Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non thị xã gia nghĩa, tỉnh đăcnông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.85 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤCBỘ
VÀGIÁO
ĐÀO DỤC
TẠO VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI
ĐẠI HỌC
HỌC VINH
VINH
TRƯỜNG

PHAN SỸ
SỸ THỐNG
THỐNG
PHAN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON
THỊ XÃ GIA NGHĨA, TỈNH ĐĂKNÔNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON
THỊ XÃ GIA NGHĨA, TỈNH ĐĂKNÔNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: QUẢN
60.14.01
CHUYÊN NGÀNH:
LÝ14
GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.0114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN BÁ MINH

\

NGHỆ AN – NĂM 2014
NGHỆ AN – NĂM 2015
LỜI CẢM ƠN


LỜI CẢM ƠN
Đề tài khoa học “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường
mầm non thị xã Gia Nghĩa, tỉnh ĐăkNông” là một đề tài mà tôi tâm huyết.
Trên cơ sở lý luận, vốn kiến thức đã được lĩnh hội trong quá trình học tập và
nghiên cứu, được sự giảng dạy, hướng dẫn của các thầy cô giáo, sự cộng tác
giúp đỡ của các đồng nghiệp... Luận văn tốt nghiệp của tôi đã được hoàn thành.
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo,
các nhà khoa học trường Đại học Vinh, trường Đại học Kinh tế - Công nghiệp
Long An đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Xin cảm
ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Gia Nghĩa, cán bộ quản lý các trường mầm
non trong thị xã, các cơ quan ban ngành liên quan, bạn bè đồng nghiệp đã giúp
đỡ, động viên tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với
PGS.TS Nguyễn Bá Minh - Người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình
giúp tôi nghiên cứu và thực hiện Luận văn này.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng song do nhiều nguyên nhân mà luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý bổ
sung các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện một

cách tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
ĐăkNông, tháng 05 năm 2015

Phan Sỹ Thống


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBQL
CBGV
CNH-HĐH
GD&ĐT
GV
CB
MN
GDMN
GDTX
GVCNV
KT-XH
NXBĐHQG
NXB
PGD
GDĐT
CSGD
DTTS
GVMN
SDD
CTGDMN
ƯDCNTT
CNTT

CSVC
QLGD
QLNN
THCS
UBND

Cán bộ quản lý
Cán bộ giáo viên
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Cán bộ
Mầm non
Giáo dục mầm non
Giáo dục thường xuyên
Giáo viên công nhân viên
Kinh tế - xã hội
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Nhà xuất bản
Phòng Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục đào tạo
Chăm sóc giáo dục
Dân tộc thiểu số
Giáo viên mầm non
Suy dinh dưỡng
Chương trình giáo dục mầm non
Ứng dụng công nghê thông tin
Công nghê thông tin
Cơ sở vật chất
Quản lý giáo dục

Quản lý nhà nước
Trung học cơ sở
Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
7. Những đóng góp của luận văn.....................................................................4
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài...........................................................7
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường mầm non................7
1.2.2. Cán bộ, cán bộ quản lý trường mầm non..................................11
1.2.3. Chất lượng, chất lượng cán bộ quản lý.....................................14
1.2.4. Đội ngũ, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý..............................15
1.2.5. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường mầm non....................................................................................16
1.4.2. Mục đích, yêu cầu của công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý trường mầm non.................................................................23
1.4.4. Phương pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường mầm non....................................................................................26
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý trường mầm non.................................................................29
2.2. Thực trạng Giáo dục và Đào tạo thị xã Gia Nghĩa, tỉnh ĐăkNông............36
2.2.1. Tình hình chung về Giáo dục và Đào tạo thị xã Gia Nghĩa.....36
2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non thị xã Gia
Nghĩa, tỉnh ĐăkNông....................................................................................42
2.3.1. Về số lượng và cơ cấu..................................................................42
2.3.2.Thực trạng về chất lượng cán bộ quản lý trường mầm non thị xã
Gia Nghĩa tỉnh ĐăkNông.......................................................................44
2.4. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm
non thị xã Gia Nghĩa tỉnh ĐăkNông..............................................................50

2.4.1. Công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý.............................50
2.4.2. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý..............51
.................................................................................................................51
2.4.4. Công tác đánh giá cán bộ quản lý trường mầm non................54
2.4.5. Về chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý..............55
.................................................................................................................56
2.4.6. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý.................................................................................57
2.5. Đánh giá chung về thực trạng.................................................................59
2.5.1.Ưu điểm.........................................................................................59
2.5.2. Hạn chế yếu kém..........................................................................61
Kết luận chương 2.........................................................................................63
3.1. Nguyên tắc xây dựng giải pháp...............................................................64
3.2.1. Đổi mới công tác quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường mầm non....................................................................................66
3.2.2. Đổi mới công tác đánh giá CBQL..............................................69
3.2.3. Đổi mới công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển
cán bộ quản lý........................................................................................72
3.2.4. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL.............................78


