nghiên cứu tiêu
biểu liên quan đến lĩnh vực trên như sau:
PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ biên:
Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2003; GS. Hồ Văn Thông: Tình hình các tổ chức chính trị ở
nông thôn nước ta được in trong cuốn sách Kinh tế xã hội nông thôn Việt
Nam ngày nay, tập 2, Nxb Tư tưởng văn hóa, Hà Nội 1991; Nguyễn Thị Hải:
Về đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã ở Thái Bình trong
điều kiện cải cách nền hành chính nhà nước, Hà Nội, 2001…
Trong các công trình nghiên cứu, tác giả đã đánh giá thực trạng cán bộ
cơ sở hiện nay, cụ thể: phần lớn cán bộ cơ sở đều có bản lĩnh chính trị vững



9
vàng, trung thành với sự nghiệp cách mạng, kiến thức, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn được nâng cao về mọi mặt, góp
phần tích cực vào thành công của sự nghiệp đổi mới đất nước. Tuy nhiên,
vẫn còn một số cán bộ trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa ngang tầm với
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa; tính chủ động, ý thức trách
nhiệm với công việc được giao còn thấp; khả năng quản lý, điều hành còn
nhiều hạn chế; năng lực và phẩm chất đạo đức còn yếu, một bộ phận không
nhỏ thoái hoá, biến chất, tham ô, buôn lậu, nhũng nhiễu phiền hà, thiếu công
tâm, khách quan khi giải quyết công việc.. Để giải quyết vấn nạn trên, các
tác giả đã đưa nhiều giải pháp nhằm cải cách, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ cấp cơ sở trong giai đoạn hiện nay.
Trong điều kiện cải cách hành chính nhà nước, vấn đề cán bộ cấp cơ
sở được đặc biệt quan tâm. Một số đề tài khoa học, công trình nghiên cứu đề
cập trực tiếp đến vấn đề này:
PGS, TS Bùi Tiến Quý: Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội 2000; TS Thang Văn Phúc và TS Chu Văn Thành đồng
chủ biên: Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước cấp xã của Viện Khoa
học Tổ chức Nhà nước, Ban Tổ chức Cán bộ chính phủ, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2000; TS Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên: Các giải pháp thúc đẩy
cải cách hành chính ở Việt Nam của Học viện Hành chính Quốc gia, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội 2001; TS Nguyễn Văn Sáu và GS Hồ Văn
Thông chủ biên: Thực hiện quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã
ở nước ta hiện nay, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2003; Th.S Dương Hương Sơn, Nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay,
Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2004;
TS Lê Văn Hòe: Về hoàn thiện tổ chức bộ máy hệ thống chính trị ở các tỉnh
miền núi, Đề tài độc lập cấp nhà nước: Các giải pháp đổi mới hoạt động của



10
hệ thống chính trị các tỉnh miền núi, Hà Nội, 2002; PGS.TS Nguyễn Phú
Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ biên: Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003; GS. Hồ
Văn Thông: Tình hình các tổ chức chính trị ở nông thôn nước ta được in
trong cuốn sách Kinh tế xã hội nông thôn Việt Nam ngày nay, tập 2, Nxb Tư
tưởng văn hóa, Hà Nội 1991…
Các công trình đã đi sâu nghiên cứu đơn vị hành chính cấp cơ sở và
đã chỉ rõ: hệ thống chính trị ở cơ sở đảm nhiệm vai trò tổ chức và vận động
nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Chính vì vậy, năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cở sở có
vai trò hết sức quan trọng, quyết định sự thành bại của mọi đường lối chủ
trương, chính sách, pháp luật. Các tác giả đã đề đạt nhiều giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở tạo nền tảng vững chắc
cho quá trình triển khai, thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển kinh
tế - xã hội, ổn định chính trị, giữ vững an ninh quốc phòng.
Ngoài ra, một số bài viết, nghiên cứu về vấn đề này được đăng trên
các Tạp chí chuyên ngành như:
PGS Hà Quang Ngọc: Đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở: Thực trạng
và giải pháp, Tạp chí Cộng sản số 2/1999; GS-TSKH Vũ Huy Từ: Một số
giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở, Tạp chí Quản lý nhà
nước số 5/2002; PGS Hà Quang Ngọc: Đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở:
thực trạng và giải pháp, Tạp chí Cộng sản số 2/1999;
Dưới góc độ khoa học, các công trình trên có giá trị hết sức to lớn đối
với những người đã và đang nghiên cứu về chất lượng cán bộ đặc biệt là
việc xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở đáp ứng yêu cầu thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.



