BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HÀ HUY HÙNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHỦ DIỄN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGHỆ AN - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HÀ HUY HÙNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHỦ DIỄN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. TRẦN VIỆT TIẾN
NGHỆ AN - 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, các
thầy cô, các anh chị, các em và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu, Khoa kinh tế và các Ban, Phòng, Trung tâm Trường
Đại học Vinh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và hoàn thành chương trình cao học Khóa 21 Chuyên ngành Kinh tế
Chính trị.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Việt Tiến Trường
Đại học KTQD đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu
và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Đồng thời tôi cũng cảm ơn Ban lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Diễn đã
tạo điều kiện cho tôi tham gia Khóa học và thu thập số liệu cho luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các thành viên trong gia đình đã
quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, làm việc để
hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG, BIỂU ĐỒ................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài........................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.........................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.......................................................6
7. Bố cục luận văn..........................................................................................7
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................8
1.1. Một số vấn đề về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.8
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh...............................................................8
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.........................................9
1.2. Các yếu tố cấu thành, tiêu chí đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại....................................11
1.2.1. Ngân hàng thương mại và đặc điểm cạnh tranh của ngân hàng
thương mại..................................................................................11
1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương
mại..............................................................................................15
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương
mại..............................................................................................22
iii
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng thương mại.........................................................................28
1.3. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng thương mại
của một số quốc gia và của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Phủ Diễn............................................................................34
1.3.1. Tổng quan kinh nghiệm..............................................................34
1.3.2. Những bài học rút ra đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam Chi nhánh Phủ Diễn..........................................38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................39
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH
PHỦ DIỄN.....................................................................................................40
2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phủ Diễn....................................40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..............................................40
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phủ Diễn......41
2.1.3. Sản phẩm dịch vụ chủ yếu của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Diễn........................................44
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Diễn..........................................................45
2.2.1. Thực trạng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Diễn...45
2.2.2. Thực trạng nội lực của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Phủ Diễn................................................49
2.2.3. Thực trạng thị phần của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam Phủ Diễn....................................................................54
iv
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam Chi nhánh Phủ Diễn............................................................58
2.3.1. Những kết quả đã đạt được.........................................................58
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................67
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHỦ DIỄN..........................................69
3.1. Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Diễn............69
3.1.1. Bối cảnh tác động tới phát triển ngân hàng thương mại nói chung
và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Phủ Diễn nói riêng......................................................................69
3.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam............................................................................73
3.1.3. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Diễn...74
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Diễn.............................................75
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với Nhà nước..............................................75
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Phủ Diễn................................................78
3.3. Kiến nghị...............................................................................................87
3.3.1. Đối với Chính phủ.......................................................................87