3.2.5. Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý..........83
3.2.6. Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công tác quản lý..............86
3.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với việc nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL..............................................................88
3.3. Thăm dò tính cần thiết và khả thi của các giải pháp.................................91
3.3.1. Khái quát về thăm dò tính cần thiết và tính khả thi các giải pháp
.................................................................................................................91
3.3.2. Kết quả thăm dò..........................................................................91
Kết luận chương 3.........................................................................................93

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................94
1. Kết luận....................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................97


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân.
GDMN thực hiện việc nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ em từ 3 tháng đến
6 tuổi. Mục tiêu của MN nhằm phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm
mỹ, hình thành những yếu tố ban đầu của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng
vào lớp một. Do đó, phát triển vững chắc GDMN là tạo nền tảng cho sự phát
triển giáo dục phổ thông, phát triển nguồn lực con người cho tương lai.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương,
chính sách nhấn mạnh vai trò quốc sách hàng đầu của giáo dục, trong đó đặc
biệt quan tâm đến GDMN, coi việc “chăm lo phát triển giáo dục mầm non”
và “mở rộng giáo dục mầm non, hoàn thành phổ cập mầm non cho trẻ em 5
tuổi” là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách.
Triển khai đường lối chỉ đạo của Đảng, hàng loạt các văn bản chính
sách của nhà nước có sự liên quan đến phát triển GDMN lần lượt ra đời làm
cơ sở cho chất lượng và công bằng xã hội trong GDMN: Luật giáo dục và bảo
vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em, Luật Giáo dục quy định trẻ em có quyền được
hưởng thụ một nền giáo dục cơ sở từ GDMN để phát triển toàn diện nhân
cách và chuẩn bị vào lớp 1; Quyết định 149/2006/QĐ- TTg ngày 23/06/2006
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2006 –
2015 nêu rõ: "Nhà nước có trách nhiệm quản lý, tăng cường đầu tư cho giáo
dục mầm non : hỗ trợ cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ nhà giáo: đồng thời đẩy
mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để mọi tổ
chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục mầm non. Nhà
nước ưu tiên cho những vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; từng bước

đổi mới nội dung phương pháp giáo dục mầm non, gắn với đổi mới giáo dục
phổ thông, chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp một, góp phần tích cực, thiết thực
nâng cao chất lượng giáo dục"; Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã thông
1


qua chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020, nhấn mạnh vai trò then
chốt của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, trong đó có GDMN.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song GDMN đang đứng trước mâu thuẫn
lớn giữa yêu cầu phát triển toàn diện về quy mô, đa dạng về loại hình trường lớp với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Muốn giải quyết tốt mâu
thuẫn đó đòi hỏi chúng ta phải đề xuất các giải pháp, trong đó nâng cao chất
lượng CBQL trường MN là giải pháp quyết định như Bác Hồ đã dạy “Cán bộ
là cái gốc của mọi công việc; muốn thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém”(Hồ Chí Minh(1995), Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội).
Chỉ thị số 40 - CT/TW đã định hướng: “Phải tăng cường xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện” với “mục tiêu là xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo về
chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo...”.
Nghị quyết Hội nghị TW lần thứ 2 khoá VIII đã chỉ rõ: "Cần phải đổi
mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng cán bộ, sắp xếp chấn chỉnh và nâng cao năng
lực của bộ máy quản lý Giáo dục – Đào tạo...".
Hội nghị Trung Ương 9, khoá X cũng đã kết luận: “Phải thường xuyên
quán triệt coi cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng; phải
kiên trì lãnh đạo và thường xuyên chăm lo nâng cao chất lượng sự nghiệp
GD&ĐT để chuẩn bị nguồn nhân lực cho phát triển đất nước, xây dựng và
bảo vệ tổ quốc”.
Chính vì vậy, vấn đề xây dựng đội ngũ CBQL các trường MN trên địa
bàn thị xã Gia Nghĩa hiện nay là rất cần thiết và vô cùng quan trọng để có thể
đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục và phát triển kinh tế xã hội của thị xã Gia

Nghĩa hiện nay.
Trong những năm gần đây, đã nhiều công trình khoa học đề cập đến
những vấn đề khác nhau liên quan đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ
2


