Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học phổ thông kiến tường, tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.02 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_________________

PHẠM MINH THÀNH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
KIẾN TƯỜNG, TỈNH LONG AN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: Tiến sỹ Phan Quốc Lâm

Nghệ An, năm 2015

1


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Giáo dục,
Phòng Đào tạo Sau đại học; quý thầy giáo, cô giáo trường Đại học Vinh đã tận tình giảng
dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phan Quốc
Lâm – người Thầy, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, đầy trách nhiệm của các
đồng chí Ban Giám hiệu, các đồng nghiệp giáo viên ở Trường trung học phổ thông Kiến


Tường đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã khích lệ, cổ vũ, động viên, chia sẻ
với tôi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng, song do năng lực nghiên cứu và thời gian có hạn nên
những thiếu sót trong luận văn là điều khó tránh khỏi, kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn
của quý thầy giáo, cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp./.
Nghệ An, tháng 5 năm 2015
Tác giả

Phạm Minh Thành

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết đầy đủ
Đảng Cộng Sản Việt Nam
Thiết bị dạy học
Thiết bị giáo dục
Giáo viên
Học sinh
Trung học Phổ thông
Giáo dục và Đào tạo
Cơ sở vật chất
Phòng thí nghiệm
Thiết bị
Phương pháp dạy học
Cải cách giáo dục
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Xã hội chủ nghĩa

Cán bộ
Cán bộ quản lý

Viết tắt
Đảng CSVN
TBDH
TBGD
GV
HS
THPT
GD&ĐT
CSVC
PTN
TB
PPDH
CCGD
CSVCKT
XHCN
CB
CBQL

3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu

4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4
4. Giả thuyết khoa học
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
6. Phương pháp nghiên cứu
5
7. Phạm vi nghiên cứu
5
8. Đóng góp của luận văn
6
9. Cấu trúc luận văn
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THIẾT BỊ
DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
8
1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề
8

4


1.1.1. Trên thế giới
8
1.1.2. Ở Việt Nam
10
1.2. Một số khái niệm cơ bản

15
1.2.1. Dạy học
15
1.2.2. Thiết bị và thiết bị dạy học
16
1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và quản lý TBDH
18
1.2.4. Biện pháp và biện pháp quản lý TBDH
22
1.3. Một số vấn đề về TBDH ở trường THPT
24
1.3.1. Trường THPT
24
1.3.2. Vai trò của TBDH ở trường THPT
24
1.3.3. Các loại TBDH ở trường THPT
25
1.3.4. Yêu cầu sử dụng TBDH ở trường THPT
29
1.4. Một số vấn đề về quản lý TBDH ở trường THPT
32

5


1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý TBDH ở trường THPT
32
1.4.2. Mục tiêu quản lý
32
1.4.3. Nội dung quản lý

32
1.4.4. Cách thức quản lý
33
1.4.5. Các nguyên tắc quản lý
34
1.4.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý TBDH ở trường
THPT
35
Tiểu kết chương 1
36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TBDH Ở TRƯỜNG
THPT KIẾN TƯỜNG, TỈNH LONG AN
37
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo Thị xã Kiến Tường
37
2.1.1. Về kinh tế - Xã hội Thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An
37
2.1.2. Về giáo dục và đào tạo
38
2.2. Khái quát về phương pháp điều tra thực trạng
42

6


2.2.1. Mục dích điều tra
42
2.2.2. Đối tượng điều tra
43
2.2.3. Nội dung điều tra

43
2.2.4. Thời điểm điều tra
46
2.2.5. Phương pháp điều tra và xử lý kết quả
46
2.3. Thực trạng về quản lý TBDH ở trường THPT Kiến Tường
46
2.3.1. Về đội ngũ nhân viên phụ trách công tác TBDH
48
2.3.2. Về số lượng và chất lượng TBDH
48
2.3.3. Thực trạng các nguồn kinh phí trang bị TBDH
50
2.3.4. Việc sử dụng TBDH của GV và HS
51
2.3.5. Việc tự tạo TBDH của GV và HS
52
2.3.6. Hiệu quả sử dụng TBDH ở trường THPT
52
2.4. Thực trạng quản lý TBDH của Hiệu trưởng trường THPT Kiến Tường
53

