Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ cở huyện yên định, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.25 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

---------------

NGÔ NGỌC NAM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH
HOÁ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH HUÂN
NGHỆ AN, NĂM 2015


Lời cảm ơn
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả luận văn xin
cảm ơn đến: Ban Giám hiệu, khoa Đào tạo Sau đại học, hội đồng Khoa học Đào tạo chuyên ngành “Quản lý giáo dục” thuộc trường Đại học Vinh, các
thầy giáo, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu, tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành khoá
học.
Tôi vô cùng cảm ơn Nhà giáo Phó Giáo sư Tiến sỹ Nguyễn Đình Huân –
cán bộ hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong suốt quá trình
nghiên cứu và làm luận văn.
Xin cảm ơn các đồng chí: Lãnh đạo sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa,


huyện uỷ, UBND huyện, phòng Giáo dục và Đào tạo , các phòng Nội vụ, Tài
chính – KH, ban Dân số huyện Yên Định, hiệu trưởng các trường THCS trong
huyện, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành khóa học và luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi có
những thiếu sót, kính mong được sự chỉ dẫn và góp ý.
Vinh, tháng 05 năm 2015

Ngô Ngọc Nam


MỤC LỤC
Nội dung

Trang
Mở đầu

1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Giới hạn và phạm vi đề tài nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Những đóng góp chính của đề tài
9. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên

1
6

6
6
6
6
6
7
7
8

trung học cơ sở
1.1.lịch sử nghiên cứu vấn đề

8

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

8

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước

10

1.2. Một số khái niệm cơ bản.

13

1.2.1. Giáo viên

13


1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên

14

1.2.3. Phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên

15

1.2.4. Giải pháp, giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên

16

1.3. Người giáo viên trung học cơ sở

18

1.3.1. Vị trí, vai trò của người giáo viên rung học cơ sở

18

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên trung học cơ sở

20


1.3.3. Yêu cầu phẩm chất đạo đức, năng lực, kỹ năng sư phạm của người
giáo viên trung học cơ sở
1.4. Một số vấn đề về phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở

23

26

1.4.1. Ý nghĩa của việc phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở

26

1.4.2. Nội dung công tác phát triển đoi ngũ giáo viên trung học cơ sở

28

1.4.3. Các yêu tố ảnh hưởng công tác phát triển đội ngũ giáo viên trung

32

học cơ sở
Kết luận chương 1
Chương 2: Thực trạng về công tác phát triển đội ngũ giáo viên

35
36

trung học cơ sở huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá.
2.1.

Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Yên Định.

36

2.1.1.


Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và dân cư

36

2.1.2.

Về kinh tế - xã hội
Khái quát về tình hình phát triển giáo dục trung học cơ sở của

38
39

2.2.

huyện Yên Định.
2.2.1.

Về công tác phát triển trường, lớp trung học cơ sở huyện Yên
Định.

2.2.2.

39

Về chất lượng đào tạo.
40

2.2.3.
2.3.


Thành tưu cơ bản.
Khái quát về khảo sát thực trang.

44
44

2.3.1. Mục tiêu khảo sát.

44

2.3.2. Địa bàn và đối tượng khảo sát.

45

2.3.3. Nội dung khảo sát.


2.4. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở

45

huyện Yên Định.

46

2.4.1. Về số lượng giáo viên trung học cơ sở.
2.4.2. Về cơ cấu giáo viên, bộ môn các trường trung học cơ sở.

46


2.4.3. Trình độ đào tạo.

47

2.4.4. Phẩm chất năng lực.

49

2.4.5. Về kiến thức.

49

2.4.6. Về kỹ năng sư phạm.
2.4.7. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
huyện Yên Định.
2.5.Thực trạng về các giải phápphát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ

52
57
62
64

sở được sử dụng tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
2.5.1. Giải pháp về qui hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên

64

trung học cơ sở.
2.5.2. Giải pháp về tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên trung học cơ


65

sở.
2.5.3. Giải pháp về bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở.

65

2.5.4. Giải pháp về sàng lọc, điều chuyển đội ngũ giáo viên trung học

65



66

2.5.5. Giải pháp về phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên trung học cơ sở.

66

2.5.6. Đánh giá chung về thực trạng các giải pháp đã sử dụng để phát


triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Yên Định.

67

Kết luận chương 2
Chương 3: Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ

69


sở huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá.
Một số nguyên tắc đề xuất các giải pháp

69

3.1.1.

Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu.

69

3.1.2.

Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện.

69

3.1.3.

Nguyên tắc đảm bảo tính lịch sử - cụ thể.

69

3.1.4.

Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.

