KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 1
TS.MAI THANH LOAN
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với hoạt
động tài chính của doanh nghiệp và hoạt động tài chính không thể tách khỏi quan hệ trao đổi
tồn tại giữa các đơn vị kinh tế . Hoạt động tài chính có mặt trong tất cả các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh , từ khâu tạo vốn cho doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi
thu được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh .
Trong điều kiện kinh tế hiện nay có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp như các nhà đầu tư , nhà cho vay , nhà cung cấp , khách hàng ,v,v.Mỗi
đượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ở mỗi khía cạnh va góc độ
khác nhau .Song , nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt , khả năng
sinh lợi , khả năng thanh toán ,và , mức lợi nhuận tối đa . Vì vậy , việc thường xuyên phân
tích tình hình tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ
thực trạng hoạt động tài chính , xác định đầy đủ nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến tình hình tài chính , từ đó có những giải pháp hữu hiệu nhằm ổn định và tăng
cường tình hình tài chính .
Xuất phát từ nhận thức va tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp . Vì thế, tôi đã chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Hàng
Hóa Dịch Vụ Con Thoi “ cho bài luận văn tốt nghiệp của mình
2. Ý nghĩa đề tài
-
Nắm được tình hình tài chính của Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Con
Thoi.
- Giúp công ty có những biện pháp hợp lý, góp phần làm lành mạnh và nâng cao
hiệu quả tài chính.
3. Phạm vi , Mục Tiêu, phương pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Công Ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Con thoi.
LÊ THỊ MỸ TUYẾT
MSSV: 854010011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 2
TS.MAI THANH LOAN
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2009 – 2011.
Tóm tắt cơ sở lý thuyết
Thu thập dữ liệu sơ cấp (sách , net , tạp chí )
Thực trạng tình hình tài chính tại doanh nghiệp
Xử lý các phương pháp định lượng (tính toán , PHƯƠNG
định bảng)PHÁP NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao tình
chính
taichuyên
doanh nghiệp
Vậnhinh
dụngtàikiến
thức
ngành
4.Dự kiến kết quả nghiên cứu
Thấy được hạn chế cũng như thế mạnh của doanh nghiệp ,biết được nguyên nhân gây ra sự
biến đổi cơ cấu tài sản , nguồn vốn .
Sau khi bài nghiên cứu hoàn tất trước tiên sẽ giúp cho bản thân em hiểu rõ hơn về việc phân
tích tình hình tài chính của Công ty đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển của
Công ty trong hoàn cảnh hiện nay. Bên cạnh đó, em cũng hy vọng thông qua bài nghiên cứu
này, cụ thể là những đề xuất mà em đã nêu ra sẽ nhằm góp phần giúp cho Công ty đánh giá
chính xác tiềm lực tài chính của Công ty, đồng thời tránh được một số hạn chế về mặt tài
chính của Công ty nhằm giúp nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty.
5.Kết quả đạt được và hạn chế trong việc phân tích đề tài
LÊ THỊ MỸ TUYẾT
Biết được nguyên nhân sự thay
đổi về tỷ trọng cũng như sự
biến động về tài sản và nguồn
MSSV: 854010011
vốn.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 3
TS.MAI THANH LOAN
Đánh giá được điểm hạn chế
cũng như điểm mạnh của Công
ty.
+Kết quả đạt được
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
tình hình tài chính của Công ty
Con Thoi.
+ Hạn chế của đề tài :
- Hạn chế về số liệu: với quy mô chỉ là Công ty Môi giới hàng hóa và dịch vụ nên có rất
nhiều số liệu bị hạn chế, rất nhiều chỉ tiêu mà Công Ty không thể cung cấp.
- Tính khả thi của các giải pháp chưa cao.
- Chưa vận dụng được các phân tích sâu do nguồn dữ liệu còn hạn chế.
6. Kết Cấu luận văn
Nội dung của bài luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận còn có các phần sau :
Chương I : Cơ sở Lý Luận Chung của hoạt động Phân Tích tình hình tài chính tại Công
Ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Con Thoi qua 3 năm 2009 – 2011
Chương II : Phân Tích Tình Hình Hình Tài Chính Của Công Ty TNHH Dịch Vụ Hàng
Hóa Con Thoi qua 3 năm 2009 – 2011
Chương III : Giải Pháp Nâng Cao tình hình tài chính tại công ty TNHH Dịch Vụ Hàng
Hóa Con Thoi trong các năm tới .
CHƯƠNG I
CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCHTÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
LÊ THỊ MỸ TUYẾT
MSSV: 854010011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 4
TS.MAI THANH LOAN
1.1.LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1.Khái niệm phân tích tài chính của doanh nghiệp
Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp là việc tập hợp và xử lý các thông tin
liên quan về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng những
công cụ và phương pháp nhất định ; thông qua đó có thể đánh giá một cách đúng đắn tình
hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ, giúp người sử dụng thông tin
có thể đưa ra những quyết định tài chính phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2. Mục đích phân tích tài chính của doanh nghiệp
+Đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Phân tích tài chính cung cấp các thông tin về toàn bộ tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình, từ đó làm căn cứ quan trọng cho các dự báo tài chính, các quyết định đầu tư
tài trợ, phân phối lợi nhuận.Thông qua kết quả phân tích tình hình tài chính, nhà quản lý tài
chính thấy rõ thế mạnh của doanh nghiệp cần phát huy, điểm hạn chế của doanh nghiệp sẽ
khắc phục cho kỳ kinh doanh tới.
+Đối với nhà đầu tư.
