BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
----- -----
VÕ THỊ THÚY MAI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN VŨ QUANG,
TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
----- -----
VÕ THỊ THÚY MAI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN VŨ QUANG,
TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Văn Hùng
NGHỆ AN, NĂM 2015
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên Mầm Non huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh” tôi đã
nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo trường Đại học Vinh
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Với tình cảm chân thành tôi bày tỏ lòng biết ơn với Ban giám hiệu, Khoa sau
Đại học, Khoa Giáo dục học, Phòng quản lý khoa học – Trường Đại học Vinh, cán
bộ và giảng viên đã tham gia quản lý và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư tiến sỹ Hà Văn
Hùng – Nguyên Phó hiệu trưởng Trường Đại học Vinh, người đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vũ Quang, tỉnh
Hà Tĩnh.
- Ban giám hiệu các cô giáo các trường Mầm Non huyện Vũ Quang, tỉnh Hà
Tĩnh.
- Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp cổ vũ khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian qua.
Mặc dù đã cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song luận văn có thể
còn có những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp và chỉ dẫn của
quý thầy cô cùng các bạn đồng nghiệp.
Nghệ An, tháng 9 năm 2015
TÁC GIẢ
Võ Thị Thúy Mai
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài:..........................................................................................8
1.1. Về mặt lý luận:......................................................................................8
1.2. Về mặt thực tiễn:......................................................................................10
2. Mục đích nghiên cứu:..................................................................................12
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu:...............................................................12
4. Giả thuyết khoa học:....................................................................................12
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:.................................................................................12
6. Phương pháp nghiên cứu:............................................................................12
7. Những đóng góp chính của đề tài:...............................................................13
8. Cấu trúc luận văn:........................................................................................13
Chương 1.............................................................................................................14
CƠ CỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN MẦM NON................................................................................14
1. 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu:................................................................14
1.2. Một số khái niệm cơ bản:.........................................................................16
1.2.1. Quản lý:.................................................................................................16
1.2.2. Quản lý giáo dục:...................................................................................18
1.2.3. Quản lý nhà trường:...............................................................................18
1.2.4. Chất lượng đội ngũ giáo viên:...............................................................19
1.3. Những nhân tố tác động đến quản lý và bồi dưỡng để nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên Mầm Non:................................................................19
1.4. Cơ sở pháp lý về quản lý và bồi dưỡng để nâng cao năng lực đội ngũ giáo
viên Mầm Non:................................................................................................19
1.5. Một số vấn đề của lý luận nhân lực có liên quan đến việc nâng cao chất
lượng giáo viên Mầm Non...............................................................................20
1.5.1. Quản lý nguồn nhân lực:.......................................................................20
1.5.2: Nội dung cơ bản của quản lý nhân lực..................................................21
1.5.3. Phát triển nguồn nhân lực:.....................................................................22
1.6. Khái niệm về đội ngũ giáo viên trong trường Mầm Non.........................23
1.6.1. Đội ngũ giáo viên:.................................................................................23
1.6.2. Quản lý đội ngũ giáo viên:....................................................................23
1.6.3. Xây dựng đội ngũ nhà giáo:..................................................................23
1.7. Trường Mầm Non trong hệ thống giáo dục quốc dân:.............................24
1.8. Giáo viên trường Mầm Non.....................................................................25
1.8.1: Vị trí, vai trò, chức năng của người giáo viên Mầm Non......................25
1.8.2. Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên Mầm non:................26
1.8.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của người giáo viên MN:................................26
1.8.4. Các yêu cầu đối với giáo viên MN trong giai đoạn hiện nay................27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................29
CHƯƠNG 2.........................................................................................................30
5
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM
NON HUYỆN VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH..................................................30
2.1. Khái quát về kinh tế, xã hội và phát triển giáo dục huyện Vũ Quang, tỉnh
Hà Tĩnh............................................................................................................30
2.1.1. Đặc điểm địa lý, dân cư, dân số:...........................................................30
2.1.2. Về phát triển kinh tế - xã hội:................................................................30
2.2. Những thuận lợi và khó khăn về kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự phát
triển giáo dục nói chung, bậc học mầm non nói riêng.....................................31
2.2.1. Thuận lợi:..............................................................................................31
2.2.2. Khó khăn:..............................................................................................32
2.3. Thực trạng chung về GD&ĐT huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh...............32
2.3.1. Về công tác quản lý giáo dục và đào tạo...............................................32
2.3.2. Về tổ chức hoạt động giáo dục..............................................................33
2.4. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên Mầm non hiện nay..................43
2.4.1. Tình hình đội ngũ giáo viên Mầm non...........................................43
2.4.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên Mầm non huyện Vũ Quang..........44
2.4.3. Thực trạng các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV mầm
non ở huyện Vũ Quang.............................................................................51
2.4.4. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ GV mầm non huyện Vũ
Quang..........................................................................................................54
2.4.5. Nguyên nhân thực trạng:................................................................54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................55
Chương 3:............................................................................................................56