70


Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi.
3.2. Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện

70
71

Yên Định.
3.2.1.Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên trong

71

3.1.5.

việc phát triển độ ngũ giáo viên.
3.2.2. Làm tốt công tác qui hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên.
3.2.3. Có kế hoạch tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên.
3.2.4. Quan tâm đến việcđào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn,

73
74
75

nghiệp vụ và phẩm chất chính trị cho đội ngũ giáo viên
3.2.5. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, thanh tra,đánh giá xếp loại

81

giáo viên.
3.2.6. Nhóm các giải pháp khác


85

3.3.

Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.

89

3.3.1.

Mục tiêu khảo sát.

89

3.3.2.

Đối tượng và địa bàn khảo sát.

89

3.3.3.

Kết quả khảo sát

89

3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất

92
93



Kết luận chương 3
Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

94
94
95
98


KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nội dung

BCH

Ban chấp hành

BDTX

Bồi dưỡng thường xuyên

BGH


Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lí

CNH

Công nghiệp hoá

CSVC

Cơ sở vật chất

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVVH

Giáo viên văn hoá

HĐH

Hiện đại hoá


HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản

QLGD

Quản lý giáo dục

QLGV

Quản lý giáo viên

TB

Trung bình

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TS


Tiến sĩ

TW

Trung ương

XHH

Xã hội hoá


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Bảng

Nội dung

Trang

2.1

Số lượng trường, lớp học sinh trung học cơ ở huyện Yên
Định

39

2.2

Số trường, lớp, học sinh, cán bộ giáo viên THCS trên địa
bàn huyện Yên Định (2013-2014)


40

2.3

Bảng tổng hợp tỷ lệ xếp loại hạnh kiểm(HK),
học lực(HL) học sinh THCS huyện Yên Định

41

2.4

Thống kê số giải học sinh giỏi THCS huyện Yên Định

43

2.5

Kết quả tốt nghiệp THCS trong 3 năm của huyện Yên Định

43

2.6

Số lượng và tỷ lệ GV trên lớp năm học 2013-2014

46

2.7

Cơ cấu bộ môn GV THCS, huyện Yên Định


47

2.8

Trình độ đào tạoGVTHCS huyện Yên Định

49

2.9

Phẩm chất đạo đức, lối sống và năng lực củaGVTHCS
huyện Yên Định trong năm học 2013-2014.

50

2.10

Thực trạng kiến thức của GV THCS huyện Yên Định

52

2.11

Các sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại trong 3 năm

56

2.12


Thực trạng kỹ năng sư phạm của GV THCS huyện Yên
Định trong năm học 2013-2014

58

2.13

Đội ngũ giáo viên giỏi các cấp

61

2.14

Thực trạng công tác phát triển đội ngũ GV THCS huyện
Yên Định (tổng hợp từ 20 phiếu điều tra)

62

3.1

Kết quả thăm dò các giải pháp quản lý

90


10

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Về mặt lý luận:

Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự quản lý điều
hành có hiệu quả của Nhà nước, chúng ta đã thực hiện thắng lợi Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2010-2015 với những thành tựu to lớn và quan trọng: “Kinh tế
tăng trưởng nhanh. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội đạt thành tựu trên nhiều mặt. Đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Công tác đối ngoại,
hội nhập quốc tế được triển khai sâu rộng và hiệu quả; quốc phòng, an ninh được
giữ vững. Chính trị-xã hội ổn định. Diện mạo đất nước có nhiều thay đổi. Thế và
lực của đất nước vững mạnh thêm nhiều; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
được nâng lên, tạo ra những tiền đề quan trọng để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.” [14, tr. 20].
Đại hội XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát
của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 là: "Phấn đấu đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị-xã hội ổn
định, đồng thuận, dân chủ, kỷ cương; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ
vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề
vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau” [14, tr.103].
Nghị quyết 29 – NQ/TW( khóa XI) của Ban chấp hành trung ương
Đảng đã khẳng định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt".


11

Để thực hiện tốt những nhiệm vụ trên, trước hết đòi hỏi chúng ta phải chú
trọng đến nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực đó phụ thuộc vào chất lượng
giáo dục của nền giáo dục Việt Nam. Chính vì vậy Đại hội Đảng lần thứ XI Đảng
cộng sản Việt Nam đã khẳng định: "Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách

hàng đầu. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, coi trọng giáo dục đạo đức, lối
sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới căn bản
nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là
khâu then chốt" [14, tr.130-131]. Đảng ta luôn xác định trong phát triển giáo dục và
đào tạo, đội ngũ giáo viên giữ vị trí vô cùng quan trọng. Đội ngũ giáo viên là lực
lượng tham gia trực tiếp và quyết định chất lượng giáo dục.Vì vậy, các nghị quyết
của Đảng luôn khẳng định vị trí, vai trò to lớn của đội ngũ giáo viên đối với sự phát
triển và đảm bảo chất lượng đào tạo, Nghị quyết TWII khoá VIII nêu: "Giáo viên là
nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh" [2, tr.8]. Cấp
THCS là cấp bản lề của giáo dục phổ thông, nên làm tốt công tác giáo dục THCS là
để làm nền tảng cho giáo dục THPT và các bậc học cao hơn.
Chỉ thị số 40 - CT/TƯ của ban Bí thư về xây dựng, nâng cao chất lượng nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương
tâm nghề nghiệp của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng
và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực,
đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước”.[1]
Điều 15 Luật Giáo dục năm 2005 về vai trò và trách nhiệm của nhà giáo:
“Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo
phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ


12

chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các
điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách
nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh

nghề dạy học”.[31]
Chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông ghi rõ: “Về xây dựng đội ngũ GV, cần lập
kế hoạch rất cụ thể về bồi dưỡng GV thực hiện chương trình mới. Cần tính toán để
có giải pháp đổi mới chương trình đào tạo tại các trường sư phạm đáp ứng yêu cầu
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và từng bước đổi mới phương pháp dạy
học của thầy, cô giáo khắc phục phương pháp dạy học cũ kỹ đang còn rất phổ biến
hiện nay”.[6]
Nội dung chương trình phổ thông mới hiện nay ở cấp THCS có yêu cầu cao
hơn về tri thức, về kĩ năng thực hành, về giáo dục toàn diện đối với học sinh, đòi hỏi
người GV phải có trình độ đào tạo chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất
đạo đức tốt và có kĩ năng sư phạm để hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy, đầu tư xây
dựng và phát triển đội ngũ GV là giải pháp cơ bản, quan trọng nhất để thực hiện tốt
nhiệm vụ đổi mới giáo dục phổ thông nói chung và THCS nói riêng.
Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg ngày 27/8/2001 về
“Một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc
dân” nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung chương trình giáo dục phổ thông và
nội dung chương trình giáo dục THCS. Trước yêu cầu nhiệm vụ chính trị đó, đến
nay cơ bản đã giải quyết được vấn đề thiếu GV THCS, tuy nhiên đội ngũ GV vẫn
còn bất cập về cơ cấu, một bộ phận GV trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn thấp,
phẩm chất năng lực chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Đội ngũ GV THCS
còn gặp nhiều khó khăn; điều kiện sống, điều kiện làm việc, cơ sở vật chất, trang


13

thiết bị dạy học và các chế độ chưa đảm bảo để GV phấn đấu vươn lên hoàn thành
tốt nhiệm vụ.
Trường THCS nằm trong hệ thống giáo dục phổ thông, nó đảm bảo sự kết nối
giữa giáo dục tiểu học với THPT, THCN, đại học. Vì vậy phát triển đội ngũ GV

THCS là một nội dung quan trọng trong việc đổi mới, phát triển và nâng cao chất
lượng GD&ĐT.
1.2. Về mặt thực tiễn:
Những năm gần đây cùng với giáo dục cả nước, ngành GD&ĐT tỉnh Thanh
Hóa đang có những khởi sắc mới, mạng lưới trường lớp phát triển rộng khắp, cơ sở
vật chất các trường được nâng cấp, cải tạo và xây mới, số trường lớp được xây dựng
mới theo chuẩn quốc gia ngày càng tăng, chất lượng giáo dục đào tạo có tiến bộ rõ
rệt. Song bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại, yếu kém bất cập cả về quy mô, cơ cấu
và nhất là hiệu quả giáo dục đào tạo chưa đáp ứng kịp những đòi hỏi ngày càng cao
về nguồn nhân lực cho công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy trong Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVII nêu rõ: "Đẩy mạnh xã hội hóa giáo
dục gắn với nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động khoa học – công nghệ, giáo dục
– đào tạo, văn hóa, y tế, thể dục, thể thao".[22].
Nằm trong hệ thống GD&ĐT chung của tỉnh nên ngành GD&ĐT Yên Định
cũng có đầy đủ những ưu điểm nêu trên. Bên cạnh những ưu điểm đó, nó còn bộc lộ
một số tồn tại, yếu kém thể hiện ở các mặt: Chất lượng dạy và học còn thấp so với
yêu cầu.; Phong trào thi đua "hai tốt" chưa có chiều sâu; Chất lượng đại trà chưa
vững chắc, chất lượng mũi nhọn còn khiêm tốn; Công tác giáo dục đạo đức, truyền
thống, pháp luật chưa được quan tâm đúng mức, hình thức giáo dục chưa phong phú,
còn nghèo nàn, thiếu đồng bộ, hiệu quả còn thấp; Cơ sở vật chất ở một số trường đã
xuống cấp, không đáp ứng được yêu cầu, nhiều trường còn phải học 2 ca, thiếu
phòng chức năng, phòng học bộ môn, đồ dùng, thiết bị phục vụ cho dạy và học còn
nghèo nàn, lạc hậu.