Các nhà đầu tư quan tâm đến hai mặt: lợi tức cổ phần họ nhận được hàng năm và giá
thị trường của cổ phiếu. Qua phân tích họ sẽ biết được khả năng sinh lợi cũng như tiềm
năng phát triển của doanh nghiệp, trên cơ sở đó có thể quyết định đầu tư hay cho vay đối
với doanh nghiệp.
+Đối với các nhà cung cấp
Qua kết quả phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các nhà cung cấp đưa ra các quyết
định liên quan đến việc tiếp tục cung ứng các yếu tố đầu vào, cũng như có những quyết định
cụ thể và các hình thức thanh toán bán hàng và cung cấp dịch vụ với doanh nghiệp.
+ Đối với các nhà cho vay như ngân hàng, công ty tài chính, các trái chủ.
Mối quan tâm của các nhà cho vay là doanh nghiệp có khả năng trả nợ hay không,
biết được khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Đối với các khoản vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
Đối với các khoản vay dài hạn, ngoài khả năng thanh toán, họ còn quan tâm đến khả
năng sinh lời vì việc hoàn vốn và lãi sẽ phụ thuộc vào khả năng sinh lời.
+ Đối với người lao động trong doanh nghiệp:
LÊ THỊ MỸ TUYẾT
MSSV: 854010011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 5
TS.MAI THANH LOAN
Thu nhập của người lao động phụ thuộc vào kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Vì vậy, phân tích tình hình tài chính sẽ giúp họ hiểu thêm về doanh
nghiệp, từ đó định hướng việc làm cho mình.
1.1.3. Ý nghĩa phân tích tài chính của doanh nghiệp
Hoạt đông tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình
của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc
kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng năng xuất lao động.
Hoạt đông tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp, và có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp.
1.1.4. Nhiệm vụ phân tích tài chính của doanh nghiệp
Đánh giá tổng hợp tình hình tài chính, thực trạng và xu hướng hoạt động tài chính
doanh nghiệp.
Phân tích tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu, phải trả và khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.Tình hình chấp hành các chính sách
chế độ tài chính, tín dụng của Nhà nước.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp.
Đánh giá tình hình sử dụng vốn nguồn vốn như: Xem xét việc phân bổ vốn nguồn
vốn có hợp lý hay không, xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa thiếu vốn.
1.1.5. Tài liệu căn cứ, phương phápphân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.1.5.1.Tài liệu:
Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục
tiêu của dự toán tài chính trong đó chủ yếu thông tin từ các báo cáo tài chính :
Tài liệu quan trọng nhất được sử dụng trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
là các báo cáo tài chính như:
LÊ THỊ MỸ TUYẾT
MSSV: 854010011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 6
TS.MAI THANH LOAN
• Bảng cân đối kế toán
• Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
• Thuyết minh báo cáo tài chính
Tuy nhiên trong phân tích tài chính doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu được sử dụng là
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán:(B01-DN)
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, dùng để phản ánh tổng quát
toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó của doanh nghiệp tại thời điểm
lập báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần:
Phần tài sản:
Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo
cáo. Số tài sản này được phân chia theo tính chất, nội dung, kết cấu của tài sản.
Tài sản được chia làm 2 loại:
A- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
B- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Phần nguồn vốn:
Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo và được phân chia theo từng nguồn hình thành tài sản của doanh
nghiệp.
Nguồn vốn được chia làm 2 loại:
A- Nợ phải trả
B- Nguồn vốn chủ sở hữu
Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ kế toán nhất định. Số liệu trên báo
cáo này cung cấp thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm
năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
LÊ THỊ MỸ TUYẾT
MSSV: 854010011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 7
TS.MAI THANH LOAN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
Phần I: Lãi,lỗ
Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao
gồm: hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về thuế, phí, lệ phí và
các khoản phải nộp khác.
Phần III:Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT
được miễn giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
Bảng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh quá trình hình
thành và sử dụng tiền tệ phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.Dựa vào báo cáo lưu
chuyển tiền tệ người ta có thể xác định hoặc dự báo được dòng tiền thực nhập - xuất quỹ.
Trên cơ sở đó cân đối ngân quỹ và thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh
nghiệp.
Các dòng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
Bảng Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính
của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài
chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý
do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ
tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp.
1.1.5.2.Phương pháp phân tích tài chính của doanh nghiệp
LÊ THỊ MỸ TUYẾT
MSSV: 854010011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 8
TS.MAI THANH LOAN
+ Phương pháp so sánh
Khi phân tích báo cáo tài chính, cần phải sử dụng một số phương pháp, ở đây chúng ta tiếp
cận đên phương pháp được sử dụng nhiều trong quá trình phân tích, đó là phương pháp so
sánh.Phương pháp so sánh được dùng để xác đình su hướng phát triển và mức độ biến
động của các chỉ tiêu kinh tế. Điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế phải
được quan tâm cả về thời gian lẩn không gian bao gồm:
So sánh theo chiều ngang: Nghiên cứu xu hướng phát triển của chỉ tiêu.
So sánh theo chiều dọc: Tính các tỉ trọng (kết cấu ) chỉ tiêu.
+ Phương pháp Dupont :Dupont là một têncủa nhà quản trị người pháp tham gia
kinh doanh tại Mỹ .Dupont chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên
phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn .Từ việc phân tích :
ROI = Lợi nhuận ròng / Tổng vốn
= Lợi nhuận ròng / Doanh thu * Doanh thu / Tổng vốn
Dupont khái quát hóa và trình bày chỉ số ROI một cách rõ ràng , nó giúp cho các nh2
quản trị tài chính có một bức tranh tổng hợp để có thể đưa ra các quyết định tài chính hữu
hiệu
.
