Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học thị xã bình long, tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.21 MB, 128 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ MỸ THÀNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC
THỊ XÃ BÌNH LONG TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN – 2015


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ MỸ THÀNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC
THỊ XÃ BÌNH LONG TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Như An



NGHỆ AN – 2015


3
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Vinh, với sự hướng dẫn
khoa học của TS. Nguyễn Như An.
Nhân dịp luận văn được hoàn thành, với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin trân
trọng cảm ơn các Cô giáo, Thầy giáo giảng viên trường Đại học Vinh, những
người đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học
tập, nghiên cứu!
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với TS. Nguyễn
Như An, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi tiến bộ trên bước đường
khoa học!
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học
Vinh, Bộ môn QL giáo dục, Khoa Giáo dục các phòng ban chức năng của trường
Đại học Vinh; Khoa Liên kết đào tạo, trường Đại học Kinh tế - Công nghiệp
Long An; Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với Lãnh đạo Thị ủy, Ủy
ban nhân dân Thị xã, các thầy cô giáo và cán bộ QL các trường tiểu học trên địa
bàn thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước, gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã tạo
điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ cho tôi có điều kiện học tập, nghiên cứu
tốt!
Với điều kiện thời gian và trình độ còn hạn chế chắc chắn bản luận văn
còn có những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến nhận xét, góp
ý của các Nhà giáo, các Nhà khoa học,... những người quan tâm đến vấn đề này,
cho công trình được hoàn thiện hơn và xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm đó!
TÁC GIẢ

Trần Thị Mỹ Thành



4
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các ký hiệu viết tắt có trong đề tài
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU................................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................................11
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................................................11
4. Giả thuyết khoa học...........................................................................................................11
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................................11
6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................12
7. Đóng góp của luận văn .....................................................................................................12
8. Cấu trúc luận văn ..............................................................................................................12
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ .......................................14
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC....................................................................14
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..............................................................................................14
1.2. Các khái niệm cơ bản .....................................................................................................18
1.3. Một số vấn đề về người CBQL trường tiểu học.............................................................23
1.4. Một số vấn đề về công tác phát triển đội ngũ CBQL trường TH...................................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................................32
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và giáo dục của thị xã Bình Long, tỉnh
Bình Phước............................................................................................................................34
2.2. Khái quát về điều tra thực trạng .............................................................................42
2.3. Thực trạng về đội ngũ CBQL trường tiểu học thuộc phòng giáo dục và đào tạo của thị
xã Bình Long, tỉnh Bình Phước.............................................................................................43
2.4. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL trường TH thị xã Bình Long, tỉnh Bình
Phước.....................................................................................................................................53

2.5. Đánh giá chung về thực trạng.........................................................................................58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................................62
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các giải pháp.............................................................................64
3.2. Các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường TH thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước
...............................................................................................................................................64
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp....................................................................................101
3.4. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất...................................102
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................................106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................................108
1. Kết luận............................................................................................................................108
2. Kiến nghị.........................................................................................................................108

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký tự viết tắt

Đọc đầy đủ


5
CBQL
CNH-HĐH
CSVC

Cán bộ quản lý
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Cơ sở vật chất

GD

Gíao dục


GV

Gíao viên

GD &ĐT

Giáo dục và đào tạo

HĐGD

Hoạt động giáo dục

HT

Hiệu trưởng

HS

Học sinh

MN

Mầm non

PHT

Phó hiệu trưởng

QLGD


Quản lý giáo dục

UBND

Ủy ban nhân dân

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.2. Tỉ lệ huy động HS qua các năm........................................................................36
Bảng 2.3. Thống kê CSVC các trường trong thị xã.........................................................37
Bảng 2.4. Cán bộ GV các bậc học......................................................................................38
Bảng 2.5. Quy mô phát triển giáo dục Tiểu học thị xã Bình Long.................................40
Bảng 2.6. Đội ngũ GV tiểu học...........................................................................................41
Bảng 2.8: Xếp loại chuyên môn nghiệp vụ........................................................................42
Bảng 2.9. Thống kê số lượng điều tra................................................................................43

Bảng 2.10. Về số lượng, cơ cấu CBQL trường tiểu học TX Bình Long.........................44
Bảng 2.11. Độ tuổi của đội ngũ CBQL trường tiểu học TX Bình Long.........................44
Bảng 2.12. Kết quả xếp loại theo các tiêu chí về phẩm chất chính trị, đao đức nghề
nghiệp của CBQL.................................................................................................45
Bảng 2.13. Tổng hợp trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, QL giáo dục của đội ngũ
CBQL tiểu học thuộc Phòng GD-ĐT TX Bình Long........................................47
Bảng 2.14: Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ CBQL tiểu học TX Bình Long,
tỉnh Bình Phước...................................................................................................48
Bảng 2.15. Thâm niên QL của đội ngũ CBQL thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước.....49
Bảng 2.16. Kết quả xếp loại theo các tiêu chí về năng lực QL........................................49
Bảng 2.17: Xếp loại các tiêu chí về năng lực chuyên môn...............................................50
Bảng 2.18. Xếp loại các tiêu chí theo năng lực phối hợp với gia đình HS, cộng đồng xã
hội..........................................................................................................................51
Bảng 2.19. Kết quả điều tra, đánh giá về công tác xây dựng tiêu chuẩn đội ngũ CBQL
trên địa bàn thị xã Bình Long.............................................................................54
Bảng 2.20. Kết quả điều tra, đánh giá về công tác quy hoạch đội ngũ CBQL trên địa
bàn thị xã Bình Long...........................................................................................54
Bảng 2.21: Kết quả điều tra khảo sát việc tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, miễn nhiệm CBQL.................................................................................55
Bảng 2.22: Kết quả điều tra, đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL
trường tiểu học trên địa bàn thị xã Bình Long.................................................56
Bảng 2.23: Kết quả điều tra, đánh giá về công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBQL
trường tiểu học trên địa bàn thị xã Bình Long.................................................57
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá tính cần thiết của các giải pháp đề xuất .
.................103
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất
......................105


