BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
ĐOÀN MẠNH TOÀN
XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG
Ở HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGHỆ AN - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
ĐOÀN MẠNH TOÀN
XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG
Ở HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
GS. TS. NGUYỄN ĐÌNH KHÁNG
NGHỆ AN - 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo ở Trường
Đại học Vinh trong suốt quá trình đào tạo thạc sĩ đã cung cấp kiến thức và các
phương pháp để tôi có thể áp dụng trong nghiên cứu và giải quyết các vấn đề
trong luận văn của mình. Xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới GS. TS. Nguyễn
Đình Kháng, người đã nhiệt tình hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này.
Tác giả luận văn
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
Tác giả luận văn
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮVI ẾT TẮT ......................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BI ỂU ĐỒ....................................................................vi
LỜI MỞĐẦU.........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề t ài ...........................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên c ứu .............................................................3
6. Phương pháp nghiên c ứu ...........................................................................3
7. Ý nghĩa lý luận v à th ực ti ễn c ủa đề t ài .......................................................4
8. Kết cấu luận văn.........................................................................................4
CHƯƠNG 1 C ƠSỞLÍ LUẬN VÀ TH ỰC TI ỄN V Ề XÓA ĐÓI, GI ẢM NGHÈO
NHANH VÀ BỀN VỮNG.....................................................................................5
1.1. Một số khái ni ệm v ề xóa đói, gi ảm nghèo nhanh v à b ền v ững ..........5
1.1.1. Khái ni ệm chung v ề xóa đói, gi ảm nghèo .....................................
1.1.2. Một số tiêu chu ẩn cơ b ản đánh giá xóa đói, gi ảm nghèo ..........
1.1.3. Khái ni ệm, tiêu chí để đánh giá xóa đói, gi ảm nghèo
nhanh và bền vững........................................................................
1.1.4. Vai trò của ho ạt động xóa đói, gi ảm nghèo nhanh v à b ền
vững................................................................................................
1.1.5. Các nhân t ố tác động đến ho ạt động xóa đói, gi ảm nghèo
nhanh và bền vững........................................................................
1.2. Kinh nghi ệm xóa đói, gi ảm nghèo nhanh v à b ền v ững ở m ột s ố địa
phương trong nước và ở t ỉnh Qu ảng Bình .................................................19
1.2.1. Kinh nghi ệm xóa đói, gi ảm nghèo nhanh v à b ền v ững t ại
một huyện trong nước ..................................................................
1.2.2. Kinh nghi ệm xóa đói, gi ảm nghèo nhanh v à b ền v ững t ại
một số địa phương trong t ỉnh Qu ảng Bình .................................
1.2.3. Một số bài học kinh nghi ệm trong vi ệc th ực hi ện xóa đói,
giảm nghèo nhanh v à b ền v ững cho huy ện Tuyên Hóa ............
Kết luận chương 1.........................................................................................27
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XÓA ĐÓI, GI ẢM NGHÈO NHANH VÀ B ỀN
VỮNG ỞHUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QU ẢNG BÌNH TRONG TH ỜI GIAN
QUA...................................................................................................................28
2.1. Đặc điểm tự nhiên kinh t ế xã h ội c ủa huy ện Tuyên Hóa có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động xóa đói, gi ảm nghèo nhanh v à b ền v ững
........................................................................................................................28
2.1.1. Đặc đi ểm tự nhiên..........................................................................
2.1.2. Đặc đi ểm Kinh t ế - Xã h ội ............................................................
iv
2.2. Thực trạng đói nghèo ở huy ện Tuyên Hóa t ỉnh Qu ảng Bình ...........45
Kết luận chương 2.........................................................................................60
CHƯƠNG 3.......................................................................................................61
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP CH ỦYẾU NH ẰM XÓA ĐÓI GI ẢM NGHÈO
NHANH VÀ BỀN VỮNG ỞHUY ỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QU ẢNG BÌNH T Ừ
2016 - 2020........................................................................................................61
3.1. Quan điểm, ph ương h ướng, m ục tiêu X ĐGN nhanh v à b ền v ững ....61
3.1.1. Quan điểm .......................................................................................
3.1.2. Mục tiêu..........................................................................................
3.1.3. Phương hướng nh ằm X ĐGN nhanh v à b ền v ững ở huy ện
Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình ......................................................
3.2. Một số giải pháp ch ủ y ếu nh ằm xóa đói, gi ảm nghèo nhanh v à b ền
vững................................................................................................................67
3.2.1. Giải pháp khuy ến nông, đưa khoa h ọc công ngh ệ v ào s ản
xuất, đào tạo nghề và tạo vi ệc l àm để X ĐGN nhanh v à
bền vững.........................................................................................
3.2.2. Giải pháp Tuyên truy ền đường l ối chính sách c ủa Đảng
và Nhà nước, phối hợp các tổ chức xã h ội trong th ực hi ện
XĐGN nhanh và bền vững...........................................................
3.2.3. Giải pháp về h ỗ tr ợ nh à ở cho h ộ nghèo, chính sách dân
số, tiếp cận các dịch v ụ xã h ội c ơ b ản. .......................................
3.2.4. Giải pháp đầu t ư phát tri ển c ơ s ở h ạ t ầng, l ồng ghép các
chương trình dự án phát tri ển xã h ội ..........................................