1.2.NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1.Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
1.2.1.1.Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn:
Phân tích kết cấu tài sản:
Phân tích kết cấu tài sản của doanh nghiệp là xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản
chiếm trong tổng tài sản là cao hay thấp và hướng biến động của chúng, để từ đó đưa ra các
biện pháp xử lý cho phù hợp. Trong sự phát triển của sản xuất kinh doanh, xu hướng chung
của các doanh nghiệp là tăng tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn, đồng thời giảm tỷ
trọng tài sản lưu động và đầu tư dài hạn.
LÊ THỊ MỸ TUYẾT
MSSV: 854010011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 9
TS.MAI THANH LOAN
Việc phân tích cơ cấu tài sản nhằm mục đích xem xét tính chất hợp lý của việc sử
dụng vốn của doanh nghiệp như thế nào ,với số vốn đã có doanh nghiệp phân bổ cho các
loại tài sản có hợp lý không ?
Dựa vào bảng cân đối kế toán ta có thể lập bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản
như sau :
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm
lập báo cáo.
- TSLĐ: Phản ánh tổng giá trị tài sản lưu động có đến thời điểm lập báo cáo, bao
gồm vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thuvà giá trị tài sản cho quá trình sản
xuất kinh doanh.
-Vốn bằng tiền: Phản ánh số tiền hiện có của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
-Các khoản phải thu là chỉ tiêu phản ánh các khoản phải thu(sau khi trừ dự phòng)
-Hàng tồn kho: Phản ánh toàn bộ giá trị thực của các loại hàng tồn kho dự trữ cho
quá trình sản xuất kinh doanh.
Phân tích kết cấu nguồn vốn:
Ngoài việc phân tích cơ cấu tài sản nhà phân tích cần phải tiến hành phân tích kết cấu
nguồn vốn ,việc phân tích kết cấu nguồn vốn sẽ giúp doanh nghiệp nắm được khả năng tài
trợ về mặt tài chính , mức độ tự chủ ,chủ động trong sản xuất kinh doanh hoặc những khó
khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn.
Phân tích kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là xem xét tỷ trọng của các bộ phận
cấu thành nên tổng vốn, cũng như xu hướng biến động của chúng.Nếu nguồn vốn chủ sở
hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng đảm bảo về
mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao.Ngược lại nếu công
nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính của
doanh nghiệp sẽ thấp.Từ đó giúp doanh nghiệp đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
LÊ THỊ MỸ TUYẾT
MSSV: 854010011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 10
TS.MAI THANH LOAN
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, sự tăng lên hay giảm xuống của vốn
chủ sở hữu có thể phần nào thấy được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vốn chủ sở
hữu càng tăng lên trong tổng nguồn vốn có thể hiện sự lành mạnh của cấu trúc tài chính
doanh nghiệp với xu hướng này doanh nghiệp sẽ ngày càng được nân cao vị thế của mình
trên thương trường.
Điểm mấu chốt trong cơ cấu nguồn vốn của công ty là hệ số nợ . Việc hoạch định cơ
cấu nguồn vốn được dựa trên nền tảng nguyên lý đánh đổi rủi ro và lợi nhuận , nhưng với hệ
số nợ cao nói chung đưa đến tỷ suất sinh lời kỳ vọng cao .
1.2.1.2. Phân tích biến động của tài sản và nguồn vốn:
Phân tích sự biến động của tài sản:
Tài sản của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp đang tồn
tại trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm:
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản là so sánh tổng số tài sản, cũng như giá trị
và tỷ trọng của các bộ phận cấu thành tài sản đó giữa các năm, để đánh giá sự biến động về
quy mô doanh nghiệp và những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình trên.
Phân tích sự biến động của nguồn vốn:
Nguồn vốn của doanh nghiệp phản ánh nguồn hình thành nên tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm:
- Nợ phải trả
- Nguồn vốn chủ sở hữu
Đánh giá khái quát sự biến động về nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn, các bộ
phận cấu thành nguồn vốn giữa các năm, để đánh giá mức độ huy động vốn đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình
trên.
1.2.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty qua BCKQKD
LÊ THỊ MỸ TUYẾT
MSSV: 854010011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 11
TS.MAI THANH LOAN
Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là đánh giá sự biến động của các
chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Qua đó góp phần kiểm tra và đánh giá được tình
hình “sức khỏe” tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Phân tích tình hình doanh thu
Doanh thu hay còn gọi là thu nhập của doanh nghiệp, đó chính là toàn bộ số tiền sẽ
thu được do tiêu thụ sản phẩm hay cung cấp dịch vụ… của doanh nghiệp.
Đánh giá tình hình doanh thu qua BCKQKD là đánh giá các lĩnh vực hoạt động,
nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cơ bản đên hoạt động chung của doanh
nghiệp. Trong quá trình đánh giá ta có thể lập bảng phân tích, so sánh năm nay với năm
trước để từ đó có thể thấy được sự thay đổi về doanh thu.
1.2.2.2 Phân tích tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả hoạt động cuối cùng của hoạt động SXKD và các hoạt động tài
chính khác.Là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp.vì vậy lợi nhuận của doanh nghiệp cho
thấy chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Do đó, đánh giá tình hình lợi nhuận là xem tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp năm
nay so với năm trước tăng hay giảm, có hiệu quả không so với mức đầu tư của doanh
nghiệp.