7

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới ngày nay đang có những biến đổi nhanh chóng, mọi sự biến đổi,
phát triển của xã hội về kinh tế, chính trị văn hóa, khoa học và công nghệ đều
gắn với con người, khi nói tới con người thì không thể không nói tới giáo dục
(GD). Các hoạt động GD của nhà trường muốn được tổ chức, thực hiện tối ưu
với chất lượng và hiệu quả cao đòi hỏi phải được quản lý (QL), chỉ đạo tốt nhất.
Nói cách khác, với những điều kiện cụ thể về đội ngũ giáo viên ( GV ), nhân
viên, cơ sở vật chất, hoàn cảnh và môi trường thì quyết định sự thành bại chất
lượng dạy và học của nhà trường là ở khâu QL của đội ngũ cán bộ quản lý
(CBQL).
Đội ngũ CBQL có vai trò quyết định đến chất lượng và hiệu quả của mỗi
nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục. Vì vậy phát triển đội ngũ CBQL nói chung và
CBQL trường tiểu học (TH) nói riêng là việc làm thường xuyên, là nhiệm vụ
trọng tâm của ngành GD.
Trong nền kinh tế tri thức, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tạo ra
quá trình hợp tác để phát triển. Đất nước ta đang trong xu thế hội nhập, muốn
thực hiện thành công sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa (CNH-HĐH)
đất nước đòi hỏi phải có bản lĩnh, trí tuệ, đòi hỏi mỗi con người phải biết phát
huy hết nội lực của mình. Việc học tập của mỗi người hiện nay không dừng lại ở
trường học, từ mầm non lên phổ thông, lên đại học mà tiếp tục học cả đời để
theo sát tiến bộ của khoa học công nghệ. Môi trường học tập mới đòi hỏi mỗi
người ngay từ nhỏ phải có kỹ năng tự học, tự tìm kiếm tri thức qua nhiều nguồn
thông tin, qua internet, qua truyền hình… Việc tự trang bị tri thức mới cho mình
để đáp ứng với các yêu cầu luôn biến động của thực tế đã trở thành đòi hỏi của
xã hội hiện nay. Giáo dục phổ thông và vai trò của người thầy hiện nay cũng
phải có sự thay đổi để làm sao có thể trang bị cho học sinh (HS) kỹ năng tự học
suốt đời, bên cạnh những tri thức mà HS được tích lũy trong nhà trường.Vai trò



8
của người thầy có sự thay đổi kéo theo vai trò của người CBQL nhà trường cũng
có sự thay đổi. Người CBQL phải làm gì và làm như thế nào để phát huy nội lực
của HS và của đội ngũ GV ? Vì chính người CBQL là người định hướng cho
mọi hoạt động của nhà trường đi theo đúng mục tiêu đã đặt ra. Lao động của
người CBQL vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư ngày 15/6/2004 chỉ rõ: “Xây dựng đội
ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục là nhiệm vụ của các cấp ủy đảng và chính
quyền là một bộ phận công tác cán bộ của đảng và nhà nước trong đó ngành giáo
dục giữ vai trò chính trong việc tham mưu và tổ chức thực hiện”.[4-6]
QL giáo dục là sự tác động có kế hoạch có ý thức của chủ thể QL đến đối
tượng QL nhằm đạt được mục tiêu QL. QL trong nhà trường là một chuỗi tác
động hợp lý (có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức của
người hiệu trưởng đến tập thể GV, nhân viên, HS, đến những lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp tham gia
vào hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt
được mục tiêu đã đề ra. Có thể nói QLGD nói chung và QL nhà trường nói
riêng là một trong những nhân tố quyết định tới chất lượng và hiệu quả đào tạo
của nhà trường. Chính vì thế mà ban Bí thư Trung ương Đảng cộng sản Việt
Nam đã chỉ đạo: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục
được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống lương tâm, tay
nghề nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.” [4-5]
Để phát triển giáo dục và đào tạo góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, chúng ta phải quan tâm xây dựng nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL giáo dục nói chung và CBQL trường học nói riêng. Nghị quyết
hội nghị Trung ương III (khóa VIII) bàn về công tác cán bộ đã khẳng định: “Cán
bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liến với vận mệnh của



9
Đảng, của đất nước của chế độ”. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã dạy “Có cán bộ
tốt việc gì cũng xong, muốn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc
kém”.[16-4]
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD là lực lượng cốt cán trực tiếp đề ra và
thực hiện các mục tiêu giáo dục, là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. Phát
triển đội ngũ CBQL là một vấn đề cấp thiết. Đội ngũ CBQL có vai trò quyết
định đến chất lượng và hiệu quả của mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục.
Nghị quyết hội nghị Trung ương II (khóa VIII) đã chỉ ra một trong những
giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đó là: “Đổi mới cơ chế QL, bồi dưỡng
cán bộ sắp xếp chấn chỉnh và nâng cao năng lực của bộ máy QL” cùng với việc
“Quy định lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan QL giáo dục và đào tạo theo
hướng tập trung làm tốt chức năng QL nhà nước” và tiếp tục: “Xây dựng đội ngũ
nhà giáo và CBQL giáo dục theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng đảm
bảo đủ về số lượng đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ
chuyên môn của nhà giáo đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục
trong công cuộc đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước”. Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 4/11/2013 của Ban chấp hành Trung Ương Đảng về “Đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thi trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”
cũng đã đề ra 9 nhiệm vụ và giải pháp của giáo dục và đào tạo. Trong đó nhiệm
vụ và giải pháp thứ 6 là: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QL, đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục và đào tạo” mà cụ thể là “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QL giáo dục gắn với nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng và hội nhập quốc tế” [5-6]
Trong những năm qua, giáo dục và đào tạo (GD & ĐT) ở nước ta đã đạt
được những thành tựu quan trọng về mọi mặt. Hệ thống giáo dục quốc dân ngày
một hoàn thiện hơn, mạng lưới trường học các cấp học từ mầm non đến đại học