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN VŨ QUANG – TỈNH HÀ TĨNH................56
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp:.....................................................56
3.2. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
mầm non huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh...............................................57
3.2.7.3. Điều kiện thực hiện giải pháp:............................................................82
3.3. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của những giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên mầm non ở huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.............82
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV Mầm
non huyện Vũ Quang.......................................................................................84
3.5. Phạm vi và một số kết quả bước đầu áp dụng các giải pháp:...................85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................87
I. Kết luận:.......................................................................................................87
1.1. Nghiên cứu lý luận cho thấy:....................................................................87
1.2. Nghiên cứu thực trạng công tác xây dựng, pháp triển đội ngũ giáo viên
Mầm non Huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh cho thấy:......................................87
1.3. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngủ giáo viên Mầm non
huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh:......................................................................87
2. Kiến nghị:...................................................................................................88
2.1. Đối với Bộ GD & ĐT:.............................................................................88
6
2.2. Đối với Sở GD& ĐT................................................................................88
2.3. Đối với phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.......89
2.4. Đối với các trường Mầm non huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.................89
PHỤ LỤC..............................................................................................................1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN............................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW
BBTTW
GV
GVMN
BDCM, NV
BDTX
CM
CSVC
CNH – HĐH
XHCN
CLĐNGN
CNTT
CBQLGD
DH
ĐNGV
ĐDTBDH
GD&ĐT
GD
GDPT
HĐND – UBND
KT-XH
NLCM
NCKH
NV
PPDH, GD
PCGD
QTDH
QLGD
QL
SKKN
SGK
TBGD
TBDH
TBD
THCS
THPT
LĐSP
CHỮ ĐẦY ĐỦ
Ban chấp hành trung ương
Ban bí thư Trung ương
Giáo viên
Giáo viên Mầm Non
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
Bồi dưỡng thường xuyên
Chuyên môn
Cơ sở vật chất
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Xã hội chủ nghĩa
Chất lượng đội ngũ giáo viên
Công nghệ thông tin
Cán bộ quản lý giáo dục
Dạy học
Đội ngũ giáo viên
Đồ dùng thiết bị dạy học
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục
Giáo dục phổ thông
Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
Kinh tế - xã hội
Năng lực chuyên môn
Nghiên cứu khoa học
Nghiệp vụ
Phương pháp dạy học, giáo dục
Phổ cập giáo dục
Quá trình dạy học
Quản lý giáo dục
Quản lý
Sáng kiến kinh nghiệm
Sách giáo khoa
Thiết bị giáo dục
Thiết bị dạy học
Tự bồi dưỡng
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Lao động sư phạm
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Về mặt lý luận:
Đại hội XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát
của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2012 là: “Phấn đấu đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, chính trị - xã hội
ổn định, đồng thuận, dân chủ, kỷ cương, đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân được nâng lên rõ rệt, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được
giữ vững, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên, tạo tiền
đề vững chức để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau” [13].
Để thực hiện tốt những nhiệm vụ trên, trước hết đòi hỏi chúng ta phải chú
trọng đến nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực đó phụ thuộc vào chất lượng
giáo dục của nền giáo dục Việt Nam. Chính vì vậy Đại hội Đảng lần thứ XI Đảng
cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách
hàng đầu. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, coi trọng giáo dục đạo đức, lối
sống, năng lực sáng tạo, kỷ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới căn bản
nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế.
Trong đó đổi mới cơ chế quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là
khâu then chốt” [13]. Đảng ta luôn xác định trong phát triển giáo dục và đào tạo,
đội ngũ giáo viên giữ vị trí vô cùng quan trọng. Đội ngũ giáo viên và lực lượng
tham gia trực tiếp và quyết định chất lượng giáo dục. Vì vậy, các nghị quyết của
Đảng luôn khẳng định vị trí, vai trò to lớn của đội ngũ giáo viên đối với sự phát
triển và đảm bảo chất lượng đào tạo, Nghị quyết TWII khóa VIII nêu: “Giáo viên là
nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh” [5]. Cấp Mầm
Non là cấp bản lề của hệ thống giáo dục quốc dân, nên làm tốt công tác giáo dục
Mầm Non là để làm nền tảng cho các cấp học và các bậc học cao hơn.
Chỉ thị số 40-CT/TƯ của Ban bí thư về xây dựng, nâng cao chất lượng nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương
tâm nghề nghiệp của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng
và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực,
9
đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước”[4].
Điều 15 Luật Giáo dục năm 2005 về vai trò và trách nhiệm của Nhà giáo:
“Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo
phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các
điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách
nhiệm của mình, giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh
nghề nghiệp dạy học” [25].
Chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính Phủ về việc
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông ghi rõ: “Về xây dựng đội ngũ giáo viên,
cần lập kế hoạch rất cụ thể về bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình mới. Cần
tính toán để có giải pháp đổi mới chương trình đào tạo tại các trường sư phạm đáp
ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và từng bước đổi mới
phương pháp dạy học của thầy, cô giáo khắc phục phương pháp dạy học cũ kỷ
đang còn rất phổ biến hiện nay” [29].
Nội dung chương trình mới hiện nay ở Mầm Non có yêu cầu cao hơn về tri
thức, về kỹ năng thực hành, về giáo dục toàn diện đối với học sinh, đòi hỏi người
giáo viên phải có trình độ đào tạo chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất
đạo đức tốt và có kỹ năng sư phạm để hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy, đầu tư xây
dựng và phát triển đội ngũ GV là giải pháp cơ bản, quan trọng nhất để thực hiện tốt
nhiệm vụ đổi mới giáo dục phổ thông nói chung và Mầm Non nói riêng.
Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg ngày 27/8/2001 về
“Một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ giáo viên của hệ thống giáo dục
quốc dân” nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung chương tình giáo dục phổ
thông và nội dung chương trình giáo dục Mầm Non. Trước yêu cầu nhiệm vụ chính
trị đó, đến nay cơ bản đã giải quyết được vấn đề GVMN, tuy nhiên đội ngũ GV vẫn
còn bất cập về cơ cấu, một bộ phận GV trình độ CMNV còn thấp, phẩm chất năng
lực chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Đội ngũ giáo viên Mầm Non còn gặp
nhiều khó khăn điều kiện sống, điều kiện làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học và các chế độ chưa đảm bảo để giáo viên phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt
nhiệm vụ [12].