1.2.2.3.Phân tích tình hình chi phí
Thực chất ảnh hưởng của nhân tố này là ảnh hưởng của giá thành sản phẩm tiêu thụ
và nó tác động ngược chiều đến lợi nhuận. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay
giảm là tuỳ thuộc vào kết quả của việc quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn
trong quá trình kinh doanh dịch của doanh nghiệp. Do đó, nó là tác động của các nhân tố
chủ quan trong công tác quản lý của doanh nghiệp, nhóm nhân tố này bao gồm các nhân
tố sau:
•
Nhân tố chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, điều kiện tự nhiên,
tình hình thị trường tiêu thụ nếu biết tiết kiệm chi phí tiêu thụ sản phẩm sẽ góp phần làm
hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên phải phấn đấu
giảm chi phí một cách hợp lý để không làm giảm uy tín của doanh nghiệp.
LÊ THỊ MỸ TUYẾT
MSSV: 854010011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
•
Trang 12
TS.MAI THANH LOAN
Nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp
Gồm các chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và các chi phí chung khác
có liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp như tiền lương, các khoản phụ cấp
phải trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban, lãi vay vốn kinh doanh, dự
phòng phải thu khó đòi, chi phí tiếp tân....Các khoản chi phí này chiếm một tỷ trọng nhỏ
nhưng càng tiết kiệm thì càng giảm giá thành và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.3.Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ tiêu Tài chính của công ty
1.2.3.1. Các tỷ số về đòn bẩy tài chính của công ty
Tỷ số đòn bẩy tài chính còn gọi là tỷ số nợ, là tỷ số đo lường mức độ sử dụng nợ để
tài trợ cho hoạt động Công ty. Lọa tỷ số này bao gồm có tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu, tỷ
số nợ so với tổng nguồn vốn.
Bảng 1.1 Các tỷ số đòn bẩy tài chính:
Chỉ tiêu
a) Tỷ số nợ (Hn)
Công thức
Nợ phải trả
Hn
=
Tổng nguồn vốn
b)Tỷ số tài trợ (Hsh)
Vốn CSH
Hsh
=
Tổng nguồn vốn
Ý nghĩa
- Nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần
trăm trong Trong tổng nguồn vốn.
- Tỷ số này càng nhỏ càng tốt.
- Vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu
phần trăm trong Tổng nguồn vốn.
- càng lớn càng tốt.
1.2.3.2. Các tỷ số khả năng thanh toán của công ty (Liquidity ratios):
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng hoán chuyển thành tiền của các tài
sản để đối phó với các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán cho biết Tài chính
của Doanh nghiệp tốt hay không tốt. Nếu doanh nghiệp làm ăn tốt thì khả năng thanh toán
dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn, điều đó tạo điều kiện cho Doanh nghiệp chủ động về vốn,
LÊ THỊ MỸ TUYẾT
MSSV: 854010011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 13
TS.MAI THANH LOAN
đảm bảo quá trình kinh doanh thuận lợi. Ngược lại nếu tình hình hoạt động tài chính gặp
khó khăn, Doanh nghiệp nợ nần, mất tự chủ trong hoạt động kinh doanh và đôi khi dẩn đến
tình trạng phá sản.Vì vậy khả năng thanh toán là công cụ cần thiết để đánh giá sức mạnh của
tài chính doanh nghiệp. Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệpchúng ta thường
phân tích các chỉ tiêu sau:
Bảng 1.2: Các tỷ số thanh toán:
Chỉ tiêu
Công
Ý nghĩa
TSLD
- Tỷ số cho thấy khả năm chi trả nợ
thức
a)Khả năng thanh
toán hiện hành
Hth
=
Nợ ngắn hạn
thời (Hth)
b)Khả năng thanh
toán nhanh (Hnh)
Hnh
=
Nợ ngắn hạn
c ) Hệ số TTN
bằng tiền (Htt)
TSLD-Hàng tồn
kho
Htt
=
Tiền và các
khoản tương
dương tiền
ngắn hạn bằng tài sản lưu động.
- Càng lớn càng tốt.
- Tỷ số cho thấy khả năng thanh
toán tức thời bằng tài sản lưu động.
- Càng lớn càng tốt.
- Cứ 1đ NNH thì có bao nhiêu tiền
Nợ ngắn hạn
mặt và các khoản tương đương
tiền để đảm bảo chi trả
1.2.3.3. Các chỉ tiêu hoạt động của công ty (Activity ratios):
Tỷ số hoạt động là những tỷ số tài chính được xác định từ những thông tin rút ra từ cả
Bảng cân tài sản lẩn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Các tỷ số này bao gồm hai
LÊ THỊ MỸ TUYẾT
MSSV: 854010011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 14
TS.MAI THANH LOAN
nhóm: Nhóm tỷ số đo lường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và nhóm đo lường khả
năng sinh lợi của Doanh nghiệp.
Bảng 1.3: Các chỉ số hoạt động:
Công thức
Chỉ tiêu
a) Vòng quay
hàng tồn kho(Lh )
Gía vốn hàng bán
Lh
=
Hàng tồn kho BQ
b) Kỳ thu tiền
bình quân(Kth)
Kth
=
c) Hiệu suất sử
dụng tài sản cố
chuyển vòng
Hcd
LÊ THỊ MỸ TUYẾT
- càng lớn càng hiệu tốt.
- là số ngày bình quân để thu hồi
các khoản phải thu trong kỳ.
- càng nhỏ càng tốt.
- Trong kỳ Tài sản cố đinh quay
được mấy vòng.
- càng nhỏ càng tốt.
- Trong kỳ vốn lưu động quay
Vốn lưu động BQ
- Số vòng quay càng lớn càng tốt.
Doanh thu thuần
Hv
hay không tốt hàng tồn kho.