Kết luận chương 3.........................................................................................85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGH Ị..............................................................................86
1. Kết luận.....................................................................................................86
2. Kiến nghị...................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................89
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
:
Bình quân
BQLT
:
Bình quân lương thực
LĐ - TB - XH
:
Lao động thương binh xã hội
LHQ
:
Liên Hiệp Quốc
NN
:
Nông nghiệp
XĐGN
:
Xóa đói giảm nghèo
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng:
Bảng 2.1. Tình hình s ử d ụng đất c ủa huy ện Tuyên Hóa .............................30
Bảng 2.2. Diễn bi ến các y ếu t ố khí h ậu th ời ti ết t ừ n ăm 2010 - 2014 ........31
Bảng 2.3. Nhiệt độ trung bình các tháng trong n ăm ....................................32
Bảng 2.4. Lượng m ưa các tháng trong n ăm ...................................................33
Bảng 2.5. Giờ nắng các tháng trong n ăm .......................................................33
Bảng 2.6. Diện tích, dân s ố trung bình v à m ật độ dân s ố n ăm 2014 phân
theo xã, thị tr ấn.................................................................................................36
Bảng 2.7. Dân s ố chia theo dân t ộc có đến 31/12/2014 ................................36
Bảng 2.8. Lao động đang l àm vi ệc trong các ng ành kinh t ế phân theo xã,
thị trấn................................................................................................................38
Bảng 2.9. Số lao động trong các c ơ s ở kinh t ế cá th ể phi nông, lâm nghi ệp
và thủy sản phân theo ng ành kinh t ế..............................................................39
Bảng 2.10. M ột s ố ch ỉ tiêu c ơ b ản c ủa huy ện n ăm 2010 - 2014 ..................42
Bảng 2.11. Tổng hợp k ết qu ả đi ều tra, r à soát h ộ nghèo, c ận nghèo giai
đoạn 2011 - 2015..............................................................................................46
Bảng 2.12. K ết quả r à soát h ộ nghèo, c ận nghèo n ăm 2014 c ủa to àn t ỉnh
Quảng Bình.......................................................................................................47
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu hộ nghèo phân theo lo ại hình kinh t ế c ủa Tuyên Hóa
năm 2011............................................................................................................48
Bảng 2.13. Tình hình đói nghèo c ủa huy ện Tuyên Hóa phân theo vùng
năm 2010...........................................................................................................51
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo, đói đang là một trong những vấn đề bức xúc mang tính toàn cầu,
có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của bất kỳ một quốc gia nào trên thế
giới. Thực tế cho thấy rằng ở bất kỳ một giai đoạn nào của lịch sử xã hội thì
vấn đề nghèo, đói vẫn là vấn đề được quan tâm nhiều nhất và tập trung nhiều
phương án giải quyết nhưng hiệu quả đạt được vẫn còn rất nhiều hạn chế.
Nghèo, đói đã và đang được xem như là lực cản lớn nhất của loài người để tiến
tới phát triển bền vững và bảo đảm công bằng xã hội. Sự đeo bám dai dẳng của
nghèo, đói sẽ làm kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội và con người của quốc
gia đó và nguy cơ kém phát triển, tụt hậu và suy thoái là vấn đề trước mắt.
Ở nước ta ngay từ khi đất nước mới thành lập Bác Hồ đã chỉ rõ “Giành
được độc lập mà nhân dân vẫn sống trong cảnh nghèo nàn, lạc hậu, thì phỏng
có ích gì”. Bác còn nhấn mạnh “phải ra sức phát triển sản xuất làm cho mọi
người thoát khỏi nghèo đói, lam lũ vươn tới đủ ăn, khá giả, giàu có ai đã giàu
rồi vươn lên giàu hơn”. Chỉ có vượt qua đói, nghèo, lạc hậu tiến tới phát triển
và phát triển mãi mãi, tất cả vì hạnh phúc của nhân dân đó là nhân tố quan
trọng mà toàn Đảng, toàn dân, đang kiên trì phấn đấu để đạt được mục tiêu: ”
Dân giàu - nước mạnh - xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Trên thực tế công tác Xóa đói giảm nghèo (XĐGN) ở nước ta thời gian
qua đã đạt được những thành tựu đáng kể, và được coi là "điểm sáng" về
XĐGN của thế giới. Tuy vậy, tỷ lệ đói nghèo của nước ta vẫn rất cao, một bộ
phận dân cư vẫn phải sống trong cảnh nghèo đói, đặc biệt ở vùng nông thôn,
miền núi, rẻo cao.
Tuyên Hóa là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Quảng
Bình, điều kiện kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn. Đời sống dân cư trong
2
huyện dựa vào nguồn thu từ nông, lâm nghiệp là chính mức sống ở đây còn
rất thấp. Nên vấn đề XĐGN nhanh và bền vững luôn được địa phương quan
tâm giải quyết và đã thu được những kết quả khả quan. Tuy vậy, Tuyên Hóa
vẫn là một trong hai huyện nghèo nhất tỉnh, Theo số liệu điều ra rà soát hộ
nghèo giai đoạn 2011- 2015 toàn huyện có 9.205 hộ nghèo/20.468 tổng số hộ
toàn huyện, chiếm tỷ lệ 44,97 %. Do đó nghiên cứu về thực trạng đói nghèo,
tìm ra giải pháp XĐGN nhanh và bền vững có tính khả thi đối với địa phương
là vấn đề cấp bách phải được đặt ra. Từ tình hình cấp thiết của vấn đề này tôi
đã chọn đề tài: "Xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền vững ở huyện Tuyên
Hóa - tỉnh Quảng Bình” để nghiên cứu với mong muốn góp phần vào việc
làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề XĐGN nhanh và bền
vững ở huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Về đề tài xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền vững, hiện trong nước
đã có một số tác giả nghiên cứu, nhưng chỉ mới tập trung nghiên cứu trong
giai đoạn 2010 - 2015 đa số các đề tài đã đánh giá một cách tổng quan tình
hình hoạt động về công tác xóa đói, giảm nghèo, phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến nguyên nhân đói nghèo từ đó đề xuất phương hướng và một số
giải pháp để thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo trong thời gian tới.