11
Tất cả những công trình nghiên cứu trước đây thực sự là những quan
điểm, giải pháp quý giá đối với tác giả để tiếp cận và kế thừa có chọn lọc,
cùng với thực tiễn và việc khảo sát ở huyện Cần Đước nói riêng. Với những
cơ sở đó, chúng tôi chọn đề tài “Xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở huyện
Cần Đước, tỉnh Long An đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước” làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở ở huyện Cần Đước, tỉnh
Long An có chất lượng đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng và hệ thống hóa một số quan điểm lý luận về cán bộ cấp cơ
sở. Phân tích nội dung, vị trí, vai trò của cán bộ cấp cơ sở trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở ở huyện Cần
Đước, tỉnh Long An; chỉ ra nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Đề xuất phương hướng và các giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm xây
dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở ở huyện Cần Đước, tỉnh Long An đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Quan niệm về cán bộ cấp cơ sở còn nhiều ý kiến khác nhau. Luận văn
chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng cán bộ cấp cơ sở.
Luận văn nghiên cứu về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở
huyện Cần Đước nhưng chỉ giới hạn thời gian từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu



12
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng Cộng Sản Việt Nam về nhà nước
và pháp luật trong vấn đề chất lượng cán bộ cấp cơ sở.
Đề tài nghiên cứu từ góc nhìn chính trị học, sử dụng phương pháp
biện chứng duy vật Mácxit làm nền tảng. Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng
kết hợp phương pháp lịch sử và lôgíc, phân tích với tổng hợp, so sánh, điều
tra xã hội học và các phương pháp đặc thù của chính trị học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Góp phần hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước về cán bộ; công tác
cán bộ và xây dựng cán bộ cấp cơ sở. Luận văn góp phần làm rõ cơ sở khoa
học của chất lượng cán bộ cấp cơ sở; khái niệm và tiêu chí đánh giá chất
lượng cán bộ cấp cơ sở; có sự luận giải, đánh giá về chất lượng đội ngũ cán
bộ cấp cơ sở ở huyện Cần Đước đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa
đất nước.
- Về thực tiễn: Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ
cán bộ cấp cơ sở ở huyện Cần Đước; với kết quả đạt được, đề tài có thể trở
thành tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và ứng dụng tại huyện Cần
Đước, tỉnh Long An. Các giải pháp đưa ra cũng có thể được tiếp tục nghiên
cứu, phát triển và áp dụng rộng ngoài phạm vi huyện Cần Đước. Qua đó, tác
giả hy vọng sẽ được đóng góp một phần nhỏ vào tiến trình xây dựng hệ
thống chính trị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở tại tỉnh
Long An.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương.


13


B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CẤP CƠ SỞ TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC
1.1. Đội ngũ cán bộ cấp cơ sở
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của cán bộ cấp cơ sở
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ cấp cơ sở
Khái niệm cán bộ
Trong Đại từ điển tiếng Việt của tác giả Nguyễn Như Ý chủ biên viết
“Cán bộ: Người làm việc trong cơ quan nhà nước – cán bộ nhà nước; người
giữ chức vụ, phân biệt với người bình thường, không giữ chức vụ trong các
cơ quan, tổ chức nhà nước” [38, tr.249].
Trong cuốn "Từ điển tiếng Việt", Nxb Đà Nẵng, năm 2002, viết:
1. Người làm công tác có nghiệp vụ, chuyên môn trong cơ quan nhà
nước. Cán bộ nhà nước. Cán bộ khoa học. Cán bộ chính trị.
2. Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức
phân biệt với người thường không có chức vụ. Đoàn kết giữa cán bộ và
chiến sĩ. Họp cán bộ và công nhân nhà máy. Làm cán bộ Đoàn thanh niên
[31, tr.207].
Luật cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII viết: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử,
phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan
Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị xã hội Trung ương, tỉnh, huyện, thị xã
trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Như vậy, khái niệm cán bộ có thể hiểu: Cán bộ là người lãnh đạo,
quản lý hoặc người làm chuyên môn, nhà khoa học hay công chức, viên


