Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 64 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................2
a.Chính sách tỷ giá hối đoái là gì?....................................................................................3
b.Các công cụ của chính sách tỷ giá hối đoái:..................................................................3
c.Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến thương mại quốc tế:................................4
2.Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc trong quá trình cải cách và chuyển đổi:......7
1.Thời kì chuyển từ tỷ giá cố định sang thả nổi theo sát với những diễn biến của tỷ giá
thị trường: (1981-1993).....................................................................................................7
2.Thời kì phá giá mạnh đồng Nhân dân tệ và thống nhất hai tỷ giá hướng tới một đồng
Nhân dân tệ có khả năng chuyển đổi: (1994-1997)..........................................................8
3.Chính sách tỷ giá duy trì ổn định đồng NDT yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu, tăng
trưởng kinh tế cao và giảm những cú sốc từ bên ngoài (1997-2005)...............................9
4.Chính sách tỷ giá của Trung Quốc trong giai đoạn từ năm 2005 đến nay..................10
3.Phân tích tác động của chính sách tỷ giá của Trung Quốc trong giai đoạn hiện nay đến
thương mại toàn cầu:...........................................................................................................17
1.Mỹ:................................................................................................................................17
2.EU:27
3.NHẬT...........................................................................................................................34
4.Các rủi ro và thách thức mà nền kinh tế Trung Quốc phải đối mặt trong việc theo đuổi
chính sách tỷ giá:.................................................................................................................55
1.Rủi ro và thách thức:....................................................................................................55
2.Nhận định chính sách tỷ giá của Trung Quốc trong những năm tới :.........................60
KẾT LUẬN.........................................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................63


Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại toàn cầu

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với tốc độ tăng trưởng cao và ổn định


của nền kinh tế, Trung Quốc đã vượt qua 3 trụ cột kinh tế chính đang
phục hồi chậm chạp đó là Mỹ, Nhật Bản và Tây Âu về tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Vai trò của Trung Quốc trên trường quốc tế ngày càng
tăng nhanh, nhất là trên lĩnh vực thương mại. Sự thành công đó một
phần là nhờ vào việc hoạch định và điều hành các chính sách của chính
phủ Trung Quốc khá sát với tình hình đất nước và trên thế giới.
Với chính sách tỷ giá hiện nay của mình, Trung Quốc đang dần trở
thành nguồn cung cấp hàng hoá cho toàn thế giới. Điều này đã khiến cho
các nền kinh tế lớn lo ngại và trở thành đề tài chính trong các cuộc
thương thảo về thương mại hiện nay. Trong năm 2010 những khái niệm
như thâm hụt thương mại,chiến tranh tiền tệ là những chủ đề nóng nhất
trên các diễn đàn thương mại thế giới,trong đó một trong những vấn đề
được tranh cãi nhiều nhất đó là vấn đề về chính sách tỷ giá của Trung
Quốc.Vậy để tìm hiểu sâu hơn về những vấn đề trên chúng em đã lựa
chọn đề tài: "Chính sách tỷ giá của Trung Quốc và tác động của nó tới
thương mại Toàn cầu".

2
GVHD: Lê Thị Hồng Minh


Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại toàn cầu

1.

Những vấn đề chung về chính sách tỷ giá hối đoái:
a. Chính sách tỷ giá hối đoái là gì?

Chính sách tỷ giá hối đoái là một hệ thống các công cụ được dùng để tác động tới
quan hệ cung- cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá hối đoái

nhằm đạt tới những mục tiêu cần thiết. Về cơ bản, chính sách tỷ giá hối đoái gồm hai vấn
đề lớn: một là vấn đề lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái và hai là vấn đề điều chỉnh tỷ giá
hối đoái.
b. Các công cụ của chính sách tỷ giá hối đoái:
 Nhóm công cụ trực tiếp:
NHTW thông qua việc mua bán đồng ngoại tệ nhằm duy trì một tỷ giá cố định hay
ảnh hưởng làm cho tỷ giá thay đổi đạt tới một mức nhất định theo mục tiêu đã đề ra. Hoạt
động can thiệp trực tiếp của ngân hàng trung ương tạo ra hiệu ứng thay đổi cung tiền có
thể tạo ra áp lực lạm phát hay thiểu phát không mong muốn cho nền kinh tế vì vậy đi
kèm hoạt động can thiệp này của NHTW thì phải sử dụng thêm nghiệp vụ thị trường mở
để hấp thụ lượng dư cung hay bổ sung phần thiếu hụt tiền tệ ở lưu thông.
Nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ được thực hiện thông qua việc NHTW tham gia
mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ. Một nghiệp vụ mua ngoại tệ trên thị trường
của NHTW làm giảm cung ngoại tệ do đó làm tăng tỷ giá hối đoái và ngược lại. Do đó
đây là công cụ có tác động mạnh lên tỷ giá hối đoái.
Nghiệp vụ thị trường mở nội tệ là việc NHTW mua bán có chứng từ có giá. Tuy
nó chỉ tác động gián tiếp đến tỷ giá nhưng lại có tác động trực tiếp đến các biến số kinh
tế vĩ mô khác như lãi suất, giá cả. Nó được dùng phối hợp với nghiệp vụ thị trường mở
ngoại tệ để khử đi sự tăng, giảm cung nội tệ do nghiệp vụ thị trường mở gây ra.
Ngoài ra Chính phủ có thể sử dụng biện pháp can thiệp hành chính như biện pháp
kết hối, quy định hạn chế đối tượng được mua ngoại tệ, quy định hạn chế mục đích sử
dụng ngoại tệ, quy định hạn chế số lượng mua ngoại tệ, quy định hạn chế thời gian mua
ngoại tệ, nhằm giảm cầu ngoại tệ, hạn chế đầu cơ và giữ cho tỷ giá ổn định.
 Nhóm công cụ gián tiếp:
Lãi suất tái chiết khấu là công cụ hiệu quả nhất. Cơ chế tác động đến tỷ giá hối
đoái của nó như sau: Khi lãi suất chiết khấu thay đổi kéo theo sự thay đổi cùng chiều của
lãi suất trên thị trường. Từ đó tác động đến xu hướng dịch chuyển của dòng vốn quốc tế
làm thay đổi tài khoản vốn hoặc ít nhất làm cho người sở hữu vốn trong nước chuyển đổi
đồng vốn của mình sang đồng tiền có lãi suất cao hơn để thu lợi và làm thay đổi vốn của
3

GVHD: Lê Thị Hồng Minh


Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại toàn cầu

mình sang đồng tiền có lãi suất cao hơn để thu lợi và làm thay đổi tỷ giá hối đoái. Cụ thể
lãi suất tăng dẫn đến xu hướng là một dòng vốn vay ngắn hạn trên thị trường thế giới sẽ
đổ vào trong nước và người sở hữu vốn ngoại tệ trong nước sẽ có xu hướng chuyển đồng
ngoại tệ của mình sang nội tệ để thu lãi suất cao hơn do đó tỷ giá sẽ giảm (nội tệ tăng) và
ngược lại muốn tăng tỷ giá sẽ giảm lãi suất tái chiết khấu.
Muốn giảm tỷ giá hối đoái thì Chính Phủ có thể quy định mức thuế quan cao, quy
định hạn ngạch và thực hiện trợ giá cho những mặt hàng xuất khẩu chiến lược. Và ngược
lại sẽ làm tăng tỷ giá hối đoái.
Ngoài ra Chính Phủ có thể sử dụng một số biện pháp khác như điều chỉnh tỷ lệ dự
trữ bắt buộc bằng ngoại tệ với NHTW, quy định mức lãi suất trần kém hấp dẫn đối với
tiền gửi bằng ngoại tệ. Mục đích là phòng ngừa rủi ro tỷ giá, hạn chế đầu cơ ngoại tệ, làm
giảm áp lực lên tỷ giá khi cung cầu mất cân đối.
c. Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến thương mại quốc tế:
 Cơ sở và mục đích của thương mại quốc tế:
Đó chính là lợi thế so sánh và lợi thế nhờ quy mô. Sự khác biệt về tài nguyên thiên
nhiên, trình độ sản xuất và điều kiện sản xuất dẫn tới sự khác biệt về chi phí sản xuất và
giá cả sản phẩm giữa các nước. Thông qua trao đổi quốc tế, các nước có thể cung cấp cho
thế giới những loại hàng mà họ sản xuất tương đối rẻ hơn và mua từ thế giới những loại
hàng tương đối rẻ hơn từ các nước khác. Những lợi ích thương mại này càng lớn khi kết
hợp với lợi thế kinh tế nhờ quy mô. Thay vì mỗi nước phải có nhiều cơ sở sản xuất quy
mô nhỏ không khai thác được công suất tối ưu,các nước khác nhau có thể hợp tác xây
dựng những cơ sở sản xuất có qui mô lớn và mọi người đều được lợi do việc giảm bớt
những chi phí về sản xuất.
Trước hết, dựa vào lợi thế so sánh của mình các nước sẽ xuất khẩu những sản phẩm
mà mình sản xuất tương đối có hiệu quả đó là những hàng hoá cần nhiều nguồn lực mà