10
Căn cứ Chỉ thị số 14/2002/CT-TTg ngày 11/6 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
GD-ĐT đã ra Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ
GD&ĐT về ban hành chương trình GDMN. Những thay đổi quan trọng về nội
dung phương pháp nhằm đạt được mục tiêu của chương trình đòi hỏi công tác quản
lý của người Hiệu trưởng và công tác giảng dạy, giáo dục của đội ngũ giáo viên
Mầm Non phải đổi mới để đáp ứng được những yêu cầu của chương trình Mầm
Non mới ban hành.[7]
Trường Mầm Non nằm trong hệ thống giáo dục phổ thông nó đảm bảo sự
kết nối giữa giáo dục Tiểu học với THPT, Trung học chuyên nghiệp, Đại học. Vì
vậy nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN là một nội dung quan trọng trong việc đổi
mới, phát triển và nâng cao chất lượng GD-ĐT.
1.2. Về mặt thực tiễn:
Những năm gần đây cùng với giáo dục cả nước ngành GD-ĐT tỉnh Hà Tĩnh
đang có những khởi sắc mới, mạng lưới trường học lớp phát triển rộng khắp, cơ sở
vật chất các trường được nâng cấp, cải tạo và xây mới, số trường lớp được xây
dựng mới theo chuẩn quốc gia ngày càng tăng, chất lượng giáo dục đào tạo có tiến
bộ rõ rệt. Song bên cạnh đó vẫn còn những tồn tai, yếu kém bất cập cả về quy mô,
cơ cấu và nhất là hiệu quả giáo dục đào tạo chưa đáp ứng kịp những đòi hỏi ngày
càng cao về nguồn nhân lực cho công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy trong
Nghi quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVII nêu rõ: “Đẩy mạnh xã hội
hóa giáo dục gắn với nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động khoa học – công
nghệ, giáo dục – đào tạo, văn hóa, y tế, thể dục, thể thao”. [14].
Nằm trong hệ thống GD-ĐT chung của tỉnh nên GD-ĐT Vũ Quang cũng có
đầy đủ những ưu điểm nêu trên. Bên cạnh những ưu điểm đó nó còn bộc lộ một số
tồn tại, yếu kém thể hiện ở các mặt: Chất lượng dạy và học còn thấp so với yêu cầu.
Các phong trào thi đua thực hiện chưa có chiều sâu, chất lượng đại trà còn thấp,
chất lượng mũi nhọn chưa vững chắc, công tác giáo dục đạo đức, truyền thống,
pháp luật chưa được quan tâm đúng mức, hình thức giáo dục chưa phong phú, còn
nghèo nàn, thiếu đồng bộ, hiệu quả còn thấp, cơ sở vật chất ở một số trường đã
xuống cấp, không đáp ứng yêu cầu, thiếu phòng học, thiếu phòng chức năng,
phòng học bộ môn, đồ dùng, thiết bị phục vụ cho dạy và học còn nghèo nàn, lạc
hậu.
11
Một trong những nguyên nhân trực tiếp nhất cho những tồn tại trên là do
những hạn chế, yếu kém của đội ngũ giáo viên các nhà trường. Cụ thể là:
- Yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ.
- Trình độ chưa đồng đều, bất cập trong công tác giảng dạy, một số trình độ
đào tạo chưa đạt chuẩn, đổi mới phương pháp giảng dạy còn hạn chế.
- Kiến thức pháp luật yếu kém, tư cách đạo đức lối sống chưa thực sự gương
mẫu, chưa là tấm gương cho học sinh noi theo.
- Kỹ năng giảng dạy, nghiên cứu tài liệu (nhất là các tài liệu chuyên môn
phục vụ cho dạy học) còn nhiều hạn chế, khả năng sử dụng và ứng dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy còn rất thấp, chưa phổ biến.
Những yếu kém của đội ngũ GV xuất phát từ nhiều nguyên nhân, có những
nguyên nhân xuất phát từ bản thân đội ngũ GV nhưng cũng có những nguyên nhân
xuất phát từ việc quản lý chất lượng GV của các cấp QLGD như: Việc triển khai
xây dựng đội ngũ giáo viên còn chậm so với tiến trình đổi mới giáo dục, công tác
quản lý đội ngũ GV còn chậm đổi mới, cơ quan QLGD các cấp chưa quan tâm
đúng mức trong công tác quản lý đội nguc GV, còn buông lỏng công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng, công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm chưa nghiêm, các
chế độ chính sách đối với GV chưa khuyến khích động viên thỏa đáng, kịp thời,
chưa đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV, nội dung đào tạo, bồi dưỡng
còn chậm đổi mới, đời sống của GV còn nhiều khó khăn, lương thu nhập thấp.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, đặc biệt là trước yêu cầu đổi mới giáo
dục, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ GV càng trở nên bức thiết hơn. Hơn nữa
trong giai đoạn lịch sử mới cần phải nghiên cứu, quy hoạch và có kế hoạch đào tạo
đội ngũ GVMN ngang tầm với nhiệm vụ đặt ra của sự nghiệp giáo dục. Vũ Quang
đặc thù là huyện xa thành phố Hà Tĩnh nên nhiều cán bộ có đời sống gia đình ổn
định nhưng tư tưởng công tác chưa ổn định. Nhiều giáo viên coi Vũ Quang là chỗ
dừng chân và sau đó nhờ mối quan hệ và kinh tế chuyển về dạy thành phố cho gần
nhà. Một số giáo viên khác phấn đấu thành danh trên đất Vũ Quang vì động cơ
được chuyển về thành phố. Do vậy những năm gần đây đội ngũ giáo viên có nhiều
biến động chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu. Mặt khác ở huyện Vũ Quang từ
trước đến nay vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ GV ở các trường Mầm Non
12
chưa được đặt ra một cách bài bản, hệ thống, đồng bộ, nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ GV, nhân tố quyết định chất lượng, hiệu quả GD-ĐT.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, để góp phần phát triển sự nghiệp giáo
dục ở Vũ Quang, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVIII, tôi
chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên Mầm Non huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đưa ra các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các
trường Mầm Non trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ đổi mới.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu:
3.1: Khách thể nghiên cứu: Vấn đề quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường Mầm Non.
