Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trung tâm giáo dục dạy nghề minh hóa, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.96 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HỮU THỌ

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC-DẠY NGHỀ MINH HÓA
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, tháng 5 năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng quý trọng, tác giả xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Giáo dục và
Vinh, tháng 04 năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Quý Thầy Cô của Trường
Đại họcĐẠI
VinhHỌC
đã quan
tâm, giúp đỡ chúng tôi hoàn
TRƯỜNG
VINH
thành khóa đào tạo trình độ thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý Giáo dục.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo
Quảng Bình, Lãnh đạo UBND huyện Minh Hóa, Ban Giám đốc, giáo viên,
học sinh, phụ huynh Trung tâm Giáo dục – dạy nghề Minh Hóa, tỉnh Quảng



NGUYỄN HỮU THỌ

Bình và người thân, đồng nghiệp, bạn bè,... đã tạo điều kiện thuận lợi, động
viên, giúp đỡ tôi thực hiện chương trình khóa học cũng như hoàn thành luận
văn này.

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Tứ đã tận tình, giúp đỡ tôi
CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
trong quá trình nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn.
Ở TRUNG
TÂM GIÁO DỤC-DẠY NGHỀ MINH HÓA
Do điều kiện về thời gian và năng lực có hạn, luận văn không tránh khỏi
QUẢNG
BÌNH
những thiếu sót. Tôi xinTỈNH
chân thành
kính mong
các Thầy giáo, Cô giáo và các
đồng nghiệp góp ý, chỉ dẫn, bổ sung để luận văn được hoàn thiện hơn!
Tác giả

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

Nguyễn Hữu Thọ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TỨ


Nghệ An, tháng 5 năm 2015


MỤC LỤC
2.3.1. Nhận thức nhận thức của cán bộ và giáo viên về công tác quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh
..................................................................................................................................................................................42
Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC– DẠY NGHỀ ...................................................................61
MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH....................................................................................................................61
3.1. Nguyên tắc đề xuất.........................................................................................................................................61
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn..........................................................................................................61
3.2. Một số biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trung tâm Giáo dục - Dạy
nghề Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.......................................................................................................................63

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt

Ý nghĩa

ĐĐ

:

Đạo đức

XH

:


Xã hội

GDĐĐ

:

Giáo dục đạo đức

HS

:

Học sinh

GV

:

Giáo viên

GVCN

:

Giáo viên chủ nhiệm

THPT

:


Trung học phổ thông

GDDN

:

Giáo dục dạy nghề

NGLL

:

Ngoài giờ lên lớp


SL

:

Số lượng

PHHS

:

Phụ huynh học sinh

CMHS


:

Cha mẹ học sinh

GDNGLL

:

Giáo dục ngoài giờ lên lớp

LĐNT

:

Lao động nông thôn

GDTX

:

Giáo dục thường xuyên

QL

:

Quản lý

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


2.3.1. Nhận thức nhận thức của cán bộ và giáo viên về công tác quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh
..................................................................................................................................................................................42
Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC– DẠY NGHỀ ...................................................................61
MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH....................................................................................................................61
3.1. Nguyên tắc đề xuất.........................................................................................................................................61
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn..........................................................................................................61
3.2. Một số biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trung tâm Giáo dục - Dạy
nghề Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.......................................................................................................................63

DANH MỤC CÁC BẢNG
2.3.1. Nhận thức nhận thức của cán bộ và giáo viên về công tác quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh
..................................................................................................................................................................................42
Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC– DẠY NGHỀ ...................................................................61
MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH....................................................................................................................61
3.1. Nguyên tắc đề xuất.........................................................................................................................................61


3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn..........................................................................................................61
3.2. Một số biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trung tâm Giáo dục - Dạy
nghề Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.......................................................................................................................63

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

2.3.1. Nhận thức nhận thức của cán bộ và giáo viên về công tác quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh
..................................................................................................................................................................................42
Chương 3

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC– DẠY NGHỀ ...................................................................61
MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH....................................................................................................................61
3.1. Nguyên tắc đề xuất.........................................................................................................................................61
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn..........................................................................................................61
3.2. Một số biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trung tâm Giáo dục - Dạy
nghề Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.......................................................................................................................63


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đạo đức là một trong những mục tiêu cơ bản góp phần phát
triển nhân cách học sinh toàn diện. Điều này thể hiện trong rất nhiều văn bản
pháp luật của Nhà nước ta. Nghị quyết số 29 - NQ/TW của Ban chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản và toàn diện Giáo
dục và đào tạo cũng nêu rất rõ phải “…nâng cao chất lượng toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống…”. [4]
Trong chỉ thị 3008/CT - BGDDT về nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo
dục năm 2014 – 2015 của Bộ GD-ĐT, đã nêu rõ “tiếp tục triển khai học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giáo dục bồi dưỡng ý thức
trách nhiệm…giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh…”
Nhiệm vụ giáo dục đạo đức hiện nay trong nhà trương phổ thông là
nhiệm vụ của tất cả các môn học. Đặc biệt môn Giáo dục công dân có ưu thế
trong giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh. Tuy
nhiên, hiện nay việc dạy môn học này chưa tốt. Nội dung còn nặng tính hàn
lâm, chính trị, thiếu kiến thức cuộc sống. Phương pháp giảng dạy nặng về lý
thuyết, không sát với cuộc sống cũng như tâm tư học sinh. Bản thân học sinh
không coi trọng học tập môn Giáo dục công dân vì là môn phụ, không phải thi

