Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Phân tích tình hình tài Cương Ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hố Con Thoi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.49 KB, 35 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: MS.LOAN

LỜI NÓI ĐẦU
Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành hoạt động sản xuất. Hoạt
động sản xuất là hoạt động tự giác có ý thức của con người nhằm biến các vật thể
tự nhiên thành các vật phẩm có ích phục vụ cho mình. Con người khi tiến hành
làm bất cứ việc gì cũng luôn mong muốn đạt hiệu quả cao với những chi phí tối
thiểu nhưng đem lại lợi ích tối đa cho mình. Một trong những hoạt động quan
trọng và được con người tiến hành thường xuyên là hoạt động sản xuất kinh
doanh. Để hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành đạt được kết quả như mong
muốn thì điều tất yếu là phải thực hiện chức năng quản lý và để có thể thực hiện
tốt chức năng quản lý thì không thể thiếu thông tin. Thông tin cung cấp cho quản
lý được thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau và bằng nhiều cách khác nhau,
trong đó có các thông tin về hoạt động tài chính.
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nó có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu tạo
vốn trong doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu được từ quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ của hoạt động tài chính là phải huy động đủ vốn đáp ứng cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả
trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách, chế độ quy định về tài
chính tín dụng của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính của doanh nghiệp là một
vấn đề được rất nhiều người quan tâm nhất là những người quan tâm đến hoạt
động của doanh nghiệp . Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính là một việc
làm vô cùng cần thiết. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá
được đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng và quản lý các loại
vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ khả năng tiềm tàng và xu hướng
phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Thông qua việc quản lý, sử dụng các


nguồn vốn, đề xuất các biện pháp cần thiết và có hiệu quả để khai thác tới mức
cao nhất những khả năng tiềm tàng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phục vụ tốt
cho sản xuất kinh doanh.
SVTH: LÊ THỊ MỸ TUYẾT

Trang 1


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: MS.LOAN

Tài liệu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yếu dựa
vào các số liệu trên báo cáo tài chính được lập theo định kỳ trong đó bảng cân
đối kế toán được sử dụng nhiều nhất trong việc phân tích vì nó phản ánh khá
đâỳ đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết quả của việc phân tích tình
hình tài chính cho ta biết thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tại thời điểm phân tích.
Vì vậy em chọn đề tài tốt nghiệp là: “Phân tích tình hình tài chính Công Ty
TNHH Dịch Vụ Hàng Hoá Con Thoi”. Ngoài mở đầu và kết luận bài báo cáo
gồm 3 phần:
PHẦN I: Cơ sở lý luận của hoạt động phân tích tài chính tại doanh
nghiệp
PHẦN II: Phân tích thực trạng tài chính tại Công ty TNHH dịch Vụ
Hàng Hóa Con Thoi qua 2 năm 2009-2010
PHẦN III: Nhận xét, một số giải pháp và kiến nghị về tình hình tài
chính tại Công ty TNHH dịch Vụ Hàng Hóa Con Thoi qua 2 năm 2009-2010

PHẦN I: CƠ SƠ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
I.


TẠI DOANH NGHIỆP
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DOANH

NGHIỆP
1.Khái niệm phân tích tài chính của doanh nghiệp

SVTH: LÊ THỊ MỸ TUYẾT

Trang 2


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: MS.LOAN

Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp là việc tập hợp và xử lý
các thông tin liên quan về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh
nghiệp bằng những công cụ và phương pháp nhất định ; thông qua đó có thể đánh
giá một cách đúng đắn tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong
một thời kỳ, giúp người sử dụng thông tin có thể đưa ra những quyết định tài
chính phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp.
2. Mục đích phân tích tài chính của doanh nghiệp
2.1 Đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Phân tích tài chính cung cấp các thông tin về toàn bộ tình hình tài chính
của doanh nghiệp mình, từ đó làm căn cứ quan trọng cho các dự báo tài chính,
các quyết định đầu tư tài trợ, phân phối lợi nhuận.Thông qua kết quả phân tích
tình hình tài chính, nhà quản lý tài chính thấy rõ thế mạnh của doanh nghiệp cần
phát huy, điểm hạn chế của doanh nghiệp sẽ khắc phục cho kỳ kinh doanh tới.
2.2. Đối với nhà đầu tư.

Các nhà đầu tư quan tâm đến hai mặt: lợi tức cổ phần họ nhận được hàng
năm và giá thị trường của cổ phiếu. Qua phân tích họ sẽ biết được khả năng sinh
lợi cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, trên cơ sở đó có thể quyết
định đầu tư hay cho vay đối với doanh nghiệp.
2.3. Đối với các nhà cung cấp
Qua kết quả phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các nhà cung cấp đưa ra
các quyết định liên quan đến việc tiếp tục cung ứng các yếu tố đầu vào, cũng như
có những quyết định cụ thể và các hình thức thanh toán bán hàng và cung cấp
dịch vụ với doanh nghiệp.

SVTH: LÊ THỊ MỸ TUYẾT

Trang 3


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: MS.LOAN

2.4. Đối với các nhà cho vay như ngân hàng, công ty tài chính, các
trái chủ.
Mối quan tâm của các nhà cho vay là doanh nghiệp có khả năng trả nợ hay
không, biết được khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Đối với các khoản vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
Đối với các khoản vay dài hạn, ngoài khả năng thanh toán, họ còn quan
tâm đến khả năng sinh lời vì việc hoàn vốn và lãi sẽ phụ thuộc vào khả năng sinh
lời.
2.5. Đối với cơ quan nhà nước như cơ quan thuế, tài chính, chủ
quản.

