Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở huyện ba tri, tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.48 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHAN THỊ MINH TÚ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊNCÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN BA TRI, TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An- 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

--------o0o-------

PHAN THỊ MINH TÚ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ
GIÁO VIÊNCÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN BA TRI, TỈNH BẾN TRE

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI VĂN TRINH



Nghệ An- 2015
1


LỜI CÁM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận
được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh
đạo, nhiều thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả chân thành cảm ơn: Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường Đại học
Vinh, UBND huyện Ba Tri, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ba Tri, các
thầy giáo, cô giáo, đội ngũ cán bộ quản lý của 21 trường THCS trong huyện
Ba Tri cùng đông đảo đồng nghiệp đã tận tình cung cấp tài liệu, tạo điều
kiện thuận lợi về cơ sở thực tế, đóng góp những ý kiến quí báu cho việc
nghiên cứu hoàn thành đề tài. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến PGS. TS. Mai Văn Trinh- người hướng dẫn khoa học đã tận tâm bồi
dưỡng kiến thức, phương pháp nghiên cứu, năng lực tư duy và trực tiếp giúp
đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dầu rất cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được những lời chỉ dẫn ân cần
của các thầy giáo, cô giáo, ý kiến trao đổi của các đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Vinh, tháng 4 năm 2015

Phan Thị Minh Tú

2



i
DANH M ỤC CÁC CH Ữ VI ẾT T ẮT
TRONG LU ẬN V ĂN
CBQLGD
CMNV
CNH
GD
GD&ĐT
QLGD
GV
GV THCS
HĐH
HS
NG&CBQLGD
PC GDTHCS
PP
THCS
UNESCO

Cán bộ quản lý giáo dục
Chuyên môn nghiệp vụ
Công nghiệp hóa
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Quản lý giáo dục
Giáo viên
Giáo viên trung học cơ sở
Hiện đại hóa

Học sinh
Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Phương pháp
Trung học cơ sơ sở
Tổ chức Văn hoá và Giáo dục của Liên hợp quốc

ii
MỤC LỤC TRANG
M ỞĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu

1
1
4

3


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học dùng để xử lí số liệu
7. Những đóng góp mới của đề tài
8. Bố cục của luận văn
Ch ương 1
C Ơ S Ở LÝ LU ẬN C ỦA V ẤN ĐỀ NÂNG CAO CH ẤT L ƯỢNG ĐỘI

NG Ũ GIÁO VIÊN TR ƯỜNG TRUNG H ỌC C ƠS Ở
1.1. Tổng quan về nghiên cứu của vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.3. Giáo viên trường trung học cơ sở
1.4. Một số vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Kết luận chương 1

4
4
5

8
8
9
9
10
14
21
25

Ch ương 2.
C ƠS ỞTH ỰC TI ỄN V Ề V ẤN ĐỀ NÂNG CAO CH ẤT L ƯỢNG ĐỘI
NG Ũ GIÁO VIÊN CÁC TR ƯỜNG THCS HUY ỆN BA TRI,
T ỈNH B ẾN TRE
2.1. Khái quát về tình hình phát triển Kinh tế- Xã hội và Giáo d ục- Đào
tạo của huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên THCS huyện Ba Tri, tỉnh
Bến Tre.
2.3. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên c ấp THCS huy ện
Ba Tri, tỉnh Bến Tre

iii
2.4. Đánh giá chung thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
cấp THCS
2.5. Nguyên nhân thực trạng
Kết luận chương 2

27

27
34
39
46
48
50

Ch ương 3.
M ỘT S Ố GI ẢI PHÁP NÂNGCAO CH ẤT L ƯỢNG ĐỘI NG Ũ
GIÁO VIÊN THCS HUY ỆN TR ƯỜNG THCS HUY ỆN BA TRI,
T ỈNH B ẾN TRE
4

52


3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trường THCS huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
3.3. Thăm dò , khảo sát tính khả thi của các giải pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ GV THCS ở huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng

đội ngũ GV THCS huyện Ba Tri

3.5. Phạm vi và một số kết quả bước đầu áp dụng các giải pháp.
Kết luận chương 3
K ẾT LU ẬN VÀ KI ẾN NGH Ị
Danh mục tài liệu tham khảo

iv
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về lý luận
Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, là điều kiện để tạo ra và phát huy lợi thế cạnh tranh quốc tế
của Việt Nam về nguồn lực con người trong quá trình toàn cầu hoá. Đây là
trách nhiệm của toàn Đảng, của hệ thống chính trị xã hội, của toàn dân,
trong đó các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (NG&CBQLGD) là những
người trực tiếp thực hiện và vì vậy giữ vai trò quyết định trực tiếp đến chất
lượng và sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân. Tổ chức Văn hoá và
giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO) cũng đã khuyến cáo: Mọi cuộc cải
cách giáo dục đều bắt đầu từ người giáo viên.