3.2: Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên các trường Mầm Non huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu đưa ra được các giải pháp quản lý một cách khoa học, có tính khả thi
cao thì sẽ góp phần được chất lượng đội ngũ giáo viên các trường Mầm Non huyện
Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục
trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1: Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài:
5.2: Nghiên cứu thực trạng về chất lượng đội ngũ GVMN ở huyện Vũ
Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
5.3: Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN ở huyện Vũ
Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu: Các thông tư, văn bản hướng dẫn
về công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
- Phương pháp hệ thống hóa, cụ thể hóa các vấn đề lý luận có liên quan.
13
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp chuyên gia.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý số liệu thu được.
7. Những đóng góp chính của đề tài:
- Hệ thống hóa lý luận về công tác quản lý đội ngũ GVMN.
- Đánh giá được thực trạng của công tác quản lý, xây dựng, bồi dưỡng, nâng
cao chất lượng đội ngũ GVMN ở huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3
chương:
Chương 1: Cơ cở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên Mầm non huyện
Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Mầm non huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
14
Chương 1
CƠ CỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN MẦM NON
1. 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu:
Trước hết phải nói đến tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh (190-1969) về
quản lý giáo dục. Khi bàn về công tác cán bộ Người đã khẳng định: “Cán bộ là cái
gốc của mọi công việc”. “Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém” [21].
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng nói “Có giáo dục phổ thông tốt, đi đến chỗ
phổ cập giáo dục phổ thông, đến lúc nào đó, tất cả mọi người Việt Nam đều có
trình độ hiểu biết phổ thông đến mức cần thiết thì như vậy ta sẽ có tất cả. Nhất định
dân tộc Việt Nam sẽ có bước tiến phi thường về mọi mặt. [20].
Trong QLGD với xu hướng kế thừa, nhiều nhà khoa học Việt Nam đã chắt
lọc được những gì tinh túy nhất của hầu hết các tác phẩm về quản lý của nhà nước
để thể hiện, nêu rõ trong các công trình nghiên cứu của mình về những vấn đề chất
lượng giáo dục, chất lượng của người quản lý. Một số tác phẩm như: Chủ tịch Hồ
Chí Minh. Về năng lực tổ chức cán bộ của Trần Quốc Thành , Cuốn luận cứ khoa
học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH –
HĐH đất nước của Nguyễn Phú Trọng – Trần Xuân Sâm (đồng chủ biên), cuốn
Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý của Mai Hữu Khuê…
Ở các trường Đại học, các Viện nghiên cứu đã có nhiều đề tài nghiên cứu về
các vấn đề như: Quản lý các hoạt động dạy học, quản lý đội ngũ giáo viên, nâng
cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo
dục. Các nhà nghiên cứu giáo dục và quản lý giáo dục luôn quan tâm đến vấn đề
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Tuy vậy, sự nghiên cứu về chất lượng đội
ngũ giáo viên ở nước ta nói chung và tỉnh Hà Tĩnh nói riêng còn thiếu những
những công trình phân tích mối quan hệ chất lượng chuyên môn với chất lượng
ĐNGV, chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực GD-ĐT và chất lượng nguồn lực
con người. Đặc biệt còn rất ít các công trình nghiên cứu đi sâu tìm hiểu về chất
lượng chuyên môn gắn với ý thức trách nhiệm nghề nghiệp, gắn với thương hiệu
với phát triển giáo dục và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
15
Đội ngũ nhà giáo là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất
lượng giáo dục. Ngoài GV có vị trí đặc biệt, tác động trực tiếp đến nhận thức, tư
tưởng, tình cảm, thái độ và tiếp nhận tri thức của học sinh. Hoạt động của GV trong
quá trình dạy học quyết định kết quả quá trình học của học sinh.
Thấy rõ tầm quan trọng của người GV trong việc đào tạo con người trí tuệ,
năng động, sáng tạo, những phẩm chất, nhân cách mà xã hội hiện đại xem là điều
kiện tồn tại của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã
đưa ra nhiều Chỉ thị, Nghị quyết đúng đắn, kịp thời, để chỉ đạo tăng cường công tác
xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo, nhà khoa học, nhà nghiên cứu. Đã có nhiều
công trình nghiên cứu lý luận về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo được
áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn.