họ dồi dào và nhập khẩu những sản phẩm mà họ sản xuất tương đối kém hiệu quả hay đó
là những hàng hoá cần nhiều nguồn lực mà họ không có nhiều. Do các nước có nguồn lực
khác nhau, nên một nước có thể có nhiều lao động, tài nguyên phong phú nhưng thiếu
vốn và trình độ công nghệ trong khi nước khác có ít lao động nhưng trình độ công nghệ
cao nên khi tham gia vào thương mại quốc tế các nước có thể phát huy được lợi thế của
mình. Bên cạnh đó, khi tham gia thương mại quốc tế khả năng tiêu dùng ở mỗi nước
được mở rộng, mỗi người dân được cung cấp nhiều loại hàng hoá hàng với chất lượng
được cải thiện hơn, phong phú hơn và thoả mãn được những nhu cầu cao hơn.
Mặt khác, dựa vào lợi thế kinh tế nhờ qui mô khi tham gia quan hệ thương mại quốc
tế cũng thu được lợi ích, ngoài những lợi ích thu được từ lợi thế so sánh. Lợi thế qui mô
4
GVHD: Lê Thị Hồng Minh


Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại toàn cầu

giải thích tại sao các nước lại tiến hành thương mại trong ngành đó là việc một nước vừa
xuất khẩu và nhập khẩu cùng một loại hàng hoá nào đó. Do ngày nay sự phát triển của
các nước công nghiệp ngày càng trở nên giống nhau về trình độ công nghệ và các nguồn
lực, lợi thế so sánh ở nhiều ngành không bộc lộ rõ nữa, cho nên để tiếp tục duy trì thương
mại quốc tế lợi thế về qui mô thực hiện sự trao đổi nhiều chiều trong nội bộ ngành được
coi là biện pháp chiến lược. Thông qua thương mại trong ngành, một nước cùng một lúc
có thể giảm bớt số loại sản phẩm tự mình sản xuất và tăng thêm sự đa dạng của hàng hoá
cho người tiêu dùng trong nước. Do sản xuất ít chủng loại hơn, nước đó có thể sản xuất
mỗi loại hàng hoá ở qui mô lớn hơn, với năng xuất lao động cao hơn và chi phí thấp hơn.
Vì vậy, người sản xuất sẽ có lợi nhuận cao hơn và người tiêu dùng cũng được lợi hơn bởi
chi phí rẻ hơn và có phạm vi lựa chọn rộng hơn.
Mọi quốc gia khi tham gia vào thương mại quốc tế đều có thể thu được lợi, những
lợi ích cụ thể này lại phụ thuộc vào điều kiện và trình độ phát triển của từng quốc gia.
Nhưng cho dù với bất kỳ quốc gia nào thì không thể phủ nhận lợi ích thu được từ thương

mại quốc tế. Và việc sử dụng tỷ giá hối đoái vừa là chính sách, vừa là công cụ có tác
động lớn tới quy mô và mức độ của những lợi ích này.
 Vai trò của thương mại quốc tế đến sự phát triển kinh tế của các nước:
Từ sự phân tích trên, chúng ta thấy rằng thương mại quốc tế đều manglại lợi ích cho
các quốc gia tham gia. Nếu các nước này biết khai thác các cơ sở thương mại của mình
thì sẽ đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu và có thể đẩy nhanh quá trình phát triển nền
kinh tế. Trước hết là hoạt động xuất khẩu, có tác động rất lớn đến phát triển kinh tế của
đất nước. Hoạt động xuất khẩu kích thích các ngành kinh tế phát triển, góp phần tăng tích
luỹ vốn, mở rộng sản xuất trong nước, nâng cao trình độ tay nghề và thói quen làm việc
của những lao động trong sản xuất hàng xuất khẩu, tăng thu nhập, cải thiện mức sống của
nhân dân. Bên cạnh đó, ngoại tệ thu được sẽ làm tăng nguồn dự trữ ngoại tệ giúp cho quá
trình ổn định đồng nội tệ và chống lạm phát dẫn đến ổn định nền kinh tế.
Vai trò của xuất khẩu còn thể hiện ở việc tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Điều đó tạo ra những lợi thế so sánh mới của
một nước và thúc đẩy ngoại thương của nước đó phát triển. Khi mà xuất khẩu càng phát
triển, càng có điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và tăng khả năng cung cấp
những nguồn lực khan hiếm cho quá trình sản xuất và nâng cao năng lực sản xuất trong
nước. Đối với các nước đang phát triển thì xuất khẩu có thể nâng cao năng lực sản xuất
trong nước, còn đối với các nước phát triển xuất khẩu có thể giải quyết được mâu thuẫn
giữa sản xuất và thị trường.

5
GVHD: Lê Thị Hồng Minh


Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại toàn cầu

Với vai trò to lớn đối với nền kinh tế như vậy, các nước cần khai thác hợp lý những
lợi ích thu được từ hoạt động xuất khẩu, nhất là trong giai đoạn đầu khi mới tham gia vào
thương mại quốc tế.

Song song với hoạt động xuất khẩu là hoạt động nhập khẩu. Nếu như xuất khẩu
được coi là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế xã hội thì nhập khẩu lại được coi là
nền tảng để thực hiện vai trò đó. Thực tế đã cho thấy, nhập khẩu có thể tác động trực tiến
đến sản xuất, kinh doanh và thương mại thông qua việc đổi mới trang thiết bị, công nghệ
sản xuất, cung cấp các nguồn lực khan hiếm....Đồng thời nhập khẩu còn giúp cho việc cải
thiện và nâng cao đời sống dân cư của một nước bằng việc cung cấp nhiều hàng hoá hơn,
chất lượng hơn và rẻ hơn.
Tuy nhiên, không nên khai thác quá mức lợi ích của nhập khẩu, nếu không sẽ có thể biến
quốc gia thành bãi thải của công nghệ lạc hậu, không thúc đẩy sản xuất trong nước, tạo
tâm lý tiêu dùng trong nước không tốt...
 Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái tới thương mại:
Có thể nói, tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là những côngcụ kinh tế vĩ
mô chủ yếu để điều tiết cán cân thương mại quốc tế theo mụctiêu định trước của một
nước.
Trước hết, tỷ giá và những biến động của tỷ giá có ảnh hưởng trực tiếp đến mức giá
cả hàng hoá dịch vụ xuất nhập khẩu của một nước. Khi tỷgiá thay đổi theo hướng làm
giảm sức mua đồng nội tệ, thì giá cả hàng hoá dịch vụ của nước đó sẽ tương đối rẻ hơn so
với hàng hoá dịch vụ nước khác ở cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Dẫn
đến cầu về xuất khẩu hàng hoá dịch vụ của nước đó sẽ tăng, cầu về hàng hoá dịch vụ
nước ngoài của nước đó sẽ giảm và tạo ra sự thặng dư của cán cân thương mại.
Ví dụ: Trước đây 1USD = 14000VND . Một chiếc máy tính giá 750USD được nhập
khẩu và tính ra đồng nội tệ của Việt Nam là 10.500.000VND. Đến nay, giả sử giá
chiếc máy tính không đổi, trong khi tỷ giá thay đổi1USD = 15000VND thì cũng
chiếc máy tính đó được nhập khẩu và bán vớigiá 11.250.000VND. Giá đắt hơn, nhu
cầu nhập máy tính sẽ giảm. Nhưngđối với xuất khẩu thì ngược lại khi tỷ giá 1USD =
l4000VND, giá xuất khẩu1 tấn gạo với chi phí sản xuất là 3,5 triệu VND là
250USD, nhưng với chi phí sản xuất không đổi thì giá bán chỉ khoảng 233USD. Giá
giảm cầu xuất khẩu sẽ tăng.
Trong trường hợp ngược lại, khi tỷ giá biến đổi theo hướng làm tăng giá đồng nội
tệ. Sự tăng giá của đồng nội tệ có tác động hạn chế xuất khẩu vì cùng một lượng ngoại tệ

thu được do xuất khẩu sẽ đổi được ít hơn đồng nội tệ. Tuy nhiên, đây là cơ hội tốt cho
các nhà nhập khẩu, nhất là nhập khẩu nguyên liệu, máy móc để phục vụ cho nhu cầu sản
6
GVHD: Lê Thị Hồng Minh


Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại toàn cầu

xuất trong nước. Đồng thời, lượng ngoại tệ chuyển vào trong nước có xu hướng giảm
xuống làm khối lượng dự trữ ngoại tệ ngày càng bị xói mòn vì khuynh hướng giá tăng
nhập khẩu để có được lợi nhuận, có thể gây nên tình trạng mất cân đối cán cân thương
mại quốc tế.
Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái không chỉ tác động trực tiếp đến ngoại
thương thông qua sự tác động của nó đến xuất khẩu, mà còn tác động một cách gián tiếp
đến ngoại thương thông qua sự tác động làm thay đổi luồng di chuyển tư bản ra vào quốc
gia. Như khi tỷ giá thay đổi theo hướng giảm giá đồng nội tệ sẽ có tác động gia tăng việc
thu hút đầu tư nước ngoài. Khi luồng vốn chảy vào trong nước sẽ tạo điều kiện mở rộng
sản xuất trong nước, tránh được những rào cản của chính sách bảo hộ thương mại, sẽ đẩy
mạnh hoạt động ngoại thương.
Những tác động kể trên của tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái đến hoạt
động ngoại thương nói riêng và nền kinh tế nói chung làm cho các nhà quản lý ở các
quốc gia đều muốn quản lý, điều tiết tỷ giá và chính sách tỷ giá theo những mục tiêu kinh
tế xã hội đã định.
2.

Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc trong quá trình cải cách và
chuyển đổi:
1. Thời kì chuyển từ tỷ giá cố định sang thả nổi theo sát với những diễn biến
của tỷ giá thị trường: (1981-1993)


Cho đến đầu những năm 1980, Trung Quốc thực hiện chính sách tỷ giá cố định, gắn
đồng NDT luôn cao hơn giá trị thực của nó. Điều này kéo theo một loạt tiêu cực như:
hàng xuất khẩu kém sức cạnh tranh, mất cân đối nghiêm trọng trong nền kinh tế. Ngân
sách quốc gia hàng năm phải bù lỗ nhiều cho cả sản xuất và tiêu dùng. Như năm 1989
mức bù lỗ là 76,3 tỷ NDT tương đương với 29% thu nhập tài chính. Vào lúc này tổng số
nợ của Trung Quốc lên tới 47 tỷ USD, trong khi dự trữ ngoại tệ quốc gia hầu như cạn kiệt
và lạm phát trong nước lên cao. Để đẩy mạnh xuất khẩu, nhằm đưa đất nước thoát khỏi
khủng hoảng, đồng thời cùng với việc thực hiện các biện pháp cải cách kinh tế, Trung
Quốc đã liên tục tiến hành điều chỉnh tỷ giá hối đoái danh nghĩa theo hướng giảm giá trị
đồng NDT bị đánh giá cao trước đây cho phù hợp với sức mua thực tế của nó trên thị
trường trong suốt thời gian đầu của quá trình cải cách cho đến đầu những năm 90.
Từ năm 1981-1985, Trung Quốc luôn luôn muốn thực hiện chế độ một loại giá
hàng, một tỷ giá thống nhất nhưng do nhiều nguyên nhân nên trong giai đoạn cải cách
này bên cạnh sự tồn tại tỷ giá giao dịch thương mại nội bộ, tỷ giá chính thức thường
xuyên thay đổi, hầu hết là phá giá. Theo thống kê, đồng NDT được điều chỉnh 23 lần
trong năm 1981, 28 lần trong năm 1982 và 56 lần trong năm 1984 ở các mức độ khác
nhau để tiến tới tỷ giá thực của nó. Cải cách, điều chỉnh phần lớn là phá giá dẫn đến tỷ
7
GVHD: Lê Thị Hồng Minh


Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại toàn cầu

giá chính thức ngang bằng với tỷ giá nội bộ vào cuối 1984, và cuối cùng là thống nhất
một tỷ giá. Cho tới cuối những năm 80, tỷ giá chính thức ít biến động nhưng lại có mức
phá giá nhanh khi biến động, bên cạnh đó sự phát triển của thị trường ngoại hối đã tạo
nên sự biến đổi mạnh mẽ của tỷ giá. Rađời từ đầu những năm 1980 ở Trung Quốc, thị
trường ngoại hối phát triển rất nhanh từ sau năm 1986 dẫn tới hình thành một mạng lưới
thanh toán dựa vào thị trường . Cơ sở cho sự tồn tại thị trường này là quyền tự chủ của
các doanh nghiệp xuất khẩu do Trung Quốc cho phép các nhà xuất khẩu được được giữ

một phần ngoại hối, nhằm khuyến khích tăng khả năng hoạt động xuất khẩu. Với sự hiện
diện của thị trường này, đã làm cho tỷ giá trao đổi từng bước được dao động tự do hơn.
Chính sách tỷ giá trong thời kỳ này đã giúp Trung Quốc đẩy mạnh xuất khẩu, giảm
thâm hụt cán cân thương mại, cán cân thanh toán và đưa đất nước ra khỏi cuộc khủng
hoảng kinh tế. Nếu như năm 1978 tổng kinh ngạch xuất nhập khẩu chỉ đạt 20,64 tỷ USD
bằng 9,8% GDP, đứng thứ 27 trên thế giới về buôn bán đối ngoại,cán cân thương mại bị
thâm hụt 15.002 triệu USD thì nhờ thương mại phát triển đến năm 1990 cán cân thương
mại đã đạt được mức thặng dư 8.646 triệuUSD. Sau những điều chỉnh thử nghiệm thành
công ban đầu, chính phủTrung Quốc quyết định tiếp tục điều chỉnh chính sách tỷ giá theo
hướng đã vạch ra.
Vào đầu những năm 90 (1991- 1993), Trung Quốc chính thức công bố áp dụng một
tỷ giá thả nổi. Trong giai đoạn này, tỷ giá trao đổi của đồng NDT thường xuyên dao
động, đồng NDT hầu như hạ giá. Nhờ tăng tỷ lệ ngoại hối phân bổ thông qua tương tác
giữa cung và cầu trên thị trường,những hoạt động kiểm soát về ngoại hối đã giảm dần,
trong khi đó các lực lượng thị trường được tính đến nhiều hơn trong các quyết định liên
quan đến tỷ giá. Sau khi tỷ giá được điều chỉnh tương đối sát với biến đổi của thị trường
và sức mua thực tế của đồng NDT, tỷ giá danh nghĩa giữa đồng NDTvới USD tương đối
ổn định ở mức 5,2 - 5,8 NDT/USD. Tuy nhiên, mức điều chỉnh này được dựa vào mức
giá giữa Trung Quốc và Mỹ đã làm cho lạm phát cao ở Trung Quốc tác động xấu tới mục
tiêu tăng trưởng và thúc đẩy xuất khẩu của nền kinh tế. Như từ mức thặng dư thương mại
là 9.165triệu USD với tốc độ lạm phát 3,06% năm 1990 thì đến năm 1993 cán cân thương
mại bị thâm hụt 10.654 triệu USD và tốc độ lạm phát là 14,58%.
Có thể nói đây là những bước đầu tiên của quá trình chuyển đổi tỷ giá hối đoái và
chính sách tỷ giá ở Trung Quốc, là giai đoạn để cho tỷ giá ấn định trước đây được thả nổi
theo sát với những diễn biến của thị trường.
2. Thời kì phá giá mạnh đồng Nhân dân tệ và thống nhất hai tỷ giá
hướng tới một đồng Nhân dân tệ có khả năng chuyển đổi: (1994-1997)
Nhận thấy nguy cơ đồng NDT có khả năng trở lại tình trạng bị đánh giá cao so với
sức mua thực tế, chính phủ Trung Quốc đã quyết định chuyển hướng điều chỉnh chính
sách tỷ giá hối đoái. Ngày 1-1-1994, đồng NDT chính thức bị tuyên bố phá giá mạnh từ

5,8 NDT/USD xuống 8,7 NDT/USD, và thống nhất các mức giá thành một tỷ giá chung.
Tuy nhiên, tỷ giá danh nghĩa bắt đầu lên giá chậm chạp và cuối cùng ổn định ở mức
8,3NDT/USD. Để giảm bớt tác động của sự thay đổi trong chính sách tỷ giá lên thị
8
GVHD: Lê Thị Hồng Minh


Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại toàn cầu

trường tiền tệ, vào thời kỳ này chính phủ Trung Quốc đã ban hành một loạt những biện
pháp hỗ trợ và quản lý ngoại hối như: thực hiện chế độ ngân hàng kết hối, xoá bỏ sự găm
giữ ngoại tệ và tăng giá ngoại hối của các công ty, xây dựng thị trường giao dịch ngoại tệ
liên ngân hàng; cải tiến cơ chế hình thành tỷ giá hối đoái; xoá bỏ kế hoạch mang tính
mệnh lệnh đối với thu chi ngoại hối… kết hợp với các biện pháp kiểm soát chặt chẽ của
ngân hàng Trung Ương Trung Quốc. Đối với công ty nước ngoài, Trung Quốc yêu cầu
phải có bảng cân đối ngoại tệ hàng năm. Đối với các doanh nghiệp liên doanh với nước
ngoài phải có giấy phép đổi ngoại tệ mạnh sang NDT. Còn đối với doanh nghiệp nhà
nước, yếu cầu phải nộp 100% ngoại tệ thu được thay vì 50% trước đây. Tuy nhiên, Trung
Quốc đã có những điều chỉnh quản lý ngoại hối lỏng hơn như: cho phép các công nước
ngoài từng bước được giao dịch, mua bán ngoại tệ mạnh, tạo điều kiện để đồng NDT xâm
nhập mạnh hơn vào thị trường tiền tệ, tài chính thế giới…
Kết quả của điều chỉnh và phá giá mạnh đồng NDT trong thời kỳ này của Trung
Quốc đã giúp nước này không chỉ thu được những lợi ích trong ngắn hạn, nhanh chóng
đẩy mạnh xuất khẩu, chiếm lĩnh nhiều thị phần quan trọng trên thị trường quốc tế, mà còn
tạo cơ sở để Trung Quốc duy trì chính sách tỷ giá ổn định trong một thời gian dài, giảm
thiểu những rủi ro hối đoái và tạo môi trường hấp dẫn thu hút mạnh các nguồn đầu tư
nước ngoài. Dưới đây là số liệu về FDI, lạm phát và xuất nhập khẩu của Trung Quốc
trong thời kì này.

3. Chính sách tỷ giá duy trì ổn định đồng NDT yếu nhằm thúc đẩy xuất

khẩu, tăng trưởng kinh tế cao và giảm những cú sốc từ bên ngoài
(1997-2005).
Dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997, môi trường kinh
tế quốc tế đã có nhiều biến động đáng kể. Các nước bị khủng hoảng rơi vào tình trạng suy
thoái, mức sống của người dân bị sụt giảm đáng kể. Cuộc khủng hoảng này đã làm cho
tốc độ tăng trưởng kinh tế và thương mại toàn cầu chậm lại. Trung Quốc không phải là
một ngoại lệ. Xuất khẩu và đầu tư nước ngoài giảm mạnh. Vấn đề sản xuất dư thừa ngày
càng trở nên trầm trọng trong các ngành công nghiệp chế biến. Giá thị trường liên tục
giảm xuống và dần dần xuất hiện những dấu hiệu giảm phát. Trước tình hình đó, chính
phủ Trung Quốc đã có chủ trương không phá giá đồng NDT, tỷ giá vẫn giữ ở mức
8,3NDT/USD, với biên độ giao động nhỏ. Nhờ đó mà những tác động của cuộc khủng
9
GVHD: Lê Thị Hồng Minh


Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại toàn cầu

hoảng tài chính khu vực Châu Á đối với nền kinh tế Trung Quốc và cả nền kinh tế thế
giới ít nghiêm trọng hơn.
Để bảo vệ đồng NDT trước tác động của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, năm
1998 Trung Quốc đã quay trở lại kiểm soát chặt chẽ thị trường ngoại hối, giảm nguy cơ
đầu cơ và găm giữ ngoại tệ, tăng dự trữ ngoại tệ.Thu nhập ngoại tệ của các doanh nghiệp
bắt buộc phải bán cho những ngân hàng đã được chỉ định trước, việc bán ngoại tệ cũng
phải có hoá đơn theo quy định mới được rút, thậm chí các nhà đầu tư nước ngoài cũng
phải bán ngoại tệ cho các ngân hàng Trung Quốc để đổi lấy một lượng NDT nhất định sử
dụng trong lãnh thổ nước này. Song song với việc quản lý chặt chẽ thị trường ngoại hối,
để giảm bớt sức ép đối với xuất khẩu và sự tăng trưởng của nền kinh tế, Trung Quốc còn
phối hợp với các chính sách kinh tế như nới lỏng chính sách tiền tệ và kích cầu. Trong
năm này, Trung Quốc đã liên tiếp 3 lần hạ lãi suất cho vay và tiền gửi bằng đồng NDT,
lãi suất chiết khấu cũng giảm 1,91%, đồng thời với việc giảm cả lãi suất với các loại tiền

gửi bằng ngoại tệ, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, kích thích tiêu dùng ở các tầng lớp
dân cư... Với cơ chế quản lý rất chặt chẽ như vậy,tỷ giá giữa đồng NDT và USD vẫn
được giữ gần như cố định khoảng 8,3NDT/USD cho tới năm 2005.
Theo các chuyên gia hàng đầu về kinh tế thì cho rằng tỷ giá đồng NDT đã bị đánh
giá thấp khoảng 30% so với các đồng tiền khác,theo nhận định của Mỹ là 40% và theo
EU thì tỷ lệ này là 20%.Theo họ với tỷ giá thấp, đã tạo ra những lợi thế thương mại bất
bình đẳng cho hàng hóa Trung Quốc trên thị trường quốc tế, làm suy yếu sức cạnh tranh
của các nhà xuất khẩu khác. Cùng với những lợi thế về tài nguyên và nhân lực,việc duy
trì tỷ giá hối đoái không cân đối giữa NDT và USD trong lúc USD đang giảm đi tương
đối so với các đồng tiền khác đang giúp các nhà xuất khẩu của Trung Quốc có lợi thế
trong cuộc chiến giá cả với các đối tác thương mại của họ trong thời kì này.
4. Chính sách tỷ giá của Trung Quốc trong giai đoạn từ năm 2005 đến nay
Cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu được bắt đầu từ sự sụp đổ
của thị trường bất động sản từ Hoa Kỳ do hoạt động cho vay dưới chuẩn gây ra từ giữa
năm 2007 sau đó lan rộng ra toàn thế giới. Cuộc khủng hoảng đã gây ra tình trạng phá
sản hàng loạt các ngân hàng, làm suy giảm tăng trưởng kinh tế các nước và gây ra tình
trạng thất nghiệp.Cuộc khủng hoảng này được coi như một “cú sốc” rất mạnh của nền
kinh tế thế giới kể từ cuộc đại suy thoái kinh tế thế giới 1929-1933. Các quốc gia đã phối
hợp với nhau bằng cách đưa ra các gói kích cầu kịp thời với giá trị trên 1000 tỷ USD.
Đến cuối 2009, nền kinh tế các nước đã có dấu hiệu hồi phục.
Cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu có ảnh hưởng lớn đến nền
kinh tế Trung Quốc và đòi hỏi nước này có những phản ứng nhất định.Về chính sách tỷ
giá hối đoái, Trung Quốc có những thành công nhất định và khẳng định được sự phát
triển mang tính đột phá trong việc đưa Trung Quốc trở thành nước có kim ngạch xuất
khẩu đứng hàng đầu thế giới (vượt vị trí đứng đầu của Đức).Trong điều kiện nền kinh tế
các nước có tốc độ tăng trưởng âm, đến hết 2009 chỉ có 12 nước có tốc độ tăng trưởng
10
GVHD: Lê Thị Hồng Minh



Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại toàn cầu

dương trong đó Trung quốc có tốc độ tăng trưởng 8,7%. Các nhà lãnh đạo Trung Quốc đã
đưa ra nhận định cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu sẽ đưa nền
kinh tế Trung Quốc vận động theo hình chữ V nghĩa là sau khi chạm đáy, nền kinh tế sẽ
có sự phát triển mạnh. Chính vì vậy Trung Quốc đã coi khủng hoảng là cơ hội để chuẩn
bị cho bước phát triển tiếp theo. Các doanh nghiệp Trung Quốc đã tận dụng cơ hội để
mua các loại máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu giá rẻ. Đặc biệt là tranh thủ cơ hội
giảm giá toàn cầu để mua các loại công nghệ cao, các thiết bị thí nghiệm quan trọng nếu
chưa nói là đổi mới cơ bản tài sản cố định tại các doanh nghiệp nhằm chuẩn bị cho bước
phát triển tiếp theo. Bên cạnh đó tận dụng thu nhập của các nước đang bị suy giảm mạnh,
các doanh nghiệp Trung Quốc đã đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hóa giá rẻ ra thị trường
thế giới và tăng lượng ngoại tệ tích lũy lên tới trên 2000 tỷ USD… Trong quan hệ thương
mại song phương đặc biệt quan hệ với Hoa Kỳ, Trung Quốc đã đạt được thặng dư thương
mại khổng lồ 273,1 tỷ USD vào năm 2010. Có thể nói, khủng hoảng tài chính và suy
giảm kinh tế toàn cầu được coi là mối đe dọa của các nước,nhưng đối với Trung Quốc
khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu là cơ hội lớn để phát triển vượt lên và
thực tế Trung Quốc đã đạt những hiệu quả bất ngờ: xuất khẩu đứng đầu thế giới, sản xuất
thép đứng hàng đầu thế giới và đã vượt lên Hoa Kỳ về số lượng ô tô tiêu thụ trong nước.
Có thể nói sự mất thăng bằng trong nền kinh tế toàn cầu là điều kiện để nền kinh tế Trung
Quốc thu lợi, trong đó chính sách tỷ giá hối đoái đóng vai trò đáng kể.
Chính sách tỷ giá:
Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc được thực hiện có tính nhất quán gắn
trực tiếp với lợi thế thương mại về hàng giá rẻ và khối lượng lớn của Trung Quốc. Có thể
nói, chính sách tỷ giá hối đoái này đã hỗ trợ hữu hiệu cho mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu
của Trung Quốc. Các vấn đề được thực thi trong chính sách tỷ giá hối đoái của Trung
Quốc có nhiều khía cạnh khác nhau.
Thứ nhất, Trung Quốc luôn theo đuổi chế độ tỷ giá hối đoái trên cơ sở định giá
thấp thực tế đồng nhân dân tệ so với các ngoại tệ khác đặc biệt với đồng đô la Mỹ để tạo
lợi thế thương mại ngắn hạn.


11
GVHD: Lê Thị Hồng Minh


Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại toàn cầu

Hình trên cho thấy động thái điều chỉnh tỷ giá hối đoái giữa đồng nhân dân tệ với đô la
Mỹ trong khoảng thời gian 1980-2010.
+Vào những năm 1980: 1USD = 2 RMB
+Năm 1994, Trung Quốc đã phá giá mạnh đồng nhân dân tệ để đạt tới tỷ giá 1USD
= 8.5 RMB và tỷ giá mới này được giữ gần như cố định trong giai đoạn 1995-2005. Một
điều có thể dễ nhận thấy là việc áp dụng tỷ giá hối đoái cố định thường đồng nghĩa với
việc định giá thấp đồng tiền trong nước.Trong lĩnh vực tiền tệ, việc phá giá đồng tiền
thường được gọi là chính sách của “người thu lợi từ người khác” cho nên thường bị các
nước phản đối song Trung Quốc vẫn áp dụng và đã thu được những ảnh hưởng quan
trọng.
+Tiếp theo, đồng nhân dân tệ được điều chỉnh theo hướng định giá cao so với đồng
đô la Mỹ. Vào 7/2005, Trung Quốc tiến hành điều chỉnh tỷ giá theo hướng nâng giá đồng
nhân dân tệ vào thời điểm này là 1USD = 8.27 RMB sau đó ngân hàng trung ương tiến
hành cải cách tỷ giá, cho phép thả nổi tỷ giá trong giới hạn biên độ 0.3% so với tỷ giá
chính thức của ngân hàng Trung Ương. Đồng nhân dân tệ đã lên giá 3.12% kể từ khi cải
cách tỷ giá. Việc nâng giá đồng nhân dân tệ gây bất lợi đới với hoạt động xuất khẩu và
Trung Quốc đã tìm biện pháp để định giá danh nghĩa cao đồng nhân dân tệ song lại cố
gắng để giảm giá thực tế đồng tiền này mà các đối tác thương mại khó có thể phản ứng
thích hợp. Với việc định giá thấp đồng tiền của mình Trung Quốc còn tạo ra hàng rào bảo
hộ thương mại đối với thị trường trong nước khi Trung Quốc phải mở cửa thị trường theo
các cam kết khi gia nhập WTO, đồng thời góp phần bảo vệ việc làm cho người lao động
trong nước.
Để thực hiện được chế độ tỷ giá có sự khác biệt giữa tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá

thực tế, Trung Quốc đã có những biện pháp điều chỉnh và duy trì sự khác biệt này có hiệu
quả rất cao.
12
GVHD: Lê Thị Hồng Minh


Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại toàn cầu

Hình 2 cho thấy tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa đồng nhân dân tệ với đô la Mỹ dao
động trong khoảng 1USD = 6.77-6.88 RMB song tỷ giá hối đoái thực tế dao động trong
khoảng 1USD = 8.28 RMB.

Các phản ứng của Trung Quốc về tỷ giá hối đoái linh hoạt và gắn với từng mối quan
hệ thương mại cụ thể vơi từng thời điểm cụ thể.Trong điều kiện đồng USD tăng
giá,Trung Quốc đã tìm cách để định giá thấp đồng nhân dân tệ . Điều này làm cho Trung
Quốc có lợi thế thương mại lớn so với Hoa Kỳ đồng thời cũng có lợi thế hơn so với các
đối tác thương mại khác của Trung Quốc thực thi chính sách neo giá đồng tiền nước đó
với đồng đô la Mỹ. Với cách thức này, Trung Quốc gần như đã khai thác triệt để lợi thế
thương mại không chỉ với Hoa Kỳ mà còn với các đối tác thương mại khác. Trong điều
kiện đồng đô la Mỹ giảm giá vì Hoa Kỳ muốn cải thiện cán cân thương mại cũng như để
giảm giá trị thực tế của lượng dự trữ USD của Trung Quốc, Trung Quốc thực hiện chính
sách neo buộc chặt hay nói cách khác cố định tỷ giá đồng nhân dân tệ với đồng USD để
giảm giá đồng nhân dân tệ nhằm tăng lợi thế thương mại và tiến hành chuyển đổi một
phần USD ra vàng để bảo hiểm giá trị của lượng dự trữ ngoại hối của mình. Nghĩa là dù
USD ở vị thế nào chăng nữa, Trung Quốc cũng có thể vận dụng triệt để cơ hội để tạo lợi
thế thương mại cho mình. Điều này cho thấy Trung Quốc thường xuyên thực hiện giám
sát sâu sát và chặt chẽ đối với những động thái “nhất cứ, nhất động” của sự biến động
USD và những chính sách tỷ giá do Mỹ áp dụng để đưa ra các “kế sách” có lợi nhất.

13

GVHD: Lê Thị Hồng Minh


Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại toàn cầu

Ngày 22/6/2010, Trung Quốc đã thực hiện bước đi đầu tiên trong cam kết linh hoạt
giá đồng nhân dân tệ (NDT). Theo đó, Ngân hàng Trung Ương Trung Quốc đã xác lập tỷ
giá hối đoái mới ở mức 1USD = 6,7980 NDT, tăng 0,43% so với mức 6,8275 NDT của
ngày 21/6/2010. Đây là mức cao nhất kể từ khi Bắc Kinh định giá lại đồng NDT vào
tháng 7-2005.Động thái trên là do Trung Quốc muốn giảm bớt bầu không khí căng thẳng
tại Hội nghị thượng đỉnh Nhóm các nền kinh tế phát triển và đang phát triển (G-20) khi
đó đang nhóm họp tại Canada.
Các nhà kinh tế nhận định, khi đồng NDT mạnh lên sẽ có những tác động nhất định
đối với các nền kinh tế khác. Nhập khẩu hàng hóa vào Trung Quốc sẽ rẻ đi các doanh
nghiệp và chính phủ Trung Quốc sẽ có khả năng mua được nhiều hàng hóa nước ngoài
hơn, làm tăng nhu cầu đối với hàng nhập khẩu. Đây sẽ là lợi thế cho các Hãng hàng
không Trung Quốc như Air China, China Eastern Airlines… vốn phải thường xuyên
mượn ngoại tệ để mua máy bay hay nhập khẩu xăng dầu. Đối với bản thân Trung Quốc,
đồng nội tệ lên giá sẽ là một công cụ hiệu quả giúp kiềm chế lạm phát trong nước, thay vì
phải áp dụng các quy định ngặt nghèo đối với hệ thống ngân hàng như nước này phải làm
trong thời gian qua.
Cũng trong giai đoạn này, Trung Quốc vẫn duy trì cơ chế neo giá bằng cách mua
vào đồng USD trên thị trường mở nhằm “ấn định” giá trị của đồng NDT với đồng USD.
Nếu cho phép đồng nội tệ được dao động với biên độ lớn hơn, Trung Quốc sẽ hạn chế
mua vào đồng USD và nhờ đó đồng USD có thể sẽ giảm giá so với đồng NDT hay nói
cách khác, đồng NDT sẽ lên giá tương đối so với đồng USD.
Từ ngày 22/06/2010, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đã áp dụng chính sách tỷ
giá hối đoái linh hoạt hơn. Tính đến ngày 27/01/2011, đồng Nhân dân tệ đã tăng 3,7% so
với đồng USD.Tuy nhiên, do lạm phát của Trung Quốc cao hơn ở Mỹ nên đà tăng giá của
14