Qua phân tích cho thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Trên
cơ sở đó cơ quan thuế sẽ tính toán chính xác mà doanh nghiệp phải nộp; các cơ
quan chủ quản, tài chính sẽ có cơ sở để thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám
sát và quản lý có hiệu quả hơn hoạt động của doanh nghiệp.
3. Ý nghĩa phân tích tài chính của doanh nghiệp
Hoạt đông tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh ở doanh nghiệp. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh
hưởng đến tình hình của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu
đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh,
thúc đẩy tăng năng xuất lao động.
Hoạt đông tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp, và có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, tồn
tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
4. Phương pháp phân tích tài chính của doanh nghiệp
4.1. Phương pháp so sánh
So sánh năm này với năm khác trên khoản mục Báo Cáo Tài Chính, kết
cấu các khoản mục và tỷ suất tài chính để thấy rõ xu hướng biến đổi về tài chính.
Từ đó, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hoặc xấu đi như thế nào nhằm
đưa ra các biện pháp kịp thời. Khi tiến hành so sánh phải giải quyết vấn đề về
điều kiện so sánh va tiêu chuẩn so sánh.
4.2. Phương pháp phân tích liên hoàn các hệ số tài chính
Phương pháp này giúp cho nhà nghiên cứu tác động liên hoàn các nhân tố
ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết quả phân tích sẽ cung
cấp thông tin một cách có hệ thống về ảnh hưởng các nhân tố khác nhau đến đối

SVTH: LÊ THỊ MỸ TUYẾT

Trang 4



BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: MS.LOAN

tượng cần phân tích, từ đó giúp nhà quản lý tài chính doanh nghiệp đánh giá một
cách tổng quát tình hình và kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong
mối liên hệ liên hoàn giữa các chỉ tiêu tài chính. Chỉ tiêu phân tích liên hoàn
thường dùng như:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/

Lợi nhuận sau thuế

=

vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi nhuận sau thuế

=

Vốn chủ sở hữu
Doanh thu
=

Doanh thu thuần

=

Tỷ suất lợi nhuận/
Doanh thu thuần


thuần
Tổng tài sản

=

Vốn chủ sở hữu

Hiệu suất sử


dụng tổng tài

Tổng tài sản



Tỷ lệ tổng tài sản so

với VCSH
sản
5. Nhiệm vụ phân tích tài chính của doanh nghiệp
Đánh giá tổng hợp tình hình tài chính, thực trạng và xu hướng hoạt động

tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu, phải trả và khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp. Tình hình
chấp hành các chính sách chế độ tài chính, tín dụng của Nhà nước.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của doanh
nghiệp.

Đánh giá tình hình sử dụng vốn nguồn vốn như: Xem xét việc phân bổ
vốn nguồn vốn có hợp lý hay không, xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa
thiếu vốn.
6. Tài liệu phân tích tài chính của doanh nghiệp
Tài liệu được sử dụng để tính toán và phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp gồm:
Các báo cáo tài chính: Bảng CĐKT, BCKQHĐKD, Bảng thuyết minh tình
hình tài chính,,...
Các số liệu kế hoạch về các loại tài sản, vốn lưu động, vốn cố định, doanh
thu, lợi nhuận,…làm căn cứ bổ sung khi cần so sánh.
SVTH: LÊ THỊ MỸ TUYẾT

Trang 5


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: MS.LOAN

Các số liệu kế toán về mức thực hiện vốn lưu động bình quân, vốn cố định
bình quân, giá trị còn lại của tài sản cố định hình thành từ nợ dài hạn…
II.
NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP
1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng CĐKT
1.1 Phân tích biến động cơ cấu tài sản
Dựa vào bảng cân đối kế toán ta có thể lập bảng phân tích tình hình phân
bổ tài sản như sau :
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại

thời điểm lập báo cáo.
- TSLĐ: Phản ánh tổng giá trị tài sản lưu động có đến thời điểm lập báo
cáo, bao gồm vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và giá trị tài sản
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
-Vốn bằng tiền: Phản ánh số tiền hiện có của doanh nghiệp bao gồm tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
-Các khoản phải thu là chỉ tiêu phản ánh các khoản phải thu(sau khi trừ dự
phòng)
-Hàng tồn kho: Phản ánh toàn bộ giá trị thực của các loại hàng tồn kho dự
trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong kinh doanh qui mô tài sản là vấn đề đáng quan tâm tuy nhiên tài sản
được phân bổ như thế nào, tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng tài sản có hợp
lý hay không. Khi đã có vốn thì vấn đề quan trọng là sử dụng vốn đó như thế
nào, nhằm đáp ứng nhu cầu và nâng cao hiệu quả kinh doanh điều này thể hiện
thông qua việc xem xét kết cấu tài sản cũng như quy mô biến động của nó.
1.2 Phân tích biến động cơ cấu nguồn vốn
Dựa vào bảng cân đối kế toán ta có thể phân tích tình hình sử dụng vốn:
Ta biết rằng nguồn vốn bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Trong đó nợ phải trả là những khoản doanh nghiệp nợ nhà nước, các khoản tiền
vay mỗi sự tăng lên hay giảm của các khoản nợ đánh giá khả năng tự chủ về tài
chính, sự đánh giá này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào nhu cầu sản xuất kinh
doanh và hiệu quả của quá trình kinh doanh. Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn tự có
của doanh nghiệp, sự tăng lên hay giảm xuống của vốn chủ sở hữu có thể phần

SVTH: LÊ THỊ MỸ TUYẾT

Trang 6


BÁO CÁO THỰC TẬP


GVHD: MS.LOAN

nào thấy được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vốn chủ sở hữu càng tăng
lên trong tổng nguồn vốn có thể hiện sự lành mạnh của cấu trúc tài chính doanh
nghiệp với xu hướng này doanh nghiệp sẽ ngày càng được nân cao vị thế của
mình trên thương trường.
Trong sự thay đổi kết cấu nguồn vốn nếu như tỷ trọng vốn chủ sở hữu
trong tổng nguồn vốn cao thì doanh nghiệp có khả năng tự đảm bảo về mặt tài
chính, và mức độ tự lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ (ngân hàng, nhà cung
cấp) là cao. Ngược lại nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ
thấp.
2. Phân tích tình hình tài chính qua BCKQKD
2.1. Phân tích tình hình doanh thu
Doanh thu hay còn gọi là thu nhập của doanh nghiệp, đó chính là toàn bộ
số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm hay cung cấp dịch vụ… của doanh
nghiệp.
Đánh giá tình hình doanh thu qua BCKQKD là đánh giá các lĩnh vực
hoạt động, nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cơ bản đên hoạt
động chung của doanh nghiệp. Trong quá trình đánh giá ta có thể lập bảng phân
tích, so sánh năm nay với năm trước để từ đó có thể thấy được sự thay đổi về
doanh thu.