CBQL trường học nói chung và trường MN nói riêng. Song ở tỉnh ĐăkNông
nói chung và thị xã Gia Nghĩa nói riêng cho đến nay chưa có một công trình
nghiên cứu nào bàn về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường
mầm non. Với những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu:
"Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường mầm non thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăknông"
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường
MN thị xã Gia Nghĩa, tỉnh ĐăkNông nhằm nâng cao chất lượng GDMN của
thị xã.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường Mầm non
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường Mầm non
thị xã Gia Nghĩa, tỉnh ĐăkNông
4. Giả thuyết khoa học
Nếu chúng ta xây dựng được giải pháp có tính khoa học và khả thi thì
sẽ nâng cao được chất lượng quản ngũ CBQL trường MN thị xã Gia Nghĩa,
tỉnh ĐăkNông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường MN
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ

CBQL trường MN thị xã Gia Nghĩa, tỉnh ĐăkNông
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường MN thị xã Gia Nghĩa, tỉnh ĐăkNông

3


6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa
các tài liệu và văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, Phương pháp quan sát;
- Phương pháp điều tra lấy ý kiến chuyên gia;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
6.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu nghiên cứu.
7. Những đóng góp của luận văn
Luận văn xây dựng một cách toàn diện và có hệ thống cơ sở lý luận về
vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường MN. Đồng thời góp phần
giải quyết, làm sáng tỏ thực trạng công tác xây dựng đội ngũ CBQL trường
MN thị xã Gia Nghĩa, tỉnh ĐăkNông. Đề xuất được giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL trường MN thị xã Gia Nghĩa, tỉnh ĐăkNông.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn
gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý trường Mầm non
Chương 2: Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý trường Mầm non thị xã Gia Nghĩa, tỉnh ĐăkNông

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý trường Mầm non thị xã Gia Nghĩa, tỉnh ĐăkNông

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Các tư tưởng quản lý sơ khai xuất phát từ các tư tưởng triết học cổ Hy
Lạp và cổ Trung Hoa. Sự đóng góp của các nhà triết học cổ Hy Lạp tuy còn ít
ỏi nhưng đáng ghi nhận. Đó là các tư tưởng của Xôcrát (469-399 Tr. CN),
Platôn (427-347 Tr.CN) và Arixtôt (384-322 Tr.CN). Thời Trung Hoa cổ đại đã
công nhận các chức năng quản lý đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, tác động, kiểm
tra. Các nhà hiền triết của Trung Hoa trước công nguyên đã có những đóng góp
lớn về tư tưởng quản lý quan trọng về tư tưởng quản lý vĩ mô, quản lý toàn xã
hội. Các nhà tư tưởng và chính trị lớn đó là Khổng Tử (551- 478 Tr.CN), Mạnh
Tử (372-289 Tr.CN), Thương Ưởng (390-338 Tr.CN) đã nêu lên tư tưởng quản
lý “Đức trị, Lễ trị” lấy chữ tín làm đầu. Những tư tưởng quản lý trên vẫn có ảnh
hưởng khá sâu sắc đến các nước phương đông ngày nay.
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về QLGD của các tác
giả như: “Những vấn đề quản lý trường học”(P.V Zimin, M.I Kônđakốp); “Cơ
sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục”( M.I Kônđakốp); “Quản lý giáo
dục quốc dân trên địa bàn huyện” (M.I Kôđakốp)... Các tác giả đều khẳng
định vai trò lãnh đạo của CBQL là hết sức quan trọng: “Kết quả toàn bộ hoạt
động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý”. Các nhà nghiên cứu cũng thống nhất cho rằng: Một trong những biện
pháp hữu hiệu nhất để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL là phải xây dựng

và bồi dưỡng đội ngũ CBQL, phát huy được tính sáng tạo trong công việc của
họ và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề QLGD, phải biết lựa
chọn CBQL bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những
CBQL tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau.