5

52
53
74
76
77
77

79
83


Có 5 điều kiện cơ bản để phát triển giáo dục: Môi trường kinh tế của
giáo dục; Chính sách và công cụ thể chế hoá giáo dục; Cơ sở vật chất kỹ
thuật và tài chính giáo dục; Đội ngũ giáo viên và người học; Nghiên cứu lý
luận và thông tin giáo dục. Trong 5 điều kiện cơ bản trên, hầu hết các nước
trên thế giới đều khẳng định giáo viên là một trong những điều kiện cơ bản
nhất, quyết định sự phát triển của giáo dục. Vì vậy, nhiều nước đi vào cải
cách giáo dục, phát triển giáo dục thường bắt đầu bằng phát triển, nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên.
Xu thế phát triển giáo dục trong tiến trình hội nhập quốc tế đòi hỏi
phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
phát triển của đất nước trong giai đoạn mới.
Việt nam chúng ta cũng không nằm ngoài xu thế chung đó. Các Nghị
quyết của Đảng, Luật Giáo dục, Chiến lược phát triển giáo dục và các chủ
trương, chính sách của nhà nước ta đều nhất quán đặt đội ngũ giáo viên vào
vị trí trung tâm, được xã hội tôn vinh và có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của nền giáo dục nước nhà:
Ngày 14 tháng 6 năm 2005, Quốc Hội đã Ban hành Luật Giáo dục với
mục tiêu: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Đại hội XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng
quát của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 là: "Phấn đấu đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại;

chính trị-xã hội ổn định, đồng thuận, dân chủ, kỷ cương; đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống
6


nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn
trong giai đoạn sau” [14, tr.103].
Chỉ thị số 40 CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Khoá IX đã
khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là
trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”.
Điều đó khẳng định: Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc nâng
cao chất lượng giáo dục nói chung và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
nói riêng.
Nhà trường, các cấp quản lý giáo dục và toàn xã hội có trách nhiệm
chăm lo xây dựng, phát triển và quản lý đội ngũ giáo viên để họ đáp ứng
yêu cầu và theo kịp với sự thay đổi, phát triển của thực tiễn giáo dục. Đội
ngũ giáo viên là bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực xã hội, là nguồn
lực cơ bản của ngành Giáo dục & Đào tạo (GD&ĐT), của một nhà trường;
nó thừa hưởng tất cả những ưu tiên của quốc gia về phát triển nguồn nhân
lực và cũng đòi hỏi phải được nghiên cứu đổi mới theo những thay đổi của
nền giáo dục.
1.2. Về thực tiễn
Những năm qua, Nhà nước quan tâm xây dựng, phát triển đội ngũ nhà
giáo và CBQLGD theo hướng chuẩn hoá, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu, nâng cao chất lượng, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính
trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ của nhà giáo. Đội ngũ này cơ bản đã đáp ứng yêu cầu nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi
của sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước.
7