SVTH: LÊ THỊ MỸ TUYẾT

Trang 7


BÁO CÁO THỰC TẬP


GVHD: MS.LOAN

2.2 Phân tích tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả hoạt động cuối cùng của hoạt động SXKD và các
hoạt động tài chính khác. Là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. vì vậy lợi
nhuận của doanh nghiệp cho thấy chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Do đó, đánh giá tình hình lợi nhuận là xem tình hình lợi nhuận của doanh
nghiệp năm nay so với năm trước tăng hay giảm, có hiệu quả không so với mức
đầu tư của doanh nghiệp.
3. Phân tích tình hình tài chính qua các tỷ số tài chính
3.1. Tỷ số khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng hoán chuyển thành
tiền của các tài sản để đối phó với các khoản nợ ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp làm
ăn tốt thì khả năng thanh toán dồi dào. Ngược lại nếu hoạt động tài chính xấu thì
việc chiếm dụng vốn lẫn nhau nhiều thanh toán bị kéo dài dây dưa. Vì vậy khả
năng thanh toán là công cụ cần thiết để đánh giá sức mạnh của tài chính doanh
nghiệp. Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệpchúng ta thường phân
tích các chỉ tiêu sau:
3.1.1. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
TSLĐ

Tỷ số khả năng thanh

=
Nợ ngắn hạn
toán hiện hành
-Tỷ số này cho thấy cứ một đồng nợ ngắn hạn và nợ đến hạn được đảm

bảo bằng bao nhiêu đồng TSLĐ.

+ Nếu tỷ số khả năng thanh toán hiện hành >1 khả năng thanh toán nợ
của doanh nghiệp cao. Tuy nhiên hệ số này quá cao cũng không tốt điều đó
chứng tỏ doanh nghiệp bị ứ đọng vốn, khả năng sinh lời thấp.Chỉ tiêu này còn thể
hiện các khoản nợ của các doanh nghiệp đều có tài sản.
+ Nếu tỷ số khả năng thanh toán hiện hành < 1 khả năng thanh toán của
doanh nghiệp kém tất cả các tài sản lưu động của doanh nghiệp không đủ chi trả
cho các khoản nợ, càng tiến về 0 doanh nghiệp càng lâm vào tình trạng khó khăn
về tài chính.

3.1.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số khả năng thanh

SVTH: LÊ THỊ MỸ TUYẾT

=

TSLĐ – Hàng tồn kho

Trang 8


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: MS.LOAN

toán nhanh
Nợ ngắn hạn
-Trong một đồng nợ ngắn hạn thì khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp là bao nhiêu.
Hệ số khả năng thanh toán là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả

năng thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng
thanh toán của doanh nghiệp sẽ ra sao? Bởi vì hàng tồn kho không phải là nguồn
tiền mặt tức thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán chỉ tiêu này cho phép đánh
giá tốt hơn rủi ro phá sản của doanh nghiệp.
3.1.3. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn
để đảm bảo trả lãi vay hàng năm như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt
này, các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và tuyên bố phá sản.
Hệ số thanh toán lãi
vay

Lợi nhuân trước lãi vay và
=

thuế(EBIT)
Lãi vay phải trả

- Một đồng lãi vay được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế và lãi vay.
3.2. Hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
3.2.1. Hệ số nợ
Tổng số nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Phản ánh trong 1 đồng vốn hiện nay doanh nghiệp sử dụng có mấy

Hệ số nợ

=

đồng vốn vay nợ, hay nói cách khác hệ số nợ thể hiện tỷ lệ nợ phải trả trong

tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
3.2.2. Tỷ suất tự tài trợ
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có

Tỷ suất tự tài trợ

=

của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tàì trợ phản ảnh cứ 1 đồng tài sản có bao nhiêu đồng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp, tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn
tự có do đó doanh nghiệp không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của khoản nợ vay.
3.3. Tỷ số hoạt động

SVTH: LÊ THỊ MỸ TUYẾT

Trang 9


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: MS.LOAN

Các tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh
nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các
loại tài sản khác nhau.
3.3.1. Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn

kho

Giá vốn hàng bán
=

Vốn hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay hàng tồn kho bình quân trong kỳ hay
là thời gian hàng hoá nằm trong kho, trước khi bán. Thời gian này càng giảm thì
khả năng hoán chuyển thành tiền của hàng hoá trong kho càng nhanh. Số vòng
quay hàng tồn kho chậm có thể hàng hoá bị kém phẩm chất không tiêu thụ được
hoặc tồn kho quá mức cần thiết.
3.3.2. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay

360 ngày
Số vòng quay hàng tồn kho
hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho ta biết được hàng tồn kho quay được bao nhiêu ngày
=

trong một vòng.
3.3.3. Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản

Tổng doanh thu
Vốn các khoản phải thu bình quân
phải thu
Các chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản thu. Số vòng
=


quay này tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh các khoản nợ. Khả
năng chuyển đổi thành tiền của các khoản phải thu càng nhanh ảnh hưởng tốt đến
khả năng thanh toán và khả năng hoạt động.
3.3.4. Số ngày 1 vòng quay các khoản phải thu
Số ngày 1 vòng quay các

360 ngày
Số vòng quay các khoản phải thu
khoản phải thu
Chỉ tiêu tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để thu hồi nợ nếu chỉ tiêu này
=

nhỏ thể hiện doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn điều này chưa hẳn đã tốt. Chỉ
tiêu này cao thể hiện doanh nghiệp chiếm dụng vốn nhiều cần phải xem lại chính
sách tín dụng của công ty. Số vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu
tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại.
3.3.5 Số vòng quay vốn lưu động

SVTH: LÊ THỊ MỸ TUYẾT

Trang 10


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: MS.LOAN

Số vòng quay vốn lưu

Doanh thu thuần trong kỳ

Số vốn lưu động bình quân
động
Số vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được
=

mấy vòng
3.3.6 Số ngày một vòng quay vốn lưu động
Số ngày một vòng quay

360 ngày
Số vòng quay vốn lưu động
vốn lưu động
Số ngày một vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay
=

vốn lưu động hết bao nhiêu ngày.
3.3.7. Hiệu suất sử dụng VCĐ
Đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp đạt hiệu quả như
thế nào.
Hiệu suất sử dụng vốn

Doanh thu thuần trong kỳ
Vồn cố định bình quân trong kỳ
cố định
Hiệu suất VCĐ sử dụng nói lên 1 đồng sử dụng VCĐ tạo ra được bao
=

nhiêu đồng doanh thu thuần. Do vậy tỷ số càng lớn càng tốt.
3.3.8 Số vòng quay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao

nhiêu vòng. Đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thể hiện qua
doanh thu thuần được tạo ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư.
Số vòng quay toàn bộ

Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn sản xuất bình quân
vốn
Tỷ số này có ý nghĩa là 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất
=

kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Do vậy tỷ số này càng lớn
càng tốt.
3.4. Tỷ số sinh lợi
3.4.1. Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận/

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu thuần
doanh thu
Tỷ suất này thể hiện trong 1 đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực
=

hiện trong kỳ cố mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
3.4.2. Tỷ suất lợi nhuận/ tổng vốn
Tỷ suất lợi nhuận/ tổng

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân
vốn
Chỉ tiêu này thể hiện trong 1 đồng tài sản đầu tư vào hoạt động kinh

=

doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
SVTH: LÊ THỊ MỸ TUYẾT

Trang 11


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: MS.LOAN

3.4.3. Tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận/ vốn

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Vốn chủ sở hữu bình quân
chủ sở hữu
Phản ánh 1 đồng vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi
=

nhuận.
Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu cao là điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp thu hút vốn mới trên thị trường chứng khoán và thị trường tài chính.
Ngược lại tỷ số này gặp trong sự thu hút vốn trong thị trường này.