14

Một trong những nguyên nhân trực tiếp nhất cho những tồn tại trên là do
những hạn chế, yếu kém của đội ngũ GV các nhà trường; Cụ thể là:
- Yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ.

- Trình độ chưa đồng đều, bất cập trong công tác giảng dạy, một số trình độ
đào tạo chưa đạt chuẩn, đổi mới phương pháp giảng dạy còn hạn chế.
- Kiến thức pháp luật yếu kém, tư cách đạo đức lối sống chưa thực sự gương
mẫu, chưa là tấm gương cho học sinh noi theo.
- Kỹ năng giảng dạy, nghiên cứu tài liệu (nhất là các tài liệu chuyên môn phục
vụ cho dạy học) còn nhiều hạn chế; khả năng sử dụng và ứng dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy còn rất thấp, chưa phổ biến.
Những yếu kém của đội ngũ GV xuất phát từ nhiều nguyên nhân, có những
nguyên nhân xuất phát từ bản thân đội ngũ GV nhưng cũng có những nguyên nhân
xuất phát từ việc quản lý chất lượng GV của các cấp QLGD như: Việc triển khai xây
dựng đội ngũ nhà giáo còn chậm so với tiến trình đổi mới giáo dục; công tác quản lý
đội ngũ GV còn chậm đổi mới, cơ quan QLGD các cấp chưa quan tâm đúng mức
trong công tác quản lý đội ngũ GV, còn buông lỏng công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng, công tác thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm chưa nghiêm, các chế độ chính sách
đối với GV chưa khuyến khích động viên thoả đáng, kịp thời; chưa đổi mới công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV, nội dung đào tạo, bồi dưỡng còn chậm đổi mới; Đời
sống của GV còn nhiều khó khăn, lương thu nhập thấp.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, đặc biệt là trước yêu cầu đổi mới giáo
dục, nâng cao chất lượng đội ngũ GV càng trở nên bức thiết hơn. Hơn nữa, trong giai
đoạn lịch sử mới cần phải nghiên cứu, quy hoạch và có kế hoạch đào tạo đội ngũ GV
THCS ngang tầm với nhiệm vụ đặt ra của sự nghiệp giáo dục. Riêng ở huyện Yên
Định từ trước đến nay vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ GV ở các trường THCS
chưa được đặt ra một cách bài bản, hệ thống, đồng bộ, nhằm phát triển đội ngũ GV,
nhân tố quyết định chất lượng, hiệu quả GD&ĐT.


15

Từ cơ sơ lý luận và thực tiễn nêu trên, để góp phần phát triển sự nghiệp giáo
dục ở Yên Định, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ XXIII, tôi

chọn đề tài: “Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Yên Định,
tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển đội ngũ GV THCS huyện Yên Định,
tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:Vấn đề phát triển đội ngũ GV THCS
3.2. Đối tượng nghiên cứu:Một số giải pháp nhằm phát triển đội ngũ GV
THCS huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học:
Trên cơ sở lý luận QLGD và những nghiên cứu thực trạng có tính khoa học,
có thể đề xuất những giải pháp phát triển đội ngũ GV trường THCS huyện Yên Định,
tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Nghiên cứu thực trạng các giải pháp phát triển đội ngũ GVTHCSở
huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá.
5.3 Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS ở huyện Yên
Định, tỉnh Thanh Hoá.
6. Phạm vi đề tài: Các trường THCS huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu: các thông tư, văn bản hướng dẫn về
công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ GV.
- Phương pháp hệ thống hóa, cụ thể hóa các vấn đề lý luận có liên quan.


16

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp chuyên gia.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý số liệu thu được
8. Những đóng góp chính của đề tài:
- Hệ thống hoá lý luận về công tác quản lý đội ngũ GV THCS
- Đánh giá được thực trạng của công tác quản lý, xây dựng, bồi dưỡng nhằm
phát triển đội ngũ GV THCS ở huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá.
- Xây dựng được một số giải pháp để đề xuất với các cấp QLGD trong việc
phát triển đội ngũ GV THCS ở huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá.
9. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ
sở
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện
Yên Định, tỉnh Thanh Hoá.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá.