tốt nghiệp. Sự chỉ đạo trong giảng dạy môn này còn ít được quan tâm.
Việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo
dục đạo đức cho học sinh phổ thông là nhiệm vụ then chốt, đảm bảo cho sự
thống nhất cũng như đưa kiến thức đạo đức vào cuộc sống. Tuy nhiên, việc
phối hợp này hiện nay thực hiện không thường xuyên liên tục. Giữa gia đình,
nhà trường và các đoàn thể chưa có sự thống nhất tổ chức, chưa có nội dung
phối hợp rõ ràng. Chính điều này đã góp phần làm gia tăng số học sinh phổ
thông vi phạm pháp luật, các vụ gây rối trật tự và ẩu đả không ngừng tăng
trong những năm qua.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của giáo dục đạo đức và hiện trạng giáo dục
đạo đức trong nhà trường hiện nay, với mong muốn góp phần cải biến hiện


2

trạng này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trung tâm Giáo dục-Dạy nghề Minh Hóa,
tỉnh Quảng Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề Minh Hóa,
tỉnh Quảng Bình.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Vấn đề quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ở Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất các biện pháp quản lý khoa học và khả thi thì sẽ nâng cao
chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trung tâm Giáo dụcDạy nghề Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ở trung tâm giáo dục - dạy nghề.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề Minh Hóa.
5.3. Đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trung tâm Giáo dục Dạy nghề Minh Hóa, huyện Minh Hóa, Quảng Bình.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh ở Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề Minh Hóa, huyện
Minh Hóa, Quảng Bình.


3

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết như: phương pháp phân
tích, tổng hợp, so sánh, mô hình hóa và phương pháp giả thuyết để xây dựng
cơ sở lí luận của luận văn.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn như: Phương pháp điều
tra bảng hỏi anket; Phương pháp quan sát; Phương pháp tổng kết kinh
nghiệm; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để
khảo sát thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức.
7.3. Phương pháp thống kê:
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS bản 16.0 để xử lí số liệu đảm bảo
tính khách quan.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,

luận văn có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các trung tâm giáo dục - dạy nghề.
Chương 2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trung
tâm Giáo dục - Dạy nghề Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3. Một số biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh ở Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC- DẠY NGHỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ khi loài người xuất hiện, trong cuộc sống con người không thể tránh
khỏi một quy luật tất yếu là họ phải có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp với
nhau để sinh tồn và phát triển. Những quan hệ đó giữa con người với con
người, giữa cá nhân và cộng đồng ngày càng vô cùng phức tạp, phong phú đòi
hỏi mỗi cá nhân phải lựa chọn cách giao tiếp, ứng xử, điểu chỉnh thái độ, hành
vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích chung của mọi người, của cộng đồng,
của xã hội. Trong trường hợp đó, cá nhân được tập thể, cộng đồng coi là
người có đạo đức. Ngược lại, có những cá nhân biểu hiện thái độ, hành vi của
mình chỉ vì lợi ích của bản thân làm ảnh hưởng đến lợi ích của người khác,
của cộng đồng,… lập tức bị xã hội chê trách, phê phán thì cá nhân đó bị coi là
thiếu đạo đức. Vậy đạo đức có lịch sử nghiên cứu như thế nào?
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, xuất hiện từ buổi bình minh của
lịch sử xã hội loài người. Những tư tưởng đạo đức, giá trị đạo đức, đạo đức
học đã hình thành hơn 20 thế kỷ trước đây trong triết học phương Đông:
Trung Quốc, Ấn Độ, và triết học phương Tây: Hy Lạp cổ đại, La Mã cổ đại…

Nó được hoàn thiện và phát triển trên cơ sở các hình thái kinh tế - xã hội nối
tiếp nhau từ thấp đến cao, mà đỉnh cao nhất của nó là đạo đức mới: Đạo đức
Cộng sản mà xã hội ta đã và đang xây dựng.
Khổng Tử - nhà hiền triết thế kỷ VI TCN đã khuyên học trò của mình:
“Tiên học lễ, hậu học văn”. Ông mong muốn xã hội phát triển bình ổn, gia
đình sống hạnh phúc, con người giữ được đạo lý. Để thực hiện những ý tưởng
đó, ông đề ra nguyên tắc vua tôi, ông bà, cha mẹ, con cháu đều phải theo luật
nước, phép nhà. Khổng Tử không phải là người đầu tiên bàn đến đạo đức
nhưng công lao chính của ông là đã tổng kết được kinh nghiệm thực tiễn của
đời sống xã hội, trên cơ sở đó xây dựng nên các học thuyết về đạo đức. Học
thuyết này còn nặng về tư tưởng Nho giáo và ý thức hệ phong kiến nhưng