SVTH: LÊ THỊ MỸ TUYẾT

Trang 12



BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: MS.LOAN

PHẦN II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG
TY TNHHDỊCH VỤ HÀNG HÓA CON THOI QUA 2 NĂM 2009-2010
I. VÀI NÉT VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
HÀNG HÓA CON THOI
1.Giới thiệu về công ty:
 Tên công ty: Công Ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hoá Con Thoi
 Logo công ty
 Tên giao dịch tiếng Anh: Shuttle Cargo Services Co.,LTD
 Trụ sở : Căn hộ B1- 22 Chung cư cao cấp Cửu Long – 351/31 Nơ Trang
Long, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh
Số điện thoại: (848) 5445 2262 – 5445 2263
Số fax: (848) 5445 2271
 Website:
 Email:
 Mã số thuế: 0303507046
Công ty hoạt động dưới dạng công ty TNHH, với 100% vốn là của tự góp.
Với số vốn điều lệ là 2,000,000,000 (Hai tỷ đồng)
2. Lịch sử thành lập và quá trình phát triển
Tiền thân của Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hoá Con Thoi là Công ty
TNHH Vận Tải Bốn Sao, với tên giao dịch tiếng anh là Four Stars Transfort
Co.,LTD được thành lập vào tháng 06 năm 1999 tại trụ sở 161 Chu Văn An –
Quận Bình Thạnh – TP. Hồ Chí Minh – Việt Nam. Qua 5 năm hoạt động với
những biến đổi về phía Công ty nên vào ngày 20 tháng 04 năm 2004 Công ty
TNHH Vận Tải Bốn Sao được chuyển thành Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hoá
Con Thoi với số đăng kí kinh doanh là 4102024963 được cấp ngày 20 tháng 09

năm 2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh cấp phép.
Với việc phát triển rất mạnh mẽ của ngành dịch vụ vận tải nói chung và
ngành chuyển phát nhanh bằng đường hàng không nói riêng nên từ khi thành lập
Công ty đã đặt nền móng vào ngành giao nhận vận chuyển trong nước và quốc tế
bằng đường biển và đường hàng không. Công ty đã liên hệ với nhiều đại lý và trở

SVTH: LÊ THỊ MỸ TUYẾT

Trang 13


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: MS.LOAN

thành đại lý chính thức của những hãng chuyển phát nhanh hàng đầu thế giới
như: TNT, DHL, Fedex, T&M… và một số hãng chuyển phát nhanh trong nước
của Việt Nam như: Tasetco, Thành Dương…để làm nhà môi giới chính thức cho
các hãng này. Đồng thời Công ty cũng là nhà môi giới của các hãng tàu lớn như:
Wanhai, Weixin, ASL, Ervergreen, …
3. Nghành nghề kinh doanh
Công ty là nhà môi giới về giao nhận vận tải nội địa và quốc tế nên sản
phẩm mà Công ty cung cấp cho khách hàng chính là tất cả các “Dịch vụ” liên
quan đến vận tải và giao nhận hàng hoá trong và ngoài nước. Các khách hàng của
Công ty cũng rất đa dạng bao gồm tất cả các lĩnh vực, ngành hàng tại Việt Nam
như dệt may, dày dép, thủ công mỹ nghệ, chế biến gỗ, chế biến thủy hải sản, thực
phẩm, hàng tiêu dùng, hàng công nghiệp, tài chính ngân hàng, bảo hiểm….
Các dịch vu Công ty Con Thoi hiện đang cung cấp cho khác hàng gồm:
 Giao nhận hàng hoá bằng đường biển và đường hàng không Quốc
tế (Internation Sea & Air Freight Forwarding )

 Dịch vụ giao nhận, vận chuyển hàng công trình, dự án xây dựng
(Handling Project Cargo)
 Dịch vụ vận chuyển nội địa và khai thuê hải quan (Inland Trucking
And Customs Brokerage )
 Giao nhận hàng tận nơi (Door to Door Services )
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA CON THOI QUA 3 NĂM
2009-2010-2011
1. Phân tích tình hình tài chính qua BCĐKT tại Công ty TNHH Dịch
Vụ Hàng Hóa Con Thoi qua 2 năm 2009-2010
1.1. Phân tích biến động cơ cấu tài sản qua BCĐKT tại Công ty
TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Con Thoi qua 2 năm 2009-2010
Theo số liệu BCĐKT ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản của Công ty TNHH
Dịch Vụ Hàng Hóa Con Thoi như sau:

SVTH: LÊ THỊ MỸ TUYẾT

Trang 14


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: MS.LOAN

Năm 2010

Năm 2009

Mức chênh


Chỉ tiêu
Giá trị(đồng)

Tỷ trọng

Giá trị(đồng)

Tỷ

lệch

Tốc

độ

phát
triển(%)

A. TÀI SẢN

3.065.241.335

(%)
92,68

2.635.789.756

trọng(%)
96,19
429.451.579


116,29

NGẮN HẠN
I. Tiền và các

1.992.855.957

58,42

1.763.144.086

64,35

229.711.871

113,03

982.093.691

28,79

799.330.465

29,17

182.763.226

122,86


982.093.691

28,78

723.687.857

26,41

258.348.374

135,7

0,00

16.945.774

0,61

(16.945.774)

_

0,00

57.460

_

khoản tương
đương tiền

II. Các khoản
phải thu ngắn
hạn
1. Phải thu
khách hàng
2. Phải trả
người bán
2. Phải thu nội

57.460

bộ ngắn hạn
3. Các khoản

0,01
0,00

58.696.834

2,14

(58.696.834)

_

phải thu khác
IV. Hàng tồn

85.182.687


2,58

20.817.444

0,76

64.365.243

409

kho
V. Tài sản

5.109.000

0,15

52.497.761

1,92

(47.388.761)

53,00

ngắn hạn khác
1. Chi phí trả

5.109.000


0,15

9.640.000

0,39

(4.531.000)

53,00

0,00

2.857.761

0,1

(2.857.761)