Doanh
thu
thuần
=
động(Llđ)
e) Phân tích hiệu
vốn(Hv)
Tài sản cố đinh
BQ
Llđ
quay vốn lưu
suất sử dụng tổn
Tổng doanh thu
thuần
Doanh thu thuần
=
định(Hcd)
d) Số lần luân
Tổng các khoản
Phải thu*360
Ý nghĩa
- Cho thấy khả năng sử dụng tốt
được mấy vòng.
- 1 đồng vốn kinh doanh được
bao nhiêu đồng doanh thu.
=
Tổng nguồn vốn
- càng lớn càng tốt.
MSSV: 854010011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 15
TS.MAI THANH LOAN
1.2.3.4. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh (Profitability ratios):
Bảng 1.4: Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh:
Chỉ tiêu
a)Tỷ suất lợi
nhuận doanh
Công thức
Ý nghĩa
Lợi Nhuận
P’dt =
Tổng DT
thu(P’dt)
b) Tỷ suất lợi
ROA
=
Lợi
nhuận
ròng
Tổng tài sản BQ
tài sản (ROA)
ROE
lợi trên nguồn
vốn chủ sở hữu
(ROE)
1.2.4
được mấy đồng lợi nhuận sau
thuế.
- Tỷ số này càng lớn càng tốt.
nhuận trên tổng
c) Tỷ suất doanh
- Một đồng doanh thu thuần thu
Lợi
nhuận
ròng
=
Tổng vốn CSH
BQ
- Một đồng tài sản kinh doanh
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Tỷ số này càng cao thì càng tốt.
- Một đồng vốn kinh doanh thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
- Tỷ số này càng cao thì càng tốt.
Phân tích Dupont :
LÊ THỊ MỸ TUYẾT
MSSV: 854010011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 16
TS.MAI THANH LOAN
Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh lãi của một
công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều
yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán.
+Các Bước Trong Phương Pháp Dupont :
Bước 1 :Thu nhập số liệu kinh doanh ( từ bộ phận tài chính )
Bước 2 :Tính toán ( sử dụng bảng tính )
Bước 3 :Đưa ra kết luận
Bước 4 :Nếu kết luận xem xét không chân thực , kiểm tra số liệu và tính toán lại
+Thế Mạnh Của Mô Hình Dupont :
Tính đơn giản. Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến thức căn bản
giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty
Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên
Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải tổ nhằm
chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. Đôi khi điều cần làm trước tiên là nên
nhìn vào thưc trạng của công ty. Thay vì tìm cách thôn tính công ty khác nhằm tăng thêm
doanh thu và hưởng lợi thế nhờ quy mô, để bù đắp khả năng sinh lợi yếu kém .
1.2.4.1.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROA
Phương trình Dupont : nhằm phản ánh mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ số tài chính
Phương trình trên cho thấy, doanh lợi tổng vốn phụ thuộc vào 2 nhân tố:
- Doanh lợi doanh thu: Phản ánh mức sinh lời trên một đồng doanh thu và thu nhập
khác cao hay thấp. Đối với nhân tố này mức sinh lời trên một đồng doanh thu và thu nhập
khác cao hay thấp là do ảnh hưởng của chi phí phát sinh trong kỳ, bao gồm: Giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác. Vì
LÊ THỊ MỸ TUYẾT
MSSV: 854010011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 17
TS.MAI THANH LOAN
vậy nếu tỷ số này thấp thì ta phải đề ra các biện pháp để giảm thấp chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Vòng quay tổng tài sản: Phản ánh mức độ hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ tốt
hay xấu. Đối với nhân tố này, việc làm giảm tốc độ quay vòng của vốn là do doanh thu và
thu nhập khác quá thấp hay doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản trong doanh
nghiệp. Từ đó đề ra các biện pháp hợp lý theo hướng đẩy mạnh và mở rộng thị trường tiêu
thụ để gia tăng doanh thu và tận dụng công suất máy móc thiết bị đã đầu tư.
1.2.4.2.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROE
Phương trình trên cho thấy doanh lợi vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào 3 nhân tố:
Doanh lợi doanh thu, số vòng quay tổng tài sản và tỷ số nợ.
Đối với doanh lợi doanh thu và vòng quay tổng tài sản thì việc phân tích như đã trình
bày ở trên. Riêng đối với tỷ số nợ: Khi tỷ số nợ càng cao thì tỷ số 1/(1 - Tỷ số nợ) càng lớn.
Như vậy, tỷ số nợ tỷ lệ thuận với doanh lợi vốn chủ sở hữu hay nói cách khác khi doanh
nghiệp vay nợ càng nhiều thì càng kỳ vọng làm gia tăng lợi nhuận trên một đồng vốn chủ sở
hữu.Tuy nhiên khi tỷ số nợ của doanh nghiệp càng cao thì các tỷ số thanh toán sẽ càng thấp
và rủi ro tài chính sẽ càng cao.
Như vậy, thông qua việc phân tích tài chính theo phương pháp Dupont đã giúp doanh
nghiệp thấy được nguyên nhân các hiện tượng tài chính xảy ra với doanh nghiệp.
LÊ THỊ MỸ TUYẾT
MSSV: 854010011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 18
TS.MAI THANH LOAN
ROS = LN sau thuế / DTThuần
Vòng quay TS = DTThuần / Tổng TS
Từ đó , ta có phương trình Dupont mở rộng là :
ROE = ROS * Vòng quay TS * 1 / ( Vốn CSH/ Tổng TS )
Nhận xét :
Để gia tăng tỷ số ROE , có 2 cách thường được sử dụng là :
+ Cách 1 :gia tăng tỷ số ROA , mà ROA = ROS * Vòng quay TS , nên ta có thể tăng ROA
bằng 2 cách nhỏ là :
- tăng ROS : bằng cách thực hiện chính sách tiết kiệm chi phí
- tăng vòng quay TS : bằng cách là hiệu quả vốn đầu tư vào từng loại TS phải cao .