10
được mở rộng, đội ngũ CBQL và GV được tăng cường về số lượng và chất
lượng, cơ sở vật chất được đầu tư ngày càng nhiều hơn, trường học đa số đã
được xây dựng khang trang, được kiên cố hóa tới tận các vùng sâu vùng xa.Thiết
bị dạy học cũng đã được nâng cấp và đầu tư, việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào trong công tác QL và dạy học đã tạo ra diện mạo mới cho giáo dục.
Giáo dục tiểu học là bậc học có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục
quốc dân, tạo tiền đề để các em HS bước lên những bậc học cao hơn. Nhà trường
phải thông qua việc dạy học để giúp trẻ em phát triển về thể chất tình cảm, trí tuệ
thẩm mỹ. Để đạt được mục tiêu, giáo dục tiểu học phụ thuộc vào nhiều yếu tố
trong đó yếu tố quyết định phải kể đến công tác QL của đội ngũ CBQL trường
tiểu học.
Thị xã Bình Long mới được tái lập từ tháng 11/2009 được tách ra từ huyện
Bình Long cũ. Trong những năm đầu mới thành lập thị xã, ngành giáo dục thị xã
phải đối mặt với nhiều khó khăn về đội ngũ GV, CBQL, về trường lớp, cơ sở vật
chất, về thiết bị dạy học,... Có 4 xã, phường chưa có trường mầm non (MN),
trường TH và trường trung học cơ sở (THCS). Đội ngũ CBQL nói chung và đội
ngũ CBQL TH nói riêng còn nhiều bất cập và bộc lộ nhiều yếu kém, hầu hết
chưa được đào tạo bồi dưỡng về công tác QL. Mặc dù ba năm trở lại đây giáo
dục Bình Long nói chung và giáo dục TH nói riêng đã có bước phát triển đáng
kể nhưng nhìn chung chất lượng và hiệu quả dạy học còn thấp, vẫn chưa xứng
tầm với một thị xã. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là công tác QL vẫn
còn nhiều bất cập hạn chế. Đội ngũ CBQL trường tiểu học trước những khó khăn
và thử thách, trước những thay đổi, biến đổi chưa biết sáng tạo, chưa chủ động
được với một số tình huống phát sinh do hoàn cảnh, còn bộc lộ nhiều yếu kém.
Do vậy, việc phát triển đội ngũ CBQL trường TH trên địa bàn thị xã là cần thiết
đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục và đào tạo, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội của thị xã.



11
Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL
tiểu học thị xã Bình Long. Vì thế, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Một số giải
pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học thị xã Bình Long, tỉnh
Bình Phước”, mong sao góp phần nâng cao chất lượng GD tiểu học và GD phổ
thông trên địa bàn thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất được các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học nói riêng và giáo dục phổ thông nói
chung ở thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường tiểu học thị xã Bình Long,
tỉnh Bình Phước.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học thị xã Bình Long, tỉnh
Bình Phước.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác QL ở các trường TH thuộc thị xã Bình Long còn nhiều hạn chế.
Một trong những nguyên nhân dẫn tới bất cập, hạn chế đó là đội ngũ CBQL
trường tiểu học chưa đáp ứng tốt yêu cầu trong bối cảnh hiện nay. Nếu có được
các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả QL, nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học ở thị xã Bình Long, tỉnh
Bình Phước.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ CBQL giáo dục trường
TH.
+ Nghiên cứu thực tiễn công tác phát triển đội ngũ CBQL trường TH ở thị

xã Bình Long, tỉnh Bình Phước.


12
+ Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường TH thị xã Bình
Long, tỉnh Bình Phước.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích tổng hợp tài liệu, khái quát hóa và hệ thống hóa lí thuyết, xây
dựng cơ sở lí luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động QL của hiệu trưởng (HT), phó
hiệu trưởng (PHT) của các trường TH ở thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước.
Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp các lãnh đạo, cán bộ phòng
giáo dục, trò chuyện với các HT, PHT các trường TH, dùng phiếu điều tra để lấy
ý kiến của lãnh đạo, cán bộ phòng giáo dục, lãnh đạo UBND thị xã, lãnh đạo 6
xã phường, CBQL các trường TH và đội ngũ GV giỏi.
6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Dùng các công thức thống kê toán học, các bảng biểu để xử lý, mô tả số
liệu.
7. Đóng góp của luận văn
Hệ thống hóa cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ CBQL trường TH.
Phản ánh thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL trường TH thị xã
Bình Long, tỉnh Bình Phước.
Đề xuất được các giải pháp phù hợp để phát triển đội ngũ CBQL trường
TH ở thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn có 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận của phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu

học


13
Chương 2. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
tiểu học thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước
Chương 3. Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học thị
xã Bình Long, tỉnh Bình Phước