Mỗi giai đoạn cần phải có định hướng, phương hướng và giải pháp
để thực hiện công tác giảm nghèo nhanh và bền vững khác nhau. Đặc biệt
tại Huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình là một huyện miền núi có tỷ lệ hộ
nghèo nghèo khá cao, đa số các hộ nghèo sau khi thoát nghèo năm trước
lại tiếp tục tái nghèo vào các năm sau do có nhiều lý do khác nhau Vì vậy,
việc nghiên cứu đề tài Xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững ở huyện
Tuyên Hóa - tỉnh Quảng Bình là một nghiên cứu mới, mang ý nghĩa lý
luận và thực tiễn cao.
3
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng đói nghèo cùng việc xác định các
nguyên nhân và hậu quả của nó, luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm XĐGN nhanh và bền vững có hiệu quả ở huyện Tuyên Hóa, Quảng
Bình từ 2016 - 2020.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về XĐGN nhanh và bền vững
trên địa bàn một huyện.
- Kinh nghiệm XĐGN nhanh và bền vững tại một ở một số huyện ở
trong nước và tại một số huyện ở trong tỉnh Quảng Bình.
- Nghiên cứu thực trạng đói nghèo, cùng các nguyên nhân và hậu quả
của nó ở huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm XĐGN nhanh và
bền vững ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình từ 2016 - 2020.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
- XĐGN nhanh và bền vững ở huyện Tuyên Hóa - Tỉnh Quảng Bình.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Địa bàn huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Về mặt thời gian: Giai đoạn 2011 - 2015, giải pháp đưa ra từ 2016 - 2020.
- Về nội dung: Một số vấn đề cơ bản về xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền
vững. Đánh giá thực trạng XĐGN nhanh và bền vững ở huyện Tuyên Hóa, Quảng
Bình giai đoạn 2011 - 2015. Đưa ra một số phương hướng, giải pháp XĐGN
nhanh và bền vững ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình từ 2016 - 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận chung: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin.
- Phương pháp cụ thể: Tiếp cận hệ thống, phân tích kinh tế, tổng hợp
4
số liệu.
- Phương pháp sưu tầm số liệu thứ cấp: Tiếp cận nguồn tài liệu (báo
cáo tổng kết, sách, báo, tạp chí, chuyên đề, kỷ yếu hội nghị).
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống cơ sở lí luận và thực tiễn về vấn đề XĐGN nhanh và bền
vững trên địa bàn 1 huyện.
- Tìm hiểu kinh nghiệm về XĐGN nhanh và bền vững của một số địa
phương ở trong nước, qua đó vận dụng vào thực tế huyện Tuyên Hóa.
- Làm rõ thực trạng XĐGN ở huyện Tuyên Hóa.
- Đề xuất một số phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm XĐGN nhanh
bền vững ở huyện Tuyên Hóa - Quảng Bình từ năm 2016 - 2020.
8. Kết cấu luận văn
Nội dung chính của luận văn được trình bày trong 03 chương
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về vấn đề xóa đói giảm nghèo
nhanh và bền vững.
Chương 2. Thực trạng xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững ở
huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3. Một số phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm xóa đói
giảm nghèo nhanh bền vững ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh
Quảng Bình.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO
NHANH VÀ BỀN VỮNG
1.1. Một số khái niệm về xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền vững
1.1.1. Khái niệm chung về xóa đói, giảm nghèo
1.1.1.1. Khái niệm chung về đói nghèo
Quan niệm thế nào là đói nghèo? Ai là người nghèo? Họ nghèo đói vì
nguyên nhân gì? Làm thế nào để XĐGN? Để trả lời các câu hỏi trên cần hiểu
rõ bản chất và nội hàm của đói nghèo.
Đói nghèo biểu đạt nội dung kinh tế, có nguồn gốc, căn nguyên kinh tế
của nó. Song với tư cách là một hiện tượng tồn tại phổ biến ở tất cả các quốc
gia, dân tộc trong tiến trình phát triển, đói nghèo không bao giờ là một hiện
tượng kinh tế thuần tuý, mà thực chất nó là một hiện tượng kinh tế - xã hội.
Đói nghèo là khái niệm kép vừa có mặt kinh tế vừa có mặt xã hội. Nhân tố
chính trị và văn hoá có tác động ảnh hưởng tới hiện trạng, xu hướng và cách
thức giải quyết nó. Đói nghèo là một khái niệm có tính động biến đổi, di
chuyển chứ không tĩnh, không bất biến. Nghiên cứu lý luận về đói nghèo
thường phải gắn nó với lý thuyết phát triển.
Từ những cơ sở trên cần tìm hiểu quan niệm cụ thể về đói nghèo,
những tiêu thức và chuẩn mực đánh giá nó.
Tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức ở
Côpenhagen (Đan Mạch) năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa về nghèo đói
như sau: ''Người nghèo là tất cả những ai có thu nhập thấp hơn 1USD mỗi
ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết
yếu để tồn tại”.