Những năm gần đây cùng với giáo dục cả nước, ngành GD&ĐT tỉnh
Bến Tre đang có những khởi sắc mới, mạng lưới trường lớp đang phát triển
rộng khắp, cơ sở vật chất các trường được nâng cấp, cải tạo và xây mới, số
trường lớp được xây dựng mới theo chuẩn quốc gia ngày càng tăng, chất
lượng giáo dục đào tạo có tiến bộ rõ rệt.
Nằm trong hệ thống GD&ĐT chung của tỉnh nên GD&ĐT huyện Ba
Tri cũng có đầy đủ những ưu điểm nêu trên. Bên cạnh những ưu điểm đó,
nó còn một số tồn tại, yếu kém thể hiện ở các mặt:
- Trình độ chưa đồng đều, bất cập trong công tác giảng dạy, một số
giáo viên trình độ đào tạo chưa đạt chuẩn, đổi mới phương pháp giảng dạy
còn hạn chế.
- Một số GV kiến thức pháp luật yếu kém, tư cách đạo đức lối sống
chưa thực sự gương mẫu, chưa là tấm gương cho học sinh noi theo.
- Kỹ năng giảng dạy, nghiên cứu tài liệu (nhất là các tài liệu chuyên
môn phục vụ cho dạy học) còn nhiều hạn chế; khả năng sử dụng và ứng
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy còn rất thấp, chưa phổ biến.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, nhằm giúp các Hiệu
trưởng có nhận thức đúng đắn hơn trong chỉ đạo chuyên môn giáo dục, góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên để đáp ứng ngày càng tốt hơn
yêu cầu của giáo dục và xã hội, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện Ba Tri, tỉnh
Bến Tre ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

THCS huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
của huyện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
8


Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THCS
huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường
THCS huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được các giải pháp khoa học, khả thi, phù hợp với thực
tiễn thì có thể nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS huyện Ba Tri,
tỉnh Bến Tre.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên các trường THCS.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn về vấn đề chất lượng đội ngũ giáo
viên các trường THCS huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
5.3 Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên ở các trường THCS huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp (PP) nghiên cứu lí luận là các nhóm PP thu thập thông
tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu văn bản, tài liệu để rút ra các kết luận
khoa học cần thiết.
Nhóm những PP thường dùng trong PP nghiên cứu lí luận bao gồm:
- Phương pháp phân tích: Chúng tôi nghiên cứu các văn bản, các tài

liệu lí luận khác nhau về một đề tài, bằng cách phân tích chúng thành từng
bộ phận, từng mặt theo lịch sử thời gian, để hiểu các khái niệm, các tư tưởng
hay quan điểm, bản chất của PP, giải pháp hay biện pháp… một cách toàn
diện. Phân tích lý luận còn phát hiện ra những xu hướng, những trường phái

9


nghiên cứu dạy học vật lý của các tác giả khác nhau để từ đó chọn lọc
những thông tin quan trọng phục vụ cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi.
- Phương pháp tổng hợp: Chúng tôi liên kết từng mặt, từng bộ phận
thông tin từ các lí thuyết đã thu thập được tạo ra hệ thống lí thuyết mới đầy
đủ và sâu sắc về đề tài nghiên cứu. Tổng hợp cho chúng tôi tài liệu có nội
dung phong phú, toàn diện và khái quát hơn các tài liệu đã có sử dụng
nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Giúp chúng tôi chọn đề tài,
đề ra mục đích nghiên cứu, hình thành giả thuyết khoa học, xác định tư
tưởng chủ đạo và đánh giá sự kiện.
- Phương pháp so sánh trong nghiên cứu lí luận, khi nghiên cứu
chúng tôi so sánh đối chiếu các chương trình, nội dung khoa học, phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học, các hình thức kiểm tra đánh giá…, ngoài ra
giúp chúng tôi lựa chọn, xây dựng phương án tác động giáo dục trên cơ sở
đánh giá, so sánh tài liệu, cách làm của các nước khác.
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lí thuyết là hai PP đi liền
nhau. Giup chúng tôi phân loại yếu tố hệ thống hóa, hệ thống hóa phải dựa
trên cơ sở phân loại và hệ thống hóa làm cho phân loại đầy đủ và chính xác
hơn.
- Phương pháp lịch sử: Cúng tôi nghiên cứu bằng cách đi tìm nguồn
gốc phát sinh, quá trình phát triển và biến hóa của đối tượng, để phát hiện
bản chất và qui luật của đối tượng.