5


1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt nam, từ những năm 90 trở về trước đã có một số công trình của
nhiềc tác giả bàn về lý luận quản lý trường học và các hoạt động quản lý nhà
trường như: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sĩ Hồ và các bài giảng về QLGD
(Trường CBQL giáo dục Trung ương I).....
Những năm đầu của thập kỷ 90 đến nay đã có nhiều công trình nghiên
cứu có giá trị như: “Giáo trình khoa học quản lý” của Phạm Trọng Mạnh
(NXB ĐHQG Hà Nội năm 2001); “Khoa học tổ chức và quản lý - một số
vấn đề lý luận và thực tiễn” của Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức
quản lý (NXB Thống kê Hà Nội, năm 1999); “Tâm lý xã hội trong quản lý”
của Ngô Công Hoàn (NXB ĐHQG Hà Nội, năm 2002); “Quản lý giáo dục
và quản lý nhà trường” của PGS.TS Thái Văn Thành (NXB Đại học Huế,
năm 2007); “Đại cương khoa học quản lý” của PGS.TS Trần Hữu Cát và TS
Đoàn Minh Duệ ...
Hiện nay, chúng ta đang đẩy nhanh tốc độ CNH-HĐH đất nước, phấn
đấu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại thì việc tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng CBQL các
trường MN để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đặt nền móng vững
chắc cho trẻ vào trường tiểu học và các cấp học tiếp theo. Chính vì vậy, nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL trở thành mối quan tâm chung của toàn xã hội,
của các nhà nghiên cứu giáo dục và các cơ sở giáo dục. Đã có không ít các
nhà nghiên cứu, các nhà QLGD đã nghiên cứu vấn đề này thông qua luận văn

Thạc sỹ.
Qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, chúng ta thấy có
một điểm chung nổi bật đó là: Khẳng định vai trò quan trọng của đội ngũ
CBQL trường MN trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Đây
cũng là một trong những tư tưởng mang tính chiến lược về phát triển giáo dục
của Đảng ta.
6


Tuy nhiên trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa, tỉnh ĐăkNông chưa có một
công trình nào đi sâu nghiên cứu việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường MN. Việc nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường MN thị xã Gia Nghĩa, tỉnh ĐăkNông có một ý nghĩa lớn cả về
mặt lý luận và thực tiễn, đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp
GD&ĐT thị xã Gia Nghĩa nói riêng và tỉnh ĐăkNông nói chung.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường mầm non
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một hiện tượng xuất hiện từ rất sớm cùng với sự phát triển
của xã hội loài người. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con
người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của
một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, đều
phải thừa nhận và chịu một sự quản lý nào đó.
Quản lý là một trong những loại hình lao động có hiệu quả nhất, quan
trọng nhất trong các hoạt động của con người, làm cho hoạt động của các tổ
chức và xã hội ngày càng có hiệu quả cao. Quản lý đúng tức là con người đã
nhận thức được quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn.
* Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ

khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Thực
chất của các chức năng quản lý chính là do sự tồn tại các hoạt động quản lý.
Quản lý có chức năng cơ bản, chức năng cụ thể với nhiều cách tiếp cận khác
nhau. Nhiều người cho rằng quản lý có bốn chức năng cơ bản, đồng thời là
bốn khâu có liên quan mật thiết với nhau, đó là:
- Lập kế hoạch: Bao gồm xác định mục tiêu của tổ chức, thiết lập chiến
lược tổng thể để đạt được các mục tiêu đó và phát triển một hệ thống thứ tự rõ
7


ràng của kế hoạch để gắn kết và đan xen các hoạt động.
- Tổ chức (công việc và các nguồn lực): Là quá trình sắp xếp, phân bổ
công việc, quyền hành và nguồn lực cho các bộ phận, các thành viên của tổ
chức để họ có thể hoạt động và đạt được mục tiêu của tổ chức một cách có
hiệu quả.
- Chỉ đạo (điều hành ):Là quá trình tác động đến các thành viên của tổ
chức, làm cho họ gắn kết, nhiệt tình, tự giác và nỗ lực phấn đấu đạt các mục
tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra, đánh giá: Là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm tìm
ra mặt ưu điểm, mặt hạn chế, qua đó đánh giá, điều chỉnh và xử lý những kết
quả của quá trình vận hành tổ chức, làm cho mục tiêu của quản lý được hiện
thực hoá một cách đúng hướng và có hiệu quả.
Các chức năng quản lý làm nên bản chất của quản lý. Nó nâng cao hiệu
quả hoạt động của bộ máy và là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của tổ chức.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng trong xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển của xã hội.
Xét về khoa học, quản lý giáo dục là sự điều khiển toàn bộ những hoạt
động của cả cộng đồng, điều khiển quá trình dạy và học nhằm tạo ra những

thế hệ có đức, có tài phục vụ sự phát triển của xã hội.
Trong các mối quan hệ của công tác quản lý giáo dục, quan hệ cơ bản
nhất là quan hệ giữa người quản lý với người dạy và người học. Các mối quan
hệ khác biểu hiện trong quan hệ giữa các cấp bậc quản lý. Các mối quan hệ đó
ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, chất lượng hoạt động của nhà trường, của
toàn bộ hệ thống giáo dục.
Quản lý giáo dục là quản lý các mục tiêu, vừa tường minh vừa trong
mối tương tác của các yếu tố chủ đạo như: mục tiêu, nội dung, phương pháp,
8