_

0,00

40.000.000

1,46

(40.000.000)

_


104.259.977

3,81

137.811.436

232,18

trước ngắn hạn
2. Thuế và các
khoản phải nộp
cho NN
3. Tài sản ngắn
hạn khác
B.TSDH

242.071.413

7,32

I. Các khoản

150.000.000

4,54

0,00

150.000.000


_

150.000.000

4,54

0,00

150.000.000

_

phải thu dài
hạn
1. Vốn kinh
doanh thuộc

SVTH: LÊ THỊ MỸ TUYẾT

Trang 15


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: MS.LOAN

đơn vị trực
thuộc
II. Tài sản cố


92.071.413

2,7

104.259.977

3,81

(12.188.564)

88,31

định
1. Tài sản cố

92.071.913

2,7

104.259.977

3,81

(12.188.564)

88,31

định hữu hình
-Nguyên giá


142.849.255

4,19

129.074.969

4,71

13.774.286

110,67

- Giá trị tài sản

(50.777.842)

(1,49)

(24.814.992)

(0,9)

(25.962.850)

_

hao mòn lũy kế
TỔNG TS

3.307.312.748


100

2.740.049.733

100

576.263.015

120,07

Nguồn bảng cân đối kế toán năm 2010
Qua bảng tổng kết tài sản ở trên ta thấy tổng số tài sản của Công ty vào
năm 2010 là 3.307.312.748 đồng và đã tăng 576.263.015 đồng so với năm
2009, đạt tốc độ phát triển 120,07%. Có tỷ lệ tăng thêm 20,07% so với năm
2009 trong đó:


Tài sản ngắn hạn năm 2010 cao hơn năm 2009 là 429.451.579

đồng , đạt tốc độ phát triển 116,69%, có tỷ lệ tăng thêm 16,69% so với năm
2009. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng tài sản như
năm 2009 chiếm 96,19%, năm 2010 chiếm 92,68%. Vì Công Ty kinh doanh
trong lĩnh vực hàng hóa dịch vụ nên tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản.
Khoản phải thu: Năm 2010tăng 182.763.226 đồng, đạt tốc độ phát triển
122,86%, có tỷ lệ tăng 22,86% so với năm 2009 . Nhìn vào tỷ trọng khoản phải
thu ta thấy nó chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
Khoản phải thu tăng là do khoản phải thu của khách hàng năm 2010 tăng
258.348.374 đồng so với năm 2009. Việc khoản phải thu của công ty tăng nhiều

cũng cần phải lưu ý vì dễ dẫn đến những rủi ro cho công ty bởi khả năng thanh
toán của khách hàng gặp trở ngại thì tình hình tài chính của Công ty sẽ bị khó
khăn.
Bên cạnh sự gia tăng của khoản phải thu thì sự biến động của lượng tiền
cũng không kém phần quan trọng trong việc tăng quy mô chung của tình hình
sử dụng vốn.

SVTH: LÊ THỊ MỸ TUYẾT

Trang 16


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: MS.LOAN

Vốn bằng tiền: Tăng so với năm 2009 là 229.711.871đồng , có tốc độ
phát triển là 113,03%, tương ứng với mức tăng 13,03% .
Về hàng tồn kho: Vào thời điểm năm 2010 lượng hàng tồn kho của
công ty có tăng nhưng tăng 64.365.243 đồng so với năm 2009, đạt tốc độ phát
triển 409% , có tỷ lệ tăng 309% so với năm 2009.
 Hàng tồn kho năm 2010 tăng rất nhanh điều này gây không ít khó khăn
cho Công Ty. Vì vậy Công Ty cần có các biện pháp kế hoạch dự trữ thích hợp
để đảm bảo đủ cung ứng không thừa cũng không thiếu


Tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng ít trong tổng tài sản năm 2009

chiếm 3,81%, năm 2010 chiếm 7,32%. Năm 2010 tài sản tăng 137.811.436
đồng so với năm 2009, đạt tốc độ phát triển 232,18%, có tỷ lệ tăng thêm

132,18% so với năm 2009.
Tài sản của Công Ty năm 2010 tăng so với năm 2009 thể hiện Công Ty
có xu hướng mở rông quy mô sản xuất, trang bị các phương tiện, dụng cụ phục
vụ công tác quản lý, kinh doanh…
1.2. Phân tích biến động cơ cấu nguồn vốn qua BCĐKT tại Công ty
TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Con Thoi qua 2 năm 2009-2010
Theo số liệu BCĐKT ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công
ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Con Thoi như sau:
Năm 2010

Năm 2009
Mức chênh

Chỉ tiêu

Tỷ

Tỷ

lệch

Tốc

độ

phát
triển(%)

Giá trị (đồng)


trọng

Giá trị(đồng)

trọng

A. NỢ PHẢI 1.238.726.231

(%)
37,45

688.869.422

(%)
25,14

549.856.809

179,82

TRẢ
I. Nợ ngắn 1.238.726.231

37,45

688.869.422

25,14

549.856.809


179,82

hạn
1. Phải

trả 346.420.946

10,47

633.432.332

23,12

(287.011.386)

54,69

người bán
2. Người mua 399.025.045

12,06

12.956.132

0,46

386.068.913

3079,82


trả tiền trước
3. Thuế và các 29.974.731

0,91

42.200.958

1,54

(12.226.227)

71,03

SVTH: LÊ THỊ MỸ TUYẾT

Trang 17


BÁO CÁO THỰC TẬP
khoản

GVHD: MS.LOAN

phải

nộp cho NN
4. Các khoản 463.305.509

14,00


1.280.000

0,05

462.025.509

36195,74

nộp NH khác
B. VỐN CHỦ 2.068.586.517

62,55

2.050.180.311

74,8

18.406.206

100,89

SỞ HỮU
I.Vốn chủ sở 2.068.586.517

62,55

2.050.180.311

74,82


18.406.206

100,90

hữu
1.Vốn đầu tư 2.000.000.000

60,47

2.000.000.000

73,00

0

100

chủ sở hữu
2. Lợi nhuận 68.586.517

2,07

50.180.311

1,83

18.406.206

136,68


100

2.740.049.733

100

576.263.015

120,07

phải trả, phải

sau thuế chưa
phân phối
TỔNG

3.307.312.748

CỘNG
NGUỒN
VỐN

Nguồn: bảng cân đối kế toán năm 2010
Nhìn vào bảng phân tích tương ứng với sự tăng lên của quy mô tài sản thì
quy mô của nguồn vốn năm 2010 tăng 576.263.015 đồng so với năm 2009, đạt
tốc độ phát triển 120,07%, có tỷ lệ tăng thêm 20,07% so với năm 2009. Sở dĩ
nguồn vốn của Công ty tăng là do nợ phải trả chủ yếu là nợ ngắn hạn, nợ ngắn
hạn năm 2010 cao hơn 2009 là 549.856.809 đồng, đạt tốc độ phát triển %179,82,
có tỷ lệ tăng thêm 79,82% so với năm 2009.