7


2.4.1. Nhận thức của CBQL và GV
53
2.4.2. Quản lý việc trang bị TBDH
53
2.4.3. Quản lý việc khai thác, sử dụng TBDH

53
2.4.4. Quản lý việc bảo quản, sửa chữa và thanh lý TBDH
55
2.4.5. Quản lý việc tự tạo TBDH
57
2.4.6. Quản lý việc huy động các nguồn lực tài chính
57
2.4.7. Quản lý việc khai thác và sử dụng CNTT trong dạy học
57
2.5. Đánh giá chung và nguyên nhân
57
2.5.1. Điểm mạnh
57
2.5.2. Điểm yếu
57
2.5.3. Cơ hội
57
2.5.4. Thách thức
58
2.5.5. Nguyên nhân
58

8


Tiểu kết chương 2
60
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TBDH Ở TRƯỜNG THPT
KIẾN TƯỜNG, TỈNH LONG AN
62

3.1. Các nguyên tắc của việc đề xuất các biện pháp
62
3.2. Một số biện pháp quản lý TBDH ở trường THPT Kiến Tường
63
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên
và học sinh về ý nghĩa, tầm quan trọng của TBDH đối với quá trình dạy học
63
3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý việc trang bị và hoàn thiện TBDH
65
3.2.3. Nhóm biện pháp quản lý việc khai thác, sử dụng TBDH
66
3.2.4. Nhóm biện pháp quản lý công tác bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa
TBDH
68
3.3.5. Nhóm biện pháp tổ chức các điều kiện hỗ trợ
70
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp đề xuất
71
3.3.1. Nội dung, đối tượng khảo sát
71
3.3.2. Nhận xét, đánh giá kết quả khảo sát
71

9


Tiểu kết chương 3
73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
74

1. Kết luận
74
1.1. Về lý luận
74
1.2. Về thực tiễn
75
2. Kiến nghị
75
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT
75
2.2. Đối với Sở GD&ĐT Long An
76
2.3. Đối với Trường THPT
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
77
PHỤ LỤC 1
80
PHỤ LỤC 2
87
PHỤ LỤC 3
88

10


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, không chỉ ở nước ta mà hầu như ở bất kỳ đất nước nào,
ngành giáo dục và đào tạo cũng đang gặp phải những vấn đề thách thức lớn.

Tuy ở mỗi quốc gia, mức độ và hình thức của vấn đề có thể khác nhau, nhưng
tựu chung những vấn đề này đều đòi hỏi sự nỗ lực của toàn hệ thống mới có
thể giải quyết rốt ráo.
Đảng và Nhà nước ta cũng sớm nhận thức được vấn đề của Giáo dục và
Đào tạo của nước ta hiện nay là nâng cao hiệu quả Giáo dục và Đào tạo.
Nhiều hình thức, mô hình, giải pháp đã và đang được áp dụng để nâng cao
hiệu quả, mở rộng quy mô, nâng cao tính tích cực trong dạy và học một cách
toàn diện, giúp người học chủ động tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức. Đại hội đại
biểu lần thứ VIII (tháng 11 năm 1996) đã xác định “Giáo dục và đào tạo phải
thực sự trở thành quốc sách hàng đầu". Định hướng cơ bản của công cuộc đổi
mới giáo dục còn được chỉ ra trong các nghị quyết của Trung ương Đảng về
vấn đề giáo dục và đào tạo, đó là: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục

11


và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo
của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và thiết bị dạy
học vào quá trình dạy học".
Nghị quyết Hội nghị lần 2 Ban chấp hành Trung ương - Khóa VIII Đảng CSVN xác định nhiệm vụ: “…Nâng cao chất lượng giáo dục, phấn đấu
sớm có một số trường học đạt tiêu chuẩn quốc tế trên cơ sở xây dựng đội ngũ
giáo viên mạnh, tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa các điều kiện dạy và học.”
Nghị quyết Trung ương 2 - Khoá VIII của Đảng CSVN cũng đã đề ra
những giải pháp chủ yếu quan trọng nhất, có tính khả thi cao, để phát triển
giáo dục: “…Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, tăng cường
TBDH các trường học. Từng bước áp dụng các phương pháp giáo dục tiên
tiến và sử dụng thiết bị hiện đại. Tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật
(TBDH) là một yếu tố rất quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục ”.
Hội nghị lần thứ sáu của Ban chấp hành Trung ương Đảng - Khóa IX
bàn về công tác giáo dục – đào tạo và khoa học công nghệ đã nêu :“TBDH

(trường, lớp, thiết bị thí nghiệm và đồ dùng dạy học) ở nhiều địa phương vẫn
còn rất thiếu thốn. Trang thiết bị, phòng thí nghiệm phục vụ giảng dạy và học
tập mới đáp ứng khoảng 20% yêu cầu. Tình trạng dạy chay còn phổ biến.
Việc kết nối mạng internet trong các trường học còn chưa đáng kể, nếu không
muốn nói là một mong muốn xa vời. Yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa TBDH
vẫn đang là một thách thức lớn.”
Đề án đổi mới chương trình giáo dục phổ thông của Bộ GD và ĐT cũng
đã đánh giá: “TBDH của nhiều trường học chưa đáp ứng được yêu cầu giáo
dục toàn diện. Các trường có phòng thí nghiệm, thư viện, nhà tập thể dục thể
thao chiếm tỉ lệ rất nhỏ. TBGD vừa thiếu vừa lạc hậu. Hiệu quả sử dụng
TBGD rất thấp. Công tác quản lý thiết bị trường học còn yếu, số lượng cán bộ

12


chuyên trách về thiết bị ít và thường là GV kiêm nhiệm nên không phát huy
được hiệu quả sử dụng thiết bị ở các cơ sở trường học.”
Tổng Bí thư Đảng CSVN Nông Đức Mạnh, trong phát biểu tại Bộ
GD&ĐT ngày 26/04/2002 đã nêu: “Để giáo dục có chất lượng và có chất
lượng cao, phải bảo đảm đồng bộ các điều kiện về chương trình sách giáo
khoa, giáo trình; về GV; về TBDH, trường lớp, thiết bị, thư viện, phòng thí
nghiệm.”
Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải, tại Hội nghị triển khai chương
trình giáo dục phổ thông mới ngày 17/4/2002 đã phát biểu: “…Chúng ta phải
đặc biệt quan tâm là xây dựng TBDH. Nếu tất cả những vấn đề khác chúng ta
lo được nhưng TBDH quá yếu kém thì giáo dục cũng không thể nào đạt trình
độ cao, chất lượng cao được.”
Trong những năm gần đây, được Đảng, Nhà nước quan tâm, Chính
quyền và nhân dân đã có nhiều cố gắng và đạt được những kết quả đáng kể
trong việc xây dựng TBDH để phát triển giáo dục. Tuy đã có nhiều cố gắng

và đã tạo ra sự chuyển biến, nhưng nhìn chung chưa thoát khỏi tình trạng
nghèo nàn, lạc hậu về TBDH. Dạy và học ở các trường còn gặp rất nhiều khó
khăn, trang thiết bị phục vụ dạy - học và sinh hoạt trong nhà trường còn thiếu
thốn, nhiều thiết bị đã quá lạc hậu và không đủ để tổ chức thực hành thí
nghiệm. Trong khi đó việc quản lý TBDH của ngành chưa được quan tâm
đúng mức. Các công trình hư hỏng, xuống cấp không được sửa chữa kịp thời.
Công tác bảo vệ vẫn còn bị coi nhẹ, dẫn đến tình trạng TBDH xuống cấp
nhanh chóng. Ở nhiều nơi việc sử dụng TBDH chưa hợp lý, hiệu quả sử dụng
thấp, gây lãng phí lớn.
Thực trạng TBDH như vậy đã ảnh hưởng đến chất lượng học tập của
HS, mau mỏi mệt, sức tiếp thu kém, vừa ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe của