lực lượng, đối tượng, hình thức tổ chức, điều kiện, môi trường, quy chế và Bộ
máy tổ chức đào tạo.
Quản lý giáo dục chính là quá trình xử lý các tình huống có vấn đề phát
sinh trong hoạt động tương tác của các yếu tố trên để nhà trường phát triển đạt
tới chất lượng tổng thể bền vững, làm cho giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là
sức mạnh của nền kinh tế.
1.2.1.3. Quản lý trường Mầm non
Quản lý trường MN chính là tổ chức chỉ đạo và điều hành quá trình tổ
chức chăm sóc giáo dục trẻ của giáo viên và hoạt động của trẻ mà trò chơi
đóng vai trò chủ đạo ở lứa tuổi mẫu giáo - hoạt động với đồ vật chủ đạo ở lứa
tuổi nhà trẻ. Đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật chất và công việc
phục vụ cho chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, hướng dẫn tổ chức của giáo viên
và tham gia hoạt động tích cực của trẻ, nhằm đạt được mục tiêu của GDMN.
a) Vị trí, nhiệm vụ của trường mầm non
Điều 6 Điều lệ trường mầm non và khoản 2 Điều 2, Thông tư số
44/2010/TT- BGDĐT ngày 30/12/2010 sửa đổi bổ sung một số điều của Điều
lệ trường mầm non xác định: "Nhà trường, nhà trẻ có tư cách pháp nhân, có
tài khoản và con dấu riêng.", "Nhà trường, nhà trẻ hỗ trợ các nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập trên cùng một địa bàn theo sự phân công của cấp có thẩm

quyền và thực hiện các nhiệm vụ huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến
trường; tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em
khuyết tật; thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi. Hằng
năm, tự kiểm tra theo tiêu chuẩn quy định về phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em năm tuổi, báo cáo cấp có thẩm quyền bằng văn bản”.
b) Mục tiêu của giáo dục mầm non
Mục tiêu của GDMN theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày
25/07/2009 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: "Mục tiêu của giáo dục
mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ,
9


hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp
một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực
và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với
lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng
cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời” .
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non
Điều 2 Điều lệ trường Mầm non quy định trường MN có những nhiệm
vụ và quyền hạn sau:
- Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03
tháng tuổi đến 06 tuổi theo chương trình GDMN do Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành.
- Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ chức giáo dục hoà
nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật; thực hiện phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi. Hằng năm, tự kiểm tra theo tiêu
chuẩn quy định về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, báo cáo
cấp có thẩm quyền bằng văn bản.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc
theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt
động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia
các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
em theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
10


1.2.2. Cán bộ, cán bộ quản lý trường mầm non
1.2.2.1. Cán bộ
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Cán bộ là người làm công tác nghiệp vụ
chuyên môn trong các cơ quan Nhà nước”.
Theo khoản 1, Điều 4, Luật cán bộ công chức năm 2008 (có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2010): “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử,
phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,
ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Hai cách giải thích trên tuy có khác nhau về diễn đạt nhưng đều có
điểm giống nhau: khi nói tới cán bộ là chỉ những người có chức vụ, có vai trò
và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động ảnh hưởng đến hoạt động
của một tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý điều hành,
góp phần định hướng cho sự phát triển của tổ chức.
1.2.2.2. Cán bộ quản lý giáo dục
CBQL giáo dục là những người có chức vụ, có vai trò và cương vị

nòng cốt trong một tổ chức thuộc hệ thống giáo dục. Người CBQL giáo dục là
người có trách nhiệm phân bổ nhân lực và các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận
hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức giáo dục, để tổ chức hoạt động có
hiệu quả và đạt đến mục đích.
1.2.2.3. Cán bộ quản lý trường mầm non
CBQL trường MN là người đại diện cho nhà nước về mặt pháp lý, có
trách nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính và chuyên môn, chịu trách
nhiệm trước các cơ quan quản lý cấp trên về tổ chức và các hoạt động giáo
dục của trường MN; có vai trò ra quyết định quản lý, tác động điều khiển các
thành tố trong các hệ thống nhà trường MN nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ GD&ĐT được quy định bằng pháp luật hoặc bằng các văn bản, thông tư,
11