14

chức làm việc, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn khác
nhau. Họ được tuyển dụng, bổ nhiệm đề bạt hoặc bầu cử.
Cán bộ cấp cơ sở là công dân Việt Nam được bầu cử, bổ nhiệm giữ
chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở
cấp cơ sở trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm
cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách
Cán bộ chuyên trách là những cán bộ phải dành phần lớn thời gian lao
động làm việc công để thực hiện chức trách được giao, bao gồm: Cán bộ giữ
chức vụ qua bầu cử và cán bộ chuyên môn được ủy ban Nhân dân tuyển
chọn; đội ngũ này có chế độ làm việc và được hưởng chính sách về cơ bản
như cán bộ nhà nước. Cán bộ cơ sở có đủ điều kiện được thi tuyển vào ngạch
công chức ở cấp trên.
Cán bộ không chuyên trách ở cấp cơ sở là những người không làm
công việc thường xuyên, liên tục, không hưởng lương từ ngân sách của nhà
nước. Những người này họ được hưởng phụ cấp hàng tháng do Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định.
Cán bộ cấp cơ sở là người giữ vai trò quyết định trong việc hiện thực
hoá sự lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước về mọi mặt của đời sống
kinh tế - xã hội ở cơ sở; là người giữ vai trò quyết định trong việc quán triệt,
tổ chức thực hiện mọi quyết định của cấp uỷ cấp trên, cấp uỷ cùng cấp và
mọi chủ trương, kế hoạch, sự chỉ đạo của chính quyền cấp trên, cũng như
mọi chương trình, kế hoạch của chính quyền; là cầu nối quan trọng nhất giữa
Đảng, nhà nước với nhân dân; giữ vai trò quyết định trong việc xây dựng và
thúc đẩy phong trào cách mạng của quần chúng ở cơ sở
Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, trong bối cảnh có những thời cơ, thuận lợi mới nhưng cũng có
nhiều khó khăn, thách thức mới. Nhiệm vụ chính trị rất nặng nề phức tạp, đặt ra



15
nhiều vấn đề cho công tác cán bộ và đào tạo cán bộ. Đòi hỏi toàn Đảng, toàn
dân phải xây dựng được đội ngũ cán bộ cơ sở ngang tầm, có bản lĩnh chính trị,
phẩm chất cách mạng, có năng lực thực tiễn góp phần thực hiện thắng lợi hai
nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
1.1.1.2. Đặc điểm của cán bộ cấp cơ sở
Khi bàn về vai trò của cán bộ Chủ tich Chủ tịch Hồ Chí Minh viết:
“Cán bộ là người đem chính sách của Đảng, Chính phủ giải thích cho dân
chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình hình dân chúng báo cáo cho
Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng” [15, tr.33].
Cán bộ cấp cơ sở là những người gần dân, sát dân, biết dân, trực tiếp
triển khai đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào dân,
gắn bó với nhân dân. Cán bộ cấp cơ sở có tính ổn định thấp so với cán bộ
nhà nước cấp trên, có tính chuyên môn hoá thấp, kiêm nghiệm nhiều.
Cán bộ cấp cơ sở là người đại diện cho quần chúng nhân dân lao động
ở cơ sở. Vì vậy, cán bộ luôn bám sát dân, gần dân, lắng nghe ý kiện nguyện
vọng của nhân dân từ đó có những cách thức tiến hành công việc phù hợp và
đảm bảo cho lợi ích chính đáng của nhân dân.
Cán bộ cấp cơ sở là người trực tiếp giải quyết tất cả các yêu cầu,
quyền lợi chính đáng từ nhân dân, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân
dân.
Cán bộ cấp cơ sở là những người xuất phát từ cơ sở (người của địa
phương), họ vừa trực triếp tham gia lao động lao động sản xuất, vừa là người
đại diện cho nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước, giải quyết các
công việc của nhà nước. Do đó, xét ở khía cạnh nào đó cán bộ cấp cơ sở bị
chi phối, ảnh hưởng rất nhiều bởi những phong tục tập quán làng quê, những
nét văn hóa bản sắc riêng đặc thù của địa phương, của dòng họ.
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở
1.1.2.1. Về phẩm chất chính trị