5

chứa đựng nhiều vấn đề đạo đức xã hội. Đó là ý thức đối với bản thân, với xã
hội, cách ứng xử và hành vi của con người.
Thế kỷ XVII, J.A.Komenxky - Nhà giáo dục vĩ đại Tiệp Khắc đã có
nhiều đóng góp cho công tác GDĐĐ qua tác phẩm sư phạm “Khoa sư phạm
vĩ đại”. Ông đã đề ra nhiều biện pháp cụ thể trong việc giáo dục làm cơ sở
cho nền giáo dục hiện đại sau này.
C.Mác có một luận điểm khoa học rất tuyệt vời: Ông coi con người là
một hệ thống những năng lực thể chất và năng lực tinh thần. Theo cách hiểu
của Mác, đạo đức của con người thuộc về những năng lực tinh thần và nhờ
chúng mà những năng lực thể chất có định hướng phát triển đúng đắn. Chủ
nghĩa Mác đã khẳng định rằng: "Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người
có sự tồn tại quy luật đạo đức. Vì đạo đức được nảy sinh, tồn tại, phát triển
như là một tất yếu" [16]. Đồng thời, chủ nghĩa Mác cũng khẳng định: "Cội
nguồn của đạo đức là từ lao động, từ những hoạt động thực tiễn cải tạo tự
nhiên, xã hội, sáng tạo ra những giá trị có ích cho con người, vì con người. Đó

là quy luật sinh thành và phát triển của những quan hệ đạo đức xã hội" [16].
Ở nước ta Chủ tịch Hồ Chí Minh là người Việt Nam đầu tiên tiếp thu
những quan điểm đạo đức Mác - Lênin và thật sự làm một cuộc cách mạng
trên lĩnh vực đạo đức, Người gọi đó là đạo đức mới, đạo đức Cách mạng:
“Đạo đức đó không phải là đạo đức thủ cựu, nó là đạo đức mới, đạo đức vĩ
đại, nó không phải là danh vọng của cá nhân mà vì lợi ích chung của Đảng,
của dân tộc, của loài người.” [22]
Hồ Chí Minh là tấm gương sáng ngời về đạo đức cách mạng, là mẫu mực
kết tinh tất cả những phẩm chất tốt đẹp nhất của người Việt Nam với đạo đức
Cộng sản cao quý của chủ nghĩa Mác - Lênin. Những tư tưởng đạo đức cũng
như tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh là một bộ phận quan trọng trong hệ
thống di sản tư tưởng của Người. Cho nên, có thể nói toàn bộ sự nghiệp cách
mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh gắn liền với quá trình phát triển tư tưởng đạo
đức và việc xây dựng nền đạo đức cách mạng mà Người là tấm gương tiêu
biểu, sinh động và trong sáng nhất của nền đạo đức cách mạng đó.


6

Hồ Chí Minh xem đạo đức là cái gốc của nhân cách, Bác viết: “Cũng
như sông có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có
gốc, không có gốc thì cây héo. Người Cách mạng phải có đạo đức, không có
đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân…”. Còn đối
với thế hệ trẻ, phải đào tạo thế hệ trẻ thành những người thừa kế xây dựng
chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên” [22]. Điều đó cho thấy, đạo đức
và tài năng là hai nội dung không thể thiếu được trong bồi dưỡng giáo dục,
trong đó đạo đức là yếu tố gốc.
Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đức được biên soạn khá
công phu như giáo trình của Trần Hậu Khiêm (NXB Chính trị quốc gia,
1997); Phạm Khắc Chương - Hà Nhật Thăng (NXB Giáo dục, 2001); Giáo

trình đạo đức học (GS.TS Nguyễn Ngọc Long chủ biên, NXB Chính trị quốc
gia, 2000)…[17] [9]
Nhà nghiên cứu Đặng Vũ Hoạt đã đi sâu nghiên cứu vai trò của giáo viên
chủ nhiệm (GVCN) trong quá trình GDĐĐ cho học sinh và đưa ra một số
định hướng cho GVCN trong việc đổi mới nội dung, cải tiến phương pháp
GDĐĐ cho học sinh trường phổ thông.
Tác giả Phạm Khắc Chương, trường Đại học sư phạm Hà Nội nghiên
cứu: Một số vấn đề GDĐĐ ở trường THPT - Rèn ý thức đạo đức công dân.
Bên cạnh đó, có một số luận văn thạc sĩ của các tác giả như:
Huỳnh Thị Kim Anh - 2009, “Một số giải pháp quản lý công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh ở các trường THCS huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng
Tháp”.[2]
Võ Thế Anh - 2010, “Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học
sinh trung học phổ thông huyện Cao lãnh, Đồng Tháp trong điều kiện phát
triển kinh tế thị trường”.[3]
Đặc biệt, hiện nay chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về các biện
pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trung tâm giáo
dục-dạy nghề. Do đó, việc nghiên cứu đề tài này là một vấn đề hết sức cần


7

thiết, góp phần vào công cuộc xây dựng nền giáo dục toàn diện cho huyện
Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ xã hội như quan hệ
giữa con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người
với xã hội và cả giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều
này đã làm nảy sinh nhu cầu quản lý

- Quản lý là một hoạt động bắt đầu từ sự phân công hợp tác lao động
trong một tổ chức nhất định. Chính sự phân công và hợp tác đó nhằm đạt
được hiệu quả, năng suất cao hơn và chất lượng tốt hơn, đòi hỏi phải có sự
thống nhất và cần có người đứng đầu, chỉ huy để phối hợp , điều hành, điều
tra, chỉnh lý…
Thời cổ đại, Khổng Tử đã đề cao vai trò cá nhân của người lãnh đạo và
vai trò quản lý: “người quản lý mà chính trực thì không cần phải bỏ những
công sức mà vẫn khiến người ta làm theo”.[24]
Thời hiện đại, khi nói đến quản lý, lãnh đạo C.Mác từng khẳng định
“Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn một dàn nhạc thì cần nhạc
trưởng”[16]
- Quản lý là hoạt động bao trùm mọi mặt đời sống xã hội loài người và là
một dạng hoạt động đặc biệt của xã hội loài người. Ngay từ khi con người
hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thực hiện
được khi hoạt động cá nhân riêng lẻ thì quản lý là một hoạt động cần thiết để
đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân. Xã hội càng được phát triển thì tổ
chức điều hành cũng ngày càng phát triển theo. Ngày này quản lý không
những trở thành khoa học mà đã là một nghệ thuật.
Theo Afanaxev.A.G: Quản lý con người có tác động đến anh ta sao cho
hành vi, công việc, hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu của xã hội,
của tập thể để những cái đó có lợi ích cho tập thể và cá nhân, thúc đẩy sự tiến
bộ của xã hội lẫn cá nhân