hướng dẫn do các cấp có thẩm quyền ban hành.
Trong phạm vi luận văn này chúng tôi chỉ nghiên cứu đối tượng CBQL
trường MN là đội ngũ Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng.
a) Hiệu trưởng
Điều 16 Điều lệ trường mầm non và thông tư sửa đổi số 05/2011/TTBGDĐT, ngày 10/2/2011 chỉ rõ:
Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ là người chịu trách nhiệm tổ chức,
quản lý các hoạt động và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
của nhà trường, nhà trẻ.
Hiệu trưởng do Trưởng phòng giáo dục và đào tạo bổ nhiệm đối với nhà
trường, nhà trẻ công lập, công nhận đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục
theo quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng của cấp có thẩm quyền.
Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ là 5 năm. Sau 5 năm,
Hiệu trưởng được đánh giá và có thể bổ nhiệm lại hoặc công nhận lại. Đối với
nhà trường, nhà trẻ công lập, mỗi Hiệu trưởng chỉ được giao quản lý một nhà
trường hoặc một nhà trẻ không quá hai nhiệm kỳ.
Sau mỗi năm học, mỗi nhiệm kỳ công tác, Hiệu trưởng nhà trường, nhà

trẻ được cán bộ, giáo viên trong trường và cấp có thẩm quyền đánh giá về
công tác quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường theo
quy định”.
Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng nhà trường,
nhà trẻ phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Có trình độ chuẩn được đào tạo là có bằng trung cấp sư phạm mầm
non, có ít nhất 5 năm công tác liên tục trong giáo dục mầm non. Trường hợp
do yêu cầu đặc biệt của công việc, người được bổ nhiệm hoặc công nhận là
Hiệu trưởng có thể có thời gian công tác trong giáo dục mầm non ít hơn theo
quy định;
- Đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng CBQL; có uy tín về phẩm chất
12


chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực tổ chức,
quản lý nhà trường, nhà trẻ và có sức khoẻ.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng:
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực
hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường, nhà trẻ; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên
của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng,
thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên
theo quy định;
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà
trường, nhà trẻ;
- Tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ; quyết định khen thưởng, phê

duyệt kết quả đánh giá trẻ theo các nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
- Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý;
tham gia các hoạt động giáo dục 2 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ
phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;
-Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức
chính trị - xã hội trong nhà trường, nhà trẻ hoạt động nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối
với cộng đồng.
b) Phó Hiệu trưởng
Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách
13


nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp luật, Phó hiệu trưởng do Trưởng
phòng giáo dục và đào tạo bổ nhiệm đối với nhà trường, nhà trẻ công lập;
công nhận đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục theo đề nghị của
Trưởng phòng giáo dục và đào tạo. Trường hạng I có 2 Phó hiệu trưởng;
trường hạng II có 1 Phó hiệu trưởng; được bố trí thêm 1 Phó hiệu trưởng nếu
có từ 5 điểm trường hoặc có từ 20 trẻ em khuyết tật trở lên. Các hạng I, II của
nhà trường, nhà trẻ được quy định tại Thông tư liên tịch số 60/2015/TTLTBGDĐT- BNV ngày 16/03/2015 của liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ
Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng
người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
Phó Hiệu trưởng có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
+ Chịu trách nhiệm điều hành công việc do Hiệu trưởng phân công;
+ Điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng uỷ quyền;
+ Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý;
tham gia giảng dạy bình quân 4 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ phụ
cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định.

1.2.3. Chất lượng, chất lượng cán bộ quản lý
1.2.3.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của
sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật để phân biệt nó
với các sự vật khác. “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con
người, một sự việc, sự vật”, hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự
vật này khác sự vật kia” .
Như vậy khái niệm chất lượng phản ánh thuộc tính đặc trưng, giá trị,
bản chất của sự vật và tạo nên sự khác biệt giữa sự vật này và sự vật khác.
Theo quan điểm triết học, chất lượng hay sự biến đổi về chất là kết quả của
quá trình tích luỹ về lượng tạo nên những bước nhảy vọt về chất của sự vật,
hiện tượng.
14


Một định nghĩa khác: “Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu”, mục
tiêu ở đây được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm cả các sứ mạng, các mục
đích, còn sự phù hợp với mục tiêu là sự đáp ứng mong muốn của những người
quan tâm, là đạt được hay vượt qua tiêu chuẩn đặt ra. Tuy nhiên ý nghĩa thực
tiễn của định nghĩa trên là ở chỗ xem chất lượng chính là sự xem xét phù hợp
với mục tiêu.
1.2.3.2.Chất lượng cán bộ quản lý
Chất lượng CBQL trường MN chính là năng lực nghề nghiệp và phẩm
chất nhân cách của họ, chứ không chỉ đơn thuần là sự phù hợp với mục tiêu
Theo định nghĩa chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một
con người, sự vật hiện tượng” và định nghĩa chất lượng là “tập hợp các đặc
tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó có khả năng thoả mãn
những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”, chất lượng CBQL trường
MN thể hiện trên hai phương diện đức và tài, là sự kết hợp những đặc điểm
của con người Việt Nam và những yêu cầu của người CBQL trường MN

trong giai đoạn hiện nay.
Như vậy, chất lượng CBQL trường MN là tập hợp các yếu tố: bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ
chuyên môn đảm bảo cho người CBQL đáp ứng ngày càng cao của sự nghiệp
giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH quê hương đất nước và hội
nhập quốc tế.
Muốn xác định giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, cần phải
đánh giá được chất lượng CBQL.
1.2.4. Đội ngũ, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
1.2.4.1. Khái niệm đội ngũ
Đội ngũ được hiểu là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng,
nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ thống.
1.2.4.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
15