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: là giúp chúng tôi quan sát
để phát hiện bản chất của sự vật hoặc hiện tượng rồi đề xuất giả thuyết hoặc
kiểm chứng giả thuyết đó. Các PP nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện
khác nhau:

10


+ Thực nghiệm thăm dò, được tiến hành để chúng tôi phát hiện bản
chất của sự vật hoặc hiện tượng. Loại thực nghiệm này được sử dụng để xây
dựng giả thuyết.
+ Thực nghiệm kiểm tra: Chúng tôi kiểm chứng giả thuyết.
+ Thực nghiệm song hành, là những thí nghiệm trên các đối tượng
khác nhau, trong những điều kiện khống chế khác nhau, từ đó chúng tôi rút
ra kết luận về ảnh hưởng của thực nghiệm trên các đối tượng đó.
+ Thực nghiệm đối chứng: Chúng tôi tiến hành trên hai đối tượng,
trong đó có một đối tượng chọn là đối chứng, giúp chúng tôi tìm chỗ khác
biệt giữa các PP tác động đến đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát khoa học: Chúng tôi thu thập thông tin về
đối tượng nhờ tri giác. Nhờ quan sát mà chúng tôi có thông tin về đối tượng,
trên cơ sở đó để tìm tòi các bước tiếp theo.
- Phương pháp điều tra: Chúng tôi tiến hành khảo sát một nhóm đối
tượng trên một diện rộng nhằm phát hiện qui luật phân bố, trình độ phát
triển, những đặc điểm của định tính và định lượng của đối tượng cần nghiên
cứu.
Có một số cách điều tra thông dụng như:
+ Phỏng vấn là chúng tôi nghiên cứu tiếp xúc với mọi tầng lớp có
liên quan, đưa ra những câu hỏi được chuẩn bị trước theo trật tự có suy luận
lôgic, đồng thời khéo léo sử dụng các phương pháp tâm lí học để tiếp cận

đối tượng được phỏng vấn nhằm thu thập những thông tin cần cho công tác
nghiên cứu.
+ Dùng phiếu hỏi (Akét). Trong phiếu hỏi có hai dạng câu hỏi: “Câu
hỏi đóng” là câu hỏi mà người trả lời chỉ cần chọn một trong các phương án
có sẵn; còn “câu hỏi mở” là câu hỏi có chỗ trống để người được hỏi tự trả
lời, ghi ý kiến, thông tin vào…

11


- Phương pháp chuyên gia: Chúng tôi thu thập thông tin khoa học
qua ý kiến của các chuyên gia. Các chuyên gia là những người am hiểu về
lãnh vực khoa học nào đó một cách sâu rộng. Có thể sử dụng chuyên gia
trong tư vấn định hướng, tư vấn sử dụng các PP nghiên cứu hoặc để đánh
giá kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm: Chúng tôi kết hợp lí luận
và thực tiễn, đem lí luận phân tích thực nghiệm, từ phân tích thực tiễn mà
tìm ra lí luận.
6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học dùng để xử lí số liệu
Để xử lý số liệu thu được qua tiến trình thực nghiệm sư phạm, chúng
tôi dùng PP thống kê toán học nhằm làm công cụ nghiên cứu trong thực
nghiệm sư phạm để đánh giá về mặt định lượng. Chúng tôi chỉ sử dụng các
khái niệm, một số công thức của thống kê toán học liên quan đến việc xử lí
các số liệu. Công việc của chúng tôi là lập bảng, dựa vào số liệu để xây
dựng biểu đồ, đồ thị,…
7. Những đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ
GV.
- Đưa ra bức tranh nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS huyện
Ba Tri, tỉnh Bến Tre.

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
THCS huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
8. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trường trung học cơ sở

12


Chương 2: Cơ sở thực tiễn về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên THCS huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
THCS huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đội ngũ nhà giáo là một trong những yếu tố quan trọng quyết định
chất lượng giáo dục. Người giáo viên (GV) có vị trí đặc biệt, tác động trực
tiếp đến nhận thức, tư tưởng, tình cảm, thái độ và tiếp nhận tri thức của học
sinh. Hoạt động của GV trong quá trình dạy học quyết định kết quả quá
trình học của học sinh.
Thấy rõ tầm quan trọng của người thầy trong việc đào tạo con người
trí tuệ, năng động, sáng tạo, những phẩm chất, nhân cách mà xã hội hiện đại
xem là điều kiện tồn tại của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, thời gian qua, Đảng
và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều Chỉ thị, Nghị quyết đúng đắn, kịp thời, để
chỉ đạo tăng cường công tác xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo, nhà khoa