8

- Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu
nhất định – Từ điển Tiếng Việt (xuất bản 1998) [23].
- Theo Từ điển Giáo dục học: “ Quản lý là tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) tới khách thể quản lý (người bị

quản lý) trong một tổ chức nhằm làm tổ chức vận hành và đạt mục đích của tổ
chức”.[26]
- Một số tác giả khác lại cho rằng “Quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành
vi và hoạt động của con người nhằm hướng tới mục đích, đúng với ý chí của
nhà quản lý, phù hợp với quy luật của khách quan.[24]
Tuy diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng có thể thấy rằng: quản lý
vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Nó mang tính khoa học vì các
hoạt động quản lý có tổ chức, có định hướng dựa trên các quy luật, nguyên tắc
và phương pháp hoạt động cụ thể. Đồng thời nó cũng là một nghệ thuật vì nó
vận dụng sáng tạo trên những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động
nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong xã hội.
Có thể mô hình hóa hoạt động quản lý như sau:

Công cụ
quản lý

Chủ thể
quản Sơ
lý đồ gồm có:

Khách thể
quản lý

Phương pháp
quản lý

Sơ đồ 1.1. Mô hình hoạt động quản lý

Mục tiêu

quản lý


9

* Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm người hay một tổ chức.
* Đối tượng quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm người hay một tổ chức.
* Công cụ quản lý là các phương tiện mà chủ thể quản lý dùng để tác
động đến đối tượng quản lý.
* Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quả lý đến đối
tượng quản lý. Phương pháp quản lý tương đối phong phú: phương pháp
thuyết phục, phương pháp kinh tế, phương pháp hành chính- tổ chức… có thể
sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp các phương pháp trong các tình huống khác nhau
sao cho đạt hiệu quả quản lý.
* Chức năng quản lý, theo nhà quản lý người Pháp Henry Foyol gồm:
[21]
+ Chức năng kế hoạch hóa: đây là gia đoạn quan trọng nhất của quá trình
quản lý, bao gồm sọan thảo thông qua những chủ trương quản lý quan trọng
+ Chức năng tổ chức thực hiện: Đây chính là giai đoạn thực hiện các
quyết định, chủ trương bằng cách xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng
quản lý, tạo dựng những mạng lưới quan hệ tổ chức, lựa chọn, sắp xếp cán bộ
+ Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo động viên, điều chỉnh và phối hợp các lực
lượng giáo dục trong nhà trường, tích cực, hăng hái, chủ động theo sự phân
công đã định
+ Chức năng kiểm tra, đánh giá: là chức năng liên quan đến mọi cấp
quản lý để đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện xem xét
tình hình thực hiện công việc so với yêu cầu, từ đó đưa ra những đánh giá
đúng đắn.



10

Qua sự phân tích trên chúng ta có thể mô hình hóa chức năng quản lý
như sau:
MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI

Mục tiêu của tổ chức
DỰ BÁO/LẬP KẾ
HOẠCH

TỔ CHỨC

Nhà QL
Công việc-Nhân sự
KIỂM TRA/
ĐÁNH GIÁ

LÃNH ĐẠO

Sơ đồ 1.2. Mô hình hóa chức năng quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
Nếu xem quản lý là một thuộc tính bất biến, nội tại của mọi hoạt động xã
hội, thì quản lý giáo dục cùng là một thuộc tính tất yếu của mọi hoạt động
giáo dục có mục đích.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục, song thường
người ta đưa ra quan niệm quản lý giáo dục theo hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ
mô và vi mô.
QLGD  Vĩ mô
 Vi mô
a. Quản lý cấp vĩ mô:

Quản lý vĩ mô tương ứng với khái niệm về quản lý một nền giáo dục
(hệ thống giáo dục) và quản lý vi mô tương ứng với khái niệm về quản lý
một nhà trường.
Ở cấp độ vĩ mô, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý vào hệ thống giáo dục quốc dân nhằm
huy động và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho mục