Nhà kinh tế học người Mỹ Galbraith lại đưa ra quan niệm: “Con người
bị coi là nghèo khổ khi mà thu nhập của họ ngay dù khi thích đáng để họ có
6
thể tồn tại, rơi xuống rõ rệt dưới mức thu nhập của cộng đồng. Khi đó họ
không thể có những gì mà đa số người trong cộng đồng coi như là cái cần
thiết tối thiểu để sống một cách đúng mức”.
Theo ông Abapia Sen chuyên gia hàng đầu của tổ chức Lao Động
quốc tế (ILO), người được giải thưởng Nôben kinh tế năm 1998 cho rằng:
“Đói nghèo là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của
cộng đồng”.
Như vậy không có sự thống nhất tuyệt đối về đói nghèo do bản thân
quan niệm về đói nghèo đã thay đổi nhanh chóng. Trước đây đói nghèo chỉ
được coi là sự nghèo đói về lương thực, thực phẩm và những nhu cầu thiết
yếu khác như nhà ở, y tế, giáo dục, văn hoá… Ngày nay mức sống được nâng
lên, khái niệm đói nghèo được mở rộng đến quyền lựa chọn, sự bình đẳng, vị
thế xã hội.
Có thể xem khái niệm chung nhất về đói nghèo, một định nghĩa có
tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu, phổ
biến về đói nghèo đó là khái niệm được đưa ra tại Hội nghị bàn về giảm đói
nghèo trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ASECAP tổ chức ở
Băng Cốc như sau: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng hoặc thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội
thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán
của các địa phương”.
Quan niệm của chính người nghèo ở nước ta và một số quốc gia khác
trên thế giới về đói nghèo đơn giản hơn, trực diện và cụ thể hơn. Một số
người nghèo ở Kênia nói rằng: “Đừng hỏi tôi đói nghèo là gì? Ông đã thấy nó
ngay từ bên ngoài nhà tôi. Hãy quan sát ngôi nhà đó và đếm xem nó có bao
nhiêu lỗ thủng trong đó. Hãy nhìn những đồ đạc trong nhà và quần áo tôi
đang mặc trên người. Hãy quan sát tất cả và ghi lại những gì ông thấy. Cái mà
7
ông thấy đó chính là nghèo đói đó” [23]. Một số người ở Hà Tĩnh thì trả lời:
“Đói nghèo đồng nghĩa với nhà ở bằng tranh, tre, nứa, lá tạm bợ, xiêu vẹo, dột
nát. Không đủ đất đai sản xuất, không có trâu bò, không có ti vi, con cái thất
học, ốm đau không có tiền đi khám chữa bệnh...”
Tóm lại, có nhiều quan niệm khác nhau về đói nghèo, nhưng quan điểm
của chúng tôi là chấp nhận quan điểm truyền thống về đói nghèo nó không chỉ
bao hàm sự khốn cùng về vật chất, mà còn là sự thụ hưởng thiếu thốn về giáo
dục, y tế, văn hoá. Đồng thời mở rộng quan niệm về đói nghèo để tính đến sự
thiếu cơ hội lựa chọn, nguy cơ dễ bị tổn thương và dễ gặp rủi ro. Không có
tiếng nói và quyền lực.
Cần phân biệt hai dạng đói nghèo: Đói nghèo tương đối và đói nghèo
tuyệt đối.
Đói nghèo tuyệt đối: Đó là sự thiếu hụt so với một mức sống tối thiểu,
là một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn các nhu cầu tối thiểu để
duy trì cuộc sống. Nghèo tuyệt đối thường được tính toán dựa trên nhu cầu
dinh dưỡng và một số hàng hoá khác. Như vậy nghèo tuyệt đối đề cập đến vị
trí của một số cá nhân/ hộ gia đình trong mối quan hệ với đường nghèo khổ.
Nghèo đói tương đối: Là sự thiếu hụt so với mức sống hiện thời, là tình
trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng
đồng tại địa phương. Như vậy, đói nghèo tương đối là vị trí của một số người
hoặc một số hộ gia đình so với thu nhập bình quân của một nước nơi mà
người hay hộ gia đình đó sinh sống. Khi định nghĩa theo cách này hiển nhiên
là “Cái nghèo luôn tồn tại cùng chúng ta”.
Theo cách xác định này có thể xoá nghèo tuyệt đối nhưng không thể
xoá nghèo tương đối. Để đánh giá đói nghèo người ta thường sử dụng khái
niệm đói nghèo tuyệt đối vì nó cho phép thực hiện các phân tích có tính so
sánh, trong khi đói nghèo tương đối được coi là tiêu chuẩn đánh giá công
bằng của xã hội đối với một bộ phận dân cư có thu nhập thấp.
8
1.1.1.2. Khái niệm nghèo
Nếu tách riêng nghèo - đói, thì ta thấy nghèo và đói vừa có mối quan hệ
chặt chẽ, lại có sự khác biệt về mức độ và cấp độ.
Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư chỉ có các điều kiện vật
chất và tinh thần để duy trì cuộc sống ở mức tối thiểu trong điều kiện chung
của cộng đồng [5].
Trong hoàn cảnh nghèo thì người nghèo chỉ vật lộn với những mưu
sinh hằng ngày về vật chất. Họ khó hoặc không thể vươn tới các nhu cầu về
văn hoá, tinh thần…
1.1.1.3. Khái niệm đói
Đói là tình trạng con người không có ăn, ăn không đủ lượng dinh
dưỡng, năng lượng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hàng ngày. Mọi điều
kiện đều không đạt được mức tối thiểu.