13


học, nhà nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu lý luận về vấn đề
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo được áp dụng có hiệu quả trong thực
tiễn.
Trong thực tế GD&ĐT ở nước ta chất lượng giáo dục của các ngành
học, bậc học, cấp học phát triển chậm, chưa theo kịp các nước trong khu
vực và trên thế giới. Vấn đề: "thầy ra thầy, trò ra trò" đang là sự quan tâm
của xã hội. Đội ngũ GV: yêu ngành, yêu nghề, yêu trẻ, nhiệt tình, tâm huyết,
lao động sáng tạo mà ta mong muốn trở thành động lực chính thúc đẩy sự
nghiệp GD&ĐT nước nhà phát triển, đi trước, đón đầu cho sự nghiệp CNHHĐH đất nước, chưa trở thành hiện thực. Mặc dù thời gian qua vấn đề phát
triển đội ngũ nhà giáo đã được xác định là một trong những nội dung quan
trọng nhất của hoạt động dạy – học ở các nhà trường. Chúng ta đã hết sức cố
gắng trong việc nâng cao chất lượng GV: đổi mới đào tạo, bồi dưỡng GV
với mong muốn tạo nên những bước đột phá trong việc đổi mới nội dung,
chương trình giáo dục. Tuy vậy trong thực tế chất lượng đội ngũ vẫn còn
nhiều bất cập, hạn chế.
Có nhiều nguyên nhân trong việc chất lượng đội ngũ GV chưa đảm
bảo yêu cầu. Khi tiếp cận với đội ngũ GV, có thể thấy đa số họ đều tâm
huyết, mong muốn đổi mới sự nghiệp giáo dục, nhưng lại không đáp ứng
kịp yêu cầu đổi mới nội dung chương trình giáo dục phổ thông do trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, nguyên nhân quan trọng là thiếu các giải pháp đồng
bộ: đổi mới phương thức đào tạo, đổi mới bồi dưỡng GV. Nguyên nhân sâu
xa của những tồn tại đó là: các cấp QLGD chưa thật năng động, sáng tạo
trong việc tìm ra định hướng, giải pháp đúng đắn trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ GV. Mục đích của nhiều nhà trường hiện nay là vận động
làm sao để nhà trường “yên ổn”, đạt các tiêu chí mà các cấp QLGD giao chỉ
tiêu: học sinh lên lớp, tốt nghiệp, chuyển cấp, học sinh giỏi....Với tư duy
của CBQL ở các nhà trường như vậy thì rất xa vời với mục tiêu đào tạo con

14


người phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo có được nhờ đội ngũ nhà
giáo có chất lượng cao.
Vì vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ GV cần phải có chủ trương,
đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền
thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ, khả thi, sát, đúng với tình hình thực tế
của từng địa phương, từng cơ sở giáo dục.
Với mong muốn góp một phần nhỏ của mình vào việc nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên THCS tại huyện nhà, tác giả đề tài mạnh dạn
nghiên cứu thực tiễn, tìm kiếm và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có
hiệu quả việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS ở huyện Ba Tri,
tỉnh Bến Tre.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về giáo viên và đội ngũ giáo viên
1.2.1.1. Giáo viên:
Điều 70. Luật giáo dục đã khái niệm: “Nhà giáo là người làm nhiệm
vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác”
[11,60].
Giáo viên là người giảng dạy, giáo dục cho học viên, lên kế hoạch,
tiến hành các tiết dạy học, thực hành và phát triển các khóa học nằm trong
chương trình giảng dạy của nhà trường đồng thời cũng là người kiểm tra, ra
đề, chấm điểm thi cho học sinh để đánh gia chất lượng từng học trò.
Lực lượng chủ yếu, giá trị cơ bản cũng như vốn quý nhất của nhà
trường là đội ngũ nhà giáo với tri thức, tài nghệ, kinh nghiệm và sự hiểu biết
sâu sắc về bản chất quá trình sư phạm, họ là lực lượng cốt cán trong sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, là nhân vật trung tâm trong nhà trường, cùng
với đội ngũ cán bộ quản lý quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục.