Mặt khác , ROE = ROA * 1 / ( 1- tỷ số nợ )
+ Cách 2 : thực hiện chính sách tài trợ nghiêng về tỷ số nợ ( nghĩa là trong thực tế , tỷ số nợ
càng tăng thì tình hình tự chủ về tài chính cuả doanh nghiệp càng giảm ,nhưng nếu doanh
nghiệp vượt qua được thì sẽ làm ROE tăng )
( tỷ số nợ tăng là tốt nhưng không thể nói cụ thể là tăng bao nhiêu là tốt mà tùy vào từng
trường hợp, và do người làm công tác tài chính quyết định )
ROE = doanh lợi vốn tự có
ROA = doanh lợi tài sản
ROS = doanh lợi tiêu thụ
1.3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP.
1.3.1. Kinh nghiệm vực dậy Công ty PacNet đang trên bờ vực phá sản
Ông Raman Palaniappan, Tổng giám đốc Công ty Thakral Việt Nam, đã chia sẻ những
kinh nghiệm vực dậy Công ty PacNet đang trên bờ vực phá sản. Năm 2003, ông
Palaniappan được bổ nhiệm làm giám đốc điều hành công ty cung cấp dịch vụ Internet
này ở Ấn Độ.
Khi công ty gặp thua lỗ, ban lãnh đạo thường đưa ra các biện pháp giúp cứu vãn tình
thế trông thấy như tăng doanh số, giảm chi phí, tăng sự hiện diện (thương hiệu, sản
LÊ THỊ MỸ TUYẾT
MSSV: 854010011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 19
TS.MAI THANH LOAN
phẩm…) trên thị trường, tung ra sản phẩm mới, mở rộng kênh phân phối, cam kết nhiều
hơn với nhà cung cấp… Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng áp dụng một số biện pháp nội
bộ như không tuyển dụng nhân viên mới, hoãn việc đào tạo nhân viên, thu nhỏ quy mô
hoạt động…
Có ba điểm chính trong kế hoạch cứu nguy một công ty đang làm ăn thua lỗ:
- Cần biết bắt đầu từ đâu.
- Đặt ra những ưu tiên nào cho kế hoạch triển khai.
- Phương thức thực hiện ra sao để đi đến kết quả.“Hãy thích nghi nhiều hơn với những
thay đổi trong kinh doanh. Nhưng điều này không buộc bạn phải thay đổi toàn bộ chiến lược
kinh doanh của mình, mà bạn chỉ cần điều chỉnh cách phản ứng với thị trường”
Các giải pháp nêu trên trước mắt có thể giúp doanh nghiệp gia tăng doanh số và lợi
nhuận. Nhưng về lâu dài, do chưa nhận diện đúng nguyên nhân gây thua lỗ nên quá trình
thua lỗ có thể lại tiếp tục xảy ra”hiện trạng thua lỗ được nhận diện bằng những yếu tố cụ
thể: thời gian còn có thể tồn tại hoạt động, dòng tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh, dòng
tiền bị thâm hụt, hoạt động kinh doanh nào còn hiệu quả và hoạt động nào cần điều
chỉnh.Vấn đề nan giải đầu tiên luôn luôn là vấn đề “ thâm hụt vốn”
Kế hoạch giảm thâm hụt vốn thực hiện bằng việc tách rời những bộ phận hoạt động
hiệu quả khỏi những bộ phận đang trì trệ.Kế đến, ông tiến hành điều chỉnh những hoạt động
không hiệu quả.Căn cứ trên mức thâm hụt vốn, kế hoạch điều chỉnh của ông được thực hiện
theo ba bước: Đó là xác định bộ phận hay những hoạt động có thể cắt giảm những khoản chi
không cần thiết. Có thể giảm lương, chi phí văn phòng phẩm, tiền thuê mặt bằng, dịch vụ
luật sư tư vấn… nhất là ở những bộ phận hoạt động kém hiệu quả.Bước thứ hai là đảm bảo
việc giảm giá thành ở mức hợp lý.Điều này có thể thực hiện bằng hợp đồng đặt mua trước,
thương thảo với nhà cung cấp hoặc chọn những nhà cung cấp thích hợp. Và cuối cùng là
LÊ THỊ MỸ TUYẾT
MSSV: 854010011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 20
TS.MAI THANH LOAN
tăng doanh số bán hàng ,bắt đầu tiếp cận, khai thác lượng khách hàng mà các nhà cung cấp
dịch vụ khác chưa với tới.
Phương thức thực hiện để đi đến kết quả tóm gọn vào hai điểm: đẩy mạnh những hoạt
động hiệu quả và khắc phục những bộ phận trì trệ. Theo đó, ở những hoạt động kinh doanh
đang có lãi thì doanh nghiệp nên bổ nhiệm những người giỏi nhất vào vị trí điều hành những
hoạt động này, để kết quả kinh doanh vẫn được đảm bảo.