Có hai dạng đói đó là đói kinh niên và đói gay gắt. Đói kinh niên là tình
trạng thiếu ăn thường xuyên. Đói gay gắt là không còn gì để sống, lương thực,
thực phẩm để ăn, có thể dẫn tới cái chết.
Có thể hình dung tình trạng đói của một bộ phận dân cư phải sống dưới
mức tối thiểu qua động thái các bữa ăn trong ngày của họ có các biểu hiện
như sau:
+ Thất thường về lượng: bữa đói, bữa no
+ Đứt bữa: Ngày chỉ ăn một bữa hoặc bữa cơm bữa cháo. Đứt bữa kéo
dài 1-2-3 tháng trong năm.
Về mặt năng lượng, nếu trong một ngày con người chỉ được thoả mãn
mức 1500kcal/ ngày thì đó là thiếu đói (thiếu ăn); dưới mức đó là đói gay gắt.
1.1.1.4. Các khía cạnh biểu hiện của đói nghèo
Đói nghèo là tình trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau.
Nhưng nhìn chung đói nghèo được phản ánh qua 4 khía cạnh chủ yếu sau đây:
9
- Thiếu thu nhập và tài sản, không được thụ hưởng những nhu cầu
thiết yếu cơ bản (lương thực, nhà ở, y tế, giáo dục…) ở mức tối thiểu dành
cho con người.
- Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng
- Thiếu tiếng nói và quyền lực trong các thể chế nhà nước và xã hội.
- Nguy cơ dễ bị tổn thương trước các cú sốc bất lợi (thiên tai, bệnh
tật…), gắn liền với sự thiếu khả năng chống chọi nổi với chúng.
Đói nghèo thường có thu nhập thấp từ đó dẫn đến thiếu ăn, không có
đầy đủ nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt, quần áo, ốm đau không ai chăm sóc, mù
chữ và không được đến trường. Nhưng đối với người nghèo, sống trong cảnh
bần hàn còn mang nhiều ý nghĩa hơn thế. Người nghèo đặc biệt dễ bị tổn
thương trước những sự kiện bất lợi nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ. Họ
thường bị các thể chế nhà nước và xã hội đối xử tàn tệ, bị gạt ra rìa nên không
có tiếng nói và quyền lực trong các thể chế đó.
Tìm hiểu đầy đủ các khía cạnh của đói nghèo sẽ giúp chúng ta hiểu rõ
các nguyên nhân gây ra nó, từ đó sẽ nêu bật thêm nhiều lĩnh vực hành động
và giải pháp trong tiến trình giảm đói nghèo.
Các khía cạnh khác nhau của đói nghèo tác động qua lại và hỗ trợ cho
nhau theo những hướng quan trọng. Nâng cao thành quả về y tế không chỉ cải
thiện phúc lợi mà còn làm tăng khả năng tạo thu nhập. Tăng cường giáo dục
không chỉ làm tăng phúc lợi mà nó còn đưa tới những thành quả y tế tốt đẹp
và mức thu nhập cao hơn. Bảo vệ người nghèo (giảm bớt nguy cơ tổn thương
khi phải đối mặt với rủi ro) không chỉ làm họ cảm thấy vững vàng hơn mà nó
còn cho phép họ tận dụng những cơ hội tuy rủi ro nhưng lợi suất cao hơn.
Tăng thêm tiếng nói và khả năng tham gia của người nghèo không chỉ giải
quyết tâm lý bị xã hội gạt bỏ - mà nó còn giúp định hướng giáo dục và y tế đáp ứng nhu cầu của họ. Thông thường người nghèo về thu nhập thì thường
10
gặp phải sự khốn cùng đa diện. Thấy được tính chất bổ sung lẫn nhau của các
khía cạnh là điều thiết yếu để thiết kế và thực hiện các chương trình, giải pháp
nhằm giúp con người thoát khỏi cảnh đói nghèo. Tuy nhiên cũng thấy rằng có
khi khía cạnh này có thể vận động khác hướng với những khía cạnh khác. Ví
dụ, y tế có thể được cải thiện trong khi thu nhập bị giảm sút…
Từ các khía cạnh của đói nghèo trên cho chúng ta thấy công cuộc
XĐGN ngoài các vấn đề nâng cao thu nhập, mức sống thì ba lĩnh vực không
kém phần quan trọng là: Mở rộng cơ hội (tạo thêm cơ hội kinh tế cho người
nghèo); thúc đẩy sự trao quyền (khiến các thể chế nhà nước có trách nhiệm
hơn và nhạy bén hơn trước người nghèo); tăng cường an sinh (giảm bớt nguy
cơ tổn thương của người nghèo).
1.1.2. Một số tiêu chuẩn cơ bản đánh giá xóa đói, giảm nghèo
Chuẩn nghèo (hay còn gọi là đường nghèo, ngưỡng nghèo hay tiêu chí
nghèo) là công cụ để đo lường và giám sát đói nghèo. Hầu hết chuẩn nghèo
dựa vào thu nhập và chi tiêu. Những người được coi là người nghèo khi mức
sống của họ được đo qua thu nhập (hoặc chi tiêu) thấp hơn một mức tối thiểu
chấp nhận được, tức là thấp hơn chuẩn nghèo. Những người ở trên chuẩn coi
như là không nghèo hoặc là thoát nghèo. Ngoài ra còn có các tiêu chí khác để
đo đói nghèo như nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn, văn hóa,
giáo dục, vị trí chính trị xã hội.