13


cả nhiều thế hệ HS: số HS bị cận thị, cong vẹo cột sống, bệnh học đường ngày
càng gia tăng. Muốn cải thiện các vấn đề nêu trên, cần phải nâng cao, cải tiến
đồng bộ các thành tố liên quan, trong đó thiết bị dạy học là một trong những
bộ phận quan trọng.
Tuy nhiên, công tác quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ
thông còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém. Đây là một trong những nguyên
nhân cơ bản làm cho việc đổi mới giáo dục chưa thật sự đạt hiệu quả, chất
lượng dạy và học còn thấp.
Trên những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài “Một số
biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học phổ thông Kiến
Tường, tỉnh Long An” làm đề tài nghiên cứu khoa học.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thiết
bị dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường trung học phổ
thông Kiến Tường, tỉnh Long An.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý thiết bị dạy học của hiệu trưởng ở trường trung học
phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý thiết bị dạy học của hiệu trưởng trường trung học
phổ thông Kiến Tường, tỉnh Long An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được những giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả
thi thì có thể nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị dạy học, qua đó góp phần

14


nâng cao chất lượng giáo dục ở trường trung học phổ thông Kiến Tường,
tỉnh Long An.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu trên, tôi tập trung nghiên cứu các
vấn đề sau:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý thiết bị dạy học ở
trường Trung học phổ thông.
5.2. Khảo sát đánh giá thực trạng việc quản lý thiết bị dạy học ở trường
Trung học phổ thông Kiến Tường, tỉnh Long An.
5.3. Đề xuất và thăm dò tính cần thiết và tính khả thi một số biện pháp
quản lý thiết bị dạy học của hiệu trưởng trường Trung học phổ thông Kiến
Tường, tỉnh Long An.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu lý luận về quản lý thiết bị dạy học: Sử dụng phương pháp
phân tích, tổng hợp, phân loại… những tri thức lý luận nhằm xây dựng cơ sở

lý luận cho đề tài nghiên cứu.
- Nghiên cứu tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ và các vấn đề lý luận
liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát giờ giảng dạy của một số giáo viên,
tìm hiểu cơ sở vật chất, điều kiện thiết bị, hoạt động dạy và học của giáo viên
và học sinh… để có thông tin phục vụ cho đề tài.
- Khảo sát đánh giá TBDH, sự quản lý công tác TBDH: Điều tra bằng
anket trên những đối tượng khác nhau: cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh để

15


tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân của việc sử dụng thiết bị dạy học để có cơ
sở vững chắc cho việc đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
thiết bị dạy học ở trường THPT Kiến Tường.
- Phương pháp phỏng vấn trò chuyện: Phỏng vấn một số cán bộ quản
lý, giáo viên về việc sử dụng thiết bị dạy học và những ý kiến đề xuất của họ
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học ở trường THPT Kiến
Tường.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu, đánh giá
kết quả bài kiểm tra của học sinh để có cơ sở đưa ra những kết luận trong
phần thực nghiệm.
- Phương pháp thống kê để xử lý những số liệu thu được về mặt định
lượng và những thông tin phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
6.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến một số chuyên gia có kinh
nghiệm trong quản lý và chuyên môn để có thêm cái nhìn khách quan, đầy đủ
về vấn đề nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung khảo sát thực trạng thiết bị dạy học và công tác
quản lý thiết bị dạy học ở trường Trung học phổ thông Kiến Tường, tỉnh Long
An từ năm 2009 đến nay, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý có hiệu quả
cho công tác quản lý thiết bị dạy học cho thời gian tới. Luận văn không
nghiên cứu sâu hai bộ phận: trường sở và thư viện nhà trường.
8. Đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Xác định các vấn đề về lý luận công tác quản lý của hiệu
trưởng đối với TBDH ở trường THPT.