16
Phẩm chất chính trị là tiêu chí quan trọng nhất, quyết định đến năng
lực quản lý nhà nước của cán bộ. Phẩm chất chính trị là động lực tinh thần
thúc đẩy cán bộ các cấp vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao
hay nói cách khác là hoàn thành nhiệm vụ với hiệu quả cao nhất. Phẩm chất
chính trị cũng chính là yêu cầu cơ bản nhất đối với người cán bộ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh viết “cách mạng tiến lên mãi, Đảng tiến lên
mãi, cho nên người cách mạng cũng phải tiến lên mãi” [16, tr.292]. Vì vậy,
mỗi cán bộ đảng viên của Đảng phải cố gắng học tập lý luận Mác - Lê-nin.
Bởi, “có học tập lý luận Mác - Lê-nin mới củng cố được đạo đức cách mạng,
giữ vững lập trường, nâng cao sự hiểu biết và trình độ chính trị, mới làm
được tốt công tác Đảng giao phó cho mình” [16, tr.29]. Tuy nhiên, đó là
“học tập cái tinh thần xử trí mọi việc, đối với mọi người và đối với bản thân
mình; là học tập những chân lý phổ biến của chủ nghĩa Mác - Lê-nin để áp
dụng một cách sáng tạo vào hoàn cảnh thực tế của nước ta. Học để mà làm.
Lý luận đi đôi với thực tiễn” [16, tr.292], chứ không phải là học thuộc lòng
một số sách vở về chủ nghĩa Mác - Lê-nin. Đặc biệt, học để trang sức, học
không phải để vận dụng vào công việc cách mạng thì đó cũng chính là một
biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân. Người khẳng định công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc, làm cơ sở vững mạnh cho công cuộc thống nhất
nước nhà, là một nhiệm vụ cực kỳ vẻ vang, song cũng đầy gian nan, trắc trở,
vì vậy để bảo đảm cho sự thắng lợi của sự nghiệp cách mạng, “tất cả đảng
viên, đoàn viên, tất cả cán bộ trong Đảng và ngoài Đảng cần phải quyết tâm
suốt đời phục vụ Đảng, phục vụ nhân dân. Đó là phẩm chất cao quý của
người cách mạng, đó là đạo đức cách mạng” [16, tr.293].
Phẩm chất chính trị đòi hỏi người cán bộ phải thấm nhuần chủ nghĩa
Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, có tinh thần cương quyết đấu
tranh chống lại các hiện tượng lệch lạc, những biểu hiện mơ hồ, sai trái



17
đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước và
các hành vi xâm phạm quyền lợi chính đáng của nhân dân.
Người cán bộ cấp cơ sở có phẩm chất chính trị tốt là người tích cực
tuyên truyền, vận động gia đình, bà con nhân dân thực hiện tốt đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Là người
luôn luôn trăn trở băn khoăn và tìm cách tháo gỡ những khó khăn ở cơ sở,
từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Người có
phẩm chất chính trị tốt là người một lòng phục vụ Nhà nước, phục vụ nhân
dân.
Phẩm chất chính trị của cán bộ cấp cơ sở được biểu hiện trước hết là sự
tin tưởng tuyệt đối đối với lý tưởng cách mạng, kiên định với mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đó là con đường mà Bác Hồ và Đảng ta đã lựa
chọn, kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước, không dao động trước những khó khăn thử thách. Đồng thời
phải có biện pháp để đường lối đó đi vào thực tiễn cuộc sống của nhân dân địa
phương.
Phẩm chất chính trị của người cán bộ cấp cơ sở còn biểu hiện thông
qua thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần gương mẫu trong công tác, tinh thần
trách nhiệm đối với đời sống của đồng bào nhân dân tại địa phương. Người
cán bộ có phẩm chất chính trị tốt phải là người luôn trăn trở trước những khó
khăn ở địa phương; phải có quyết tâm đưa địa phương cơ sở nơi mình công
tác ngày càng phát triển về mọi mặt, thực hiện công bằng, dân chủ, văn
minh.
1.1.2.2. Về phẩm chất đạo đức
Đạo đức là hết sức cần thiết cho tất cả mọi người, và đặc biệt cần
thiết cho người cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy "Người cách mạng
phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ cách