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước.....................................................87
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam........88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................89
KẾT LUẬN....................................................................................................91
v
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................93
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV
:
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CNTT
:
Công nghệ thông tin
DNNN
:
Doanh nghiệp nhà nước
LNTT
:
Lợi nhuận trước thuế
NHNN
:
Ngân hàng nhà nước
NHTM
:
Ngân hàng thương mại
NHTMCP :
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMQD :
Ngân hàng thương mại quốc doanh
PGD
:
Phòng Giao dịch
TCKT
:
Tổ chức kinh tế
WT0
:
Tổ chức thương mại thế giới
vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình:
Hình 2.1. Mô hình tổ chức BIDV - Chi nhánh Phủ Diễn...........................41
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu năm 2012 - 2014.........42
Bảng 2.2. Kế hoạch 2015 và tốc độ tăng trường các năm tiếp theo..........48
Bảng 2.3. Kế hoạch dư nợ tín dụng năm 2015............................................48
Bảng 2.4. Số lượng cán bộ BIDV Phủ Diễn năm 2012 - 2014....................50
Bảng 2.5. Vốn đầu tư cho hoạt động đào tạo và đào tạo lại lao động của
chi nhánh Phủ Diễn 2012 - 2014...................................................................51
Bảng 2.6. Mạng lưới của BIDV Phủ Diễn...................................................54
Bảng 2.7. Thị phần cung ứng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Diễn..............................55
Biểu đồ 2.1. Thị phần huy động vốn 2012 ÷2014........................................56
Bảng 2.8. Thị phần huy động vốn qua các năm..........................................56
Biểu đồ 2.2. Thị phần tín dụng 2012 ÷2014.................................................57
Bảng 2.9. Thị phần tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Phủ Diễn..................................................................57
Bảng 2.10. Tổng hợp các sản phẩm chủ lực của BIDV và ngân hàng khác
.........................................................................................................................59
Bảng 2.11. Tổng tài sản và nguồn vốn huy động từ năm 2012-2014........60
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới, là điều
kiện tiền đề cần thiết để phát triển kinh tế quốc gia đi vào quỹ đạo chung của
thế giới thông qua việc tận dụng được dòng chảy vốn khổng lồ cùng với công
nghệ tiên tiến. Trước bối cảnh hội nhập tài chính quốc tế, hệ thống ngân hàng
Việt Nam vẫn còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi can thiệp các cơ quan chính
quyền, tình trạng tài chính yếu kém, khuôn khổ pháp lý chưa hoàn thiện, công
nghệ ngân hàng tụt hậu so với các nước, nợ khó đòi cao, môi trường kinh tế vĩ
mô chưa ổn định đã đặt hệ thống ngân hàng vào tình thế rủi ro khá cao. Vì
vậy lĩnh vực ngân hàng cần nhanh chóng hội nhập cùng với hệ thống ngân
hàng khu vực và thế giới, xây dựng hệ thống ngân hàng có năng lực cạnh
tranh vững mạnh đáp ứng đầy đủ yêu cầu về vốn và cung ứng sản phẩm dịch
vụ cho nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập.
Để vượt qua những thách thức và tận dụng tốt những cơ hội qua đó nâng
cao vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường, các ngân hàng phải không
ngừng đầu tư đổi mới, đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng
thời kỳ, từng giai đoạn của sự phát triển; phù hợp với xu thế toàn cầu trên
nguyên tắc đảm bảo cân bằng lợi ích quốc gia với lợi ích của Ngân hàng.
Trước khó khăn về môi trường kinh doanh cùng sự cạnh tranh quyết
liệt từ các Ngân hàng thương mại, hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam đã có những bước tăng trưởng đáng kể so với toàn ngành. Tuy
nhiên các chỉ tiêu về hiệu quả, chất lượng vẫn còn ở mức thấp.
Nâng cao năng lực cạnh tranh là một yêu cầu cấp bách và là nhiệm vụ
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng nói chung và của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phủ Diễn nói
2
riêng. Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, là một cán bộ đang công tác tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phủ Diễn với
mong muốn sẽ vận dụng được những kiến thức đã tìm hiểu và góp một vài ý
kiến trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phủ Diễn, tác giả đã chọn đề tài
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam Chi nhánh Phủ Diễn”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Nâng cao năng lực cạnh tranh có ý nghĩa vô cùng quan trọng với tất cả
các doanh nghiệp nói chung, và ngân hàng thương mại cũng không phải là
ngoại lệ. Năng lực cạnh tranh không thể thiếu trong chiến lược kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp cũng như mỗi ngân hàng thương mại. Vì vậy, nâng cao
năng lực cạnh tranh là giúp các doanh nghiệp hay NHTM sử dụng công nghệ,
nhân lực, thương hiệu, mạng lưới nhằm tối đa hóa lợi ích của mình.
Để tồn tại và phát triển, các NHTM cần cung cấp cho thị trường những
sản phẩm có chất lượng cao, lãi suất hợp lý và đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Đó chính là những dịch vụ có năng lực cạnh tranh chỉ có thể cung ứng
bởi ngân hàng có năng lực cạnh tranh. Do vậy, NHTM muốn duy trì sự tồn tại
và phát triển thì cần phải có năng lực cạnh tranh lành mạnh và bền vững. Môi
trường cạnh tranh càng gay gắt bao nhiêu, các NHTM càng cần tạo dựng năng
lực cạnh tranh mạnh và bền vững bấy nhiêu, đáp ứng nhu cầu trong phát triển
kinh tế quốc dân. Nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM là quá trình
thường xuyên, liên tục đòi hỏi tận dụng cơ hội để kinh doanh, chất lượng dịch
vụ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đồng thời thực hiện đổi mới quản lý
mạnh mẽ, có hiệu quả của các NHTM.