Trong thực tế GD-ĐT ở nước ta chất lượng giáo dục của các ngành học, bậc
học, cấp học phát triển chậm, chưa theo kịp các nước trong khu vực và trên thế
giới. Vấn đề: “Thầy ra thầy, trò ra trò” đang là sự quan tâm của xã hội. Đội ngũ
GV: yêu ngành, yêu nghề, yêu trẻ, nhiệt tình, tâm huyết, lao động sáng tạo mà ta
mong muốn trở thành động lực chính thúc đẩy sự nghiệp GD-ĐT nước nhà phát
triển, đi trước, đón đầu cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, chưa trở thành hiện
thực. Mặc dù thời gian qua vấn đề phát triển đội ngũ nhà giáo đã được xác định là
một trong những nội dung quan trọng nhất của hoạt động dạy – học ở các nhà
trường. Chúng ta đã hết sức cố gắng trong việc nâng cao chất lượng GV: đổi mới
đào tạo, bồi dưỡng GV với mong muốn tạo nên những bước đột phá trong việc đổi
mới nội dung, chương trình giáo dục. Tuy vậy trong thực tế chất lượng đội ngũ vẫn
còn nhiều bất cập, hạn chế.[6]
Có nhiều nguyên nhân trong việc chất lượng đội ngũ GV chưa đảm bảo yêu
cầu. Khi tiếp cận với đội ngũ GV, có thể thấy đa số họ đều tâm huyết, mong muốn
đổi mới sự nghiệp giáo dục, nhưng lại không đáp kịp ứng yêu cầu đổi mới nội dung
chương trình giáo dục phổ thông do trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nguyên nhân
quan trọng là thiếu các giải pháp đồng bộ: Đổi mới phương thức đào tạo, đổi mới
bồi dưỡng GV, phù hợp với thực tiễn từng cơ sở giáo dục nói chung và ở các
trường Mầm Non nói riêng. Quá trình đổi mới nhà trường cũng như đổi mới
phương pháp dạy học chịu sự tác động trực tiếp của đội ngũ GV, cách thức quản lý
của CBQL giáo dục. Nhìn từ góc độ quản lý, có thể nhận thấy rằng CBQL các nhà
16
trường phần lớn mới chỉ dừng lại ở chủ trương, thiếu những biện pháp cụ thể, chưa
lựa chọn được những giải pháp thiết thực, có trọng tâm, phù hợp với điều kiện thực
tế, chưa thật sự sáng tạo trong quá trình vận dụng cơ chế, chính sách vào quản lý
nhà trường.
Nguyên nhân sâu xa của những tồn tại đó là: Điều kiện kinh tế đất nước còn
nhiều khó khăn nên không thể cải cách một cách đồng bộ, các cấp QLGD chưa thật
năng động, sáng tạo trong việc tìm ra định hướng, giải pháp đúng đắn trong việc
nâng cao chất lượng đội ngũ GV. Mục đích của nhiều nhà trường hiện nay là vận
động làm sao để nhà trường “yên ổn”, đạt các tiêu chí mà các cấp QLGD giao chỉ
tiêu: học sinh lên lớp, tốt nghiệp chuyển cấp, học sinh giỏi … với tư duy của
CBQL ở các nhà trường như vậy thì rất xa vời với mục tiêu đào tạo con người phát
triển toàn diện, năng động, sáng tạo có được nhờ đội ngũ nhà giáo có chất lượng
cao.
Vì vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ GV cần phải có chủ trương, đường
lối, chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền thực hiện
nhiều giải pháp đồng bộ, khả thi, sát đúng với tình hình thực tế của từng địa
phương, từng cơ sở giáo dục.
Với mong muốn góp phần khiêm tốn của mình vào việc nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên Mầm Non tại huyện nhà, tác giả đề tài mạnh dạn nghiên cứu thực
tiễn, tìm kiếm và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả việc nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên Mầm Non ở huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1. Quản lý:
Quản lý là hoạt động đặc biệt, điều khiển các hoạt động lao động, nó có tính
khoa học và nghệ thuật cao, tác động đến một hệ thống xã hội từ tầm vĩ mô đến
tầm vi mô (quản lý xã hội, quản lý các vật thể, quản lý sinh vật). Khái niệm “quản
lý” là khái niệm rất chung và tổng quát.
- Theo từ điển Bách khoa toàn thư Liên Xô, 1977: “Quản lý là chức năng
của những hệ thống có tổ chức, với bản chất khác (xã hội, sinh vật, kỷ thuật), nó
bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những
chương trình, mục đích hoạt động”.
17
- Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục tiêu
nhất định [30].
- Theo từ điển Tiếng Việt: Quản lý là tổ chức, điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định [30].
- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội [23].
- Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người –
thành viên của hệ - làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến.
- Quản lý là sự tác động chỉ huy điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra [2].
Từ các khái niệm trên, có thể nói:
+ Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người cộng
sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
+ Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người, thành tố
cơ bản của hệ thống xã hội.
+ Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Quản lý ngày nay được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế - xã
hội bao gồm: vốn, nguồn nhân lực, khoa học kỷ thuật, tài nguyên và quản lý. Trong
đó quản lý có vai trò mang tính quyết định sự thành công.
Tóm lại: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy,
điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người
nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách
quan.
* Chức năng của quản lý: Quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là:
- Chức năng kế hoạch: là công tác xác định trước mục tiêu của tổ chức, đồng
thời chỉ ra các phương pháp, biện pháp để thực hiện mục tiêu, trong điều kiện biến
động của môi trường.
- Chức năng tổ chức: Là việc sắp xếp, phân công các nhiệm vụ, các nguồn
lực (con người, các nguồn lực khác) một cách tối ưu, nhằm làm cho tổ chức vận
hành theo kế hoạch, đạt được mục tiêu đề ra.
18
- Chức năng chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm
điều hành tổ chức vận hành đúng theo kế hoạch, thực hiện được mục tiêu quản lý.
- Chức năng kiểm tra: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm thu thập thông tin phản hồi, đánh giá và xử lý các kết quả vận
hành của tổ chức, từ đó ra các quyết định quản lý điều chỉnh nhằm thực hiện được
mục tiêu đề ra.