17

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Khổng Tử (551 - 479 TCN) nhà giáo dục nổi tiếng của Trung Quốc cổ

đại đã đánh giá rất cao vai trò của giáo dục đối với sự phát triển xã hội và phát
triển nhân cách, đồng thời Ông đã để lại nhiều tư tưởng lớn về xây dựng đội
ngũ nhà giáo (Trong “Luận ngữ”, Khổng Tử).
Khổng Tử chủ trương thực thi giáo dục đối với tất cả mọi người: làm cho ai
ai cũng biết cương thường, người người đều hiểu đạo lý; “Hữu giáo vô loại” (Mọi
người đều được giáo dục); muốn vậy phải có những người thầy có tài, có đức để
tiến hành giáo dục, không phân biệt giàu nghèo, sang hèn, địa phương. Ông nói
rằng: “Từ người đem một gói nem trở lên ta chưa từng không dạy ai” (Thuật nhi).
Bản thân Khổng Tử là một thầy giáo, hơn hai phần ba cuộc đời làm nghề dạy
học. Ông là một người thầy mẫu mực, được nhân dân Trung Quốc qua các
thời đại tôn vinh là “Vạn thế sư biểu” (người thầy của muôn đời). Theo
Khổng Tử, đối với người thầy giáo phải coi trọng cả đức dục và trí dục, đồng
thời kết hợp chặt chẽ giữa đức dục và trí dục trong dạy học; đối với người
thầy giáo cần có thái độ khiêm tốn và tinh thần ham học: “Học nhi bất yếm”
(Học không biết chán). “Phát phẫn vong thực” (Phân phát đạo lý đến quên
ăn). “Giáo học tương trưởng” (Người dạy và người học tương tác thúc đẩy
nhau phát triển). Người thầy giáo phải quan tâm đến học trò, am hiểu học trò:
Tận tâm, tận lực, “Hối nhân bất quyện” (Dạy không biết mỏi); Làm gương


18

cho học trò: “Dĩ thân tác tắc” (Lấy bản thân làm gương). “Thân giáo trọng ư
ngôn giáo” (Dạy bằng cách làm gương hơn dạy bằng lời nói)...
Khổng Tử không chỉ là một nhà triết học tiêu biểu mà còn là nhà giáo
dục vĩ đại, xét trên cả phương diện lý luận và thực tiễn giáo dục. Nhiều tư
tưởng của Ông về giáo dục nhất là về người thầy còn có giá trị quý báu đối
với thời đại ngày nay.
Nghiên cứu giáo dục thời kỳ văn hoá cận đại phương Tây (trước cách
mạng tư sản Pháp - 1789), ta thấy có nhà giáo dục tiêu biểu người Cộng hoà

Séc J.A.Kômenxki (1592 - 1670). Kômenxki đề cao vai trò to lớn của giáo
dục, của nhà trường trong việc hình thành, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách
con người mà Ông gọi là “xưởng rèn nhân cách”. “Hạnh phúc thay một dân
tộc có nhiều trường học tốt, sách giáo khoa tốt, nhiều cơ quan giáo dục và
nhiều phương pháp giáo dục tốt của xã hội”. Ông nhấn mạnh giáo dục cho
mỗi người để họ trở thành con người theo đúng nghĩa con người. Nhà trường
là cái xưởng chế tạo ra nhân đạo, ra hạnh phúc, ra con người chân chính.
Kômenxki quý trọng, đề cao và tôn vinh nghề dạy học và chức vị giáo sư
(giáo viên). Ông quan niệm người thầy giáo là “người nặn tượng cao cả” bởi
những cống hiến của họ cho sự nghiệp trồng người. Với vị trí chức năng của
nghề dạy học, Ông yêu cầu người thầy phải mẫu mực, trong sáng về đạo đức
và tác phong cũng như năng lực chuyên môn giỏi để đáp ứng yêu cầu nghề
nghiệp đòi hỏi và cũng là lương tâm, trách nhiệm, uy tín của người thầy giáo.
Sau khi cách mạng Tháng Mười Nga thành công, nhà nước Xô Viết non
trẻ đứng trước muôn vàn thử thách, vừa xây dựng đất nước vừa chống lại thù
trong, giặc ngoài. Lênin đã thấy được vai trò to lớn của giáo dục, vai trò của
nhà trường đối với sự nghiệp đấu tranh cách mạng và xây dựng Chủ nghĩa xã
hội. Lênin viết: “Trong lĩnh vực giáo dục quốc dân, Đảng cộng sản Nga tự đặt
cho mình nhiệm vụ phải hoàn thành sự nghiệp mà Cách mạng Tháng Mười
1917 đã bắt đầu nhằm biến nhà trường từ một công cụ thống trị của giai cấp