16


- Về thực tiễn: Luận văn đề xuất đóng góp một số nhóm biện pháp quản
lý thiết bị dạy học ở trường THPT Kiến Tường, tỉnh Long An.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học phổ
thông
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học
phổ thông Kiến Tường, tỉnh Long An.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học phổ
thông Kiến Tường, tỉnh Long An.

17


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1.Trên thế giới
Quá trình phát triển của khoa học giáo dục, hoạt động giáo dục và dạy
học đã được nghiên cứu có hệ thống từ thời Komenxky cho đến ngày nay.
Nhưng hầu như các công trình nghiên cứu chỉ tập trung nhiều vào mục tiêu,
nội dung và phương pháp của việc giáo dục và dạy học, còn thiết bị và điều
kiện để thực hiện các thành tố trên dường như chưa được quan tâm một cách
triệt để, đó là TBDH của trường học (đất đai, môi trường tự nhiên, trường sở,
các cấp khối công trình, phòng học, phòng thí nghiệm thực hành, bàn ghế GV
và HS, bảng, thiết bị và các trang thiết bị khác…).
Trên thế giới, thế kỷ XVI đã có những công trình nghiên cứu về thiết bị
dạy học (TBDH) như Komenski, nhà giáo dục Tiệp Khắc. Về sau trường phái
giáo dục Xô – viết cũng có các nhà giáo dục như Usinski; A. N. Leontiev hay
J. H.Pestalossi người Thụy Sĩ đã phát triển quan điểm dạy học trực quan để
đạt hiệu quả cao.
Mãi đến thời V.A Xukhomlinski, Nhà sư phạm nổi tiếng của nước Nga
trong tác phẩm “Trường trung học Pavlưsh” (Tổng kết kinh nghiệm công tác
giảng dạy - giáo dục trong nhà trường trung học) mới đề cập đến vị trí vai trò
TBDH trường học.
+ Trong cuốn sách “Tổ chức lao động của hiệu trưởng” tác giả
Zakharốp đã trình bày về yêu cầu, điều kiện và tác dụng của TBDH của
trường học.{39, tr.268}
+ Trong cuốn sách “Những vấn đề quản lý trường học” của các tác giả
P.V. Zimin - M.I. Kônđkốp - N.I. Saxerđôtôp đã đề cập các thiết bị cơ sở vật

18


chất của trường học (thiết bị của các phòng học, hệ thống các phòng học trong
trường phổ thông…), đồng thời cũng nêu ra yêu cầu và cách thức quản lý các

thiết bị nhưng mang tính chất khái quát.{38, tr.231, 246, 247, 257, 271}
Trong những năm gần đây có một số nghiên cứu có đề cập đến TBDH:
+ Evaluation Rating criteria for the VTE Institution. ADB/ILO Bangkok 1997, đưa ra 9 tiêu chuẩn và điểm đánh giá cơ sở giáo dục - đào tạo:
TT

CÁC CHUẨN

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Triết lý
Tổ chức và quản lý
Chương trình giáo dục và đào tạo
Đội ngũ cán bộ quản lý – giáo viên
Thư viện và các nguồn lực cho dạy học
Tài chính
Khuôn viên nhà trường và CSVC (công trình)
Xưởng thực hành, PTN, TB và vật liệu
Dịch vụ người học
TỔNG

ĐIỂM


GHI

TỐI ĐA
25
45
135
95
25
50
40
60
35
500

CHÚ

Các điều kiện cơ sở hạ tầng của nhà trường: khuôn viên, TBDH và thư
viện chiếm 125/500 tổng điểm chung. {22, tr.312}
+ Country Report on Quality Assurance in Higher Education, Bangkok
- Thailand, 1998, đưa ra tỉ lệ đánh giá các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo
dục của Malaysia với 6 chỉ số:
TT
1
2
3
4
5
6

CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ

Các thông tin chung về GD-ĐT
Đội ngũ giáo viên
Chương trình đào tạo
Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Hệ thống quản lý
Kiểm tra – Đánh giá
TỔNG