14
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Các tư tưởng QL sơ khai xuất phát từ các tư tưởng triết học cổ đại Hy Lạp
và cổ đại Trung Hoa. Sự đóng góp của các nhà triết học cổ đại Hy Lạp đã giúp
hình thành nên các quan niệm ban đầu về QL. Thời kỳ Trung Hoa cổ đại, các
nhà hiền triết đã có tư tưởng QL toàn xã hội. Khổng tử (551-478 Tr.C.N) và
Mạnh Tử (372-289 Tr.C.N) và Tôn Tử với “Binh Pháp” được viết khoảng thế kỷ
thứ V trước Công nguyên mà nhân loại ngày nay coi đó là cuốn sách hay về
Nghệ thuật chiến tranh. Ở “Binh pháp” Tôn Tử đã nhấn mạnh đến việc lập kế
hoạch chi tiết, ý tưởng về việc đánh bại kẻ thù một cách gián tiếp mà không cần
chiến đấu. Ở đó ông cũng đề cập đến phẩm chất của các vị tướng, đưa ra lời
khuyên về cách QL quân đội, các nguyên tắc và chiến thuật chung trong khi
chống chọi với kẻ thù. Có thể nói đây là những lý thuyết đầu tiên về công tác QL
nói chung.
Các nước có nền GD phát triển trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Pháp,
Trung Quốc, Singapor,… luôn xem nhà giáo và CBQL GD là điều kiện quyết
định của sự nghiệp GD và phát triển GD. Đặc biệt là vai trò của người đứng đầu

nhà trường.
Mô hình quản lý trường học ưu việt SEM, đề cập đến lãnh đạo nhà trường ,
lãnh đạo tài năng: “Người lãnh đạo phải nêu gương sáng, có khả năng lãnh đạo, hiểu rõ mục đích, tôn trọng, khuyến khích
nhân viên. Một người lãnh đạo lĩnh hội được sứ mệnh của trường học với các mục tiêu cụ thể, năng lực lãnh đạo tốt, và sự
thông cảm cũng như tôn trọng đồng nghiệp sẽ là động lực cho những người khác noi theo. Với vai trò của minh, hiệu trưởng
phải vạch ra một tầm nhìn đối với những thành tích, kết quả dự định đạt được và tạo ra một môi trường học tập lý tưởng cho
học sinh và cả giáo viên. Hiệu trưởng cần duy trì liên tục mục đích tăng cường năng lực cho giáo viên để đối mặt với thử
thách hiện tại và tương lai và luôn phấn đấu vì sự phát triển để hướng tới nền giáo dục toàn diện cho học sinh và giáo viên”.
Trong mô hình này, lãnh đạo nhà trường được xếp vào tiêu chí số một.

Các nhà nghiên cứu nước ngoài đã chỉ ra vai trò của nhà quản lý trong sự
kết hợp giữa quyền hạn với trách nhiệm. Họ vừa là người đại diện của tổ chức;
người lãnh đạo; người liên lạc; người tiếp nhận thông tin; người phổ biến thông
tin; người phát ngôn; nhà doanh nghiệp; người khắc phục khó khăn; người phân


15
phối nguồn lực; người đàm phán.
Phát triển nguồn nhân lực luôn là chiến lược quan trọng của mỗi quốc gia.
Phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý luôn là nhiệm vụ trọng yếu của mỗi
tổ chức. Quản lý phát triển nguồn nhân lực và đội ngũ CBQL đã được rất nhiều
trường phái và tác giả quan tâm.
Trường phái quản lý theo quá trình tiếp cận qua việc thực hiện các chức
năng quản lý cho đến nay vẫn là trụ cột của lý luận quản lý. Từ tiếp cận theo quá
trình dẫn đến yêu cầu nhà quản lý phải có năng lực thực hiện các chức năng: Kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra.
Các trường phái quản lý hiện đại dựa trên cơ sở các thành tựu mới của
khoa học hành vi, khoa học quản lý kinh tế, Kast và Rosenzweig cho rằng trong
lịch sử loài người "việc thiết lập một tổ chức và một phương thức quản lý tương
ứng hữu hiệu là một thành tựu to lớn” .

Ở Phương Tây Kômenxki (1592-1670) với cuốn “Lý luận dạy học” ông
viết năm 1632 đã đi vào lịch sử và hình thành nên lý luận giáo dục của nhà
trường hiện đại. Tư tưởng của ông có ảnh hưởng lớn đến lý luận QL giáo dục
ngày nay. Bước sang thế kỷ XX, nhiều công trình nghiên cứu về QL nói chung
và QL giáo dục, QL nhà trường đã ra đời. Tiêu biểu phải kể đến tác giả
Aphanaxep với tác phẩm “Quản lý xã hội một cách khoa học” được viết năm
1973. Ở đó Aphanaxep đã nhấn mạnh “Quản lý xã hội một cách khoa học không
phải cái gì khác mà chính là việc tác động một cách hợp lý đến hệ thống xã hội,
việc làm cho hệ thống đó phù hợp với tính quy luật vốn có của nó, và làm như
vậy có nghĩa là để xây dựng lý luận về QL một cách khoa học, và thực hiện nó
trong thực tiễn, cần phải xây dựng khoa học về xã hội về các quy luật phát triển
của nó”.
Ngoài ra còn phải kể đến các tác giả của Liên Xô trước đây như V.A.
Xukhômlinxki, P.V.zimin, M.I kônđakôp, N.I xaxerđatôp, Zakharôp,… Mỗi tác
giả đưa ra một ý kiến về quá trình giảng dạy, bồi dưỡng GV, trong đó tác giả
Zakharôp đã đi sâu phân tích và đưa ra những khuyến nghị có giá trị về những