Với những sự cạnh tranh mạnh mẽ như vậy, nghiên cứu về năng lực
cạnh tranh tại ngân hàng trở thành vấn đề cấp thiết không chỉ là những nhà
3
nghiên cứu mà còn là của những cán bộ trực tiếp làm nghiệp vụ tại ngân hàng.
Bởi đây là bài toán cần có lời giải đáp để đề ra các giải pháp cho các nhà lãnh
đạo ngân hàng trong thời kỳ hội nhập và phát triển có nhiều sự cạnh tranh trên
thị trường.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế và tra cứu tại các thư viện, các website
cho thấy có một số công trình nghiên cứu trước đây liên quan tới năng lực
cạnh tranh tại các Doanh nghiệp và ngân hàng thương mại như sau:
- Vũ Thanh Nga (2007), Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty TNHH thương mại VIC tại thị trường hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh,
Trường Đại học KTQD. Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng đầu
tư năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH thương mại VIC tại thị trường hai
tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, để đánh giá được kết quả và hiệu quả sau khi đầu
tư, từ đó tìm ra những giải pháp giúp cho quá trình đầu tư nâng cao năng lực
tại công ty đạt hiệu quả cao.
- Nguyễn Việt Phương (2010), Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
tại Công ty cổ phần xây dựng số 7, Trường Đại học kinh tế TPHCM. Đề tài
tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh và đầu tư nâng
cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần xây dựng số 7, qua đó đánh giá
được kết quả sau quá trình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Từ đó tìm ra
những giải pháp giúp cho quá trình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại
công ty đạt hiệu quả cao hơn. Giúp cho công ty nâng cao được năng lực cạnh
tranh của mình trên thị trường.
Đối với ngân hàng, năng lực cạnh tranh là một trong những yếu tố vô
cùng quan trọng quyết định đến sự thành công trong quá trình hoạt động kinh
doanh. Chính về thế, đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngân hàng luôn
được chú trọng. Có rất nhiều công trình nghiên cứu về đầu tư nâng cao năng
lực cạnh tranh tại các NHTMCP, điển hình một số đề tài của các tác giả sau:
4
- Phạm Văn Tuấn (2009), Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại
NHTMCP Ngoại thương chi nhánh Hà Nội, Trường Đại học KTQD Hà Nội.
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích được năng lực cạnh tranh tại
NHTMCP Ngoại thương chi nhánh Hà Nội, từ đó rút ra được sự cần thiết
đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại chi nhánh. Qua đó tác giả đưa ra một
số giải pháp giúp quá trình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại chi
nhánh đạt hiệu quả hơn.
- Trần Hà Trang (2009), Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại NH
Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nghệ An giai đoạn 2003 2015, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích
thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thông chi nhánh Nghệ An giai đoạn 2003 - 2009, từ đó đưa ra
những giải pháp để nâng cao hiệu quả trong đầu tư năng lực cạnh tranh giai
đoạn 2010 - 2015.
- Lê Thị Hồng Thắm (2012), Nâng cao năng lực cạnh tranh của chi
nhánh BIDV Nghệ An, Trường Đại học kinh tế Quốc dân. Đề tài tập trung
nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp trong
việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV Nghệ An giai đoạn 2006
- 2015, nhằm đưa Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ An trở
thành một trong những chi nhánh ngân hàng mạnh của hệ thống BIDV và trên
địa bàn Tỉnh Nghệ An.