19

TỈ LỆ ĐÁNH GIÁ
5%
30%
20%
20%
15%
10%
100%

GHI CHÚ


Các điều kiện đảm bảo về TBDH cho công tác đào tạo chiếm 20% tổng
điểm đánh giá chung.{22, tr.313}
1.1.2. Ở Việt Nam
Thừa kế và phát huy những lý thuyết về giáo dục của nền giáo dục học
thế giới, Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu về TBDH, TBDH và quản lý
việc sử dụng TBDH.
Về vấn đề này, có thể kể đến các nhà khoa học tiêu biểu đã phát triển
và truyền bá lý luận về nguyên tắc dạy học trực quan như Tô Xuân Giáp, Trần

Đức Vượng ... đặt cơ sở vững chắc cho việc sử dụng TBDH, TBDH, trong
việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) ở nước ta.
TBDH ở các trường phổ thông đã có nhiều văn bản của Đảng và Nhà
nước đề cập đến, đồng thời các nhà nghiên cứu, các nhà sư phạm trong cả
nước cũng quan tâm, thể hiện trên các văn bản, sách, tạp chí và những đề tài
nghiên cứu khoa học. Có thể tạm chia ra làm hai giai đoạn:
a) Giai đoạn trước cuộc CCGD lần thứ ba (từ năm 1979 trở về trước)
Ở Điều lệ trường Phổ thông 1976 đã nêu: “ Để thực hiện nhiệm vụ giáo
dục toàn diện, nhà trường phải có kế hoạch cùng chính quyền địa phương
từng bước xây dựng TBDH cho nhà trường. Trước hết chính quyền cần giúp
đỡ nhà trường phấn đấu xây dựng những TBDH tối thiểu sau:
- Có đủ phòng học bàn ghế, bảng đen đúng quy cách.
- Có đủ sách giáo khoa dùng chung cho học sinh; có đủ tạp chí chuyên
môn, sách báo tham khảo cần thiết để giúp GV là tốt công tác giảng dạy và tự
bồi dưỡng.
- Có tủ thí nghiệm và những thiết bị dạy học khác nhau theo tiêu chuẩn
thiết bị thí nghiệm tối thiểu.

20


- Có xưởng trường, vườn trường, bãi tập và một số cơ sở thực hành
khác đủ để thực hiện chương trình sinh vật, thể dục thể thao, kỹ thuật công
nghiệp, nông nghiệp và lao động sản xuất.
- Có tủ đựng hồ sơ về hành chính và chuyên môn và những thiết bị làm
việc tối thiểu khác.
- Nhà trường phải tổ chức tốt việc xây dựng bảo quản và sử dụng
TBDH.
- TBDH của nhà trường chủ yếu phục vụ cho việc giáo dục và học tập.
Không một cơ quan hay cá nhân nào được tự ý sử dụng TBDH của nhà

trường vào mục đích khác không trực tiếp phục vụ cho công tác giáo dục HS,
kể cả trong thời gian nghỉ hè. Trường hợp đặc biệt, cơ quan, đoàn thể ở địa
phương muốn sử dụng trường sở, phải được hiệu trưởng đồng ý.
- Chính quyền địa phương nơi trường đóng có trách nhiệm giúp đỡ nhà
trường bảo quản TBDH đã có”.
Ở Điều lệ trường Phổ thông 1979 nêu: “ Hiệu trưởng trường PT có
nhiệm vụ:
- Có kế hoạch hàng năm bổ sung TBDH của nhà trường để bảo đảm
các nhiệm vụ giáo dục toàn diện HS.
- Quản lý toàn bộ thiết bị, tài sản, TBDH đã có, vào việc giáo dục HS.”
b) Giai đoạn từ cuộc CCGD lần thứ ba (năm 1979) tới nay
Nghị quyết 14 về CCGD ngày 11/01/1979 của Bộ Chính trị Đảng
CSVN đã khẳng định:"Phải tăng cường TBDH các trường học vì TBDH của
trường học là những điều kiện vật chất cần thiết giúp HS nắm vững kiến thức,
tiến hành lao động sản xuất, thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, hoạt động
văn nghệ, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và rèn luyện thân thể… bảo đảm thực
hiện tốt phương pháp giáo dục và đào tạo mới. Phối hợp những cố gắng đầu
tư của Nhà nước với sự đóng góp của nhân dân, của các ngành, các cơ sở sản