16
biện pháp tổ chức lao động của người Hiệu trưởng sao cho hợp lý, làm tiền đề
quan trọng cho việc tổ chức khoa học toàn bộ đời sống sinh hoạt của nhà trường,
liên quan đến công tác QL giáo dục trong nhà trường.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở trong nước, nhiều nhà nghiên cứu thông qua những tác phẩm, những bài
báo về khoa học QL giáo dục đã góp phần hoàn thiện về lý luận QL giáo dục.
Cho tới nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận, đề ra được những giải
pháp QL có hiệu quả. Cụ thể như “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục” của PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang, ông đã đề cập đến những khái niệm
cơ bản của QL, QL giáo dục, các đối tượng của khoa học QL giáo dục. Nhiều
công trình nghiên cứu về QL giáo dục có giá trị đã được áp dụng như “Giáo trình

khoa học quản lý” của tác giả Phạm Trọng Mạnh - nhà xuất bản Đại học quốc
gia Hà Nội - 2011
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí
Minh luôn quan tâm đến công tác GD, rèn luyện, ĐT và bồi dưỡng cán bộ. Vấn đề
xây dựng, phát triển đội ngũ CBQL GD được Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức coi trọng. Đặc biệt, t rong
những năm gần đây, nước ta đã xây dựng và thực hiện nhiều chủ trương, chính
sách nhằm phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL GD. Điều đó được đề cập ở nhiều Nghị
quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nước [4], [5], [12], [16], [17], [18], [19], tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phát
triển đội ngũ CBQL GD.

Luật giáo dục qui định: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các
hoạt động của nhà trường” [37]. Điều lệ trường tiểu học cũng quy định nhiệm
vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng. CBQL trường học là người đại
diện cho Nhà nước về mặt pháp lý, có trách nhiệm và thẩm quyền về mặt hành
chính và chuyên môn, chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý cấp trên ra các
quyết định quản lý, tác động điều khiển các thành tố trong hệ thống nhà trường
nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ GD&ĐT được quy định bằng luật pháp hoặc
bằng các văn bản, thông tin hướng dẫn do các cấp có thẩm quyền ban hành.
Công trình nghiên cứu “Đánh giá hiệu trưởng trường tiểu học Việt Nam theo hướng chuẩn hóa” của tác giả Trịnh Thị Hồng
Hà đã đề cập và khái quát vai trò của hiệu trưởng trường tiểu học. Trong thực tế: “1/ Vai trò quản lý trường học với tư cách là
một tổ chức hành chính, sự nghiệp và nhân sự, tác nghiệp hoặc chuyên môn; 2/ Vai trò người lãnh đạo tập thể thực hiện
chương trình GD qua con người và tổ chức người thuộc nhà trường. 3/ Vai trò người phối hợp, tham gia các hoạt động GD tại


17
cộng đồng, địa phương; 4/ Vai trò nhà GD và người GV như các nhà giáo khác; 5/ Vai trò nhà tư vấn và hướng dẫn chuyên
môn cho GV. Là nhà tư vấn cho phụ huynh và học sinh; 6/ Vai trò người học tích cực, thường xuyên, đi đầu và cổ hiệu quả
trong phát triển nghề nghiệp và phát triển cá nhân; 7/ Vai trò tổ chức và trực tiếp nghiên cứu, ứng dụng triển khai các hoạt
động khoa học - công nghệ trong nhà trường.


Tác giả Phạm Minh Hạc khẳng định: Trong sự nghiệp đổi mới GD, việc
phát triển đội ngũ CBQL GD được đặt ra như một yêu cầu cấp bách hàng đầu
của việc tiếp tục triển khai, điều chỉnh, đổi mới và nâng cao chất lượng GD [22].
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 chỉ rõ, phát triển đội ngũ nhà
giáo và CBQL GD là giải pháp then chốt để đạt được mục tiêu chiến lược.
Tác giả Bùi Minh Hiền cho rằng, xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL GD
cần phải quy tụ vào ba vấn đề chính: số lượng, chất lượng, cơ cấu. Trên cơ sở
phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL, tác giả đã đề xuất bốn giải pháp
phát triển đội ngũ CBQL GD: Mọi cấp QLGD đều xây dựng được quy hoạch
CBQL GD cho đơn vị và gắn liền với quy hoạch này là cá c công việc cần triển khai để đào
tạo bồi dưỡng CBQL GD theo quy hoạch; xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đối với CBQL GD các cấp; có chính sách hỗ trợ
tinh thần, vật chất thỏa đáng với CBQL GD; tổ chức lại hệ thống trường, khoa ĐT CBQL GD.

Theo tác giả Trần Ngọc Giao, làm rõ yêu cầu năng lực của người CBQL
nhà trường trong bối cảnh hiện nay là: xác định tầm nhìn chiến lược; xây dựng
văn hóa tổ chức; quản lý điều hành tổ chức; xây dựng mối quan hệ phối hợp;
huy động nguồn lực; gắn kết chính trị, phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội. Trên cơ sở đó. tác giả chỉ ra, cần phát triển năng lực của người CBQL GD,
như: năng lực gây ảnh hưởng, năng lực lựa chọn ưu tiên, năng lực giải quyết vấn
đề, tầm nhìn...
Tác giả Nguyễn Văn Đệ đã phân tích năng lực quản lý của CBQL giáo dục,
quản lý nhà trường đề xuất “tạo dựng mẫu hình cán bộ quản lý mới trong không
gian giáo dục hội nhập”.
Tác giả Vũ Ngọc Hải trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn về phát triển
QLGD nước ta qua 25 năm đổi mới đã chỉ ra một trong những giải pháp đổi mới
QLGD trong bối cảnh hiện nay là chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL GD: cơ cấu lại đội ngũ CBQL GD; đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu
chuyên nghiệp hóa và chuẩn hóa, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL GD cả về
phẩm chất và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. phát triển lực lượng cán bộ lãnh
đạo và QLGD có tầm nhìn và năng lực thích ứng với các điều kiện thay đổi kinh

tế, xã hội, môi trường, tận tâm, thạo việc, có năng lực điều hành.