11

tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quốc
gia.
Như vậy, quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm làm cho toàn bộ hệ thống giáo dục vận
hành theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra.
Chủ thể quản lý điều khiển các thành tố trong hệ thống quản lý thông qua
hoạt động của các tổ chức thành viên trong hệ thống đó.
Tính chất chỉ huy – chấp hành là đặc trưng nổi trội trong quan hệ quản
lý. Tuy nhiên, chủ thể quản lý và đối tượng quản lý đều có mục đích chung.
Quản lý giáo dục có nhiệm vụ tạo ra và duy trì một môi trường thuận lợi
để mỗi cá nhân có thể hoạt động đạt được hiệu quả cao trong quá trình đạt đến
mục đích chung.
b. Ở cấp độ vi mô
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý vào hệ thống tổ chức giáo dục của nhà trường nhằm điều
khiển các thành tố trong hệ thống phối hợp hoạt động theo đúng chức năng,
đúng kế hoạch, đảm bảo cho quá trình giáo dục đạt được mục đích, mục tiêu
đã xác định với hiệu quả cao nhất.
Tiếp cận theo góc độ điều khiển học, có thể hiểu quá trình quản lý giáo

dục là hoạt động tổ chức và điều khiển quá trình giáo dục nhằm thực hiện có
hiệu quả mục đích, mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Theo khái niệm trên, quá trình quản lý giáo dục được hiểu như một quá
trình vận động của các thành tố có mối quan hệ tương tác lẫn nhau trong hệ
thống tổ chức của nhà trường. Hệ thống đó bao gồm các thành tố cơ bản là:
chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, nội dung, phương pháp quản lý, mục tiêu
quản lý. Các thành tố đó luôn vận động trong mối liên hệ tương tác lẫn nhau,
đồng thời diễn ra trong sự chi phối, tác động qua lại với môi trường kinh tế,
chính trị, xã hội chung quanh.


12

+ Như vậy, thuật ngữ “quản lý nhà trường” có thể xem là đồng nghĩa với
quản lý giáo dục ở tầm vi mô. Song cần nhận rõ tác động của chủ thể quản lý
đến nhà trường có hai loại tác động từ bên ngoài và tác động bên trong nhà
trường.
+ Tác động từ bên ngoài nhà trường là tác động của các cơ quan quản lý
giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho các hoạt động dạy
học, giáo dục của nhà trường.
+ Tác động từ bên trong là hoạt động của các chủ thể quản lý của chính
nhà trường nhằm huy động, điều phối, giám sát các lực lượng giáo dục của
nhà trường thực hiện có chiến lược, có hiệu quả các nhiệm vụ dạy học và giáo
dục đặt ra.
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý nhà trường (một cơ sở giáo dục) là những
tác động tự giác (có mục đích, có ý thức, có khoa học, có hệ thống và hợp quy
luật) của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà
trường (giáo viên, nhân viên và người học…) nhằm đưa hoạt động dạy họcvà
giáo dục của nhà trường đạt mục tiêu giáo dục theo tác giả Nguyễn Phúc
Châu.

1.2.3. Đạo đức và đạo đức của học sinh
* Khái niệm về đạo đức
Danh từ đạo đức bắt nguồn từ tiếng Latinh là mois - lề thói, một phương
thức điều chỉnh hành vi con người. Đạo đức đòi hỏi các cá nhân phải chuyển
hoá những đòi hỏi của xã hội và những biểu hiện của chúng thành nhu cầu,
mục đích hoạt động của mình. Biểu hiện của sự chuyển hoá này là hành vi cá
nhân tuân theo những ngăn cấm, những khuyến khích, những chuẩn mực phù
hợp với đòi hỏi của xã hội... Do vậy, sự điều chỉnh đạo đức mang tính tự
nguyện và xét về bản chất, đạo đức là sự lựa chọn của con người.
Đạo đức là một hiện tượng lịch sử và xét cho cùng, là sự phản ánh của
các mối quan hệ xã hội. Có đạo đức của xã hội nguyên thuỷ, đạo đức của chế
độ chủ nô, đạo đức phong kiến, đạo đức tư sản, đạo đức cộng sản. Trong xã
hội có giai cấp, đạo đức có tính giai cấp. Đồng thời, đạo đức cũng có tính kế


13

thừa nhất định, phản ánh “Những luật lệ đơn giản và cơ bản của bất kì cộng
đồng nào” (Lê Nin). Đó là những yêu cầu đạo đức liên quan đến những hình
thức liên hệ đơn giản nhất giữa người và người. Mọi thời đại đều lên án cái
ác, tính tàn bạo, tham lam, hèn nhát, phản bội... và ca ngợi cái thiện, sự dũng
cảm, chính trực, độ lượng, khiêm tốn ... “Không ai nghi ngờ được rằng nói
chung đã có một sự tiến bộ về mặt đạo đức cũng như về tất cả các ngành tri
thức của nhân loại” (Enghen). Vì vậy, quan hệ giữa người với người ngày
càng mang tính nhân đạo cao hơn.
Có nhiều quan niệm khác nhau về đạo đức:
- Theo tự điển tiếng Việt định nghĩa: “Đạo đức là những tiêu chuẩn,
những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và
đối với xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những
tiêu chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định” [23].

- Theo giáo trình: “Đạo đức học” (NXB Chính trị quốc gia Hà Nội Năm 2000) chỉ rõ: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những
nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng
xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được
thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã
hội” [16]
Theo tác giả Trần Hậu Kiểm: “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy
tắc, chuẩn mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình vì
lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người và
con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội” [17].
Theo tác giả Phạm Khắc Chương cho rằng: “Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ nó
con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích,
hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội trong quan hệ xã hội giữa con
người với con người, giữa cá nhân và xã hội” [9].
Như vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức. Tuy nhiên, có thể
hiểu khái niệm này dưới hai góc độ:


14

Góc độ xã hội: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, phản ánh
dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực. Đạo đức điều chỉnh hành
vi của con người cho phù hợp với lợi ích của người khác và của xã hội.
Góc độ cá nhân: Đạo đức là những phẩm chất của con người, phản ánh ý
thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các mối
quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với người
khác và với chính bản thân mình.
Đạo đức (ĐĐ) biến đổi và phát triển cùng với sự biến đổi và phát triển
của các điều kiện kinh tế - xã hội, cùng với sự phát triển của xã hội (XH).
Khái niệm ĐĐ ngày càng được hoàn thiện đầy đủ hơn.