Đói nghèo là khái niệm động luôn có sự biến động bởi vậy chuẩn
nghèo cũng luôn thay đổi. Chuẩn nghèo biến đổi theo trình độ phát triển kinh
tế xã hội và nhu cầu của con người theo từng giai đoạn lịch sử.
1.1.2.1. Trên thế giới
Thế giới thường có hai hướng đánh giá sự giàu nghèo đó là quốc gia
giàu nghèo và người giàu nghèo.
Để đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia, Ngân Hàng Thế Giới
11
đưa ra chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình quân đầu người, theo tỷ giá hối đoái và
tính theo USD thì phân thành 6 loại về sự giàu nghèo của các nước như sau:
- Trên 25000 USD/ năm là nước cực giàu.
- Từ 20000 đến dưới 25000 USD/ năm là nước giàu.
- Từ 10000 đến dưới 20000 USD/ năm là nước khá giàu.
- Từ 2500 đến dưới 10000 USD/ năm là nước trung bình.
- Từ 500 đến dưới 2500 USD/ năm là nước nghèo.
- Dưới 500 USD/ năm là nước cực nghèo.
Ngoài ra Liên Hợp Quốc còn dùng chỉ số HDI để đánh giá mức sống
con người của các quốc gia [2].
Nếu theo chỉ tiêu thu nhập quốc dân trên đầu người thì Việt Nam hiện
nay vẫn thuộc nước cực nghèo.
Để đánh giá người nghèo hiện nay, thế giới hiện có nhiều thước đo
khác nhau. Thông thường có ba dạng thường được sử dụng đó là:
- Chuẩn nghèo khách quan có hai dạng, thứ nhất tính toán dựa vào năng
lượng trong khẩu phần lương thực, thực phẩm. Giữa các nước không có sự
thống nhất về lượng calo tiêu dùng để xác định chuẩn nghèo. Ấn Độ xác định
lượng calo tối thiểu cho mỗi người mỗi ngày là 2250 calo, con số này ở Việt
Nam là 2100 calo, Trung Quốc là 2150 calo, Thái Lan là 1978 calo, các nước
châu Âu 2570 calo. Mức trung bình phổ biến trên thế giới được nhiều nước áp
dụng là 2100 calo [3; 14]. Thứ hai tính toán dựa trên mức chi lương thực,
thực phẩm cộng chi phi lương thực, thực phẩm.
- Chuẩn nghèo tương đối đề cập đến sự thiếu hụt của cá nhân/hộ gia
đình so với mức sống trung bình đạt được. Và chuẩn này cũng không có sự
thống nhất, có quốc gia xác định chuẩn nghèo dựa trên 1/2 thu nhập. Ví dụ
EU cho rằng nghèo là có thu nhập bình quân đầu người thấp dưới 50% thu
nhập của đối tượng trung lưu. Khi thu nhập của đối tượng trung lưu tăng lên
12
thì chuẩn nghèo cũng tăng lên. Trong khi đó thì Ấn Độ chỉ lấy ở mức 1/3 thu
nhập bình quân. Nhìn chung trên thế giới thì các nước phát triển xác định
chuẩn nghèo dựa trên 1/2 thu nhập bình quân còn các nước đang phát triển là
1/3 thu nhập bình quân [3].
- Chuẩn nghèo tuyệt đối tức là chuẩn nghèo 1- 2 USD/ngày/người.
Chuẩn nghèo quốc tế do Liên Hợp Quốc công bố và quy định
2USD/ngày/người cho các nước phát triển, 1USD/ngày/ người cho các nước
đang phát triển [10]. Tuy nhiên hiện nay nhiều nước đang phát triển cũng
nâng dần chuẩn lên 2 USD/ngày/người.
Tóm lại, trên thế giới sử dụng nhiều chuẩn nghèo khác nhau tùy từng
khu vực, quốc gia và thậm chí các vùng trong mỗi quốc gia cũng có chuẩn
nghèo khác nhau, nhưng để so sánh quốc tế thì thường dùng chuẩn nghèo 1 2 USD/ngày/người do Liên Hợp Quốc đưa ra.
1.1.2.2. Ở Việt Nam
Trên cơ sở quan niệm về nghèo đói, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã
hội của nước ta và hiện trạng đời sống trung bình phổ biến của dân cư hiện
nay, các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách đã xác lập các chỉ tiêu đánh
giá đói nghèo để từ đó xây dựng chuẩn nghèo đó là:
- Thu nhập hoặc chi tiêu.
- Nhà ở và tiện nghi sinh hoạt.
- Tư liệu sản xuất, vốn để dành.
- Y tế, giáo dục, văn hoá…
Trong thời gian qua nước ta tồn tại song song một số chuẩn nghèo khác
nhau. Chuẩn nghèo do Bộ Lao động thương binh và xã hội công bố và chuẩn
nghèo của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới.