1.2.1.2. Đội ngũ giáo viên
15


Khi đề cập đến đội ngũ giáo viên thì có nhiều khái niệm khác nhau:
Một số tác giả nước ngoài đã nêu lên quan niệm: "Đội ngũ giáo viên
là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức, hiểu
biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ sức
lực và tài năng của họ đối với giáo dục"
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường "Đội ngũ giáo viên trong ngành
giáo dục là một tập thể người, bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên và nhân
viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là đội
ngũ giáo viên và đội ngũ quản lý giáo dục" [4,10].
Từ những quan niệm đã nêu trên, ta có thể hiểu đội ngũ giáo viên như
sau: “Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những người làm nghề dạy học và
giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ, có
đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo, cùng thực hiện các nhiệm vụ và
được hưởng các quyền lợi theo Luật giáo dục và các Luật khác được nhà
nước quy định”.
1.2.2. Khái niệm về chất lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Chất lượng
Theo tác giả Hoàng Khuê có khái niệm “Chất lượng là cái tạo nên
phẩm chất, giá trị của một con người, một sự việc, sự vật” hoặc là “cái tạo
nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia” [10,139].
Theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 8402: “Chất lượng là tập hợp các
đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó có khả năng thoả
mãn các yêu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”.
Theo quan điểm triết học, chất lượng được định nghĩa: "Chất lượng,
phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó
là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó đối với sự vật khác.

Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên
ngoài qua các thuộc tính. Nó là các liên kết cái thuộc tính của sự vật lại làm
16


một, gắn bó với sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn
là bản thân nó thì không thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng
kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ
cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và không thể tồn tại
ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất
lượng và số lượng” [22].
- Theo tác giả Pam Robbins Harvey B. Alvy có khải niêm: “Chất
lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật”, " Cái làm
nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia". Hoặc “Chất
lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)
làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”[17].
Từ đó ta có thể nói khái niệm chất lượng phản ánh thuộc tính đặc
trưng, giá trị, bản chất của sự vật và tạo nên sự khác biệt về chất giữa sự vật
này với sự vật khác. Theo quan điểm triết học, chất lượng là kết quả của quá
trình tích lũy về lượng tạo nên những bước nhảy vọt về chất của sự vật, hiện
tượng.
1.2.2.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên THCS
Đội ngũ GV là những người trực tiếp truyền thụ những tri thức khoa
học của cấp học, môn học trong hệ thống giáo dục đến người học.
Khái niệm về chất lượng: “ Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của một con người, một sự việc, sự vật” [30, tr.139] , hoặc là “cái tạo nên
bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia” [30, tr.139] .Theo
TCVN ISO 8402: Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối
tượng) tạo cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra
hoặc nhu cầu tiềm ẩn [17, tr.1-2].

Chất lượng đội ngũ: Trong lĩnh vực GD chất lượng đội ngũ GV với
đặc trưng sản phẩm là con người có thể hiểu là các phẩm chất, giá trị nhân
cách và năng lực sống và hoà nhập đời sống xã hội, giá trị sức lao động
17


năng lực hành nghề của người GV tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng
bậc học ngành học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Chất lượng đội ngũ GV được thể hiện ở 3 lĩnh vực:
- Trình độ tư tưởng, lí luận, bản lĩnh chính trị.
- Trình độ kiến thức cơ bản, nghiệp vụ sư phạm.
- Trình độ kỹ năng nghề nghiệp.
1.2.3. Khái niệm nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS là làm cho chất lượng
đội ngũ giáo viên ngày càng được hoàn thiện ở trình độ cao hơn ở tất cả các
yếu tố cấu thành như : nâng cao về số lượng, cơ cấu, phẩm chất, trình độ,
nâng lực. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thực chất là quá trình bồi
dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng mục tiêu , yêu cầu và nhiệm
vụ đào tạo do trường đề ra, những mục tiêu của ngành liên quan phù hợp
với xu thế phát riển xã hội hiện nay.
1.2.4. Khái niệm giải pháp ,giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV
1.2.4.1. Giải pháp là cách làm, cách tiến hành giải quyết một vấn đề
cụ thể.
1.2.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là cách
thức làm cho đội ngũ giáo viên phát triển theo chiều hướng đi lên cả số
lượng và chất lượng.
1.3. Giáo viên trường trung học cơ sở
1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng của người giáo viên THCS
1.3.1.1. Vị trí của người giáo viên THCS
Trong xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn tôn vinh nghề dạy học và vị

trí cao cả của người thầy. Đội ngũ GV là nòng cốt của sự nghiệp giáo dục.
Thầy giáo là người chiến sĩ cách mạng trên mặt trận tư tưởng và văn hoá,
truyền thụ cho học sinh lí tưởng đạo đức cách mạng, bồi đắp cho học sinh