1.3.2. Một số hướng giải quyết đối với doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn về
tài chính
Khó khăn về tài chính là chuyện không ai muốn, thế nhưng khi trở thành một người có
lợi ích liên quan, chúng ta phải tìm cách xử lý nó theo cách tốt nhất có thể. Để thoát khỏi
tình trạng khó khăn về tài chính, điều mà doanh nghiệp cần là một lượng tiền đủ để thanh
toán các nghĩa vụ tài chính đến hạn và cho các hoạt động của doanh nghiệp đến khi doanh
nghiệp có khả năng tự tạo ra một dòng tiền để tài trợ cho chính hoạt động của mình, kể cả
việc đáp ứng tất cả các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong giai đoạn đó. Để tăng khả năng
thành công của nỗ lực xoay chuyển tình thế này, doanh nghiệp cần thực hiện một số việc
sau:
Thứ 1 ,Cắt giảm các khoản chi phí, giảm quy mô hoạt động của doanh nghiệp:
Trong hoàn cảnh khó khăn về tài chính, doanh nghiệp buộc phải cắt giảm chi phí ở mức tối
đa có thể, kể cả việc giảm quy mô hoạt động.
Thứ 2 ,Thay đổi chính sách quản lý dòng tiền của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có thể giảm áp lực về vốn lưu động trong giai đoạn khó khăn bằng cách
thay đổi một số chính sách như giảm thời gian cho khách hàng trả chậm, tăng thời gian
thanh toán cho nhà cung cấp, tăng vòng quay tồn kho...
Thứ 3 ,Bán bớt tài sản của doanh nghiệp:
Các tài sản dư thừa từ việc giảm quy mô hoạt động có thể đem bán và dùng số tiền bán
được để trả bớt các khoản nợ nhằm giảm áp lực tài chính lên doanh nghiệp. Điều lưu ý là
bán tài sản như một thực thể đang hoạt động bao giờ cũng được giá tốt hơn là bán các tài
LÊ THỊ MỸ TUYẾT
MSSV: 854010011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 21
TS.MAI THANH LOAN
sản rời rạc như bán thanh lý. Do đó, một cách tốt để bán bớt tài sản trong trường hợp này là
tách những bộ phận muốn bán thành một doanh nghiệp riêng rẽ, và bán doanh nghiệp đó.
Trong trường hợp này, bạn nên tìm kiếm sự trợ giúp của các nhà tư vấn chuyên nghiệp.
Thứ 4 , Bán bớt cổ phần cho đối tác chiến lược:
Mặc dù không phải ai cũng sẵn lòng bỏ tiền vào một công ty đang đối mặt với rủi ro phá
sản cao, nhưng một doanh nghiệp có kiến thức chuyên môn cùng ngành với doanh nghiệp
gặp khó khăn, có năng lực quản lý và tài chính tốt sẽ là người sẵn lòng nhất trong việc mua
lại doanh nghiệp đang gặp khó khăn này, và cũng là người sẵn lòng trả giá cao nhất có thể.
Logic vấn đề ở chỗ họ có thể mua lại doanh nghiệp đó với giá hợp lý, với kinh nghiệm và
khả năng quản lý sẵn có, họ có khả năng đưa doanh nghiệp gặp khó khăn trở lại hoạt động
mạnh khỏe và làm ăn có lãi. Qua giao dịch này, công ty đi mua sẽ có khả năng kiếm được
các khoản lợi từ việc tăng giá trị công ty được mua lại, và từ lợi ích cộng hưởng đạt được do
kết hợp hai công ty lại với nhau.
1.3.3 Bài học kinh nghiệm.
Thứ 1,Việc quản lý tài chính không có hiệu quả là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến sự thất
bại của các công ty.
Thứ 2 ,Xác định mục tiêu cá nhân và sự ảnh hưởng của mục tiêu cá nhân đến các mục
đích tài chính của công ty để có thể điều chỉnh mục tiêu cá nhân cho phù hợp với mục đích
của công việc.
Thứ 3 ,Thiết lập mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu về lợi nhuận trên vốn đầu tư và hướng mở
rộng phát triển doanh nghiệp. Những mục tiêu này phải được thể hiện bằng các con số cụ
thể. Hãy sử dụng kế hoạch tài chính dài hạn để đưa ra các dự báo về lợi nhuận, doanh số và
so sánh với kết quả thực sự đạt được.
Thứ 4 ,Thường xuyên so sánh kết quả tài chính công ty thu được với các số liệu hoạt động
của các công ty trong cùng ngành để biết được vị trí của công ty trong ngành. Tìm ra và
khắc phục điểm yếu của công ty.Không ngại thay đổi kế hoạch tài chính nếu mục tiêu bạn
đề ra quá thụ động hoặc vượt quá khả năng của công ty.
LÊ THỊ MỸ TUYẾT
MSSV: 854010011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 22
TS.MAI THANH LOAN
Tóm lại , Tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh là một trong những điều kiện
tiên quyết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách nhịp nhàng, đồng
bộ, đạt hiệu quả cao. Sự lành mạnh đó có được hay không phụ thuộc phần lớn vào khả
năng quản trị tài chính của doanh nghiệp.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày những kiến thức cơ bản về phân tích tình hình tài chính , những đặc
điểm cũng như những yếu tố cấu thành các chỉ số tài chính.Đồng thời, chương 1 đi phân
tích sâu lý thuyết của từng báo cáo :
-
Bảng cân đối kế toán nêu về lý thuyết :Phân tích về cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
Phân tích sự biến động giữa tài sản và nguồn vốn.
-
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nêu về lý thuyết phân tích tài doanh thu, chi
phí và lợi nhuận.
-
Lý thuyết về phân tích các chỉ số tài chính trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
và bảng cân đối kế toán bao gồm: chỉ số thanh toán, chỉ số nợ , chỉ số hoạt động và
chỉ số doanh lợi.
-
Lý thuyết về phân tích dupont: Nêu lên sự liên hệ giữa các tỷ số tài chính với nhau.