19

tư sản thành công cụ để đập tan nền thống trị đó, cũng như để hoàn toàn xoá
bỏ sự phân chia xã hội thành giai cấp” [21]..
Lênin đánh giá cao vị trí xã hội và vai trò của người thầy trong sự
nghiệp giáo dục thế hệ trẻ cũng như trong công cuộc cách mạng văn hoá,
khoa học kỹ thuật. Ông khẳng định: “Giáo viên có nhiệm vụ truyền bá giáo
dục, trước hết phải trở thành đội quân chủ yếu của sự nghiệp giáo dục xã hội

chủ nghĩa, phải giải phóng cuộc sống, tri thức khỏi sự phụ thuộc giai cấp tư
sản, khỏi sự đô hộ của giai cấp bóc lột. Thầy giáo phải hòa mình vào cuộc đấu
tranh của quần chúng. Ngành sư phạm phải có trách nhiệm tổ chức hoạt động
của giáo giới theo yêu cầu của xã hội xã hội chủ nghĩa”. [21].
Lênin rất quan tâm đến công tác quản lý phát triển đội ngũ nhà giáo.
Trong bài phát biểu về “Công tác của Bộ giáo dục dân uỷ” , Lênin yêu cầu
đối với các cấp bộ Đảng phải chăm lo giáo viên, lôi cuốn họ, tổ chức họ, cán
bộ Đảng phải lắng nghe ý kiến của giáo giới, tổng kết kinh nghiệm của họ
trong công tác giáo dục. Người kết luận: “Cán bộ lãnh đạo, đảng viên chỉ
chứng minh được quyền lực lãnh đạo của mình thông qua việc người đó có
tìm thấy được cho mình nhiều, ngày càng nhiều trợ thủ trong hàng ngũ những
nhà sư phạm và thông qua đó biết giúp đỡ các nhà giáo làm việc, biết động
viên, tổ chức họ, tổ chức tổng kết kinh nghiệm của họ hay không”. [22].
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Đất nước ta có một nền văn hiến lâu đời, một truyền thống giáo dục từ lâu
đã ăn sâu bám rễ trong các cộng đồng làng, xã. Lịch sử dân tộc Việt Nam cũng
ghi nhận những đóng góp to lớn của các thế hệ nhà giáo đã cùng toàn thể nhân
dân trong cuộc đấu tranh dựng nước, giữ nước và bảo vệ bản sắc văn hoá dân
tộc. Với truyền thống hiếu học từ ngàn xưa, nhân dân ta luôn dành cho những
người thầy giáo tình cảm quý mến, kính trọng. Người thầy giáo luôn là tấm
gương để mọi người noi theo, được xã hội tôn vinh.


20

Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá cao vai trò của giáo viên và luôn dành
cho đội ngũ nhà giáo những tình cảm đặc biệt. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh
“Nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục, không có giáo dục, không
có cán bộ thì cũng không nói gì đến kinh tế, văn hoá”. “Dù là tên tuổi không
đăng trên báo, không được thưởng huân chương, song những người thầy

giáo tốt là những anh hùng vô danh”. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng thường
dặn dò, động viên đội ngũ nhà giáo: “Các thầy giáo có nhiệm vụ nặng nề và
vẻ vang là đào tạo cán bộ cho dân tộc...Thầy thi đua dạy, trò thi đua học”. Nhà
giáo phải phát huy tinh thần học tập không ngừng. Người vẫn thường dẫn lại
câu nói của Khổng Tử “Học không biết chán, dạy không biết mỏi” và lời dạy
của Lênin “Học, học nữa, học mãi” để nhắc nhở các thầy, cô giáo “dù khó
khăn đến đâu cũng phải tiếp tục thi đua dạy tốt và học tốt...phải phấn đấu
nâng cao chất lượng văn hoá và chuyên môn...”. Bác Hồ khuyên cán bộ và
giáo viên “chớ tự túc, tự mãn, cho là giỏi rồi thì dừng lại, mà dừng lại là lùi
bước, là lạc hậu, mình tự đào thải trước. Cho nên phải cố gắng học tập để cải
tạo mình, cải tạo tư tưởng của mình, cải tạo con em và giúp vào việc cải tạo
xã hội”. Đặc biệt Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở Chính phủ, các địa
phương, các cấp, các ngành phải chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên. [25], [26].
Phát huy truyền thống văn hoá của dân tộc, kế tục tư tưởng Hồ Chí
Minh về người giáo viên, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến sự nghiệp
giáo dục, đến việc đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo.
Đội ngũ nhà giáo là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất
lượng giáo dục. Người GV có vị trí đặc biệt, tác động trực tiếp đến nhận thức, tư
tưởng, tình cảm, thái độ và tiếp nhận tri thức của học sinh. Hoạt động của GV trong
quá trình dạy học quyết định kết quả quá trình học của học sinh.