GVHD: Lê Thị Hồng Minh


Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại toàn cầu

Nhân dân tệ so với USD thực tế diễn ra nhanh hơn,vào khoảng 10%/năm.Từ tháng 2 đến
nay tỷ giá nhân dân tệ tiếp tục tăng nhẹ so với USD .
Thứ hai, Trung Quốc đã khéo léo vận dụng các điểm yếu của các đối tác thương
mại quan trọng cả song phương và đa phương thông qua chiến lược đàm phán hữu hiệu
nhằm duy trì chính sách định giá thấp đồng tiền trong nước. Trong quan hệ với Hoa Kỳđối tác thương mại lớn nhất của Trung Quốc. Trước hết Trung Quốc đã dùng chính sách
buộc chặt đồng RMB với USD như được đề cập. Khi đàm phán với Hoa Kỳ về vấn đề
thương mại giữa hai nước, phía Trung Quốc đã lảng tránh vấn đề định giá thấp RMB mà
tập trung xoáy sâu vào việc viện dẫn lý do thâm hụt thương mại của Hoa Kỳ trong quan
hệ với Trung Quốc là do Hoa Kỳ đã hạn chế việc xuất khẩu công nghệ cao sang Trung
Quốc-một khía cạnh trong quan hệ thương mại mà Hoa Kỳ không muốn mở rộng vì sợ để
“lọt” các sản phẩm công nghệ cao vào tay Trung Quốc. Lập luận này đã làm yếu đi đáng
kể yêu cầu của Hoa Kỳ đối với Trung Quốc trong việc nâng giá RMB. Đồng thời, các
biện pháp hạn chế thương mại của Hoa Kỳ cũng bị Trung Quốc trả đũa mạnh như Trung
Quốc đánh thuế vào mặt hàng thị bò và đùi gà xuất khẩu từ Mỹ sau khi Mỹ đánh thuế vào
mặt hàng lốp và phụ thùng ô tô xuất khẩu từ Trung Quốc. Trong quan hệ với các nước
khác, Trung Quốc đã dùng chính sách đối ngoại mềm dẻo thông qua việc sử dụng nguồn
ODA cũng như các hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp khác để giảm bớt sự chỉ trích của các
nước.
Thứ ba, Trung Quốc sẵn sàng chấp nhận sự chỉ trích của các đối tác thương mại để
bảo vệ được trạng thái định giá thấp của RMB. Đầu năm 2010, các đối tác thương mại
với Trung Quốc đã thống nhất lên tiếng yêu cầu Trung Quốc phải nâng giá RMB song
Trung Quốc vẫn cố tìm mọi cách thức để tránh phải đáp ứng yêu cầu của các đối tác
thương mại này. Đây là phương thức phản ứng của Trung Quốc nhằm tránh được những
sai lầm của Nhật Bản trong quá khứ khi Nhật Bản việc phê chuẩn hiệp định Plaza
Cord(1986) khi nhóm các nước G6 yêu cầu Nhật Bản phải nâng giá đồng Yên. Vào thời

điểm đó, Nhật bản đã rất thành công trong việc đẩy mạnh xuất khẩu ra thế giới về các
mặt hàng có thế mạnh như ô tô, hàng điện tử dân dụng…Các nước đã áp dụng nhiều biện
pháp thương mại thông qua đàm phán như yêu cầu Nhật Bản áp dụng biện pháp thương
mại thông qua đàm phán như yêu cầu Nhật Bản áp dụng biện pháp hạn chế xuất khẩu tự
nguyện…Cuối cùng, chính phủ Nhật Bản đã phải chấp nhận đề nghị này của các nước.
Tuy nhiên, do đồng Yên lên giá mạnh từ 1USD = 320 JPY lên 1USD = 140 JPY, hàng
hóa Nhật Bản trở nên kém cạnh tranh trên thị trường thế giới và nền kinh tế Nhật Bản rơi
vào tình trạng suy thoái liên tục…Mặc dù điều kiện và đặc điểm của nền kinh tế Trung
Quốc có những điểm khác nhau rất lớn so với nền kinh tế Nhật vào thời điểm đó tuy
nhiên những kết cục tương tự vẫn có thể xảy ra nếu không có sự phòng ngừa cẩn thận.
15
GVHD: Lê Thị Hồng Minh


Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại toàn cầu

Thứ tư, Trung Quốc luôn tìm mọi biện pháp để đạt được mục tiêu đưa RMB thành
đồng tiền mạnh và chủ chốt trong nền kinh tế thế giới. Mặc dù trong năm 2009, các nước
thuộc nhóm G20 đã đề cập đến đồng tiền chủ chốt thay thế USD song cuối cùng USD
vẫn giữ được vị trí đứng đầu của mình trong hệ thống tiền tệ quốc tế. Mặc dù RMB chưa
trở thành ngoại tệ mạnh song Trung Quốc vẫn luôn luôn đặt mục tiêu đưa RMB thành
ngoại tệ mạnh trong nền kinh tế thế giới và hệ thống tiền tệ quốc tế. Trong quan hệ mậu
dịch với các nước như Việt Nam, Lào, Mông Cổ, Nga…Trung Quốc đã mạnh dạn yêu
cầu các nước thanh toán bằng RMB để tạo những bước đi trung gian phục vụ cho việc
đưa RMB trở thành ngoại tệ tự do chuyển đổi. Hay nói cách khác đây là quá trình chuyển
đổi cục bộ mang tính chất thử nghiệm RMB. Mặc dù uy tín quốc tế của RMB chưa cao
song lâu dài, đây là đồng tiền có khả năng trở thành đồng tiền tự do chuyển đổi gắn với vị
thế thương mại và tài chính của Trung Quốc trong nền kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, việc định giá thấp đồng tiền có thể có những tác động ngược chiều đối
với nền kinh tế Trung Quốc như làm giảm giá trị tương đối giá các loại tài sản trong nước

hoặc gây tình trạng đầu cơ vàng, ngoại tệ hoặc các tài sản có khả năng sinh lợi cao như
bất động sản…Việc đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc có thể gặp khó khăn khi đồng
tiền trong nước giảm giá và có thể gây ra tình trạng lạm phát cao trong nước. Vấn đề là
Trung Quốc đã chấp nhận sự trả giá nhất định trong chính sách tỷ giá hối đoái để đạt mục
tiêu đặt ra trong những ràng buộc của khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn
cầu.

16
GVHD: Lê Thị Hồng Minh


Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại toàn cầu

3.

Phân tích tác động của chính sách tỷ giá của Trung Quốc trong giai đoạn
hiện nay đến thương mại toàn cầu:
1. Mỹ:
Cán cân thương mại của Mỹ trong quan hệ với Trung Quốc
Từ năm 1990-2010

Từ năm 1990-2010, thâm hụt thương mại của Mỹ với Trung Quốc ngày càng tăng.
1990-1992: Trung Quốc thực hiện chính sách tỷ giá thả nổi. Trong quan hệ thương
mại với Trung Quốc, Mỹ thặng dư nhưng giảm dần từ 1,277 tỷ USD năm 1990 xuống
còn 0,304 tỷ USD vào năm 1992.
1993-2007: Trung Quốc và Mỹ đã mở rộng quan hệ buôn bán. Mỹ cho rằng chính
sách kìm giữ tỷ giá giao dịch trong một biên độ hẹp khoảng 8,3NDT/USD trong một thời
gian dài đã giúp các nhà xuất khẩu Trung Quốc có được lợi thế cạnh tranh không công
bằng trên thị trường thế giới ngay cả trên thị trường Mỹ, khiến nhiều việc làm trong khu
vực sản xuất hàng xuất khẩu bị cắt giảm. Trong những năm vừa qua, do buôn bán bất lợi