21


xuất và sức lao động của thầy trò trong việc xây dựng trường sở, phòng thí
nghiệm, xưởng trường, vườn trường, bổ sung thư viện, chế tạo và sửa chữa
những thiết bị học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Cần ban hành
những quy chế nhằm tổ chức sử dụng hợp lý những thiết bị. Đưa vào trường
học những thiết bị kỹ thuật hiện đại, như máy ghi âm, điện ảnh, vô tuyến
truyền hình và những thiết bị kỹ thuật nghe - nhìn khác. Đi đôi với xây dựng
mới, cần tổ chức tốt việc bảo quản và sử dụng những TBDH hiện có".
Điều lệ trường Trung học năm 2000 có một chương riêng biệt (chương

VI – Điều 41 và 42) nói về trường sở bao gồm: địa điểm và các các khối công
trình của trường trung học.
* Điều 41: quy định về trường học
1. Địa điểm
a. Trường học là một khu riêng được đặt trong môi trường thuận lợi cho
giáo dục.
b. Trường phải có tường bao quanh, có cổng trường, biển trường.
c. Tổng diện tích mặt bằng của trường tính theo đầu HS/1 ca học ít nhất
phải đạt: 6m2/HS đối với thành phố, thị xã; 10m2/HS ngoại thành (ngoại thị)
và vùng nông thôn.
2. Cơ cấu khối công trình
- Khối phòng học, phòng học bộ môn
- Khối phục vụ học tập
- Khối phòng hành chính
- Khu sân chơi bãi tập
- Khu vệ sinh
- Khu để xe
* Điều 42: quy định cụ thể cho các khối công trình
1. Phòng học, phòng học bộ môn

22


a. Phòng học
- Có đủ phòng học để học nhiều nhất hai ca trong một ngày
- Phòng học được xây dựng theo mẫu thiết kế của Bộ GD và ĐT
- Phòng học có đủ bàn ghế HS, bàn ghế của GV, bảng viết.
b. Phòng học bộ môn
- Xây dựng theo mẫu thiết kế của Bộ GD và ĐT, có đủ thiết bị, máy
móc, dụng cụ thực hành và bàn ghế theo quy cách riêng của từng môn học

để thực hiện giờ học cho 45HS/ca.
- Có hệ thống tủ bảo quản các thiết bị, đồ dùng dạy học, có hệ thống
chiếu sáng, cấp nước, thoát nước theo yêu cầu riêng của từng 1oại phòng.
2. Khối phục vụ học tập gồm: nhà tập đa năng, thư viện, phòng TBGD,
phòng họat động Đoàn, phòng truyền thống.
3. Khối hành chính – quản trị gồm: phòng làm việc của hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng, văn phòng, phòng GV, phòng y tế học đường, nhà kho,
phòng thường trực. Các phòng này phải được trang bị bàn, ghế, tủ, thiết
bị làm việc
4. Khu sân chơi, bãi tập
Có diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích mặt bằng của trường: khu
sân chơi có vườn hoa, cây bóng mát và đảm bảo vệ sinh; khu bãi tập có đủ
thiết bị luyện tập thể dục thể thao và đảm bảo an toàn
5. Khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước
a. Khu vệ sinh được bố trí hợp lý theo từng khu làm việc, học tập cho GV
và HS, có đủ nước, ánh sáng, đảm bảo vệ sinh, không làm ô nhiễm môi
trường.
b. Có hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước cho tất cả các khu vực
theo đúng quy định vệ sinh môi trường.