Các giá trị ĐĐ trong XH của chúng ta hiện nay là thể hiện sự kết hợp
sâu sắc truyền thống ĐĐ tốt đẹp của dân tộc với xu thế tiến bộ của thời đại,
của nhân loại. Lao động sáng tạo, nguồn gốc của mọi giá trị là một nguyên tắc
đạo đức có ý nghĩa chỉ đạo trong giáo dục và tự giáo dục của con người hiện
nay.
Đạo đức có ba chức năng cơ bản:
Chức năng giáo dục:
Chức năng giáo dục của ĐĐ là để hình thành những quan điểm cơ bản
nhất, những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực ĐĐ cho con người. Nó giúp con
người có khả năng lựa chọn, đánh giá các hiện tượng xã hội vì trong đời sống
tinh thần của bất cứ XH nào cũng tồn tại hệ thống những quy tắc, nguyên tắc,
chuẩn mực ĐĐ để định hướng cho con người. Hệ thống này hình thành để
đáp ứng nhu cầu phát triển của XH, phù hợp với lợi ích chung và lợi ích riêng
của mọi người. Đồng thời, con người dựa vào đó để tự điều chỉnh mình. Vì
vậy, chức năng giáo dục đóng vai trò quan trọng nhất trong việc hình thành
nhân cách con người. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy:
“Hiền dữ phải đâu là tính sẵn,
Phần nhiều do giáo dục mà nên” [22]


15

Chức năng điều chỉnh hành vi:
Chức năng điều chỉnh hành vi ĐĐ có tác dụng làm cho hoạt động của
con người phù hợp với lợi ích của XH, của cộng đồng. Thực tế đời sống đa
dạng, phức tạp nên chức năng giáo dục và chức năng điều chỉnh hành vi ĐĐ
có vị trí rất quan trọng và cần thiết trong đời sống XH.
Xã hội muốn ổn định và phát triển, đòi hỏi tính tự nguyện, tự giác của
mỗi con người. Xã hội càng văn minh thì tính tự giác của con người phải càng
cao. Những chuẩn mực ĐĐ giúp con người điều chỉnh ý chí và hành vi của

mình nhằm đáp ứng yêu cầu chung của nền ĐĐ XH.
Chức năng điều chỉnh hành vi của đạo đức được thể hiện bằng hai hình
thức chủ yếu:
- Xã hội và tập thể cần tạo ra dư luận để khen ngợi, khuyến khích chủ thể
có ĐĐ, có những hành vi tốt đẹp. Đồng thời, cần phê phán nghiêm khắc và
lên án những biểu hiện không lành mạnh, gây tác hại cho con người.
- Bản thân chủ thể ĐĐ phải tự giác, tự nguyện điều chỉnh hành vi của
mình trên cơ sở những chuẩn mực ĐĐ của XH.
Chức năng nhận thức:
Đạo đức là công cụ giúp con người nhận thức xã hội về mặt ĐĐ. Các
quan điểm, tư tưởng, những nguyên tắc, chuẩn mực ĐĐ vừa là kết quả phản
ánh tồn tại XH của con người vừa tác động trở lại đời sống con người.
Các chuẩn mực đạo đức là những tiêu chuẩn giá trị đạo đức phù hợp yêu
cầu phát triển của xã hội, tạo nên tính cách tốt đẹp của mỗi con người. Nó
được con người đánh giá, thừa nhận và khái quát thành những khuôn mẫu về
mặt đạo đức để con người căn cứ vào đó mà xem xét, đánh giá, điều chỉnh
bản thân.
Chức năng nhận thức có vai trò định hướng cho mọi hành vi của chủ thể
ĐĐ. Chức năng nhận thức đã trang bị cho con người những tri thức lí luận và
thực tiễn ĐĐ để con người nhận thức được lẽ phải, tránh những cái xấu. Để
thực hiện tốt chức năng này, mỗi người cần phải rèn luyện mình trong đời
sống để nhận biết những giá trị ĐĐ. Đồng thời, xã hội cũng cần có những


16

biện pháp tuyên truyền, giáo dục cho mọi người có tri thức về ĐĐ, hiểu
những chuẩn mực ĐĐ trong xã hội.
1.2.4. Biện pháp và biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
1.2.4.1. Biện pháp