Các luận văn nghiên cứu vấn đề lý luận nâng cao năng lực cạnh tranh
tại ngân hàng và doanh nghiệp ở nhiều địa bàn khác nhau với các hình thức
khác nhau. Điều đó cho thấy rằng, việc nâng cao năng lực canh tranh luôn
đóng vai trò hết sức quan trọng trong công kinh doanh, mang lại lợi nhuận
cho mỗi Doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên mỗi luận văn nghiên cứu những
nội dung khác nhau:
5
- Với đề tài, Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
thương mại VIC tại thị trường hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, tác giả chỉ
nghiên cứu hoạt động đầu tư vào chất lượng sản phẩm nói chung tại công ty,
và chưa đi sâu vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể;
- Với đề tài, Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần
xây dựng số 7, tác giả đã nghiên cứu và phân tích việc nâng cao năng lực về
tài chính và thiết bị thi công tại công ty cổ phần xây dựng số 7;
- Với đề tài, Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại NHTMCP Ngoại
thương chi nhánh Hà Nội, tác giả đã phân tích được khả năng ứng dụng công
nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế.
- Với đề tài, Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại NH Nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh Nghệ An giai đoạn 2003 - 2015, tác giả chỉ
mới hệ thống hóa những lý luận liên quan đến hoạt động nâng cao năng lực
cạnh tranh của Ngân hàng thương mại, nhưng vẫn chưa đi vào cụ thể các
nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại đơn vị mình.
Do đó, luận văn này tiếp tục đi sâu nghiên cứu những vấn đề mà các
công trình luận văn trên chưa nghiên cứu đến. Cụ thể như sau:
Một là, hệ thống hoá lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh.
Hai là, nghiên cứu thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phủ Diễn.
Ba là, đưa ra phương hướng, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phủ Diễn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phủ Diễn, từ đó đề xuất một số giải pháp
để nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam Chi nhánh Phủ Diễn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
6
- Hệ thống hóa các lý thuyết cạnh tranh và những vấn đề cơ bản về
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Xác định tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phủ Diễn trong thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phủ Diễn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Là hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phủ Diễn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An
4.2.2. Phạm vi về thời gian: Từ năm 2012 đến nay
4.2.3. Phạm vi về nội dung: Đề tài chủ yếu nghiên cứu về nâng cao
năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Phủ Diễn
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong đó chú ý quan điểm lịch sử cụ thể, phương
pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp kết hợp logic với lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh và các phương pháp khác
để làm rõ đối tượng nghiên cứu.
- Tổng hợp những tài liệu thực tiễn liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Hệ thống hóa những vấn đề về lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá năng lực cạnh tranh, từ đó đưa ra quan điểm và các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Phủ Diễn trong điều kiện nước ta giai đoạn hiện nay.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh
mục sơ đồ bảng biểu và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 03
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phủ Diễn.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Phủ Diễn.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một khái niệm thường được sử dụng nhiều nhất trong
khoa học kinh tế nhưng nó cũng không được định nghĩa một cách cụ thể và rõ
ràng. Trước đây, khi nghiên cứu về Chủ nghĩa tư bản, Các Mác đã đề cập đến
vấn đề cạnh tranh của các nhà tư bản. Theo quan điểm của Các Mác: “Cạnh
tranh tư bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá để thu lợi nhuận siêu ngạch”[6; trang 19]. Ở đây, Các Mác đã đề cập đến
vấn đề cạnh tranh trong xã hội tư bản chủ nghĩa, mà đặc trưng của chế độ xã
hội này là sự chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Do vậy, theo quan niệm
này thì cạnh tranh có nguồn gốc từ chế độ tư hữu. Cạnh tranh là sự lấn át,
chèn ép lẫn nhau để tồn tại. Quan niệm đó về cạnh tranh được nhìn nhận từ
góc độ tiêu cực. Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh
tranh và coi cạnh tranh vừa là môi trường vừa là động lực của sự phát triển
kinh tế - xã hội. Do vậy, cạnh tranh có thể được hiểu như sau: “Cạnh tranh là
sự ganh đua, là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa những chủ thể kinh
doanh với nhau trên một thị trường hàng hoá cụ thể nào đó nhằm giành giật
khách hàng và thị trường, thông qua đó mà tiêu thụ được nhiều hàng hóa và
thu được lợi nhuận cao”[7; trang 16].
Hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và hội nhập tài chính - tiền tệ nói
riêng đặt các doanh nghiệp vào tình thế phải cạnh tranh để tồn tại và phát
9
triển. NHTM là loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng, tất yếu phải cạnh tranh theo quy luật của thị trường.
Cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng là sự ganh đua giữa các chủ thể
ngân hàng bằng cách sử dụng tổng hợp các thủ pháp, các yếu tố bên trong và
bên ngoài nhằm giành được phần thắng trên thị trường, đạt được các mục tiêu
kinh doanh cao hơn các đối thủ khác.
Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng có vai trò rất quan trọng, là một
trong những động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy phát triển ngành ngân hàng. Nó
buộc các NHTM phải năng động, nhạy bén, tích cực nâng cao công nghệ,
trình độ người lao động, áp dụng khoa học kỹ thuật, hoàn thiện tổ chức quản
lý để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế. Đó chính là cạnh tranh
lành mạnh. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì
trệ, kém phát triển.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần cung cấp cho thị trường
những sản phẩm chất lượng cao, giá cả hợp lý và đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Đó chính là những sản phẩm có năng lực cạnh tranh chỉ có thể sản xuất
và cung cấp bởi những doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh. Do vậy, doanh
nghiệp muốn duy trì và phát triển thì cần phải có năng lực cạnh tranh mạnh và
bền vững. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt bao nhiêu, doanh nghiệp
cần tạo dựng năng lực cạnh tranh mạnh và bền vững bấy nhiêu.
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, quan điểm tương đối phổ biến của doanh nghiệp chính là khả
năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi
trường cạnh tranh trong nước và nước ngoài.
Quan điểm khác cho rằng: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể
hiện thực lực và lợi thế của nó so với các đối thủ khác trong việc thỏa mãn các
10
đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp mình.
Cũng có quan điểm cho rằng: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
mang tính chiến lược, thể hiện ở việc xây dựng và thực hiện thành công chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp mà đối thủ cạnh tranh không thể hoặc rất
khó bắt chước hay sao chép. Khi những điều kiện đó xuất hiện, doanh nghiệp
sẽ có lợi thế cạnh tranh “bên vững”. Tính chất “bền vững” của lợi thể cạnh
tranh phụ thuộc vào các nhân tố nội tại của doanh nghiệp và các nhân tố thuộc
môi trường kinh doanh bên ngoài. Do đó, lợi thế cạnh tranh bền vững sẽ
không tồn tại mãi mãi với doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ duy trì được lợi thế
cạnh tranh trong một khoảng thời gian nhất định, đối thủ cạnh tranh sẽ có khả
năng bắt chước được chiến lược và cách làm của doanh nghiệp để gặt hái
được thành công. Lợi thê cạnh tranh của doanh nghiệp tồn tại nhanh chóng
hay lâu dài phụ thuộc vào tốc độ sao chép chiến lược kinh doanh của đối thủ
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tổng hợp lại những quan điểm nêu trên, khi nghiên cứu năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp, cần chú ý một số vấn đề cơ bản sau:
- Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với việc
phân tích các yếu tố nội tại của doanh nghiệp và của đối thủ cạnh tranh để so
sánh đối chiếu nhằm phát hiện các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với
đối thủ. Chỉ từ đó mới có thể nhận định một cách chính xác năng lực cạnh
tranh của mình. Nếu chỉ “tự so sánh với chính mình” sẽ không đánh giá một
cách khách quan, chính xác năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong môi trường kinh doanh năng động và rộng mở, dưới tác động
của quá trình toàn cầu hóa kinh tế, ranh giới giữa thị trường trong nước và thị
trường nước ngoài ngày càng trở nên mờ nhạt. Đồng thời, sự xuất hiện của
các đối thủ cạnh tranh quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn nâng
tầm năng lực cạnh tranh của mình.