18


nhân cách văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, dạy cho HS tri thức khoa học, kỹ
năng sống và kĩ năng nghề nghiệp.
Đội ngũ thầy cô giáo có mặt khắp trên mọi miền của tổ quốc, không
quản khó khăn gian khổ, vượt qua mọi thử thách, cống hiến sức lực, tài
năng, tâm trí cho bao thế hệ trẻ trưởng thành và thực sự trở thành chủ nhân
xây dựng và bảo vệ đất nước.
1.3.1.2. Vai trò của người giáo viên THCS
Trong nhà trường GV là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục; là
người trực tiếp tổ chức quá trình dạy học trên lớp và quá trình giáo dục theo
nội dung chương trình của Bộ GD&ĐT với phương pháp sư phạm nhằm đạt
mục tiêu giáo dục của cấp học, của nhà trường. Về vai trò của người thầy
giáo, Bác Hồ khẳng định: “Nhiệm vụ giáo dục là rất quan trọng và vẻ vang,
vì nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục” [3, tr.161].
Chức năng của người GV THCS: Trong nhà trường XHCN, GV có những
chức năng
sau đây:
- Chức năng của một nhà sư phạm: đây là chức năng cơ bản, thể hiện
ở phương pháp dạy học và giáo dục HS của người GV. Để thực hiện tốt
chức năng này, người GV phải biết tổ chức đúng đắn quá trình nhận thức,
quá trình hình thành những phẩm chất và năng lực cần thiết cho HS.
- Chức năng của một nhà khoa học: người GV nghiên cứu về nội
dung chương trình, nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học, tổng kết kinh
nghiệm, đề xuất những sáng kiến hay nói cách khác là tham gia các hoạt

động nghiên cứu khoa học để giải quyết được những vấn đề thường xuyên
nẩy sinh nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học - giáo dục.
- Chức năng của nhà hoạt động xã hội: ngoài việc tích cực tham gia
vào các hoạt động xã hội, người GV còn phải biết tổ chức, hướng dẫn cho
HS tham gia các hoạt động xã hội.
19


1.3.2. Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên trung học
cơ sở
- Mục đích của lao động sư phạm của người GV là nhằm giáo dục thế
hệ trẻ, hình thành ở họ những phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xã
hội; thực hiện chức năng di sản xã hội, chức năng tái sản xuất sức lao động
xã hội đảm bảo sự tiếp nối giữa các thế hệ và nâng cao hàm lượng chất xám
trong lao động.
- Đối tượng lao động sư phạm của người GV là HS - thế hệ trẻ. Trong
quá trình sư phạm, người GV là chủ thể, HS là đối tượng (khách thể) của lao
động sư phạm. Quá trình sư phạm chỉ phát huy được hiệu quả khi phát huy
được tính tích cực chủ động sáng tạo của HS.
- Công cụ lao động của người GV là hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo cần thiết để thực hiện chức năng giảng dạy - giáo dục HS; đó là nhân
cách của bản thân mà người GV tác động đến HS bằng cả tâm hồn, vẻ đẹp,
trí tuệ của bản thân mình.
- Sản phẩm của lao động sư phạm của người GV là con người được
giáo dục, đã có những chuyển biến sâu sắc trong nhân cách, chuẩn bị đi vào
cuộc sống để thích ứng với xã hội hiện đại luôn thay đổi và phát triển.
1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của người giáo viên trung học
* Điều 63 Luật Giáo dục quy định giáo viên có những nhiệm vụ sau
đây:
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lí, chương trình giáo

dục;
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp
luật và điều lệ nhà trường;
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân
cách của

20


người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính
đáng của người học;
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nêu gương tốt cho người học.
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
* Cụ thể hơn, Điều lệ trường trung học quy định nhiệm vụ của GV bộ
môn THCS như sau:
- Giảng dạy và giáo dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch
dạy học; soạn bài, chuẩn bị thí nghiệm; kiểm tra, đánh giá theo quy định;
vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ; lên lớp đúng giờ; không tuỳ tiện bỏ giờ, bỏ
buổi dạy; quản lí HS trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức;
tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn và
nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ
nhà trường; thực hiện quyết định của hiệu trưởng; chịu sự kiểm tra của hiệu
trưởng và của các cấp quản lí giáo dục.
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước
HS; thương yêu, tôn trọng HS; đối xử công bằng với HS; bảo vệ các quyền
và lợi ích chính đáng của HS; đoàn kết, giúp đỡ các bạn đồng nghiệp.