Chuẩn nghèo ở nước ta do Bộ Lao động thương binh và xã hội công bố
đã điều chỉnh qua 4 giai đoạn với chuẩn mực ngày càng được nâng lên. Tổng
13
cục Thống kê với vai trò thu thập, công bố và đánh giá số liệu ở cấp quốc gia
và có thể so sánh quốc tế đã cùng với Ngân hàng thế giới đưa ra chuẩn nghèo
lương thực - thực phẩm năm 1993 là 1287 ngàn đồng/người/năm. Chuẩn
nghèo chung (được xác định lấy chuẩn nghèo lương thực - thực phẩm cộng
các mặt hàng phi lương thực - thực phẩm) là 1790 ngàn đồng/người/năm [3]
Các chuẩn nghèo trên được sử dụng ở nước ta cho đến năm 2005.
Tuy vậy, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội và thành quả
thực hiện chương trình XĐGN, các tỉnh, thành phố có thể nâng chuẩn nghèo
cao hơn so với quy định trên với các điều kiện:
- Thu nhập bình quân đầu người cao hơn thu nhập bình quân đầu người
cả nước.
- Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh, thành phố thấp hơn tỷ lệ nghèo chung của cả
nước
Tự cân đối được nguồn lực và đủ hỗ trợ người nghèo [2]
Điển hình của cả nước là thành phố Hồ Chí Minh từ những năm 90 đến
nay luôn đảm bảo các điều kiện trên và chuẩn nghèo luôn cao hơn chuẩn
nghèo chung của cả nước.
Việc tồn tại đồng thời hai chuẩn nghèo với phương pháp tiếp cận và nội
dung tính toán khác nhau dẫn đến có sự khác biệt lớn về tỷ lệ đói nghèo trong
một quốc gia. Vì thế, việc xây dựng chuẩn nghèo mới là có tính cấp thiết cần
được thực hiện. Bộ Lao động thương binh và xã hội, Tổng cục Thống kê và
các cơ quan liên quan đã nghiên cứu xây dựng đưa ra chuẩn nghèo thống nhất
cho cả nước. Ngày 8/7/2005 chính phủ đã ký quyết định 170/ 2005/ QĐ - TTg
ban hành chuẩn nghèo mới giai đoạn 2006 - 2010 như sau: Nông thôn 200
ngàn đồng/người/tháng, thành thị 260 ngàn đồng/người/ tháng. Những hộ có
mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn hoặc bằng chuẩn nghèo được xác
định là hộ nghèo.
14
Ngày 01/01/2011 Chính phủ đã ban hành quyết định số 09/2011 - QĐTTg quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 2015 như sau.
Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
Mức chuẩn nghèo quy định tại Điều 1 Quyết định này là căn cứ để
thực hiện các chính sách an sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác.
Từ năm 2011đến nay cả nước ta chỉ sử dụng chuẩn nghèo dựa trên điều
tra thu nhập của hộ để xác định hộ nghèo.
1.1.3. Khái niệm, tiêu chí để đánh giá xóa đói, giảm nghèo nhanh và
bền vững
- Khái niệm về xóa đói giảm nghèo nhanh
Xóa đói, giảm nghèo nhanh là đẩy nhanh tốc độ để rút ngắn thời gian
xoá nghèo cho các hộ nghèo trong lộ trình, phải tập trung đầu tư cao, huy
động đồng bộ mọi nguồn lực và thực hiện có hiệu quả để thanh toán nhanh
đói nghèo.
- Khái niệm về xóa đói, giảm nghèo bền vững
Xóa đói, giảm nghèo bền vững là kiên quyết không để tái nghèo, là
phải duy trì tiếp tục các nguồn đầu tư và các biện pháp chỉ đạo thực hiện triển
khai liên tục có hướng đích để không cho đói nghèo quay lại chính nơi chúng
ta đang tích cực xóa đói, nơi chúng ta đang thực hiện quyết tâm giảm nghèo.
15
- Tiêu chí để đánh giá giảm nghèo nhanh và bền vững.
Chúng ta có thể khẳng định giảm nghèo nhanh và bền vững là một
trong những mục tiêu của tăng trưởng cả trên góc độ xã hội và kinh tế, đồng
thời cũng là một điều kiện cho tăng trưởng bền vững. Về ngắn hạn, khi phân
phối một phần đáng kể trong thu nhập xã hội cho chương trình giảm nghèo thì
nguồn lực dành cho tăng trưởng kinh tế có thể bị ảnh hưởng, song xét một
cách toàn diện về dài hạn thì kết quả xóa đói giảm nghèo lại tạo tiền đề cho
tăng trưởng nhanh và bền vững. Điều đó cũng đồng nghĩa như việc thực hiện
người cày có ruộng đã tạo ra sự phát triển vượt bậc của nông nghiệp, nhờ đó
mà nhiều nông dân đã thoát khỏi đói nghèo và có điều kiện tham gia thực hiện
cách mạng xanh, tạo sự phát triển mới cho ngành nông nghiệp.
Giảm nghèo nhanh và bền vững phải là dựa trên cơ sở các nguồn lực
đầu tư được hỗ trợ, được tăng cường, tạo ra những cơ hội thuận lợi để người
nghèo và cộng đồng nghèo tiếp cận được các cơ hội phát triển sản xuất, kinh
doanh và hưởng thụ được từ thành quả tăng trưởng một cách nhanh nhất và
ổn định lâu dài. Tăng trưởng chất lượng cao là để giảm nhanh mức nghèo đói.