21

Thấy rõ tầm quan trọng của người thầy trong việc đào tạo con người trí tuệ,
năng động, sáng tạo, những phẩm chất, nhân cách mà xã hội hiện đại xem là điều
kiện tồn tại của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã
đưa ra nhiều Chỉ thị, Nghị quyết đúng đắn, kịp thời, để chỉ đạo tăng cường công tác
xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo, nhà khoa học, nhà nghiên cứu. Đã có nhiều

công trình nghiên cứu lý luận về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo được
áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn.
Trong thực tế GD&ĐT ở nước ta chất lượng giáo dục của các ngành học,
bậc học, cấp học phát triển chậm, chưa theo kịp các nước trong khu vực và trên thế
giới. Vấn đề: "thầy ra thầy, trò ra trò" đang là sự quan tâm của xã hội. Đội ngũ GV:
yêu ngành, yêu nghề, yêu trẻ, nhiệt tình, tâm huyết, lao động sáng tạo mà ta mong
muốn trở thành động lực chính thúc đẩy sự nghiệp GD&ĐT nước nhà phát triển, đi
trước, đón đầu cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, chưa trở thành hiện thực. Mặc
dù thời gian qua vấn đề phát triển đội ngũ nhà giáo đã được xác định là một trong
những nội dung quan trọng nhất của hoạt động dạy – học ở các nhà trường. Chúng
ta đã hết sức cố gắng trong việc nâng cao chất lượng GV: đổi mới đào tạo, bồi
dưỡng GV với mong muốn tạo nên những bước đột phá trong việc đổi mới nội
dung, chương trình giáo dục. Tuy vậy trong thực tế chất lượng đội ngũ vẫn còn
nhiều bất cập, hạn chế.
Có nhiều nguyên nhân trong việc chất lượng đội ngũ GV chưa đảm bảo yêu
cầu. Khi tiếp cận với đội ngũ GV, có thể thấy đa số họ đều tâm huyết, mong muốn
đổi mới sự nghiệp giáo dục, nhưng lại không đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới nội dung
chương trình giáo dục phổ thông do trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nguyên nhân
quan trọng là thiếu các giải pháp đồng bộ: đổi mới phương thức đào tạo, đổi mới
bồi dưỡng GV, phù hợp với thực tiễn từng cơ sở giáo dục nói chung và ở các trường
THCS nói riêng. Quá trình đổi mới nhà trường cũng như đổi mới phương pháp dạy
học chịu sự tác động trực tiếp của đội ngũ GV, cách thức quản lý của CBQL giáo


22

dục. Nhìn từ góc độ quản lý, có thể nhận thấy rằng CBQL các nhà trường phần lớn
mới chỉ dừng lại ở chủ trương, thiếu những biện pháp cụ thể, chưa lựa chọn được
những giải pháp thiết thực, có trọng tâm, phù hợp với điều kiện thực tế; chưa thật sự
sáng tạo trong quá trình vận dụng cơ chế, chính sách vào quản lí nhà trường.

Nguyên nhân sâu xa của những tồn tại đó là: Điều kiện kinh tế đất nước còn
nhiều khó khăn nên không thể cải cách một cách đồng bộ, các cấp QLGD chưa thật
năng động, sáng tạo trong việc tìm ra định hướng, giải pháp đúng đắn trong việc
nâng cao chất lượng đội ngũ GV. Mục đích của nhiều nhà trường hiện nay là vận
động làm sao để nhà trường “yên ổn”, đạt các tiêu chí mà các cấp QLGD giao chỉ
tiêu: học sinh lên lớp, tốt nghiệp, chuyển cấp, học sinh giỏi....Với tư duy của CBQL
ở các nhà trường như vậy thì rất xa vời với mục tiêu đào tạo con người phát triển
toàn diện, năng động, sáng tạo có được nhờ đội ngũ nhà giáo có chất lượng cao.
Vì vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ GV cần phải có chủ trương, đường
lối, chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền thực hiện
nhiều giải pháp đồng bộ, khả thi, sát, đúng với tình hình thực tế của từng địa
phương, từng cơ sở giáo dục.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên
Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm tới đội ngũ giáo viên. Luật giáo
dục đầu tiên của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời năm 1998
có hiệu lực từ ngày 01/6/1999 đã có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và
trong hệ thống pháp luật quốc gia. Sau 11 năm thực hiện, trước những yêu cầu
và thay đổi to lớn của xã hội cũng như những điểm không còn phù hợp với
thực tiễn. Chính vì vậy Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 7 ngày 14 tháng 6 năm
2005 đã thông qua luật giáo dục năm 2005 thay thế luật giáo dục năm 1998,