Bốn chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một chu
trình quản lý như sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý: [2]
Kế hoạch
Kiểm tra
Thông tin quản lý và
quyết định quản lý
Tổ chức
Chỉ đạo
Mỗi chức năng có vai trò, vị trí riêng trong chu trình quản lý. Thông tin là
mạch máu của quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục:
Với quan niệm quản lý vĩ mô (một nền giáo dục, một hệ thống GD) thì:
“QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu phát triển GD, đào tạo thế hệ trẻ của xã hội đặt ra cho người GD”. [10].
Đối với cấp vi mô, QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác “có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống”, hợp quy luật của chủ thể quản lý
đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng
xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và có hiệu quả mục
tiêu GD của nhà trường.
1.2.3. Quản lý nhà trường:
Quản lý trường học, quản lý nhà trường có thể xem là QLGD ở tầm vi mô.
Quản lý trường Mầm Non là tập hợp những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể GV-HS và các cán bộ khác
19
nhằm tận dụng nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do
lao động xây dựng vốn tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường và tiêu điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ thực hiện có chất lượng,
mục tiêu và kế hoạch đào tạo đưa nhà trường lên một trạng thái mới.
Trong quản lý trường phổ thông thì quản lý chất lượng đội ngũ GV là một
nội dung quan trọng.
1.2.4. Chất lượng đội ngũ giáo viên:
Đội ngũ GV là những người trực tiếp truyền thụ những tri thức khoa học của
cấp học, môn học trong hệ thống giáo dục đến người học.
Chất lượng đội ngũ: Trong lĩnh vực GD chất lượng đội ngũ GV với đặc
trưng sản phẩm là con người có thể hiện là các phẩm chất, giá trị nhân cách và
năng lực sống và hòa nhập đời sống xã hội, giá trị sức lao động năng lực hành nghề
của người GV tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng bậc học ngành học trong
hệ thống giáo dục quốc dân.
Chất lượng đội ngũ giáo viên được thể hiện ở 3 lĩnh vực:
- Trình độ tư tưởng, lý luận, bản lĩnh chính trị.
- Trình độ kiến thức cơ bản, nghiệp vụ sư phạm.
- Trình độ kỷ năng nghề nghiệp.
1.3. Những nhân tố tác động đến quản lý và bồi dưỡng để nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên Mầm Non:
+ Điều kiện mới của kinh tế xã hội.
+ Sự phát triển của khoa học kỷ thuật và công nghệ.
+ Yêu cầu đổi mới giáo dục và chất lượng dạy học, giáo dục cho học sinh
Mầm Non nói riêng.
+ Quá trình đào tạo, đặc biệt là quá trình đào tạo và bồi dưỡng GV.
+ Hoàn cảnh và điều kiện lao động sư phạm của người GV.
+ Vai trò của GV trong hoạt động dạy học.
+ Chính sách chế độ GV.
1.4. Cơ sở pháp lý về quản lý và bồi dưỡng để nâng cao năng lực đội ngũ
giáo viên Mầm Non:
Cơ sở pháp lý về quản lý chất lượng đội ngũ GVMN dựa trên hệ thống các
văn bản quy phạm sau đây:
20
+ Luật giáo dục 2005: Ở điều 72 khoản 4 Nhiệm vụ của nhà giáo được ghi
rõ: “Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt
cho người học”. Ở điều 73 khoản 2:Quyền hạn của nhà giáo được xác định: “Được
đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ”. Điều 80 của Luật
giáo dục đã đề cập tới chuyên môn nghiệp vụ: “Nhà nước có chính sách bồi dưỡng
nhà giáo về chuyên môn nghiệp vụ, để nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo.
Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của chính phủ” [25].
+ Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính Phủ ban hành ngày 27
tháng 8 năm 2001 về “Một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của
hệ thống giáo dục quốc dân” [12].
+ Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010.
+ Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư về việc xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.[4]
1.5. Một số vấn đề của lý luận nhân lực có liên quan đến việc nâng cao
chất lượng giáo viên Mầm Non.
1.5.1. Quản lý nguồn nhân lực:
Quản lý nguồn nhân lực là một quá trình bao gồm thu nhận, sử dụng và phát
triển lực lượng lao động một tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức một
cách có hiệu quả.
Theo Lêonard Nadle (Mỹ) thì quản lý nguồn nhân lực được biểu diễn theo
sơ đồ sau:
Phát triển
nguồn nhân lực:
- Giáo dục
- Đào tạo
- Bồi dưỡng
- Phát triển
- Nghiên cứu
QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
Sử dụng
nguồn nhân lực:
- Tuyển dụng
- Sàng lọc
- Bố trí
- Đánh giá
- Đãi ngộ
- Kế hoạch hóa
sức lao động
Sơ đồ 1.2: Về quản lý nguồn nhân lực.
Nuôi dưỡng
nguồn nhân lực:
- Mở rộng chủng
loại việc làm.
- Mở rộng quy
mô việc làm.
- Phát triển tổ
chức.
21
- Tầm quan trọng của quản lý nguồn nhân lực.
Quản lý tốt nguồn nhân lực sẽ lôi cuốn , thu hút người giỏi về cho tổ chức, sẽ
duy trì đội ngũ lao động cần thiết đang có, sẽ động viên thúc đẩy, tạo điều kiện c ho
họ bộc lộ tài năng và họ sẽ cống hiến tài năng cho tổ chức.
- Mục tiêu đặt ra khi tổ chức quản lý nguồn nhân lực là:
+ Ổn định nguồn nhân lực.
+ Tăng năng suất tối đa của người lao động.
+ Phát huy tinh thần hợp tác của người lao động.
+ Tổ chức công việc một cách chặt chẽ.
+ Người lao động phát huy và đóng góp sáng kiến.
+ Với mục tiêu đối với cá nhân khi tổ chức quản lý nguồn nhân lực.