11
- Cần lấy yêu cầu của khách hàng làm căn cứ đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Bởi lẽ, nhu cầu của khách hàng vừa là mục tiêu, vừa
là động lực của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích
cuối cùng của doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh vẫn là thu được càng
nhiều lợi ích càng tốt trên cơ sở cung cấp những hàng hóa, dịch vụ đáp ứng
tốt nhất các nhu cầu của khách hàng. Những lợi ích kinh tế của doanh nghiệp
bao gồm: đạt được tỷ suất lợi nhuận cao hơn trung bình, gia tăng khối lượng
lợi nhuận (xét về giá trị tuyệt đối), gia tăng thị phần và mở rộng thị phần, thu
hút nhiều thêm khách hàng…
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một phạm trù tổng hợp,
không thể chỉ được xác định bằng một vài tiêu chí đơn lẻ. Do đó, khi phân
tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần đứng trên quan điểm toàn diện,
tức là phải phân tích toàn diện và có hệ thống các yếu tố hữu quan trong mối
quan hệ tương tác nhiều chiều giữa chúng.
Từ những quan điểm nêu trên, có thể đưa ra một quan điểm tổng quan
sau đây: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng tạo dựng,
dùy trì và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng
tốt hơn nhu cầu khách hàng (so với đối thủ cạnh tranh) và đạt được mục tiêu
của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế [20;
trang 25].
1.2. Các yếu tố cấu thành, tiêu chí đánh giá và những nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.2.1. Ngân hàng thương mại và đặc điểm cạnh tranh của ngân hàng
thương mại
1.2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để
12
cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Ngoài ra,
ngân hàng còn thực hiện cung cấp các dịch vụ tài chính khác như: mua bán
ngoại tệ, bảo quản vật có giá, quản lý ngân hàng quỹ, tài trợ cho các hoạt
động của Chính phủ, bảo lãnh, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp các
dịch vụ uỷ thác và tư vấn, dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo
hiểm và dịch vụ đại lý [5; trang 16].
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền
kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế - xã hội đề gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò là người
thủ quỹ cho toàn xã hội. Thu nhập từ ngân hàng là nguồn thu nhập quan
trọng của nhiều hộ gia đình. Ngân hàng cũng là tổ chức cho vay chủ yếu đối
với các doanh nghiệp, các nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước
(thành phố, tỉnh…). Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng thường là tổ chức
cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua hàng hoá dự trữ hoặc xây dựng
nhà máy, mua sắm trang thiết bị. Khi các doanh nghiệp và người tiêu dùng
phải thanh toán cho các khoản mua hàng hoá và dịch vụ, họ thường sử dụng
séc, uỷ nhiệm chi, thẻ tín dụng hay các tài khoản điện tử…Và khi họ cần
thông tài chính hay lập kế hoạch tài chính, họ thường đến các ngân hàng để
nhận được lời tư vấn. Các khoản tín dụng của ngân hàng cho Chính phủ
(thông qua mua các chứng khoán của Chính phủ) là nguồn tài chính quan
trọng để đầu tư phát triền.
Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền
tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ
nhằm ổn định kinh tế.
Vai trò của ngân hàng thương mại
Cung ứng vốn cho nền kinh tế: Từ chức năng làm trung gian tín dụng,
thông qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng đã tập hợp những khoản vốn
13
nhàn rỗi tạm thời của các tổ chức, cá nhân và thực hiện cung ứng vốn cho nền
kinh tế, góp phần vào lưu thông hàng hóa tiền tệ cũng như đẩy mạnh tiêu
dùng cá nhân. Từ đó huy động được sức mạnh tổng hợp của toàn bộ nền kinh
tế vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. Có thể nói là “chất dầu bôi
trơn” cho bộ máy kinh tế hoạt động.