23

trong đó khẳng định tầm quan trọng của giáo dục - đào tạo và coi: “Đầu tư
cho giáo dục là đầu tư phát triển”[32] và đã xác định rõ:
Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường,
cơ sở giáo dục khác.
Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:

•Phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt;
•Đạt trình độ chuẩn được đào tạo và chuyên môn, nghiệp vụ;
•Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp
•Lý lịch bản thân rõ ràng.
Khoản 2 điều 70 của luật giáo dục năm 2005 quy định: “Nhà giáo giảng
dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi
là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên” [32].
Theo Từ điển tiếng Việt “Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ thông
hoặc các trường dạy nghề và trung cấp chuyên nghiệp”[28].
Như vậy, nhà giáo là những người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục là truyền tải tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ
xảo, xây dựng, hình thành và phát triển nhân cách cho người học đáp ứng với
yêu cầu nhân lực của thị trường lao động và của phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Đội ngũ.
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay, khái
niệm đội ngũ được dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng rãi
như:
Đội ngũ cán bộ, công chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ y, bác sĩ...đều xuất
phát theo cách hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là: " Khối đông


24

người được tập hợp lại một cách chỉnh tề và được tổ chức thành lực lượng
chiến đấu".
Theo nghĩa khác "Đó là một tập hợp, gồm số đông người cùng chức
năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng" [11].
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau, nhưng đều có chung

một điểm, đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực
lượng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng
nghề nghiệp, nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Từ các cách hiểu trên, có thể nêu chung:đội ngũ là một tập thể gồm số
đông người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống
nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vất chất cũng như tinh thần.
1.2.2.2.Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ GV là tập thể những người trực tiếp tham gia giảng dạy. Đội ngũ
GV trong một nhà trường là lực lượng chủ yếu để tổ chức quá trình giáo dục trong
nhà trường. Chất lượng đào tạo cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ GV.
Một đội ngũ GV tâm huyết với nghề nghiệp, có đủ phẩm chất và năng lực thì đây
chính là lực lượng quan trọng đóng góp tích cực vào thành tích chung của trường.
Vì vậy người quản lý nhà trường hơn ai hết phải thấy rõ vai trò của đội ngũ GV để
củng cố và xây dựng lực lượng đó ngày càng vững mạnh.
1.2.3. Phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.3.1. Phát triển
- Phát triển là: Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến
rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức: Phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội, phát triển văn hoá, phát triển giáo dục …[28, 743].
- Theo Triết học: Phát triển là quá trình tích luỹ dần về lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất một cách nhảy vọt ở sự vật, hiện tượng.


25

Sự phát triển ở đây theo chúng tôi hiểu đó là quá trình biến đổi làm cho
số lượng và chất lượng luôn vận động đi lên trong mối quan hệ hỗ trợ bổ sung
lẫn nhau tạo nên thế càng bền vững...
1.2.3.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ GV là phát triển tập thể những con người làm nghề
dạy học và giáo dục HS có học vấn, có nhân cách ở trình độ cao. Vì thế trong

phát triển đội ngũ GV chúng ta cần chú ý một số yêu cầu chính sau đây:
- Phát triển đội ngũ GV, trước hết phải giúp cho đội ngũ GV phát huy
được vai trò chủ động, sáng tạo. Khai thác ở mức cao nhất năng lực, tiềm
năng của đội ngũ, để họ có thể cống hiến được nhiều nhất cho việc thực hiện
mục tiêu GD&ĐT đề ra.
- Phát triển đội ngũ GV phải nhằm hướng GV vào phục vụ những lợi
ích của tổ chức, cộng đồng và xã hội, đồng thời phải đảm bảo thoả đáng lợi
ích vật chất, tinh thần cho GV.
- Phát triển đội ngũ GV phải nhằm đáp ứng mục tiêu trước mắt và mục
tiêu phát triển lâu dài của tổ chức, đồng thời phải được thực hiện theo một qui
chế, qui định thống nhất trên cơ sở luật pháp của Nhà nước.
- Phát triển đội ngũ GV đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt
chuẩn và trên chuẩn, chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng qui mô vừa nâng
cao chất lượng và hiệu quả GD, đáp ứng yêu cầu đặt ra của địa phương.
1.2.4 Giải pháp, giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.4.1. Khái niệm giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt (Nhà xuất bản khoa học xã hội – Hà Nội
1994), khái niệm giải pháp được hiểu như sau: “Giải pháp là phương pháp
giải quyết một vấn đề nào đó” [28, 373].


×