18
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Cán bộ QL trường tiểu học
Theo Từ điển Tiếng Việt, CBQL là “Người làm công tác có chức vụ trong
một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ" [39].
CBQL có thể là cấp trưởng hoặc cấp phó của một tổ chức được cơ quan
cấp trên bổ nhiệm bằng quyết định hành chính nhà nước. Cấp phó giúp việc cho
cấp trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về công việc được phân công. CBQL là lực lượng rất quan trọng trong cơ
quan, đơn vị. Với tầm quan trọng của người CBQL, đòi hỏi người CBQL phải có
những phẩm chất và năng lực điển hình.
Từ các khái niệm trên đối với CBQL, có thể thấy rằng CBQL là chủ thể
QL, là người có chức vụ trong tổ chức, được cấp trên ra quyết định bổ nhiệm, là
người chỉ huy, giữ vai trò lãnh đạo, dẫn dắt, tác động, ra lệnh, kiểm tra đối tượng
quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu của đơn vị. Người quản lý vừa là người
lãnh đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị, vừa chịu sự chỉ đạo, quản lý của cấp trên.
Từ sự phân tích trên, cho phép rút ra kết luận: CBQL Trường TH là những
người đứng đầu nhà trường, là chủ thể quản lý nhà trường, là người chỉ huy, giữ
vai trò lãnh đạo, dẫn dắt, tác động, ra lệnh, kiểm tra đối tượng quản lý nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ giáo dục, đào tạo và rèn luyện học sinh nhà trường, hoàn thành
tốt mục tiêu giáo dục TH.
1.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học
1.2.2.1. Khái niệm đội ngũ
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người cùng
chức năng, nhiệm vụ, nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ thống
(tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định” [39 - 32]
Một khái niệm khác cũng tương tự là: ‘‘Đội ngũ là tổ chức gồm nhiều

người tập hợp lại thành một lực lượng hay là tập hợp số đông người cùng chức
năng, nghề nghiệp như đội ngũ nhà văn”
Có thể hiểu đội ngũ là một tập thể gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng
mục đích, ràng buộc với nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một


19
nguyên tắc nhất định. Ví dụ: “Đội ngũ trí thức”, “Đội ngũ cán bộ công chức hải
quan”, “Đội ngũ nhà giáo”… Khi nói tới đội ngũ, người ta thường chú ý tới ba
yếu tố tạo thành đó là số lượng, cơ cấu và trình độ.
Tóm lại: Đội ngũ là một tập thể gồm nhiều người, có cùng lý tưởng, cùng
mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về
quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
Đội ngũ CBQL là những người có chức vụ, có trách nhiệm điều hành tổ
chức, đơn vị và là những người đứng đầu trong tổ chức, đơn vị đó.
1.2.2.2. Khái niệm Đội ngũ cán bộ QL trường tiểu học
Đội ngũ cán bộ QL trường tiểu học gồm: Hiệu trưởng và các phó hiệu
trưởng. Đây là lực lượng cốt cán của đội ngũ cán bộ GV trong nhà trường. Tiêu
chí để đánh giá đội ngũ CBQL trường tiểu học là chất lượng đội ngũ.
- Trong Luật giáo dục tại điều 54 quy định: “1. Hiệu trưởng là người chịu
trách nhiệm QL các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền bổ nhiệm, công nhận. 2. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ QL trường học; 3. Tiêu
chuẩn nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng; thủ tục bổ nhiệm, công nhận
Hiệu trưởng trường đại học do Thủ tướng chính phủ quy định; đối với các
trường ở các cấp học khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; đối
với các cơ sở dạy nghề do Thủ trưởng cơ quan QL nhà nước về dạy nghề quy
định” [37- 19]
Theo điều 20, Điều lệ trường tiểu học: “1. Hiệu trưởng trường TH là người
chịu trách nhiệm tổ chức QL các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà

trường; 2. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng trường TH
phải đạt chuẩn hiệu trưởng trường TH; 3. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng trường TH
là 5 năm. Sau 5 năm, Hiệu trưởng được đánh giá và có thể bổ nhiệm lại hoặc
công nhận lại. Đối với trường TH công lập, Hiệu trưởng được QL một trường
TH không quá hai nhiệm kỳ. Mỗi Hiệu trưởng chỉ được giao QL một trường TH;


20
4. Sau mỗi năm học, mỗi nhiệm kỳ công tác, Hiệu trưởng trường TH được cán
bộ, GV trong trường và cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác QL các hoạt
động và chất lượng giáo dục của nhà trường theo quy định.” [6 - 10]
Đối với phó hiệu trưởng.
Theo điều 21, Điều lệ trường tiểu học: “1. Phó hiệu trưởng là người giúp
việc cho hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng. Mỗi trường TH có
từ 1 đến 2 phó hiệu trưởng, trường hợp đặc biệt (có từ 5 điểm trường trở lên)
được bổ nhiệm thêm 1 phó hiệu trưởng; 2. Người được bổ nhiệm làm phó hiệu
trưởng trường TH phải đạt mức cao của chuẩn nghề nghiệp GV TH , có năng lực
đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công.” [6 - 11]
Theo đó, đội ngũ CBQL trường TH được hiểu là tập hợp những người làm
công tác QL ở các trường TH, là những người thực hiện điều hành quá trình giáo
dục diễn ra trong nhà trường TH, đây là những chủ thể QL bên trong nhà trường.
1.2.3. Phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học
1.2.3.1. Khái niệm phát triển
Theo từ điển Tiếng Việt năm 1992 của Viện khoa học xã hội Việt Nam thì
phát triển là “Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp
đến cao, đơn giản đến phức tạp”[39 - 37]
“Phát triển” còn được hiểu là vận động, tiến triển theo chiều hướng tăng
lên. Phát triển được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, trong nhiều ngành
khoa học như phát triển kinh tế, phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực…
Còn theo quan điểm triết học, phát triển là khái niệm biểu hiện sự thay đổi tăng