Theo Từ điển Tiếng Việt [23] thì biện pháp là cách làm, cách giải quyết
một vấn đề cụ thể.
Bản chất của việc tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên là sắp xếp và
tiến hành các biện pháp dạy học sao cho phát huy được tính tích cực, tính tự
giác của người học ở mức độ cao nhất. Vì vậy, có thể nói rằng, tổ chức hoạt
động tự học cho sinh viên là quá trình tiến hành các biện pháp nhằm tích cực
hóa hoạt động học tập của sinh viên trong quá trình chiếm lĩnh tri thức và rèn
luyện nghiệp vụ sư phạm ở trên lớp, ở nhà và trong hoạt động thực hành, dự
giờ, ngoại khóa.
Biện pháp dạy học là cách thức sử dụng hay áp dụng riêng biệt hoặc
phối hợp các yếu tố trong quá trình dạy học như phương pháp, phương tiện
công cụ, tài liệu, tình huống, môi trường, thời gian, công nghệ, giáo viên, học
sinh,... để tiến hành hoạt động dạy học nhằm giải quyết có hiệu quả mục đích,
nhiệm vụ dạy học đề ra.
1.2.4.2. Biện pháp quản lí công tác giáo dục đạo đức
Biện pháp quản lý GDĐĐ là cách giải quyết một vấn đề nào đó trong
công tác GDĐĐ, chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý theo mục
tiêu đào tạo của nhà trường.
Các biện pháp quản lý GDĐĐ đóng vai trò quan trọng trong quá trình
quản lý GDĐĐ của cán bộ quản lý. Các biện pháp được xây dựng trên cơ sở
thực tiễn của nhà trường nên nếu được vận dụng tốt sẽ đem lại hiệu quả quản
lý cao.


17

1.3. Những nội dung cơ bản của hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các trung tâm giáo dục - dạy nghề
1.3.1. Ý nghĩa của giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trung tâm GDDN là nhằm cũng cố

và tiếp nối GDĐĐ của cấp trung học cơ sở. Công tác này được thực hiện
thường xuyên và lâu dài trong mọi tình huống chứ không phải chỉ thực hiện
khi có tình hình phức tạp hoặc có những đòi hỏi cấp bách, nhằm để hình thành
nhân cách của các em theo lý tưởng xã hội chủ nghĩa phù hợp với tiến trình
lịch sử cách mạng của dân tộc.
1.3.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức
Với tầm quan trọng và ý nghĩa như trên nên việc giáo dục đạo đức có
những nhiệm vụ như sau:
* Giáo dục ý thức đạo đức: nhằm hình thành ở học sinh một hệ thống các
tri thức ĐĐ mà các em cần phải có. Cụ thể:
- Hệ thống các khái niệm cơ bản của phạm trù ĐĐ XHCN: cái tốt, cái
xấu, cái thiện, cái ác.
- Hệ thống các chuẩn mực ĐĐ được quy định cho học sinh.
- Cách ứng xử trong các tình huống khác nhau phù hợp với các chuẩn
mực ĐĐ đã quy định.
* Giáo dục thái độ và tình cảm đạo đức: Giáo dục tình cảm ĐĐ cho học
sinh là thức tỉnh ở họ những rung động trái tim với hiện thực xung quanh, làm
cho họ biết yêu, biết ghét rõ ràng, có thái độ đúng đắn với các hiện tượng
trong đời sống xã hội và tập thể.
* Giáo dục hành vi và thói quen đạo đức: Mục đích cuối cùng của
GDĐĐ là hình thành hành vi ĐĐ trong cuộc sống hằng ngày của trẻ. Hành vi
ĐĐ được thực hiện bởi sự chỉ đạo của ý thức và sự thôi thúc của tình cảm mới
là hành vi đích thực, mới trở thành thói quen thành thuộc tính của con người.
Hành vi, đặc biệt là thói quen hành vi chỉ có thể hình thành thông qua tập
luyện. Trong cuộc sống sinh hoạt, cần giáo dục cho các em hành vi có văn
hóa, tức là hành vi đó chẳng những đúng về mặt ĐĐ mà còn đẹp về thẫm mỹ.


18


1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức
- Giáo dục quan hệ cá nhân của học sinh đối với xã hội như: giáo dục
lòng yêu hương đất nước, yêu Chủ nghĩa xã hội, sẵn sàng hy sinh để bảo vệ
Tổ quốc; giáo dục niềm tự hào về truyền thống anh hùng của dân tộc; giáo
dục lòng tôn trọng, giữ gìn các di sản văn hóa của dân tộc, có thái độ tiến bộ
đối với các giá trị truyền thống và tinh thần quốc tế vô sản; biết ơn các vị tiền
liệt có công dựng nước và giữ nước, giáo dục lòng tin yêu Đảng Cộng Sản
Việt Nam và kính yêu Bác Hồ.
- Giáo dục quan hệ cá nhân của học sinh đối với lao động: Giáo dục học
sinh có thái độ đúng đắn đối với lao động, biết yêu thích lao động, chăm chỉ
học tập, say mê khoa học, biết quý trọng người lao động dù lao động chân tay
hay lao động trí óc.
- Giáo dục quan hệ cá nhân học sinh đối với tài sản xã hội, di sản văn hóa và
thiên nhiên: Giáo dục yêu cầu bản thân các em phải có ý thức giữ gìn, tiết kiệm,
bảo vệ của công, không xâm phạm tài sản chung và của cải riêng của người khác.
Biết bảo vệ môi trường tự nhiên nơi cư trú, học tập và nơi công cộng.
- Giáo dục quan hệ cá nhân của học sinh đối với mọi người xung quanh:
Giáo dục các em biết kính trọng Ông bà, cha mẹ, anh chị và những người lớn
tuổi; biết kính trọng, lễ phép, lòng biết ơn đối với Thầy Cô giáo; đối với em
nhỏ phải có sự cảm thông, nhường nhịn, giúp đỡ, vị tha; giáo dục tình bạn chân
thành, tình yêu chân chính, dựa trên sự cảm thông, hết sức tôn trọng và có cùng
mục đích lý tưởng chung; có tinh thần khiêm tốn, luôn lắng nghe và biết học
hỏi; giáo dục tính thông cảm, đoàn kết tương trợ, tôn trọng lợi ích và ý chí tập
thể.
- Giáo dục quan hệ cá nhân đối với bản thân: Phải luôn luôn tự nghiêm
khắc đối với bản thân mình khi có sự sai phạm, bản thân có đức tính khiêm
tốn, thật thà, có tính kỷ luật, có ý chí, có nghị lực, có tinh thần dũng cảm, lạc
quan yêu đời…
- Giáo dục cho học sinh có tính nhân văn, biết cảm thụ với cái đẹp, biết
bảo vệ hòa bình, sống thân thiện với môi trường,…