Chất lượng đội ngũ CBQL được hiểu là những phẩm chất và năng lực
cần có của từng cá thể và của cả đội ngũ để có một lực lượng lao động đủ về
số lượng, phù hợp về cơ cấu và tạo ra những phẩm chất và năng lực chung
cho đội ngũ nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ
của tổ chức.
1.2.5. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý trường mầm non
1.2.5.1. Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt giải pháp là: “Phương pháp giải quyết một
vấn đề cụ thể nào đó”. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách
thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một
trạng thái nhất định, tựu chung lại, nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải
pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải
quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có được những giải pháp như vậy,

cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy. Theo Từ
điển Tiếng Việt: “Giải pháp được xem là phương pháp giải quyết một công
việc, một vấn đề cụ thể”.
Còn theo Nguyễn Văn Đạm: “Giải pháp là toàn bộ những ý nghĩa có
hệ thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc
phục một khó khăn”.
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt với một số
khái niệm tương tự như: phương pháp, biện pháp. Điểm giống nhau của các khái
niệm này đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một công việc,
một vấn đề. Còn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn mạnh đến cách
làm, cách hành động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn mạnh đến trình tự
các bước có quan hệ với nhau để tiến hành một công việc có mục đích. Theo
Nguyễn Văn Đạm: “Phương pháp được hiểu là trình tự cần theo trong các bước
có quan hệ với nhau khi tiến hành một công việc có mục đích nhất định”.
16


Như vậy, khái niệm giải pháp nhấn mạnh đến phương pháp giải quyết
một vấn đề mang tầm vĩ mô, với sự khắc phục khó khăn cơ bản nào đó. Trong
một giải pháp có thể có nhiều biện pháp.
1.2.5.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trường MN
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường MN là hệ thống
các cách thức tác động hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng
trong đội ngũ CBQL trường MN.
Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường MN,
thực chất là đưa ra các cách thức nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường MN.
1.3. Một số vấn đề về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non
1.3.1. Vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ quản lý trường MN
Đội ngũ CBQL trường MN là lực lượng trực tiếp quản lý mọi hoạt
động của trường MN. Họ là thành phần cốt cán trong đội ngũ giáo viên MN,

chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Đảng và Nhà nước về chất lượng, hiệu quả
công tác GDMN. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên MN mà
nòng cốt là đội ngũ CBQL trường MN là tạo tiền đề quan trọng, cần thiết cho
việc nâng cao hiệu quả GDMN trong giai đoạn hiện nay.
Đội ngũ CBQL trường MN là những người làm công tác lãnh đạo, quản
lý, điều hành các hoạt động của trường MN; Đảm bảo chất lượng chăm sóc và
giáo dục theo yêu cầu mục tiêu đào tạo; Đảm bảo chỉ tiêu về số lượng của nhà
trẻ, trường mẫu giáo; Có kế hoạch kiểm tra đôn đốc việc thực hiện những quy
định về chuyên môn và có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
giáo viên nhà trẻ, mẫu giáo; Từng bước xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ
công nhân viên trong nhà trẻ, trường mẫu giáo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu; Từng bước hoàn thiện việc trang bị cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn cho
những trường lớp có đủ điều kiện; Thường xuyên rút kinh nghiệm và cải tiến
công tác nhà trẻ, trường mẫu giáo để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục
trẻ theo mục tiêu, kế hoạch đào tạo.
17