23


6. Khu để xe: bố trí hợp lý trong khuôn viên trường, đảm bảo an toàn, trật
tự, vệ sinh.
Nhìn chung, các văn bản pháp quy của Nhà nước dần dần đã định hình rõ
nét về khái niệm, về các yêu cầu và các yếu tố cấu thành nên TBDH. Tuy
nhiên, có thể chia ra thành hai hướng nghiên cứu chính:
- Hướng thứ nhất là các nghiên cứu cơ bản mang tính lý luận nhằm xác
định nội hàm của khái niệm TBDH, xác định mục tiêu, vị trí, vai trò, nhiệm

vụ và nội dung của TBDH là chủ yếu. Cụ thể có một số sách viết về tổ chức
và quản lý TBDH của trường học như nhóm tác giả Trịnh Văn Ngân, Vũ Duy
Thành, Mai Nhiệm, Phùng Đệ, Đặng Nhữ (năm 1982); của Nguyễn Văn Lê
và Nguyễn Hữu Thanh Bình (năm 1983); của Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn (năm
1987) và của Nguyễn Văn Lê và Đỗ Hữu Tài (năm 1996).
- Hướng thứ hai là một số bài viết về kinh nghiệm thực tiễn quản lý
TBDH ở trường phổ thông mà tác giả là giáo viên, cán bộ quản lý trường PT.
Điểm qua hệ thống các nghiên cứu nói trên cho thấy các tác giả đi sâu vào
việc nghiên cứu cơ bản về TBDH ở trường học, nghiên cứu thực nghiệm, tổng
kết kinh nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng: các chuẩn thiết kế thích hợp, các
yêu cầu tối thiểu, các quan điểm tư tưởng nhận thức về TBDH trường học và
quy trình tổ chức và đổi mới phương pháp quản lý TBDH trường phổ thông.
Các nghiên cứu về quản lý TBDH chưa được thực hiện nhiều, có chăng
chỉ có một số đề tài nghiên cứu hay những bài báo nói về một bộ phận, một
khía cạnh của TBDH như: Thực hành ở trường phổ thông chỉ bằng lý thuyết
chia hai của tác giả Hồng Quân và Minh Quân đăng trên báo Sài Gòn giải
phóng ngày 18/9/2001; Bàn ghế học tập với phong cách công nghiệp của tác
giả Thu Hà đăng trên báo Giáo dục và Thời đại ngày 22/4/2004; Những định
hướng cơ bản cho việc xây dựng danh mục thiết bị dạy học trường Trung học
phổ thông phân ban của tác giả Trần Đức Vượng đăng trên Tạp chí Trung tâm

24


Khoa học Giáo dục số 107/2004; Quan niệm về hiệu quả trong giáo dục và
hiệu quả sử dụng học liệu, thiết bị, TBGD của tác giả Đặng Thành Hưng.
Có thể nói các nghiên cứu về quản lý TBDH, đặc biệt là mảng TBDH ở
trường phổ thông chưa được thực hiện nhiều, chính vì vậy trong điều kiện
công tác của bản thân, chúng tôi thấy cần có sự nghiên cứu cơ bản về thực
trạng quản lý TBDH, đặc biệt là TBDH ở các trường THPT nói chung và ở

trường THPT Kiến Tường nói riêng, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý của
hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH phục vụ cho việc dạy học.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Dạy học
Dạy học là một quá trình phức tạp, rộng lớm và bao gồm nhiều thành tố
có liên quan chặt chẽ với nhau. Để đưa ra một khái niệm có tính khái quát
nhất, bao quát toàn bộ hoạt động dạy và học là một công việc không dễ. Hiện
nay, các nhà lý luận dạy học ở Việt Nam cũng như thế giới đưa ra nhiều khái
niệm khác nhau về dạy học tuỳ theo quan điểm tiếp cận về hoạt động dạy và
học. Có thể đơn cử một số khái niệm như sau:
- Hoạt động dạy là hoạt động chuyên biệt của người lớn (người được
đào tạo nghề dạy học) tổ chức và điều khiển hoạt động học của trò nhằm
giúp chúng lĩnh hội nền văn hóa – xã hội, tạo ra sự phát triển tâm lý, hình
thành nhân cách.
- Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có
định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành
động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ
năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả
năng giải quyết được các bài toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc
sống của mỗi người học.

25


×