Bên cạnh đó, các ngân hàng thúc đẩy sự luân chuyển vốn trong nền
kinh tế. Thông qua chức năng thanh toán, ngân hàng thực hiện dịch vụ thanh
toán cho toàn bộ nền kinh tế, góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh lành
mạnh, tạo sự ổn định trong đời sống kinh tế xã hội. Với nguồn vốn huy động,
bên cạnh cung ứng vốn cho nền kinh tế, ngân hàng thực hiện mở rộng đầu tư
trong và nước ngoài, tạo điều kiện tốt nhất giúp các doanh nghiệp kinh doanh
có hiệu quả bằng các dịch vụ cần thiết như: tư vấn đầu tư; thuê mua tài chính;
bảo lãnh; kiểm tra số dư trên tài khoản giao dịch thường xuyên;…
Với vai trò tạo tiền do tham gia vào quá trình cung ứng tiền tệ, ngân
hàng còn là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
Để thực hiện các chính sách đó, ngân hàng trung ương phải sử dụng các công
cụ điểu tiết đảm bảo thực hiện được các chính sách vĩ mô, đặc biệt là mục tiêu
ổn định tiền tệ. Phần lớn các công cụ đó chỉ thực hiện có hiệu quả khi có các
ngân hàng thương mại và trung gian tài chính tham gia đầy đủ theo quy định
của ngân hàng trung ương (về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tham gia thị trường mở,
quy chế thanh toán không dùng tiền mặt….)
Với những ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế thị trường: Góp phần giảm
chi phí lưu thông; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; thúc đẩy kinh tế tăng
trường; và đặc biệt là tăng cường mối giao lưu kinh tế quốc tế;… thì sự ra đời
và tồn tại của ngân hàng thương mại là một xu hướng tất yếu khách quan.
1.2.1.2. Đặc điểm cạnh tranh của Ngân hàng thương mại
Cạnh tranh về sản phẩm: Sản phẩm chính sử dụng trong hoạt động
14
kinh doanh của NHTM là tiền, đó là loại sản phẩm có tính xã hội và tính nhạy
cảm cao, chỉ một biến động nhỏ (thay đổi lãi suất, thu phí giao dịch ATM,…)
cũng có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động kinh doanh của các NHTM nói riêng
và hoạt động của toàn xã hội nói chung. Sự sụp đổ của một NHTM kéo theo
nó là những hệ lụy to lớn đối với toàn hệ thống NHTM và nền kinh tế. Do đó,
yêu cầu giữa các NHTM phải có tính liên kết, hợp tác nhất định cùng tồn tại
và phát triển.
Cạnh tranh về khách hàng: Một trong những đặc điểm quan trọng của
ngành ngân hàng là tất cả các cá nhân, tổ chức kinh doanh sản xuất hay tiêu
dùng, thậm chí là các ngân hàng khác cũng đều có thể vừa là người mua các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng, vừa là người bán sản phẩm dịch vụ cho ngân
hàng. Những người bán sản phẩm thông qua các hình thức gửi tiền, lập tài
khoản giao dịch hay cho vay đều có mong muốn là nhận được một lãi suất
cao hơn; trong khi đó, những người mua sản phẩm (vay vốn) lại muốn mình
chỉ phải trả một chi phí vay vốn nhỏ hơn thực tế. Như vậy, ngân hàng sẽ phải
đối mặt với sự mâu thuẫn giữa hoạt động tạo lợi nhuận có hiệu quả và giữ
chân được khách hàng cũng như có được nguồn vốn thu hút rẻ nhất có thể.
Điều này đòi hỏi ngân hàng phải định hướng, chiến lược rõ ràng trong kinh
doanh, từ đó có chính sách đầu tư hợp lý.
Cạnh tranh về hệ thống phân phối: Hoạt động chủ yếu của NHTM là
huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế và cung ứng các dịch vụ
tín dụng, các dịch vụ thanh toán, bảo lãnh… Do đó, các NHTM có hệ thống
mạng lưới chi nhánh rộng khắp để phục vụ mọi đối tượng khách hàng và ở
bất kỳ vị trí địa lý nào.
Cạnh tranh về tính bảo mật thông tin: Đặc thù hoạt động của NHTM là
nhận tiền gửi, cấp tín dụng và các dịch vụ thanh toán,… nên các NHTM có
đầy đủ các thông tin, thậm chí những thông tin quan trọng liên quan đến kết
15
quả hoạt động của khách hàng như: bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, tình
trạng tài chính của khách hàng,… Do đó, yêu cầu bảo mật thông tin khách
hàng đặc biệt quan trọng. NHTM phải có cơ sở hạ tầng vững chắc, hệ thống
công nghệ hiện đại, đảm bảo lưu trữ an toàn, đầy đủ số lượng lớn thông tin,
dữ liệu của khách hàng và khả năng truy xuất một cách dễ dàng. Bên cạnh đó,
yêu cầu đối với người lao động đảm nhiệm các nghiệp vụ chuyên môn trong
NHTM phải có năng lực, kỹ năng và phẩm chất đạo đức.