19

1.3.4. Phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức
Phương pháp GDĐĐ trong nhà trường là cách thức hoạt động gắn bó với
nhau của người giáo dục và người được giáo dục, nhằm hình thành và phát
triển nhân cách, phẩm chất theo mục tiêu giáo dục.
Phương pháp GDĐĐ là một thành tố quan trọng và tác động trực tiếp đến
kết quả của quá trình GDĐĐ cho học sinh. Có các nhóm phương pháp cơ bản
sau đây:
* Nhóm phương pháp tác động đến ý thức, tình cảm, ý chí nhằm hình
thành ý thức cá nhân cho HS, nhằm cung cấp cho HS những tri thức về đạo
đức. Đó là những chuẩn mực, những quy tắc, cách ứng xử giao tiếp, thái độ
hành vi đối với con người, tự nhiên, xã hội về cái đúng - cái sai; cái Chân Thiện - Mỹ trong cuộc sống.
Nhóm phương pháp này gồm có các phương pháp sau:
- Phương pháp đàm thoại: là trao đổi ý kiến với nhau về một đề tài nào
đó thuộc lĩnh vực đạo đức nhằm GDĐĐ cho HS. Phương pháp này nhằm lôi
cuốn HS vào việc phân tích, đánh giá sự kiện, hành vi, các hiện tượng trong
đời sống xã hội. Trên cơ sở đó, HS ý thức một cách sâu sắc thái độ đúng đắn
của mình với hiện thực xung quanh và trách nhiệm về các hành vi, thói quen,
lối sống của chính bản thân HS.
- Phương pháp nêu gương: là nêu gương cụ thể những điển hình mẫu
mực về người tốt việc tốt, những lý tưởng sống đẹp. Đây là phương pháp
quan trọng GDĐĐ cho HS có hiệu quả nhất.
- Phương pháp tổ chức hoạt động xã hội: Tham gia các buổi lao động
công ích, tham gia thể dục thể thao chung cho toàn trường hoặc ở địa phương,
tham gia giao lưu học tập, giao lưu văn hóa, tham gia tặng quà cho các bà mẹ
Việt Nam Anh hùng,…Qua đó, hình thành và phát triển những hành vi, thói
quen, phù hợp với chuẩn mực đạo đức.

* Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử.
Nhóm này gồm có các phương pháp sau:


20

- Phương pháp thi đua: đây là phương pháp không thể thiếu ở các trung
tâm GDDN, là phương pháp kích thích HS thi đua để tự khẳng định mình.
Trong thi đua, mỗi tập thể lớp và cá nhân phải cố gắng vươn lên, có ý thức
trách nhiệm, thực hiện đầy đủ nội dung thi đua, phấn đấu lập thành tích cao
nhất.
- Phương pháp khen thưởng - phê bình - động viên: Khen thưởng cá nhân
và tập thể có quá trình phấn đấu, đạt thành tích cao, có những hành động và
việc làm tốt. Qua đó có tác dụng kích thích, tác động quá trình tu dưỡng đạo
đức của mỗi cá nhân. Còn phê bình và động viên, vừa biểu hiện sự nghiêm
khắc, vừa uốn nắn điều chỉnh những hành vi đạo đức chưa chuẩn mực của học
sinh.
1.4. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trung tâm Giáo
dục - Dạy nghề
1.4.1. Mục tiêu quản lí GDĐĐ
Mục tiêu quản lý GDĐĐ cho HS thể hiện trên ba phương diện sau:
- Về nhận thức: Giám đốc phải tuyên truyền, giáo dục để mọi người, mọi
ngành, mọi cấp,… nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của đạo
đức và GDĐĐ cho thế hệ trẻ nói chung, cho HS ở các trung tâm GDDN nói
riêng.
- Về thái độ: Bằng nhiều biện pháp tác động, giúp cho mọi lực lượng
trong và ngoài nhà trường đồng tình và ủng hộ những việc làm đúng cho công
tác GDĐĐ cho HS ở các trung tâm GDDN, lên án, phê phán những hành vi
trái đạo đức, vi phạm pháp luật của HS.
- Về hành vi: Từ nhận thức và thái độ đồng thuận, thu hút mọi lực lượng

cùng tham gia công tác GDĐĐ cho HS cũng như hỗ trợ công tác quản lý
GDĐĐ học sinh đạt kết quả cao nhất.
Tóm lại, mục tiêu quản lý công tác GDĐĐ cho HS là làm cho quá trình
GDĐĐ tác động đến người học một cách đúng hướng, phù hợp với các chuẩn
mực xã hội; thu hút được các lực lượng trong và ngoài nhà trường cùng tham
gia GDĐĐ cho HS. Trên cơ sở đó, trang bị cho HS những tri thức về đạo đức,


×