Nguyên nhân làm cho nợ ngắn hạn tăng cao là do khoản người mua trả
tiền trước năm 2010 tăng một khoản rất cao đến 399.025.045 đồng và đã làm
tăng một lượng là 386.068.913 đồng , điều này có thể lý giải được vì trong năm
qua Công ty đã luôn quan tâm đến nhu cầu của khách hàng.
Mặc dù các khoản nợ ngắn hạn tăng lên nhưng Công ty luôn giữ uy tín với
bạn hàng thực hiện tốt thanh toán. Điều này được thể hiện sự giảm xuống vào
năm 2010 của khoản phải trả người bán là 287.011.386 đồng. Đây cũng là một
trong những cố gắng, nổ lực của ban quản lý Công ty.

SVTH: LÊ THỊ MỸ TUYẾT

Trang 18


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: MS.LOAN

Ngược lại với việc tăng của các khoản trên thì có sự giảm xuống của các
khoản khác. Trong đó khoản thuế và các khoản nộp Nhà nước năm 2010 giảm
đáng kể với một mức là 12.226.227 đồng so với năm 2009, tương ứng với một tỷ
lệ giảm là 28,97 %, ở đây rõ ràng nghĩa vụ đối với Nhà nước được Công ty thực
hiện tốt.
Đối với nguồn vốn chủ sở hữu: Năm 2010 tăng so với năm 2009 một mức
là 18.406.206 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 0,9%, mặt khác tỷ trọng nguồn vốn
chủ sở hữu từ 74,82% xuống còn 62,55% vào năm 2010, nguyên nhân là do tỷ
trọng nợ phải trả tăng vào năm 2010 đã làm cho tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu
giảm xuống một lượng tương ứng. Nguồn vốn chủ sở hữu trong năm có tăng
nhưng không đáng kể chủ yếu là do việc tăng nguồn kinh doanh điều này đã thể
hiện trong năm qua Công ty kinh doanh có lãi.

Việc xem xét tình hình phân bổ nguồn vốn ta thấy tỷ trọng nợ phải trả tăng
mạnh từ 25,14% đến 37,45% đã làm thay đổi căn bản kết cấu nguồn vốn. Cùng
với sự thay đổi tỷ trọng nợ phải trả thì tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu cũng thay
đổi. Điều này chứng tỏ trong năm qua Công ty hoạt động có lãi.
2. Phân tích tình hình tài chính qua BCKQKD tại Công ty TNHH
Dịch Vụ Hàng Hóa Con Thoi qua 2 năm 2009-2010
2.1. Phân tích tình hình doanh thu qua BCKQKD tại Công ty TNHH
Dịch Vụ Hàng Hóa Con Thoi qua 2 năm 2009-2010
Bảng phân tích tình hình doanh thu của Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng
Hóa Con Thoi như sau:
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2009

Mức chênh lệch

Tốc

độ

phát
1.Doanh thu bán hàng 25.815.441.536

16.436.071.763

8.879.369.770

triển(%)

152,43

cung cấp dịch vụ
2.Doanh thu thuần bán 25.815.441.536

16.436.071.763

8.879.369.770

152,43

hàng cung cấp dịch vụ
3.Giá vốn hàng bán
18.629.130.596
4.Lợi nhuận gộp về BH và 7.186.310.940

12.651.384.849
4.784.686.914

5.977.745.740
2.901.624.026

147,25
167,72

CCDV
5.Doanh thu hoạt động tài 62.505.131

56.788.319


5.716.812

110,07

SVTH: LÊ THỊ MỸ TUYẾT

Trang 19


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: MS.LOAN

chính
6. Chi phí hoạt động tài 41.521.266

35.435.679

6.805.587

117,17

chính
- Chi phí lãi vay
26.150.000
7.Chi phí bán hàng
4.469.926.093
8.Chi phí quản lý doanh 2.372.906.584

20.476.247

2.456.473.791
1.595.221.974

5.673.753
2.013.452.302
777.684.119

127,71
181,97
148,75

nghiệp
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt 364.462.128

245.343.789

110.118.339

143,30

2.000.000
1.500.000
500.000
254.343.789

250.000
(1.000.000)
750.000
110.868.339


87,5
33,33
250
143,50

trước thuế
14.Chi phí thuế TNDN 91.428.032

63.085.947

28.342.085

149,93

hiện hành
15.Lợi nhuận sau thuế 274.284.096

191.557.842

82.526.254

143,04

động sản xuất kinh doanh

10. Thu nhập khác
11.Chi phí khác
12.Lợi nhuận khác
13.Tổng lợi nhuận kế toán


1.750.000
500.000
1.250.000
365.712.128

TNDN

Nguồn: Báo cáo KQHĐKD năm 2010
Qua bảng phân tích trên cho thấy doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ năm 2010 cao hơn năm 2009 là 8.879.369.770 đồng, đạt tốc độ phát
triển 152,43%, có tỷ lệ tăng thêm 52,43% so với năm 2009.
Do các khoản giảm trừ trong hai năm của Công ty đều không có chứng tỏ
các dịch vụ mà Công Ty cung ứng thỏa mãn và phù hợp với thị hiếu của khách
hàng.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2010 tăng 5.716.812 đồng so với năm
2009, có tỷ lệ tăng thêm 0,07% so với năm 2009. Doanh thu từ hoạt động này
chủ yếu là chênh lệch tỷ giá nên tốc độ phát triển không cao lắm.
2.2. Phân tích tình hình lợi nhuận qua BCKQKD tại Công ty TNHH
Dịch Vụ Hàng Hóa Con Thoi qua 2 năm 2009-2010
Qua vào bảng số liệu phân tích KQHĐKD qua năm 2009-2010 của Công
Ty ta thấy Công ty có tổng lợi nhuận trước thuế năm 2010 là 365.712.128 đồng
tăng 110.868.339 đồng so với năm 2009, đạt tốc độ phát triển 143,50%, có tỷ lệ
tăng thêm 43,50% so với năm 2009 là do:

SVTH: LÊ THỊ MỸ TUYẾT

Trang 20


BÁO CÁO THỰC TẬP



GVHD: MS.LOAN

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2010 tăng 70.118.339

triệu, đạt tốc độ phát triển 127,57% tăng 27,57% so với năm 2009.
Tuy nhiên để đánh giá lợi nhuận Công ty ta phân tích nhân tố làm ảnh
hưởng đến lợi nhuận của Công ty:
- Sự tăng lên của doanh thu làm cho giá vốn hàng bán năm 2010 tăng
5.977.745.740 đồng so với năm 2009, tốc độ phát triển 147,25%, tỷ lệ tăng
thêm 47,25% so với năm 2009. Giá vốn hàng bán tăng nguyên nhân chủ yếu là
do giá xăng dầu tăng cao.
Song nhân tố giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp cũng ảnh hưởng một phần không nhỏ tới lợi nhuận thu được của Công ty.
- Chi phí bán hàng năm 2010 tăng 2.013.452.302 đồng, tốc độ phát triển
181,97 %, tỷ lệ tăng thêm 81,97% so với năm 2009. Chi phí quản lý doanh
nghiệp năm 2010 tăng 777.684.119 đồng so với năm 2009, đạt tốc độ phát triển
148,75%, có tỷ lệ tăng thêm 48,75% so với năm 2009. Như vậy trong năm chi
phí này rất cao, điều này tất yếu sẽ làm cho lợi nhuận bị giảm sút nhiều.
 Lợi nhập khác năm 2010 tăng 750.000 đồng so với năm 2009, đạt tốc
độ phát triển 250% tăng 150% so với năm 2009. Do thanh lý bán máy photo đã
khấu hao hết.
3. Phân tích tình hình tài chính qua các tỷ số tài chính tại Công ty
TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Con Thoi qua 2 năm 2009-2010
3.1. Tỷ số khả năng thanh toán tại Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng
Hóa Con Thoi qua 2 năm 2009-2010
Bảng phân tích tỷ số khả năng thanh toán :
Chỉ tiêu
Năm 2010

Năm 2009
Mức chênh lệch
Tài sản ngắn hạn
3.065.241.335
2.635.789.756 429.451.579
Hàng tồn kho
85.182.687
20.817.444
64.365.243
Nợ ngắn hạn
1.238.726.231
688.869.422
549.856.809
Lợi nhuận trước thuế
325.712.128
252.343.789
73.368.339
Lãi vay
26.150.000
20.746.247
5.403.753
Hệ số thanh toán hiện thời
2,48
3,83
(1,35)
Hệ số thanh toán nhanh
2,41
3,80
(1,39)
Hệ số thanh toán lãi vay

13,46
13,32
0,14
Nguồn: Tổng hợp bảng CĐKT và báo cáo KQHĐKD năm 2010

SVTH: LÊ THỊ MỸ TUYẾT

Trang 21


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: MS.LOAN

Hệ số thanh toán của công ty cho ta biết Công ty có đủ khả năng thanh
toán không phải đi vay nợ thêm. Khả năng thanh toán hiện thời và khả năng
thanh toán nhanh là rất cao cả 2 năm đều > 2 là giới hạn hạn của ngành.


Tỷ số trên cho ta thấy khả năng thanh toán hiện thời năm 2010 của

doanh nghiệp giảm 1,35 vòng so với năm 2009 . Bởi vì TSNH chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản ( năm 2009 96,19% ,năm 2010 là 92,68%), song song
với nó nợ ngắn hạn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn ( năm 2009
25,14% , năm 2010 là 37,45%), như vậy ta thấy nó đã làm cho hệ số khả năng
thanh toán nợ xuống thấp.


Tỷ số khả năng thanh toán nhanh năm 2010 giảm 1,39 vòng so với


năm 2009 là do công ty dự trữ hàng tồn kho quá lớn, làm ứng đọng vốn.
Vì Công ty cung cấp cho khách hàng chính là tất cả các “Dịch vụ” liên
quan đến vận tải và giao nhận hàng hoá trong và ngoài nước. Là loại hình kinh
doanh không cần dự trữ hàng tồn kho nên Công Ty cần có các biện pháp để giảm
hàng tồn kho đẩy nhanh khả năng thanh toán .


Trong năm 2009 số lần hoàn trả lãi vay là 13,32 lần, nghĩa là cứ 1

đồng chi phí lãi vay thì Công ty phải có 13,32 đồng lợi nhuận trước lãi vay để
thanh toán. Năm 2010 do Công ty vay để chiếm dụng vốn phục vụ cho việc mở
rộng dịch vụ cua mình ra thị trường các tỉnh khác làm chi phí lãi vay tăng lên
nhưng lợi nhuận trước thuế còn tăng mạnh hơn nữa làm cho khả năng thanh toán
lãi vay tăng lên 0,14 lần nói lên trong năm Công ty sử dụng vốn vay phục vụ cho
công tác mở rộng thị trường có hiệu quả hơn.
3.2. Hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư tại Công ty TNHH
Dịch Vụ Hàng Hóa Con Thoi qua 2 năm 2009-2010
3.2.1. Hệ số nợ tại Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Con Thoi qua 2
năm 2009-2010
Bảng phân tích hệ số nợ của Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Con Thoi
như sau:
Chỉ tiêu
Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ

Năm 2010
1.238.726.231
3.307.312.748
37,45%


SVTH: LÊ THỊ MỸ TUYẾT

Năm 2009
688.869.422
2.740.049.733
25,14%

Mức chênh lệch
549.856.809
567.263.015
12,21%
Trang 22


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: MS.LOAN
Nguồn: Tổng hợp bảng cân đối kế toán năm 2010

Bảng phân tích trên cho ta thấy tỷ suất nợ cuối năm 2010 cao hơn so với
đầu năm 2009, tỷ suất này tăng do khoản phải trả vào năm 2010 tăng
549.856.809 đồng so với năm 2009. Thể hiện cứ 25,14 đồng nợ phải trả vào năm
2009 được đảm bảo bởi 100 đồng nguồn vốn và cứ 37,45 đồng nợ phải trả vào
năm 2010 được đảm bảo bởi 100 đồng nguồn vốn. Điều này cũng có thể cho ta
thấy Công ty không phụ thuộc nhiều vào chủ nợ tính tự chủ của Công ty cao, khả
năng tiếp nhận các khoản vay nợ dễ dàng và hiệu quả hoạt động tốt.
Tuy nhiên Công ty cần có những biện pháp làm giảm tỷ lệ xuống để kéo
mức độ rủi ro kinh doanh xuống thấp vì hệ số nợ này thể hiện một đồng vốn mà
Công ty sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ. Nếu lên quá cao thì sẽ phản ánh tình

hình tài chính của Công ty thiếu lành mạnh, mức độ rủi ro cao và khi có những
cơ hội đầu tư hấp dẫn, doanh nghiệp khó có thể huy động được vốn bên ngoài.
3.2.2. Tỷ suất tự tài trợ tại Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Con
Thoi qua 2 năm 2009-2010
Chỉ tiêu
Nguồn vốn CSH
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ

Năm 2010
Năm 2009
Mức chênh lệch
2.068.586.517
2.050.180.311
18.406.206
3.307.312.748
2.740.049.733
672.263.015
62,55%
74,86%
(12,31%)
Nguồn: Tổng hợp bảng cân đối kế toán năm 2010

Với tỷ suất như trên ta thấy cứ 100 đồng nguồn vốn được đầu tư bởi
74,86 đồng vốn chủ sở hữu vào năm 2009 và giảm xuống 62,55 đồng vào năm
2010. Trong năm vừa qua Công ty hoạt động có lãi và tự bổ sung cho nguồn vốn
chủ của mình, nên cuối năm nguồn vốn chủ sở hữu tăng cao. Điều này thể hiện
một tình hình tài chính lành mạnh, Công ty có tính độc lập cao về mặt tài chính
và ít bị sức ép của các chủ nợ, Công ty có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản tín
dụng từ bên ngoài.

Tỷ số tự tài trợ của Công ty năm 2010 là 62,55% giảm 12,31% so với năm
2009 nhưng nhìn chung kết cấu tài chính của công ty khá tốt, đây là những con
số mà tất cả nhà quản trị và nhà kinh doanh nào cũng mong muốn có được bởi
vốn chủ sở hữu không những đủ mà còn dư thừa đề trang trải trả các khoản nợ và
mở rộng sản xuất kinh doanh. Những con số này chứng tỏ rằng công ty có nền tài

SVTH: LÊ THỊ MỸ TUYẾT

Trang 23


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: MS.LOAN

chính vững mạnh và lành mạnh.Công ty hoàn toàn có thể chủ động trong công
việc kinh doanh để làm tăng lợi nhuận và đảm bảo quyền tự chủ trong tài chính
của mình.
3.3. Tỷ số hoạt động tại Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Con Thoi
qua 2 năm 2009-2010
3.3.1. Luân chuyển hàng tồn kho tại Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng
Hóa Con Thoi qua 2 năm 2009-2010

Chỉ tiêu
Hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay


Năm 2010
85.182.687
18.629.130.596
53.000.065,5
351,50
1

Năm 2009
20.817.444
12.651.384.849
37.806.277,5
289,39
1

Mức chênh lệch
64.365.243
12.977.745.740
17.693.788
62,11
0

hàng tồn kho
Nguồn: Tổng hợp BCĐKT năm 2009, 2010
Số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong 2 năm qua rất cao so với các
ngành khác. Năm 2010 cao hơn 2009 là 62,11 vòng. Do Công ty kinh doanh bên
ngành dịch vụ hàng tồn kho chủ yếu là nhà cửa, máy móc, trang thiết bị phục vụ
cho việc kinh doanh. Sản phẩm dịch vụ sản xuất đòi hỏi phải tiêu thụ ngay hầu
như không có vốn thành phẩm và sản phẩm dở dang dẫn đến số lượng hàng tồn
kho ít. Nâng số lần luân chuyển hàng tồn kho lên chứng tỏ việc tổ chức và quản
lý dự trữ của Công Ty là tốt, Công Ty có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và

giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho dẫn đến số ngày một vòng quay hàng
tồn kho không thay đổi. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh đã
hiệu quả hơn, thể hiện sự chủ động và năng lực trong sản xuất kinh doanh.
3.3.2. Luân chuyển khoản phải thu tại Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng
Hóa Con Thoi qua 2 năm 2009-2010
Bảng phân tích luân chuyển khoản phải thu :
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Các khoản phải thu

Năm 2010
25.815.441.536
982.093.691

SVTH: LÊ THỊ MỸ TUYẾT

Năm 2009
Mức chênh lệch
16.936.071.763 8.879.369.770
799.330.465
182.763.226
Trang 24


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: MS.LOAN

Khoản phải thu bình 890.712.078


637.095.416

253.616.662

quân
Số vòng quay các khoản 28,98

26,58

2,4

phải thu
Kỳ thu tiền bình quân

14

(2)

12

Nguồn: Tổng hợp BCĐKT năm 2009, 2010 và KQHĐKD năm 2010
Số vòng quay các khoản phải thu năm 2010 tăng 2,4 vòng so với năm
2009 do tổng doanh thu năm 2010 tăng 8.879.369.770 đồng và các khoản phải
thu năm 2010 tăng 182.763.226 đồng so với năm 2009 điều này chứng tỏ Công
ty đã áp dụng những biện pháp thích hợp để thu hồi tiền về nhanh chóng. Mặt
khác Công ty kinh doanh dịch vụ nên chủ yếu là các khoản phải thu khách hàng
nên nhanh chóng thu hồi được.
Kỳ thu tiền bình quân năm 2010 giảm 2 ngày so với năm 2009 do Công ty
đã áp dụng những biện pháp tích cực để thu các khoản phải thu tránh tình trạng
nợ khó đòi xảy ra.

3.3.3. Luân chuyển vốn lưu động tại Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng
Hóa Con Thoi qua 2 năm 2009-2010
Bảng phân tích luân vốn lưu động thu :
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Vốn lưu động
Số vốn lưu động bình

Năm 2010
25.815.441.536
3.065.241.335
2.821.712.165

quân
Số vòng quay VLĐ
9,15
Số ngày một vòng quay 39

Năm 2009
16.936.071.763
2.635.789.756
2.431.658.530

Mức chênh lệch
8.879.369.770
429.451.579
420.857.016

7,00
51


2,15
(12)

VLĐ
Nguồn: Tổng hợp BCĐKT năm 2009, 2010 và KQHĐKD năm 2010
Do doanh thu thuần và vốn lưu động trong năm 2010 đều tăng làm cho số
vòng quay vốn lưu động năm 2010 tăng 2,15 vòng so với năm 2009. Trong
ngành dịch vụ, quá trình sản xuất và tiêu thụ cũng chính là quá trình phục vụ
khách hàng. Vì vậy tốc độ luân chuyển vốn lưu động được coi là chỉ tiêu chất
lượng, đòi hỏi tài chính của Công ty luôn tìm mọi biện pháp để tăng tốc vòng

SVTH: LÊ THỊ MỸ TUYẾT

Trang 25


×