Đồng thời ở chương một còn để cận đến hạn chế trong phân tích báo cáo kinh doanh.
Thông qua những nội dung được đề cập trong chương 1 làm cơ sở, nền tảng cho chương 2
đi sâu vào phân tích tình hình Tài chínhcủa công ty TNHH Hàng hóa Dịch Vụ Con Thoi.
CHƯƠNG II
LÊ THỊ MỸ TUYẾT
MSSV: 854010011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 23
TS.MAI THANH LOAN
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA CON THOI
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY.
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển .
•
Lịch sử thành lập
Tiền thân của Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hoá Con Thoi là Công ty TNHH Vận
Tải Bốn Sao, với tên giao dịch tiếng anh là Four Stars Transfort Co.,LTD được
thành lập vào tháng 06 năm 1999 tại trụ sở 161 Chu Văn An – Quận Bình Thạnh –
TP. Hồ Chí Minh – Việt Nam. Qua 5 năm hoạt động với những biến đổi về phía
Công ty nên vào ngày 20 tháng 04 năm 2004 Công ty TNHH Vận Tải Bốn Sao được
chuyển thành Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hoá Con Thoi với số đăng kí kinh
doanh là 4102024963 được cấp ngày 20 tháng 09 năm 2004 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư TP. Hồ Chí Minh cấp phép.
•
Quá trình phát triển
Hiện Công ty đang phát triển mạnh mẽ với đội ngũ hơn 100 nhân viên đang làm việc
chính thức tại các văn phòng chính của Công ty tại TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà
Nẵng, Bình Dương cùng với hệ thống đại lý ở 63 tỉnh thành trong cả nuớc và hệ
thống đại lý ở các nuớc trên thế giới cho phép Công ty có khả năng cung cấp các dịch
vụ liên quan đến vận tải giao nhận hàng hóa quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh
trong nước và quốc tế đến bất cứ nơi đâu theo yêu cầu của quý khách hàng với cam
kết đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất.
Với việc phát triển rất mạnh mẽ của ngành dịch vụ vận tải nói chung và ngành
chuyển phát nhanh bằng đường hàng không nói riêng nên từ khi thành lập Công ty đã
đặt nền móng vào ngành giao nhận vận chuyển trong nước và quốc tế bằng đường
LÊ THỊ MỸ TUYẾT
MSSV: 854010011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 24
TS.MAI THANH LOAN
biển và đường hàng không. Công ty đã liên hệ với nhiều đại lý và trở thành đại lý
chính thức của những hãng chuyển phát nhanh hàng đầu thế giới như: TNT, DHL,
Fedex, T&M… và một số hãng chuyển phát nhanh trong nước của Việt Nam như:
Tasetco, Thành Dương…để làm nhà môi giới chính thức cho các hãng này. Đồng
thời Công ty cũng là nhà môi giới của các hãng tàu lớn như: Wanhai, Weixin, ASL,
Ervergreen, …
Shuttle Cargo cũng là đại lý của tất cả các hãng hàng không và hãng tàu lớn trên thế
giới hiện đang họat động tại thị trường Việt Nam có thể cung cấp các dịch vụ vận tải
hàng hóa đến tất cả các cảng và sân bay chính trên thế giới.
Chính vì thế mà chỉ qua một số năm hoạt động Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hoá
Con Thoi đã đạt được những kết quả kinh doanh rất triển vọng và uy tín Công ty đã
được nhiều doanh nghiệp biết không chỉ ở TP. Hồ Chí Minh mà cả mà một số tỉnh
lân cận như: Bình Dương, Long An, Đồng Nai, Bình Phước…
Tên Công ty: Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hoá Con Thoi
Logo Công ty
Tên giao dịch tiếng Anh: Shuttle Cargo Services Co.,LTD
Trụ sở chính: Căn hộ B1- 22 Chung cư cao cấp Cửu Long – 351/31 Nơ Trang
Long, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh
Số điện thoại: (848) 5445 2262 – 5445 2263
Số fax: (848) 5445 2271
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động.
LÊ THỊ MỸ TUYẾT
MSSV: 854010011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 25
TS.MAI THANH LOAN
Công ty là nhà môi giới về giao nhận vận tải nội địa và quốc tế nên sản phẩm mà
Công ty cung cấp cho khách hàng chính là tất cả các “Dịch vụ” liên quan đến vận tải
và giao nhận hàng hoá trong và ngoài nước. Các khách hàng của Công ty cũng rất đa
dạng bao gồm tất cả các lĩnh vực, ngành hàng tại Việt Nam như dệt may, dày dép,
thủ công mỹ nghệ, chế biến gỗ, chế biến thủy hải sản, thực phẩm, hàng tiêu dùng,
hàng công nghiệp, tài chính ngân hàng, bảo hiểm….
Các dịch vu Công ty Con Thoi hiện đang cung cấp cho kháchàng gồm:
•
Giao nhận hàng hoá bằng đường biển và đường hàng không Quốc tế
(Internation Sea & Air Freight Forwarding )
•
Dịch vụ giao nhận, vận chuyển hàng công trình, dự án xây dựng
(Handling Project Cargo)
•
Dịch vụ vận chuyển nội địa và khai thuê hải quan(Inland Trucking And
Customs Brokerage )
•
Giao nhận hàng tận nơi (Door to Door Services )
•
Dịch vụ chuyển phát nhanh toàn cầu (Express and Courier Services
Worldwide )
2.1.3. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty
2.1.3.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty
LÊ THỊ MỸ TUYẾT
Giám đốc
MSSV: 854010011