+ Muốn ổn định về kinh tế gia đình.
+ Phúc lợi trong khi làm việc.
+ Điều kiện làm việc an toàn.
+ Lương bổng và giờ làm việc thỏa đáng.
+ Được thừa nhận vai trò trong tổ chức.
+ Có cơ hội bày tỏ tài năng và phát triển tài năng.
+ Muốn có người lãnh đạo tốt và làm việc có hiệu quả.
1.5.2: Nội dung cơ bản của quản lý nhân lực.
- Dự báo lập kế hoạch nhu cầu nhân lực.
Muốn cho một tổ chức luôn có những người có đủ năng lực, đảm nhiệm
những nhiệm vụ cụ thể ở những vị trí cần thiết vào những thời gian thích hợp để
hoàn thành các mục tiêu của tổ chức thì cần phải dự báo và lập kế hoạch về nhu cầu
nhân lực.
- Phát triển nguồn nhân lực.
Đó là những hoạt động nhằm hỗ trợ, giúp cho những thành viên, các bộ phận
của toàn bộ tổ chức hoạt động hiệu quả hơn. Đồng thời cho tổ chức đáp ứng kịp
thời những thay đổi về nhân sự, công việc và môi trường.
- Trả lương và đãi ngộ.
Lương và đãi ngộ là những bù đắp mà người lao động nhận được xuất phát
từ kết quả lao động của họ. Đãi ngộ bao gồm đãi ngộ vật chất và đãi ngộ phi vật
chất.
22
- Bảo đảm an toàn và sức khỏe.
Bảo đảm an toàn là thực hiện những biện pháp bảo vệ người lao động tránh
khỏi những tai nạn lao động, thương tật phát sinh trong quá trình lao động. Bảo vệ
sức khỏe đề cập đến những hoạt động nhằm tránh cho nhân viên các bệnh nghề
nghiệp, đảm bảo sự khỏe mạnh về thể chất và tinh thần để làm việc lâu dài.
- Động viên và quản lý nhân viên là thúc đẩy nhân viên làm việc, vừa để cho
họ thỏa mãn những mong muốn của họ, vừa hoàn thành các mục tiêu của tổ chức.
Quản lý nhân viên là hoạt động nhằm đem lại cho họ những trạng thái tâm
lý, tình cảm và các mối quan hệ tình cảm tại nơi làm việc. Đồng thời giải quyết
những xung đột nội bộ, những phàn nàn, khiếu nại nhằm tạo ra và duy trì một bầu
không khí hợp tác, đối xử với nhau trong tổ chức.
1.5.3. Phát triển nguồn nhân lực:
Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV, cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao,
hoàn thiện nhân cách và nhất là trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người GV,
trình độ chuyên môn của nhân viên trong nhà trường. Nghiệp vụ sư phạm của
người GV được hình thành trong giai đoạn đào tạo ban đầu ở trường sư phạm,
được củng cố và phát triển trong việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV trong quá
trình hoạt động sư phạm. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng GD toàn diện trong
nhà trường, người cán bộ quản lý cần đặc biệt quan tâm tới công tác bồi dưỡng đội
ngũ GV.
Như chúng ta đã biết, đặc điểm lao động sư phạm đặc thù của GV, vừa là
nhà sư phạm, vừa là nhà tổ chức, vừa tham gia các hoạt động chính trị xã hội.
Phương tiện lao động của người GV là một loại công cụ đặc biệt, đó là phẩm chất,
nhân cách và trí tuệ của GV. Trong quá trình lao động, GV phải sử dụng những tri
thức cùng phong cách mẫu mực của mình tác động lên tình cảm, trí tuệ của học
sinh nhằm giúp các em lĩnh hội những tri thức, hình thành và hoàn thiện nhân cách
của mình. Do đó nội dung bồi dưỡng GV phải toàn diện.
Trước hết cần bồi dưỡng chính trị, đạo đức và lý tưởng nghề nghiệp cho GV,
bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm cho đội ngũ GV. Song song với việc bồi dưỡng
năng lực sư phạm, đây là nội dung cơ bản quan trọng trong công tác bồi dưỡng
GV. Năng lực sư phạm bao gồm năng lực tổ chức dạy học và năng lực tổ chức quá
trình giáo dục, tri thức khoa học sâu và rộng là nền tảng của băng lực sư phạm.
23
1.6. Khái niệm về đội ngũ giáo viên trong trường Mầm Non.
1.6.1. Đội ngũ giáo viên:
Đội ngũ giáo viên là tập thể những người trực tiếp tham gia giảng dạy. Đội
ngũ giáo viên trong một nhà trường là lực lượng chủ yếu để tổ chức quá trình giáo
dục trong nhà trường. Chất lượng đào tạo cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào đội
ngũ giáo viên. Một đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề nghiệp, có đủ phẩm chất
và năng lực thì đây chính là lực lượng quan trọng đóng góp tích cực vào thành tích
chung của trường. Vì vậy người quản lý nhà trường hơn ai hết phải thấy rõ vai trò
của đội ngũ giáo viên để củng cố và xây dựng lực lượng đó ngày càng vững mạnh
[8].
1.6.2. Quản lý đội ngũ giáo viên:
Quản lý đội ngũ giáo viên là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho trình độ đội ngũ nhà giáo
đảm bảo trình độ về chính trị, trình độ về chuyên môn, trình độ về QLGD theo
đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng. Thực hiện được các tính chất của nhà
trường XHCN Việt Nam mà hạt nhân cơ bản là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ
trẻ đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến đến trạng thái mới.