1.3.2. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý
trường mầm non
Như đã phân tích ở trên, chất lượng CBQL trường MN là tập hợp các
yếu tố: Bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp
và trình độ chuyên môn đảm bảo cho người CBQL đáp ứng ngày càng cao của
sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH quê hương đất nước
và hội nhập quốc tế. Hai mặt này luôn luôn được thể hiện một cách song hành,
không tách rời nhau để cùng thực hiện mục tiêu quản lý. Đây là hai mặt cơ bản
về yêu cầu nhân cách của một người cán bộ cách mạng nói chung đã được Chủ
tịch Hồ Chí Minh khẳng định là “vừa hồng và vừa chuyên”.
Theo Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT ngày 14/04/2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy định chuẩn Hiệu trưởng trường mầm

non, yêu cầu về chất lượng của đội ngũ CBQL các trường MN bao gồm:
a) Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp
- Phẩm chất chính trị: Yêu Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì lợi
ích dân tộc, vì hạnh phúc nhân dân, trung thành với Đảng Cộng sản Việt
Nam; Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của
Nhà nước; điều lệ, quy chế, quy định của ngành, của địa phương và của nhà
trường; Tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ công dân; Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham
nhũng, quan liêu, lãng phí; thực hành tiết kiệm.
- Đạo đức nghề nghiệp: Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
trung thực, tận tâm với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà trường.
Hoàn thành nhiệm vụ được giao và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ; Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn vì
mục đích vụ lợi; Được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và cộng
đồng tín nhiệm; là tấm gương trong tập thể sư phạm nhà trường.
- Lối sống, tác phong: Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với
18


bản sắc văn hoá dân tộc và môi trường giáo dục; Sống nhân ái, độ lượng, bao
dung; Có tác phong làm việc khoa học, sư phạm.
- Giao tiếp, ứng xử: Thân thiện, thương yêu, tôn trọng và đối xử công
bằng với trẻ; Gần gũi, tôn trọng, đối xử công bằng, bình đẳng và giúp đỡ cán
bộ, giáo viên, nhân viên; Hợp tác và tôn trọng cha mẹ trẻ; Hợp tác với chính
quyền địa phương và cộng đồng xã hội trong chăm sóc và giáo dục trẻ.
- Học tập, bồi dưỡng: Học tập, bồi dưỡng và tự rèn luyện nâng cao phẩm
chất chính trị, đạo đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực
lãnh đạo và quản lý nhà trường; Tạo điều kiện và giúp đỡ cán bộ, giáo viên,
nhân viên học tập, bồi dưỡng và rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo
đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.

b) Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
- Trình độ chuyên môn: Đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo
quy định của Luật Giáo dục đối với GDMN; Có năng lực chuyên môn để chỉ
đạo các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ lứa tuổi MN; Có
năng lực tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên về chuyên
môn GDMN; Có kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, y tế, văn hóa, xã
hội liên quan đến GDMN.
- Nghiệp vụ sư phạm: Có khả năng vận dụng các phương pháp đặc thù
của GDMN trong nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ; Có năng lực tổ chức
các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em lứa tuổi MN; Có năng
lực tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên về nghiệp vụ
sư phạm của GDMN.
- Khả năng tổ chức triển khai chương trình giáo dục mầm non: Nắm
vững chương trình GDMN; Có khả năng triển khai thực hiện chương trình
GDMN phù hợp với đối tượng và điều kiện thực tế của nhà trường, của địa
phương; Có năng lực hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên thực
hiện chương trình, kế hoạch GDMN.
19


c. Năng lực quản lý trường mầm non
- Hiểu biết nghiệp vụ quản lý: Hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán
bộ quản lý giáo dục theo quy định; Vận dụng được các kiến thức cơ bản về lý
luận và nghiệp vụ quản lý trong lãnh đạo, quản lý nhà trường.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà
trường: Dự báo được sự phát triển của nhà trường, phục vụ cho việc xây dựng
quy hoạch và kế hoạch; Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển
nhà trường toàn diện và phù hợp; Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
năm học.
- Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường:

Thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ nhiệm các chức vụ quản lý theo quy
định; Quản lý hoạt động của tổ chức bộ máy nhà trường nhằm đảm bảo chất
lượng giáo dục; Sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá xếp loại, khen thưởng
kỉ luật, thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên
theo quy định; Tổ chức hoạt động thi đua trong nhà trường; xây dựng đội ngũ
cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đoàn kết, đủ phẩm chất, năng lực để
thực hiện mục tiêu giáo dục, được cha mẹ trẻ tín nhiệm.
- Quản lý trẻ em của nhà trường: Tổ chức huy động và tiếp nhận trẻ em
trong độ tuổi trên địa bàn đến trường theo quy định, thực hiện phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em năm tuổi; Tổ chức quản lý trẻ em trong trường mầm
non theo quy định; Tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn, trẻ em khuyết tật trong nhà trường; Thực hiện các chế độ chính sách,
bảo vệ quyền trẻ em.
- Quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ: Tổ chức và
chỉ đạo các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc để đảm bảo an toàn và sức khỏe
cho trẻ; Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động giáo dục để trẻ em phát triển toàn
diện, hài hòa. Quản lý việc đánh giá kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo
dục trẻ theo quy định.
20


×