mạng vẻ vang"[16, tr.283]. Người đòi hỏi cán bộ phải giữ được đạo đức cách


18
mạng, đó mới là người cán bộ chân chính. Chỉ khi có đầy đủ đạo đức cách
mạng thì cán bộ mới có đủ điều kiện làm cách mạng. "Muốn giải phóng dân
tộc, giải phóng cho loài người là một công việc to tát, mà tự mình không có đạo
đức, không căn bản, tự mình đã hủ hóa, xấu xa thì còn làm nổi việc gì" [16,
tr.253].
Đạo đức cách mạng là nền tảng, là gốc, là sức mạnh của người cán bộ,
công chức, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy: "Cũng như sông thì có nguồn
mới có nước, không có nguồn thì sông cạn; cây phải có gốc không có gốc thì
cây héo; người cách mạng phải có đạo đức cách mạng, không có đạo đức thì
có tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân " [16, tr. 252-253]. Sức
có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa, người cách mạng phải có đạo
đức cách mạng mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng.
Tư tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh trước sau cơ bản là nhất quán:
Trung với nước, hiếu với dân, người cán bộ phải là đầy tớ của nhân dân,
dũng cảm hy sinh, không sợ khó khăn, gian khổ, gạt bỏ lợi ích cá nhân để
phục tùng lợi ích tập thể, khiêm tốn học hỏi, không tự cao, tự đại, cần kiệm
liêm chính và tinh thần đoàn kết hữu nghị. Nội dung đạo đức cách mạng
trong tư tưởng Hồ Chí Minh được thể hiện một cách dễ hiểu, thiết thực
nhưng cũng đầy đủ và toàn diện. Tiêu chí đạo đức người cán bộ cách mạng
được Hồ Chí Minh chỉ ra hết sức cụ thể, đó là nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm;
mỗi người cán bộ phải hội đủ các phẩm chất cần, kiệm, liêm, chính, chí công
vô tư.
Cán bộ cấp cơ sở là người trực tiếp làm việc và sinh hoạt cùng với
người dân. Cho nên đạo đức của người cán bộ sẽ có tác động rất lớn đối với
người dân. Nếu người cán bộ có đầy đủ các phẩm chất: Cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư thì nhân dân sẽ tin tưởng họ, tin tưởng vào sự nghiệp

cách mạng của Đảng, từ đó nhân dân tự giác thực hiện đường lối, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Ngược lại, nếu người cán bộ không có
đủ các phẩm chất trên thì họ sẽ bị mất niềm tin của nhân dân, ảnh hưởng đến
uy tín của Đảng, nhiệm vụ của cách mạng, họ trở thành sâu mọt của dân.


19
Người cán bộ có đạo đức cách mạng là người phải tích cực đấu tranh
chống lại các tiêu cực của xã hội như: Tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tha
hoá, sa sút về đạo đức lối sống chạy theo địa vị danh lợi, tranh giành kèn cựa
lẫn nhau mất đoàn kết nội bộ, dối trá, lười biếng, suy thoái về tư tưởng chính
trị, phai nhạt lý tưởng cách mạng...
Người cán bộ cấp cơ sở muốn được dân tin yêu thì phải thường xuyên
rèn luyện tu dưỡng đạo đức trong mọi lúc, mọi nơi như Bác Hồ đã từng
khuyên "đạo đức cách mạng không phải từ trên trời sa xuống. Nó do đấu
tranh rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc
càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong" [16, tr.293].
Người cán bộ phải luôn có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể,
khiêm tốn, giản dị, trung thực, không cơ hội, có nếp sống văn minh, nêu
gương cho quần chúng. Như vậy mới tạo được lòng tin từ phía nhân dân,
thuyết phục được nhân dân tin vào sự lãnh đạo của Đảng, trung thành với sự
nghiệp cách mạng.
Người cán bộ muốn xác lập được uy tín của mình trước nhân dân,
trước hết đó phải là người cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt. Xây dựng các
tiêu chuẩn đạo đức của người cán bộ, công chức và hình thành ở họ các
phẩm chất đạo đức tương ứng với vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của đội
ngũ cán bộ là việc làm cần thiết và cấp bách, nhất là trong sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước hiện nay. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang có sự
chuyển biến nhanh chóng và xã hội xuất hiện nhiều vấn đề hết sức phức tạp,
trong đó phải kể đến trình độ dân trí ngày một nâng cao, và sự đòi hỏi của xã