tiến cả về chất, cả về không gian lẫn thời gian của sự vật, hiện tượng và con
người trong xã hội. Như vậy “Phát triển” được hiểu là sự tăng trưởng, là sự
chuyển biến theo chiều hướng tích cực tiến lên.
Theo tác giả Đặng Bá Lãm “Phát triển là một quá trình vận động từ thấp
đến cao. Từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ chuyển biến mất và cái mới ra
đời …Phát triển là một quá trình nội tại: bước chuyển từ thấp lên cao xảy ra bởi


21
vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm tàng những khuynh hướng dẫn
đến cái cao. Còn cái cao là cái thấp đã phát triển”[27- 19]
1.2.3.2. Phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học
Phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học là xây dựng và làm cho đội ngũ
này vận động tiến triển theo chiều hướng tăng lên (về số lượng và chất lượng)
Phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học thực chất là xây dựng và phát
triển cả ba yếu tố: quy mô, cơ cấu và chất lượng. Trong đó, quy mô được thể
hiện bằng số lượng, cơ cấu được thể hiện bằng sự hợp lý trong bố trí về nhiệm
vụ, độ tuổi, giới tính, chuyên môn nghiệp vụ…hay nói cách khác là tạo ra một ê
kíp đồng bộ, đồng tâm có khả năng hỗ trợ, bù đắp cho nhau về mọi mặt. Còn
chất lượng là cái tạo nên giá trị của cả đội ngũ. Chất lượng đội ngũ CBQL
trường TH là những yếu tố tạo nên giá trị của đội ngũ CBQL trường TH. Những
yếu tố tạo nên chất lượng bao gồm: Phẩm chất chính trị, tư tưởng đạo đức và hệ
thống năng lực liên quan đến trình độ chuyên môn, nghiệp vụ QL.
Xét về quy mô, cơ cấu, chất lượng dưới góc nhìn về việc phát triển nguồn
nhân lực của nền kinh tế tri thức thì nội dung xây dựng và phát triển đội ngũ
CBQL trường TH bao gồm:
- Phát triển đội ngũ CBQL trường TH chính là thực hiện quy hoạch, đào
tạo, tuyển chọn, bổ nhiệm, sắp xếp bố trí (thể hiện bằng số lượng và cơ cấu)
- Thực hiện bồi dưỡng phát triển năng lực quản lý, phẩm chất chính trị,
đánh giá, sàng lọc cũng là một nội dung của phát triển đội ngũ CBQL

- Thực hiện tốt các chế độ chính sách đãi ngộ, chế độ khen thưởng, kỷ luật
sẽ khuyến khích, tạo động lực cho các cá nhân, kích thích sự phát triển. Tạo cơ
hội cho các CBQL có điều kiện học tập, bồi dưỡng, giao lưu, trao đổi kinh
nghiệm.
Từ những lý luận về phát triển đội ngũ CBQL trường TH nêu trên ta thấy:
phát triển đội ngũ CBQL trường TH thực chất là xây dựng quy hoạch, bồi
dưỡng, tuyển chọn, đào tạo, sắp xếp, bổ nhiệm, tuyển dụng cũng như thực hiện


22
chế độ đãi ngộ, khen thưởng kỷ luật hợp lý cho đội ngũ này phát triển. Để làm
được điều này đòi hỏi phải nghiên cứu đặc điểm của từng địa phương, vùng
miền, số lượng và đặc trưng của các trường TH trên địa bàn, bối cảnh về chính
trị kinh tế- xã hội hiện tại, yêu cầu chuẩn đối với CBQL cùng những đặc điểm
tâm lý của người CBQL để đề ra nội dung, giải pháp cho phù hợp.
1.2.4. Giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học
1.2.4.1. Khái niệm giải pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê (Chủ biên) giải pháp là: “Phương
pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó” [35].
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt với một số
khái niệm tương tự như: phương pháp, biện pháp.
Theo tác giả Nguyễn Văn Đạm: “phương pháp được hiểu là trình tự cần
theo trong các bước có quan hệ với nhau khi tiến hành một công việc có mục
đích nhất định”. Còn theo tác giả Hoàng Phê: “phương pháp là hệ thống các cách
sử dụng để tiến hành một công việc nào đó” [35]. Về khái niệm biện pháp, theo
Hoàng Phê, đó là “cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [35].
Điểm giống nhau của các khái niệm này đều nói về cách làm, cách tiến
hành, cách giải quyết một công việc, một vấn đề. Còn điểm khác nhau ở chỗ,
biện pháp chủ yếu nhấn mạnh đến cách làm, cách hành động cụ thể, trong khi
đó phương pháp nhấn mạnh đến trình tự các bước có quan hệ với nhau để tiến

hành một công việc có mục đích.
Như vậy, khái niệm giải pháp tuy có những điểm chung với các khái niệm
trên nhưng nó cũng có điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ này là nhấn
mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề của chủ thể, với sự khắc phục khó
khăn nhất định. Trong một giải pháp có thể có nhiều biện pháp. Giải pháp càng
thích hợp, càng tối ưu càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề
đặt ra.
1.2.4.2. Giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học
Giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học là các cách thức, biện
pháp đưa ra để giải quyết được vấn đề: làm thế nào để đội ngũ CBQL biến đổi từ
ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng từ thấp tới cao, làm cho số lượng và chất lượng vận