1.6.3. Xây dựng đội ngũ nhà giáo:
Xây dựng đội ngũ nhà giáo thành một tập thể sư phạm vững mạnh, đó là:
+ Đội ngũ nhà giáo mạnh phải là đội ngũ nhà giáo nắm vững và thực hiện tốt
đường lối quan điểm giáo dục của Đảng, hết lòng vì học sinh thân yêu. Luôn trung
thành với chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh nhận thức rõ mục tiêu
giáo dục của Đảng.
+ Đội ngũ nhà giáo mạnh: Phải là tất cả được đào tạo đúng chuẩn, không
ngừng học tập để trau dồi năng lực, phẩm chất, có ý thức tự học, tự bồi dưỡng để
nâng cao phẩm chất và năng lực, tâm huyết với nghề nghiệp, luôn luôn trau dồi
năng lực sư phạm để thực sự là một tập thể giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Đội ngũ có tổ chức chặt chẽ, có ý thức kỷ luật cao, chấp hành tốt quy chế
chuyên môn, kỷ cương, kỷ luật của nhà trường, biết coi trọng kỷ luật, thấy kỷ luật
là sức mạnh của tập thể.
+ Đội ngũ nhà giáo mạnh là luôn luôn có ý thức tiến thủ, ý thức xây dựng tập
thể, phấn đấu trong mọi lĩnh vực. Mỗi thành viên phải là một tấm gương sáng cho
24
học sinh noi theo. Trong đó người Hiệu trưởng thực sự là con chim đầu đàn của tập
thể sư phạm, là linh hồn của nhà trường.
1.7. Trường Mầm Non trong hệ thống giáo dục quốc dân:
Điều 6 Chương 1 luật Giáo dục ghi rõ: Hệ thống giáo dục quốc dân gồm:
- Giáo dục Mầm Non có nhà trẻ và mẫu giáo;
- Giáo dục phổ thông có hai bậc học là bậc tiểu học và bậc trung học, bậc
trung học có hai cấp là cấp THCS và cấp THPT;
- Giáo dục nghề nghiệp có trung học chuyên nghiệp và dạy nghề;
- Giáo dục đại học đào tạo hai trình độ là trình độ cao đẳng và trình độ đại
học, giáo dục sau đại học đào tạo hai trình độ là trình độ thạc sỹ và trình độ tiến sỹ.
Giáo dục Mầm Non là cấp học đầu tiên, cấp học này tạo tiền đề cho quá
trình liên thông giữa TH, THCS và THPT.[25]
Điều lệ trường mầm non đã nêu rõ: Trường mầm non là đơn vị cơ sở của
giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường đảm nhận việc nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em nhằmgiúp trẻ em hình thành những yếu tố đầu
tiên của nhân cách; chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1. Trường mầm non có tư cách
pháp nhân và con dấu riêng.[8].
Mục tiêu của giáo dục Mầm Non là Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp
trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố
đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở
trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng,
những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa
những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho
việc học tập suốt đời.[7]
Sơ đồ 1.3. Vị trí của giáo dục Mầm Non trong hệ thống giáo dục quốc dân:
GD THCN
GIÁO DỤC
MẦM NON
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
TH
THCS
THPT
DẠY NGHỀ
GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC
25
Như vậy trường mầm non là cơ sở giáo dục của bậc học mầm non, bậc học
đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
1.8. Giáo viên trường Mầm Non.
1.8.1: Vị trí, vai trò, chức năng của người giáo viên Mầm Non.
1.8.1.1. Vị trí của Người Giáo viên Mầm Non.
Trong xã hội Đảng và Nhà nước ta luôn luôn tôn vinh nghề dạy học và vị trí
cao cả của người thầy. Đội ngũ GV là nòng cốt của sự nghiệp giáo dục. Thầy giáo,
cô giáo là người chiến sỹ cách mạng trên mặt tư tưởng và văn hóa, truyền thụ cho
học sinh lý tưởng đạo đức cách mạng, bồi đắp cho học sinh nhân cách văn hóa
đậm đà bản sắc dân tộc, dạy cho học sinh tri thức khoa học, kỹ năng sống và kỹ
năng nghề nghiệp.
Đội ngũ thầy cô giáo có mặt khắp trên mọi miền của Tổ Quốc, không quản
khó khăn gian khổ, vượt qua mọi thử thách, cống hiến sức lực, tài năng, tâm trí cho
bao thế hệ trẻ trưởng tành và thực sự trở thành chủ nhân xây dựng và bảo vệ đất
nước.[8]
1.8.1.2. Vai trò của người giáo viên Mầm Non.
Trong nhà trường Giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục, là
người trực tiếp tổ chức quá trình dạy học trên lớp và quá trình giáo dục theo nội
dung chương trình của Bộ GD&ĐT với phương pháp sư phạm nhằm đạt mục tiêu
giáo dục của cấp học, của nhà trường. Về vai trò của người thầy giáo, cô giáo Bác
Hồ đã khẳng định: “Nhiệm vụ giáo dục là rất quan trọng và vẻ vang, vì nếu không
có thầy giáo thì không có giáo dục” [1].
Chức năng của người GVMN: Trong nhà trường XHCN, GV có những chức
năng sau đây:
- Chức năng của một nhà sư phạm: Đây là chức năng cơ bản, thể hiện ở
phương pháp dạy học và giáo dục HS của người GV. Để thực hiện tốt chức năng
này, người GV phải biết tổ chức đúng đắn quá trình nhận thức, quá trình hình thành
những phẩm chất và năng lực cần thiết cho HS.
- Chức năng của một nhà khoa học: Người GV nghiên cứu về nội dung
chương trình, nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học, tổng kết kinh nghiệm, đề
xuất những sáng kiến hay nói cách khác là tham gia các hoạt động nghiên cứu