hội đối với đội ngũ cán bộ cũng ngày một cao hơn. Thêm vào đó công tác
quản lý xã hội cũng đòi hỏi người cán bộ phải tạo lập cho mình một uy tín
nhất định đối với nhân dân.
Việc nâng cao phẩm chất, đạo đức ở người cán bộ, công chức đã được
Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm từ rất sớm. Nhất là sau khi cách mạng thành


20
công, ngoài việc lãnh đạo, quản lý đất nước, trước những khó khăn phải
chống thù trong, giặc ngoài, Bác vẫn chăm lo việc giáo dục đạo đức cho
người cán bộ, công chức trong các cơ quan chính quyền nhà nước non trẻ.
Người đã xác định: “Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền
không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy, toàn bộ máy cũng tê liệt.
Cán bộ là những người đem chính sách của Chính phủ, của Đoàn thể thi
hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng không thể thực
hiện được” [13, tr.54]. Người cán bộ tốt ở đây phải là người có đủ cả năng
lực trình độ lẫn đạo đức cách mạng. Bác yêu cầu: “Người cách mạng phải có
đạo đức, không có đạo đức thì dù có tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo
được nhân dân” [13, tr. 35- 36]. Và muốn có đạo đức cách mạng, mỗi người
cán bộ - theo Bác, phải có được các phẩm chất trí, tín, nhân, dũng, liêm.
Người căn dặn cán bộ: “Muốn hướng dẫn nhân dân, mình phải làm mực
thước cho người ta bắt chước...” [13, tr.552]; 'tự mình phải chính trước, mới
giúp người khác chính, mình không chính mà muốn người khác chính là vô
lý". “Nếu chính mình tham ô bảo người ta liêm khiết có được không? Không
được. Mình trước hết phải siêng năng, trong sạch thì mới bảo ngưòi ta trong
sạch, siêng năng được” [14, tr.59].
1.1.2.3. Về trình độ năng lực
Năng lực đầu tiên mà Hồ Chí Minh đòi hỏi ở người cán bộ cách mạng
là năng lực lãnh đạo, quản lý, là khả năng tổ chức động viên quần chúng
thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước. Vì cán bộ chính là cầu nối, là người đem chính sách của Đảng, của
Chính phủ đến với nhân dân, nên đòi hỏi cán bộ phải có năng lực này, nếu
không thì không xứng đáng là cán bộ cách mạng. Và để tuyên truyền thực
hiện tốt được đường lối của Đảng và Nhà nước trong quần chúng, đòi hỏi
cán bộ phải có năng lực thực hành dân chủ, nghĩa là phải có mối liên hệ mật
thiết với quần chúng, tin ở quần chúng và học hỏi ở chính quần chúng.


21
Theo Hồ Chí Minh, năng lực tổ chức thực hành của người cán bộ thể
hiện ở những điểm là: quyết định vấn đề một cách cho đúng, tổ chức thi
hành cho đúng và tổ chức kiểm soát cho đúng. Để quyết định vấn đề một
cách cho đúng cần phải có năng lực, trí tuệ, nắm được thông tin và xử lý
thông tin, đưa ra phương án để lựa chọn, quyết định.
Trình độ học vấn không phải là yếu tố duy nhất quyết định hiệu quả
hoạt động của cán bộ cơ sở nhưng đây là tiêu chí quan trọng ảnh hưởng đến
hoạt động quản lý trong đội ngũ này. Nó là nền tảng cho việc nhận thức, tiếp
thu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; là
tiền đề tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật vào
trong cuộc sống. Hạn chế về trình độ học vấn sẽ hạn chế về khả năng nhận
thức và năng lực tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, các quy định
của pháp luật, cản trở việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cán bộ cấp cơ
sở. Do đó, trình độ học vấn là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực quản
lý nhà nước của cán bộ cấp cơ sở.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
được hiểu là những kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực nhất định được
biểu hiện qua những cấp độ : Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học. Đây là
những kiến thức mà cán bộ cấp cơ sở không được thiếu khi giải quyết công
việc của mình. Nếu thiếu kiến thức này thì cán bộ sẽ lúng túng trong việc
giải quyết công việc, chắc chắn sẽ khó hoàn thành công việc, hiệu quả quản