Thực tiễn những năm vừa qua đã chứng minh rằng, nhờ kinh tế tăng trưởng
cao Nhà nước có sức mạnh vật chất để hình thành và triển khai các chương
trình hỗ trợ vật chất, tài chính và cho các địa phương khó khăn phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế, xã hội cơ bản. Người nghèo và cộng đồng nghèo nhờ đó có
cơ hội vươn lên thoát khỏi đói nghèo. Điều kiện quan trọng để giảm nghèo
nhanh và bền vững trên quy mô rộng là phải đảm bảo một nguồn lực đủ mạnh
để thực hiện chương trình, nếu chỉ thực hiện các chương trình tái phân phối
hoặc các biện pháp giảm nghèo truyền thống thì tác dụng không lớn.
1.1.4. Vai trò của hoạt động xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền vững
Vai trò của công tác xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền vững có tác
động vô cùng to lớn đối với chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước. Cái đói,
16
cái nghèo đang hiện hữu sẽ luôn là nỗi ám ảnh của sự lạc hậu, kém phát triển
của mỗi Quốc gia. Thực hiện chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
thành công là điều kiện tiền đề quan trọng để cả đất nước tiến lên hội nhập
và phát triển cộng đồng. Đó là cơ sở cho việc xây dựng một nền tảng chính
trị vững vàng của sự nghiệp vì dân do dân do Đảng đặt ra. Giảm nghèo
nhanh và bền vững sẽ đem lại một nền kinh tế đất nước vững mạnh, dân
giàu. Một khi đã có một tiềm lực kinh tế mạnh thì có thể nghĩ đến việc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng một Quốc gia phát triển về mọi mặt và
có vị thế trên trường thế giới. Giảm nghèo nhanh và bền vững tạo điều kiện
thúc đẩy phát triển văn hoá, nâng cao dân trí và đẩy mạnh mọi mặt an sinh
xã hội. Nhân dân được chăm sóc sức khoẻ tốt hơn, đảm bảo phúc lợi cao hơn
và hưởng thụ đời sống văn hoá tinh thần mọi mặt đầy đủ hơn. Giảm nghèo
nhanh và bền vững với mục đích nâng cao nhanh và ổn định mọi mặt đời
sống kinh tế cho nhân dân đang thuộc diện đói nghèo nhưng về phương diện
chung của một quốc gia sẽ tạo cho một thế nước ổn định, vững mạnh về cả
mọi mặt chính trị, an ninh, quốc phòng.
Tốc độ giảm nghèo nhanh được thực hiện nhờ vào việc tập trung
chuyển dịch cơ cấu và đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp phát triển ngành
nghề, tăng thu nhập cho người nghèo, tạo cơ hội nhiều hơn cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa phát triển, nhằm tạo ra nhiều việc làm phi nông nghiệp, tạo
cho tăng trưởng trên diện rộng với chất lượng cao và bền vững.Giảm nghèo
nhanh và bền vững không đơn giản là việc phân phối lại thu nhập một cách
thụ động mà phải tạo ra động lực tăng trưởng tại chỗ, chủ động tự vươn lên
thoát nghèo. Giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng
trưởng kinh tế đối với các đối tượng có nhiều khó khăn mà còn là nhân tố
quan trọng tạo ra một mặt bằng tương đối đồng đều cho phát triển, tạo thêm
một lực lượng sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn sau tăng
trưởng nhanh hơn mạnh hơn (giai đoạn cất cánh).
17
1.1.5. Các nhân tố tác động đến hoạt động xóa đói, giảm nghèo
nhanh và bền vững
Hiệu quả và tính bền vững trong thực hiện giảm nghèo phụ thuộc vào
rất nhiều nhân tố. Trong đó có những nhân tố thuộc về phía người nghèo,
nhân tố từ chính sách, chương trình giảm nghèo, điều kiện kinh tế - xã hội
và tác động của một số nhân tố khác.
- Thứ nhất, về nhận thức.
Do nhà nước có nhiều chính sách ưu tiên đối với các hộ nghèo vì vậy
có một bộ phận hộ nghèo có tâm lý ỷ lại, trông chờ, thậm chí là không muốn
phấn đấu để thoát nghèo. Trong lúc đó, ai cũng biết rằng chừng nào người
nghèo vẫn còn không muốn thoát nghèo thì công cuộc giảm nghèo vẫn chưa
hết gian nan. Chính vì vậy, để giảm nghèo bền vững thiết nghĩ trong nhiều
việc phải làm cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền nói chung, trong đó
cần tập trung vào đối tượng hộ nghèo và cận nghèo.
Trên thực tế, bằng lòng với hiện tại là một trong những tư duy phổ
biến của người nghèo. Và để thoát nghèo nhất thiết phải có tư duy mới. Để
thực hiện tốt công tác xóa đói, giảm nghèo thì người nghèo cần chú trọng áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Ai cũng biết rằng khoa học sẽ đem lại
hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh, nhất là trong lúc chúng ta đang tiếp
cận với nền kinh tế tri thức. Tuy nhiên, con đường áp dụng khoa học, kỹ thuật
vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh không phải thẳng tắp, trơn tru mà gập
ghềnh, khúc khuỷu, thậm chí có thể thất bại. Trong lúc đó, để tránh rủi ro,
người nghèo đành cam chịu cách làm cũ để bảo toàn đồng vốn. Nhiều vùng
nông thôn muốn chuyển đổi cây, con có năng suất cao nhưng chỉ một lần thử
nghiệm mà thất bại họ đã tỏ ra chán nản. Trong khi đó, điều cần làm là phải
tiếp tục thử nghiệm để tìm ra nguyên nhân thì người nông dân lại bỏ cuộc.
Nhiều hộ nghèo nhất là ở các vùng nông thôn, miền núi nhiều người chưa