17
GVHD: Lê Thị Hồng Minh


Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại toàn cầu

với Trung Quốc, Mỹ đã mất đi khoảng 2,6 triệu công ăn việc làm vì các cơ sở sản xuất ở
Mỹ khó lòng cạnh tranh với chính sách về tỷ giá đối với hàng nhập của Trung Quốc.
Trong giai đoạn này, thâm hụt thương mại của Mỹ trong quan hệ với Trung Quốc ngày
càng nặng nề, từ 6,344 tỷ USD vào năm 1993 lên đến 163,183 tỷ USD vào năm 2007.
2008-2011:
Trong năm 2008, đầu năm tỷ giá chính sách tỷ giá hỗ trợ xuất khẩu của chính phủ
Trung Quốc đã có tác dụng:
• GDP của Trung Quốc đạt 4400 tỷ USD.
• Dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc đạt 2100 tỷ USD.
• Tổng kim ngạch XNK của Trung Quốc đạt 2.561,63 tỷ USD, tăng 17.8% so với
năm 2007, đứng thứ 3 thế giới, trong đó:
 XK đạt 1.428,55 tỷ USD, tăng 17,2%.
 NK đạt 1.133,08 tỷ USD tăng 18,5%.
 Thặng dư thương mại đạt 295,47 tỷ USD, tăng 12,5% với trị giá 32,83 tỷ
USD.
• Mỹ giữ vững vị trí là bạn hàng lớn thứ 2 của Trung Quốc với kim ngạch mậu dịch
song phương đạt 334,509 tỷ USD, tăng 10,33% so với năm 2007.
• Cũng trong năm 2008, thâm hụt thương mại của Mỹ là 698,8 tỷ USD, trong đó,
thâm hụt thương mại của Mỹ với Trung Quốc đạt mức kỷ lục 171,063 tỷ USD.
Một trong những nguyên nhân làm cho thâm hụt thương mại của Mỹ trong quan
hệ với Trung Quốc trong năm này là do nền kinh tế bị suy thoái nên người dân Mỹ
có nhu cầu về hàng giá rẻ, trong khi đó, đồng NDT của Trung Quốc được định giá
thấp hơn thực tế từ 20-40% nên giá cả hàng hóa Trung Quốc đã đáp ứng được nhu
cầu trên.

Trong năm 2009, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Trung Quốc và Mỹ đạt:
329,922 tỷ USD, trong đó:
Trung Quốc xuất khẩu sang Mỹ: 251,703 tỷ USD.
Trung Quốc nhập khẩu từ Mỹ: 78,219 tỷ USD.
Mỹ tiếp tục thâm hụt thương mại 173,484 tỷ USD trong quan hệ với Trung Quốc
Năm 2010, nền kinh tế thế giới đã có dấu hiệu hồi phục nên việc Trung Quốc định giá
thấp đồng NDT đã phát huy tác dụng rõ rệt:
• Thặng dư thương mại Trung Quốc là 183,1 tỷ USD.
• Thâm hụt thương mại của Mỹ ở mức 497,8 tỷ USD cao hơn mức 374,9 tỷ USD
của năm trước nhưng thấp hơn năm 2008 với 698,8 tỷ USD. Trong đó, thâm hụt
thương mại của Mỹ với Trung Quốc – nước xuất khẩu lớn nhất thế giới, tăng lên
đến 252,3 tỷ USD.
Mỹ nợ 4000 tỷ USD tiền công phiếu sang nước ngoài, trong đó thuộc về Trung Quốc
gần 900 tỷ USD. Bắc Kinh có tổng số dự trữ ngoại tệ là 2400 tỷ USD như vậy, cứ mỗi
tháng, Trung Quốc lại kiếm được 30 tỷ USD nhờ vào nguồn dự trữ tệ.
18
GVHD: Lê Thị Hồng Minh


Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại toàn cầu

Quan điểm của Washington từ lâu vẫn là Bắc Kinh đang ghìm giữ tỷ giá đồng
Nhân dân tệ ở mức thấp hơn giá trị thực, nhằm thúc đẩy xuất khẩu và tăng trưởng của nền
kinh tế Trung Quốc, gây bất lợi cho hàng xuất khẩu của các quốc gia khác, đặc biệt là
Mỹ. Những người ủng hộ quan điểm này cho rằng, nếu tỷ giá Nhân dân tệ gia tăng, thì đó
có thể là cách để tạo thêm khoảng nửa triệu việc làm nữa cho người Mỹ trong vòng 2
năm tới, mà không làm gia tăng nợ công hay thâm hụt ngân sách của Mỹ, đồng thời sẽ
làm giảm thâm hụt thương mại Mỹ và bình ổn hệ thống kinh tế quốc tế.
Mặc dù Trung Quốc gần đây đã tăng cường sự linh hoạt cho tỷ giá Nhân dân tệ và
tỷ giá đồng tiền này so với USD cũng diễn biến theo chiều hướng tăng, Washington vẫn

gia tăng sức ép với Bắc Kinh trong vấn đề tỷ giá.
Thượng nghị sĩ bang New York Charles Schumer đe dọa nếu như đồng nhân dân
tệ không tăng giá, thì tất cả hàng hóa của Trung Quốc đi vào thị trường Mỹ đều phải nộp
thêm khoản thuế tỷ giá là 27,5% và Trung Quốc sẽ phải hứng chịu những đòn trả đũa
mang tính chính sách của Mỹ.
Ngoài ra, cũng trong tháng 3/2010, Mỹ ban bố "quốc sách xuất khẩu". Thay vì, mở
rộng thị trường để nhập khẩu từ các nước và dùng đó làm lợi thế ngoại giao và an ninh,
ngày nay Mỹ phải hạn chế nhập khẩu và đẩy bộ máy công quyền vào hỗ trợ doanh nghiệp
xuất khẩu nhằm tạo thêm công ăn việc làm cho người dân.
Đối mặt với những thách thức nghiêm trọng này, chính phủ Trung Quốc phản đối
Chính phủ Mỹ lợi dụng tỷ giá đồng đôla Mỹ làm công cụ chiến lược đối phó với Trung
Quốc. Ngoài ra, Trung Quốc còn đưa ra thông tin có khả năng Chủ tịch Hồ Cẩm Đào sẽ
không tham dự “Hội nghị thượng đỉnh an ninh hạt nhân” lần thứ nhất tại Oasinhton.
Trong bối cảnh này, ngày 3-4, Bộ trưởng Tài chính Mỹ Timothy Geiner bất ngờ
đưa ra tuyên bố đối ngoại: trì hoãn việc công bố “Báo cáo tình hình chính sách tỷ giá
ngoại hối”, vốn có kế hoạch công bố vào ngày 15/4/2010. Thế nhưng, một điều chắc chắn
rằng xu thế chung Mỹ yêu cầu Trung Quốc tăng giá đồng nhân dân tệ sẽ không thay đổi.
Về vấn đề Mỹ nóng vội như vậy trong việc gây sức ép Trung Quốc tăng giá đồng
nhân dân tệ, hầu hết các học giả kinh tế Trung Quốc cho rằng ít nhất có bốn lý do lớn:
Thứ nhất, nhìn từ mục tiêu ngắn hạn, Trung Quốc chỉ cần liên hệ đến kế hoạch
của Mỹ do Chính quyền Obama đưa ra là tăng gấp đôi kim ngạch xuất khẩu trong vòng 5
năm tới, cũng như sự phụ thuộc cao độ vào xuất khẩu trong quá trình phục hồi của nền
kinh tế Mỹ, thì đã có thể thấy việc các chính khách quan trọng của Mỹ gây sức ép với
Trung Quốc, thị trường nhiều khả năng trở thành điểm đến xuất khẩu lớn nhất của hàng
hóa Mỹ, yêu cầu Trung Quốc tăng giá đồng nhân dân tệ là rất rõ ràng.
19
GVHD: Lê Thị Hồng Minh


Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại toàn cầu


Thứ hai, cùng với suy thoái của kinh tế toàn cầu, con số thâm hụt tài chính khổng
lồ của Mỹ cũng như tỷ lệ thất nghiệp trong nước Mỹ, khiến rất nhiều người Mỹ lo ngại về
khoản trái phiếu Mỹ mà Trung Quốc có trong tay. Một mặt người Mỹ lo ngại Trung
Quốc bất ngờ giảm bớt lượng nắm giữ trái phiếu sẽ tạo ra đòn tấn công rất lớn đối với
nền kinh tế Mỹ. Mặt khác cũng lo ngại sự gia tăng trái phiếu Mỹ mà Trung Quốc nắm giữ
trong tay sẽ khiến cho sự phụ thuộc tài chính của Mỹ vào Trung Quốc gia tăng. Vậy là
gây sức ép để đồng nhân dân tệ tăng giá, khiến cho giá trị trái phiếu Mỹ mà Trung Quốc
có trong tay thu hẹp ở mức độ lớn, trở thành biện pháp chiến lược quan trọng để Mỹ giảm
bớt nợ nần.
Thứ ba, đồng nhân dân tệ đang tiến theo phương hướng thực hiện tự do chuyển
đổi và trở thành đồng tiền quốc tế quan trọng, điều này không chỉ khiến cho nhu cầu của
quốc tế đối với đồng đôla Mỹ giảm mạnh, mà khá nhiều nước có kim ngạch mậu dịch lớn
với Trung Quốc, trong đó bao gồm ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga do ngày càng
nhiều giao dịch thương mại được thanh toán bằng đồng nhân dân tệ, cho nên giảm bớt sự
lệ thuộc vào đồng đôla Mỹ, từ đó khiến cho địa vị quốc tế của đồng đôla Mỹ, thực tế
cũng chính là địa vị bá chủ toàn cầu của Mỹ chịu sự đe dọa nghiêm trọng. Vì thế, đối mặt
với Trung Quốc ngày càng trỗi dây, kiên trì vấn đề tỷ giá đồng nhân dân tệ, ép Trung
Quốc tăng giá đồng nhân dân tệ, gây sức ép đốivới đồng nhân dân tệ, bảo vệ địa vị đồng
tiền quốc tế của đồng đôla Mỹ, có thể nói là sự lựa chọn tất yếu của Mỹ.
Thứ tư, giống như chuyên gia kinh tế nổi tiếng thế giới, Chủ tịch Morgan Stanley
(Công ty dịch vụ tài chính toàn cầu, có trụ sở tại New York) khu vực châu Á Stephen
S.Roach từng nói Bộ Tài chính Mỹ sở dĩ đưa ra “Báo cáo tỷ giá quốc tế” chủ yếu nhằm
vào đồng nhân dân tệ của Trung Quốc chính là muốn để cho Mỹ có một công cụ thoái
thác trách nhiệm. Chức năng lớn nhất của báo cáo này là khiến cho Mỹ có thể tiếp tục
phủ nhận vai trò chủ yếu của Mỹ gây ra sự mất cân bằng trong toàn cầu. Không ít chuyên
gia kinh tế quốc tế bao gồm cả Stephen S.Roach đều chỉ rõ tỷ lệ dự trữ quá thấp của Mỹ
là nguyên nhân quan trọng dẫn đến mất cân bằng kinh tế toàn cầu, nhất là cả nước Mỹ
căn bản không có dự trữ. Năm 2009, chỉ tiêu chủ yếu đánh giá dự trữ trong nước của Mỹ:
tỷ lệ tịnh dự trữ quốc dân (so sánh tịnh kim ngạch dự trữ quốc dân với thu nhập quốc

dân), giảm xuống mức thấp nhất trong lịch sử, âm 2,5%.
Tháng 6/2010, Bắc Kinh đã tuyên bố tăng tính linh hoạt cho tỷ giá, nhưng từ đó
tới nay, tỷ giá Nhân dân tệ mới tăng khoảng 1% so với USD. Bộ trưởng Bộ Tài chính Mỹ
Geithner cho rằng, sự tăng giá như vậy là quá chậm và quá muộn.
Năm 2011
Vẫn còn nhiều bất đồng chưa được giải quyết giữa Mỹ và Trung Quốc.

20
GVHD: Lê Thị Hồng Minh


Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại toàn cầu

Lãnh đaọ 2 nước nhất trí tăng cường hợp tác song phương, hướng tới quan hệ đối
tác tích cực trên sự tôn trọng lẫn nhau vì lợi ích của 2 nước nói riêng và vì lợi ích của cả
thế giới.
Theo hãng tin Reuters, phát biểu tại buổi họp báo nhân kết thúc hội nghị thượng đỉnh
về an ninh hạt nhân tại Washington ngày 13/4, ông Obama, nói: ”Về vấn đề tiền tệ, Chủ tịch
Hồ Cẩm Đào và tôi đã có sự trao đổi thẳng thắn. Tôi đã nêu rõ, tôi nhận thấy đồng nhân dân
tệ đã bị định giá thấp hơn giá trị thực, và rằng Trung Quốc đã đúng đắn khi trong mấy năm
trước có bước đi hướng tới một chinh sách tỷ giá mang tính thị trường hơn”.
Theo thống kê mới nhất, thâm hụt thương mại của Mỹ với Trung Quốc trong 2
tháng vừa qua đã giảm xuống mức thấp nhất trong vòng gần 1 năm, trong khi vào tháng
3, Trung Quốc đã lần đầu có thâm hụt trong gần 6 năm.
Giơí phân tích cho rằng, những thống kê này có thể được Trung Quốc sử dụng để
bảo vệ chính sách tỷ giá của họ, và sự điều chỉnh, nếu có, sẽ chỉ ở mức hạn chế.
Ngân hàng HSBC nhận định Trung Quốc sẽ tăng tỷ giá Nhân dân tệ trong quý 2
năm nay, nhưng đồng thời cũng cảnh báo, nếu Trung Quốc không điều chỉnh tỷ giá trong
quý 2 thì “chu kỳ chính trị và kinh tế có thể khiến việc điều chỉnh này khó xảy ra trong
năm nay”.

Mô hình hồi quy tuyến tính mẫu biễu diễn mối quan hệ hệ của tỷ giá thực đồng
nhân dân tệ ảnh hưởng đến quan hệ thương mại Trung Quốc – Mỹ:

Kiểm định ảnh hưởng của tỷ giá thực Trung Quốc đến cán cân thương mại
của Mỹ:

21
GVHD: Lê Thị Hồng Minh


Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại toàn cầu

Dùng phương pháp OLS :

Ta có:
• X là tỷ giá thực USD/CNY
• Y là cán cân thương mại của Trung Quốc và Mỹ ( đơn vị:Tỷ USD)
Hàm hồi quy có phương trình:
= -189.9274 + 2.35544 X
22
GVHD: Lê Thị Hồng Minh


Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại toàn cầu

Ý nghĩa của các hệ số hồi quy:


= -189.9274 không có ý nghĩa kinh tế bởi trong thực tế tỷ giá thực không
bao giờ bằng 0.




= 2.325544 xét trong điều kiện các yếu tố khác không đổi khi tỷ giá
thực tăng lên 1 đơn vị thì cán cân thương mại của Trung Quốc và Mỹ tăng
lên 2.35544 tỷ USD.



= 0.108102 như vậy tỷ giá thực giải thích được 10.8102% sự thay đổi

cán cân thương mại của Trung Quốc và Mỹ.
 Kiểm đinh p:
= 0.2690 > 0.05.Tức bác bỏ giả thuyết Ho:

= 0, chấp nhận giả thuyết

0, tỷ giá thực ảnh hưởng đến cán cân thương mại Trung Quốc và Mỹ.
 Kiểm định Durbin Watson:
Ta có d = 0.154715 vì d < d1 = 1,2. Kết luận mô hình có xảy ra hiện tượng tương
quan.
Kiểm định ảnh hưởng của tỷ giá thực Trung Quốc đến nhập khẩu của Mỹ:

23
GVHD: Lê Thị Hồng Minh


Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại toàn cầu

Ta có:

• X là tỷ giá thực USD/CNY
• Y là nhập khẩu của Trung Quốc từ Mỹ ( đơn vị:Tỷ USD)
Hàm hồi quy có phương trình:
= -67.29057+ 0.935232X
Ý nghĩa của các hệ số hồi quy:


= -67.29057, không có ý nghĩa kinh tế bời trong thực tế tỷ giá thực
không bao giờ bằng 0.



0.935232 , xét trong điều kiện các yếu tố khác không đổi khi tỷ giá
thực tăng lên 1 đơn vị thì nhập khẩu của Trung Quốc từ Mỹ tăng lên
0.935232 tỷ USD.



= 0.116845. Như vậy tỷ giá thực giải thích được 11.6845% sự thay đổi

nhập khẩu của Trung Quốc từ Mỹ.
 Kiểm đinh p:
24
GVHD: Lê Thị Hồng Minh


Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và tác động của nó đến thương mại toàn cầu

= 0.3077 > 0.05, bác bỏ giả thuyết Ho:


0, chấp nhận giả thuyết

0. Tỷ giá thực ảnh hưởng đến nhập khẩu Trung Quốc từ Mỹ.
 Kiểm định Durbin Watson:
Ta có d = 0.167526 vì d < d1 = 1,2. Kết luận mô hình có xảy ra hiện tượng
tương quan.
Kiểm định ảnh hưởng của tỷ giá thực Trung Quốc đến xuất khẩu của Mỹ:

25
GVHD: Lê Thị Hồng Minh


×