lý nhà nước sẽ thấp.
Trình độ lý luận chính trị: Lý luận chính trị là cơ sở xác định quan
điểm, lập trường giai cấp công nhân của cán bộ nói chung và cán bộ cấp cơ
sở nói riêng. Thực tế cho thấy nếu cán bộ có lập trường chính trị vững vàng,
hoạt động vì mục tiêu, lý tưởng cách mạng thì sẽ được nhân dân kính trọng,
tin yêu và họ sẽ vận động được nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính
sách, pháp luật góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Ngược lại,


22
nếu cán bộ nào lập trường chính trị không vững vàng, hoạt động vì lợi ích cá
nhân, thoái hoá, biến chất sẽ đánh mất lòng tin ở nhân dân dẫn đến hiệu quả
quản lý nhà nước thấp. Vì vậy, để nâng cao năng lực quản lý nhà nước thì
cần thiết phải nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cán bộ cấp cơ sở.
Trình độ quản lý nhà nước: quản lý nhà nước là hệ thống tri thức
khoa học về quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước. Đó là những
kiến thức đòi hỏi các nhà quản lý phải có, để giải quyết các vụ việc cụ thể
đặt ra trong quá trình điều hành, quản lý. Quản lý vừa là hoạt động khoa học,
vừa là hoạt động nghệ thuật, cho nên yêu cầu các cán bộ phải am hiểu sâu
sắc về kiến thức quản lý và phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đó vào giải
quyết những vụ việc cụ thể. Thực tế cho thấy trong quá trình quản lý chỉ dựa
vào kinh nghiệm thôi chưa đủ mà phải được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ
năng quản lý nhà nước, để qua đó nâng cao năng lực quản lý nhà nước. Hiện
nay hạn chế lớn nhất của cán bộ cấp cơ sở là trình độ quản lý nhà nước, để
nâng cao năng lực quản lý nhà nước thì cần phải nhanh chóng đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho cán bộ cấp cơ sở.
Kỹ năng quản lý nhà nước: Nếu kỹ năng quản lý nhà nước trong cán
bộ cấp cơ sở không tốt thì giải quyết công việc mất rất nhiều thời gian và hiệu
quả quản lý nhà nước thấp; nếu kỹ năng quản lý nhà nước của cán bộ cấp cơ
sở tốt, thì họ sẽ giải quyết công việc nhanh chóng và hiệu quả quản lý nhà

nước sẽ cao.
Phương pháp quản lý nhà nước: Phương pháp quản lý nhà nước của
cán bộ, công công chức cấp cơ sở là cách thức mà cán bộ cấp cơ sở sử dụng để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực ở cơ sở có
hiệu quả cao. Nếu cán bộ cấp cơ sở có phương pháp quản lý nhà nước tốt thì
công việc được giải quyết nhanh chóng, được nhân dân đồng tình ủng hộ, hiệu
quả quản lý nhà nước cao; ngược lại nếu cán bộ cấp cơ sở không có phương


23
pháp quản lý nhà nước tốt thì công việc bị ứ đọng, làm phát sinh mâu thuẫn
trong nhân dân.
1.1.2.4. Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ
Xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở vừa phù hợp với công cuộc đổi
mới của đất nước, vừa thuận theo ý Đảng, lòng dân, trẻ hóa đội ngũ cán bộ
công chức cấp cơ sở là nhu cầu, là đòi hỏi khách quan của sự nghiệp xây
dựng đất nước trong thời kỳ đổi mới. Đội ngũ cán bộ không được tri thức
hóa và chuyên môn hóa thì không thể hoàn thành nhiệm vụ. Cán bộ có tư
cách, tác phong tốt, phải toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân, dám nói thật,
dám bảo vệ cái đúng, đấu tranh chống những tiêu cực, quan liêu, tham
nhũng trong đội ngũ cán bộ. Có mối quan hệ tốt với các đồng nghiệp và
quần chúng nhân dân.
Yêu cầu đặt ra hiện nay là đội ngũ cán bộ công chức cấp cơ sở phải có
tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước, tận tụy phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân
dân, xây dựng được lòng tin trong nhân dân. Cán bộ muốn làm được việc,
thì phải được dân tin, dân phục, dân yêu. Cán bộ công chức cấp cơ sở cần
phải có trình độ học vấn, phải có kiến thức quản lý nhà nước, phải qua đào
tạo hoặc bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước; phải trong sạch, không tham