Quá trình cạnh tranh của các NHTM chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà
nước: Cạnh tranh của hệ thống NHTM có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế.
Vì vậy cạnh tranh của NHTM cần phải được giám sát chặt chẽ của các cơ
quan nhà nước nói chung và NHNN nói riêng. Sự giám sát này được thông
qua một hệ thống văn bản pháp luật. Các NHTM được tự chủ trong hoạt động
kinh doanh của mình nhưng đồng thời phải chịu sự ràng buộc của luật pháp.
Vì vậy có thể nói hiệu quả của các chính sách, biện pháp ưu đãi của các chính
sách, biện pháp ưu đãi trong lĩnh vực tài chính ngân hàng có tác động rất lớn
đến đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM [11; trang 7].
1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
thương mại
1.2.2.1. Chiến lược và quy hoạch phát triển của Ngân hàng thương mại
Thứ nhất, xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng thương mại: Chiến
lược được hiểu là những định hướng kinh doanh, những phương pháp hay sự
lựa chọn và các khả năng để giải quyết các vấn đề kinh doanh đặt ra, một sự
chuẩn bị thấu đáo và dài hạn của quản trị doanh nghiệp cho những vấn đề
chắc chắn sẽ xảy ra trong kinh doanh. Chiến lược kinh doanh xác định các
mục tiêu dài hạn, các chính sách cũng như các giải pháp cần thiết để thực hiện
các mục tiêu đã định trước. Kế hoạch hóa chiến lược kinh doanh là quá trình
lặp đi lặp lại công tác hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh
đã hoạch định.
16
Thứ hai, xây dựng quy hoạch phát triển của ngân hàng thương mại:
Quy hoạch phát triển liên quan đến các yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã
hội và công nghệ. Quy hoạch phát triển ngân hàng thương mại được coi là
việc xây dựng trước một kế hoạch để đánh giá thực trạng của ngân hàng
thương mại trong hiện tại, dự báo phát triển của ngân hàng thương mại trong
tương lai và lựa chọn một chương trình hành động phù hợp để tạo được nhiều
cơ hội sẵn có nhất cho sự phát triển ngân hàng thương mại trong tương lai.
Thứ ba, xây dựng kế hoạch phát triển của ngân hàng thương mại: Kế
hoạch phát triển ngân hàng thương mại là hình thức chủ yếu trong công tác kế
hoạch hóa ngân hàng thương mại. Chức năng của kế hoạch là cụ thể hóa chiến
lược dài hạn, những phương hướng chủ yếu phát triển ngân hàng thương mại
và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của ngân hàng thương mại.
1.2.2.2. Nội lực của Ngân hàng thương mại
Một là, công nghệ.
Trong nền kinh tế toàn cầu hoá diễn ra ngày càng sâu sắc và khoa học
công nghệ phát triển như vũ bão, tiến bộ khoa học công nghệ trở thành yếu tố
quan trọng nhất trong tất cả các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp.
Bên cạnh việc đầu tư vào tài sản cố định, máy móc thiết bị thì đầu tư vào
công nghệ góp phần quyết định chất lượng sản phẩm, quyết định giá thành sản
phẩm từ đó quyết định khách hàng và sự chiếm lĩnh của doanh nghiệp trên thị
trường. Nếu công nghệ lạc hậu dẫn đến năng suất thấp, tiêu hao nguyên vật liệu
và năng lượng cao, gây ô nhiễm môi trường, cuối cùng là sản xuất ra sản phẩm
không thoả mãn nhu cầu thị trường về giá cả và chất lượng.
Trong khi đó, áp lực từ phía khách hàng đòi hỏi ngày càng cao về chất
lượng sản phẩm, cùng với bối cảnh cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt sẽ
luôn luôn tạo sức ép phải đổi mới công nghệ, phương thức sản xuất và nâng