- Phối hợp với GV chủ nhiệm, các GV khác, gia đình HS, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong các hoạt động giảng dạy và giáo
dục HS.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
GV chủ nhiệm lớp, ngoài các quy định trên, còn có thêm những
nhiệm vụ như: tìm hiểu nắm vững HS trong lớp về mọi mặt để có biện pháp
tổ chức giáo dục đúng đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp; phối
21


hợp với GV bộ môn, phụ huynh HS, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP
Hồ Chí Minh và các tổ chức đoàn thể ở địa phương; nhận xét đánh giá xếp
loại HS cuối kì, cuối năm học, đề nghị khen thưởng kỷ luật HS; báo cáo
định kì, đột xuất với hiệu trưởng. GV Tổng phụ trách Đội TNTP Hồ Chí
Minh được bồi dưỡng về công tác Đội, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động
Đội và tham gia các hoạt động ở địa phương.
GV THCS có quyền: được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục HS; được hưởng mọi quyền lợi vật chất
tinh thần và được chăm sóc bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ chính sách đối
với GV; được trực tiếp thông qua các tổ chức của mình tham gia quản lí nhà
trường; được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có) khi đi học nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định hiện hành; được hợp đồng
thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác và
nghiên cứu nếu bảo đảm thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ nói trên.
1.3.4. Những yêu cầu về chất lượng đội ngũ giáo viên THCS
Đội ngũ giáo viên cấp THCS là lực lượng tham gia giáo dục và giảng
dạy tại các trường THCS, phải có những điều kiện sau:
- Về trình độ đào tạo: Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc tốt
nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo
viên trung học cơ sở

- Về chuẩn nghề nghiệp: Theo Thông tư số 30/2009/TT-BGD&ĐT
ngày 22/10/2009 của Bộ GD&ĐT Ban hành Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
THCS, THPT; đội ngũ giáo viên cấp THCS phải đạt yêu cầu của các tiêu
chuẩn sau đây:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
+ Phẩm chất chính trị: Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham
gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.
22


+ Đạo đức nghề nghiệp: Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp
hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức
kỉ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà
giáo; sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh.
+ Ứng xử với học sinh: Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với
học sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
+ Ứng xử với đồng nghiệp: Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng
nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
+ Lối sống, tác phong: Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với
bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc
khoa học.
Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo
dục
+ Tìm hiểu đối tượng giáo dục: Có phương pháp thu thập và xử lí
thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc điểm của học sinh, sử dụng các
thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
+ Tìm hiểu môi trường giáo dục: Có phương pháp thu thập và xử lí
thông tin về điều kiện giáo dục trong nhà trường và tình hình chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội của địa phương, sử dụng các thông tin thu được vào dạy

học, giáo dục.
Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học
+ Xây dựng kế hoạch dạy học: Các kế hoạch dạy học được xây dựng
theo hướng tích hợp dạy học với giáo dục thể hiện rơ mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và
môi trường giáo dục; phối hợp hoạt động học với hoạt động dạy theo hướng
phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.

23


+ Đảm bảo kiến thức môn học: Làm chủ kiến thức môn học, đảm
bảo nội dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức
liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn.
+ Đảm bảo chương trình môn học: Thực hiện nội dung dạy học theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương
trình môn học.
+ Vận dụng các phương pháp dạy học: Vận dụng các phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học
sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của học sinh.
+ Sử dụng các phương tiện dạy học: Sử dụng các phương tiện dạy
học làm tăng hiệu quả dạy học.
+ Xây dựng môi trường học tập: Tạo dựng môi trường học tập: dân
chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh.
+ Quản lý hồ sơ dạy học: Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học
theo quy định.
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh: Kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công
bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh;
sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học.

Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục
+ Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục: Kế hoạch các hoạt
động giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp
giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, phù hợp với
hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
+ Giáo dục qua môn học: Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình
cảm, thái độ thông qua việc giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung

24


×