nhũng, không ăn hối lộ, chiếm đoạt của công; phải tôn trọng nhân dân, thông
cảm với nhân dân, phải biết dựa vào nhân dân, phục vụ nhân dân, gần gũi
với nhân dân. Mọi hoạt động của cán bộ công chức cấp cơ sở có ảnh hưởng
và tác động rất lớn đến đời sống của nhân dân địa phương.
1.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.2.1. Mục đích, nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta
hiện nay


24
1.2.1.1. Mục đích công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân
loại về CNH và căn cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam là một
nước đi sau đang trong quá trình phát triển, Đảng cộng sản Việt Nam tại Hội
nghị Trung ương lần thứ bảy khóa VII (năm 1994), nêu chủ trương tiến hành
xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong
giai đoạn mới bằng con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nêu quan
niệm: “ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội,
từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa
trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra
năng suất lao động xã hội cao”. [7, tr.65]. Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra
đường lối công nghiệp hoá và coi công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm
xuyên suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực tiễn đã chứng minh
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ có những tác dụng to lớn về nhiều
mặt trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đó là:
- Công nghiệp hoá, hiện đại hóa ở nước ta trước hết là quá trình thực
hiện mục tiêu xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Đó là một quá trình

thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm cải tiến một xã hội
nông nghiệp thành một xã hội công nghiệp, gắn với việc hình thành từng
bước quan hệ sản xuất tiến bộ, ngày càng thể hiện đầy đủ hơn bản chất ưu
việt của chế độ xã hội mới xã hội chủ nghĩa.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hóa là quá trình tạo ra những điều kiện
vật chất - kỹ thuật cần thiết về con người và khoa học - công nghệ, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực để không ngừng tăng năng suất lao động làm cho nền kinh tế tăng


25
trưởng nhanh, nâng cao đời sống vật chất và văn hoá cho nhân dân, thực
hiện công bằng và tiến bộ xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hóa tạo ra cơ sở vật chất để làm biến đổi
về chất lực lượng sản xuất, nhờ đó mà nâng cao vai trò của người lao động nhân tố trung tâm của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa; tạo điều kiện vật chất
cho việc xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hóa là cơ sở kinh tế để củng cố và phát
triển khối liên minh vững chắc giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đặc
biệt là góp phần tăng cường quyền lực, sức mạnh và hiệu quả của bộ máy
quản lý kinh tế của Nhà nước.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hóa tạo điều kiện vật chất để xây dựng
nền kinh tế độc lập, tự chủ vững mạnh trên cơ sở đó mà thực hiện tốt sự
phân công và hợp tác quốc tế.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước thúc đẩy sự phân công lao
động xã hội phát triển, thúc đẩy quá trình quy hoạch vùng lãnh thổ hợp lý
theo hướng chuyên canh tập trung làm cho quan hệ kinh tế giữa các vùng,
các miền trở nên thống nhất cao hơn.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hóa không những có tác dụng thúc đẩy

nền kinh tế tăng trưởng phát triển cao mà còn tạo tiền đề vật chất để xây
dựng, phát triển và hiện đại hoá nền quốc phòng - an ninh. Sự nghiệp quốc
phòng và an ninh gắn liền với sự nghiệp phát triển văn hoá, kinh tế, xã hội.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hóa tạo ra tiền đề kinh tế cho sự phát triển
đồng bộ về kinh tế - chính trị, văn hoá - xã hội, quốc phòng và an ninh.
Thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân là nhân tố
quyết định sự thắng lợi của con đường xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân


×