23
động, biến đổi theo hướng đi lên trong mối quan hệ hỗ trợ, bổ sung cho nhau tạo
nên một hệ thống bền vững.
1.3. Một số vấn đề về người CBQL trường tiểu học
1.3.1. Vị trí, vai trò của người CBQL trường tiểu học
Theo điều lệ trường tiểu học “Hiệu trưởng trường TH là người chịu trách
nhiệm tổ chức, QL các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu
trưởng do Trưởng phòng giáo dục và đào tạo bổ nhiệm đối với trường TH công
lập, công nhận đối với trường TH tư thục theo quy định bổ nhiệm hoặc công
nhận Hiệu trưởng của cấp có thẩm quyền”[6 -10].Với tư cách pháp nhân này,
người CBQL có các vai trò chủ yếu và cần có các phẩm chất năng lực tương
xứng với vai trò của người CBQL như sau:
- Đại diện cho chính quyền về mặt thực thi pháp luật, chính sách giáo dục
nói chung, các quy chế giáo dục và điều lệ trường TH. Để đảm đương vai trò
này, đội ngũ CBQL trường TH cần có phẩm chất và năng lực về pháp luật (hiểu
biết và vận dụng đúng đắn luật pháp, chính sách quy chế giáo dục và điều lệ
trường TH vào QL các hoạt động của trường TH.)

- Hạt nhân tạo động lực cho bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực trường
TH thực hiện các hoạt động giáo dục mà trọng tâm là hoạt động dạy học. Để
đảm đương được vai trò này, CBQL trường TH cần có phẩm chất và năng lực về
tổ chức và điều hành đội ngũ cán bộ GV, nhân viên và HS. Phải có năng lực
chuyên môn giỏi (am hiểu và vận dụng thành thạo các tri thức về tổ chức nhân
sự, giáo dục học, tâm lý học, xã hội học và các tri thức phổ thông) để QL các
hoạt động giáo dục và dạy học tại các trường TH.
- Là người trực tiếp huy động và QL tài chánh, cơ sở vật chất và thiết bị
trường học. Để đảm đương được vai trò này CBQL trường TH cần có phẩm chất
và năng lực về QL kinh tế và năng lực kỷ thuật (hiểu biết về QL tài chánh và QL
cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ) phục vụ cho các hoạt động giáo dục và dạy
học ở trường TH.


24
- Là tác nhân thiết lập và phát huy tác dụng của môi trường giáo dục (mối
quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội, nói rộng hơn là thực hiện hiệu quả
chính sách xã hội hóa giáo dục). Để đảm đương được vai trò này CBQL trường
TH cần phải có phẩm chất và năng lực giao tiếp để vận động cộng đồng xã hội
tham gia xây dựng và QL trường TH.
Là nhân tố thiết lập và vận hành hệ thống thông tin và truyền thông giáo
dục trong trường TH. Để đảm đương được vai trò này, CBQL trường TH phải có
phẩm chất và năng lực về kỷ thuật QL và khai thác mạng Internet để phục vụ
cho công tác QL cũng như mọi hoạt động của trường TH.
1.3.2. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người CBQL trường TH
a) Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp
- Phẩm chất chính trị:
Yêu tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì lợi ích dân tộc, vì hạnh phúc
nhân dân, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam;
Gương mẫu, chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp

luật của nhà nước, quy định của ngành, của địa phương và của nhà trường;
- Đạo đức nghề nghiệp:
Giữ gìn phẩm chất, danh dự uy tín của nhà giáo, trung thực tận tâm với
nghề nghiệp và có trách nhiệm trong QL nhà trường;
Hoàn thành nhiệm vụ được giao và tạo điều kiện cho cán bộ GV, nhân
viên hoàn thành nhiệm vụ; chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của nhà
trường;
Được tập thể cán bộ, GV, nhân viên, HS và cộng đồng tín nhiệm, là tấm
gương trong tập thể sư phạm nhà trường.
- Lối sống tác phong:
Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc và
môi trường giáo dục. Sống trung thực, nhân ái, độ lượng và bao dung;
- Giao tiếp và ứng xử:


25
Thân thiện, thương yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với GV và HS;
Hợp tác và tôn trọng cha mẹ HS. Hợp tác với chính quyền địa phương và
cộng đồng xã hội trong việc giáo dục HS.
- Học tập, bồi dưỡng:
Học tập bồi dưỡng và tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức,
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm;
b) Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
- Trình độ chuyên môn:
Đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy định của luật giáo dục
đối với GV tiểu học. Hiểu biết chương trình và kế hoạch giáo dục ở tiểu học.
Có năng lực chỉ đạo, tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục có hiệu quả
phù hợp đối tượng, có kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, y tế, văn hóa xã
hội liên quan đến giáo dục TH.
- Nghiệp vụ sư phạm:

Có khả năng vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học và giáo dục
nhằm phát huy tính tích cực, tự giác và sáng tạo của HS;
Có khả năng hướng dẫn, tư vấn, giúp đỡ GV về chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm của giáo dục TH, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng
ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc nơi công tác.
c) Năng lực QL trường tiểu học:
- Hiểu biết nghiệp vụ QL:
Hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ QL theo quy định;
Vận dụng được các kiến thức cơ bản về lý luận và nghiệp vụ QL trong
lãnh đạo, QL nhà trường, QL hoạt động dạy và học.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà
trường:


×