Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Xây dựng và sự dụng hệ thống bài tập chương nhóm nittơ và cacbon hóa 11 nâng cao theo hướng phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.98 KB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

CHU THỊ KIM LIÊN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
CHƯƠNG NITƠ VÀ CACBON HÓA HỌC 11 NÂNG CAO THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC CHO HỌC SINH
PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

CHU THỊ KIM LIÊN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƯƠNG NITƠ VÀ
CACBON HÓA 11
NÂNG CAO THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn hóa học
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS.LÊ VĂN NĂM


NGHỆ AN – 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo PGS.TS. Lê Văn Năm đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn và tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Thầy giáo ………….và thầy giáo……………. đã dành nhiều thời gian đọc và
viết nhận xét cho luận văn.
- Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Hoá học cùng các
thầy giáo, cô giáo thuộc Bộ môn Lí luận và phương pháp dạy học hoá học khoa Hoá
học trường ĐH Vinh đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình, Ban giám hiệu và
các thầy, cô tổ Hóa các Trường THPT Thái Hòa, THPT Hà Huy Tập………., các đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Vinh, tháng 09 năm 2015

Chu Thị Kim Liên


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT
01
02
03
04
05
06
07

08
09
10
11
12
13
13
15
16
17
18
19

Chữ viết đầy đủ
Học sinh
Giáo viên
Phương trình hóa học
Tính chất vật lí
Tính chất hóa học
Công thức cấu tạo
Dung dịch
Gam
Điều kiện tiêu chuẩn
Hỗn hợp
Sách giáo khoa
Sách giáo viên
Sách bài tập
Đối chứng
Thực nghiệm
Nhà xuất bản

Đại học quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh
Đại học sư phạm

Chữ viết tắt
HS
GV
PTHH
TCVL
TCHH
CTCT
dd
g
đktc
hh
SGK
SGV
SBT
ĐC
TN
Nxb
ĐHQG
TP. HCM
ĐHSP

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………..1
1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ……………………………………………………….....1
2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI ………………………………… ......2
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………………………………………..2



4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................3
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC …………………………………………………..3
6. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA TÀI ..............................................................................3
7. CẤU TRÚC NỘI DUNG LUẬN VĂN ..............................................................3
PHẦN NỘI DUNG ………………………………………………………………...5
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ……………………………...5
1.1. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC ……………………...5
1.1.1. Vấn đề cơ bản nhận thức …………………………………………………......5
1.1.2. Năng lực nhận thức và những nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức của học
sinh qua bộ môn hóa học …………………………………………………………....6
1.2. BÀI TẬP HÓA HỌC VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN
THỨC ........................................................................................................................8
1.2.1. Khái nệm về bài tập hóa học ……………………………………………… 8
1.2.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học ở trường phổ thông …………………. 9
1.3. SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC NHƯ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỂ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP. ………………………………………… 11
1.3.1. Sử dụng bài tập hóa học để củng cố kiến thức ……………………………..15
1.3.2. Sử dụng bài tập hóa học để hình thành các khái niệm hóa học cơ bản (cung
cấp truyền thụ kiến thức) ………………………………………………………….16
1.3.3. Sử dụng bài tập hóa học để phát triển kiến thức khi nghiên cứu tài liệu mới 16
1.3.4. Sử dụng bài tập hóa học để hình thành và phát triển kĩ năng ………………17
1.4. ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG GIẢNG DẠY
HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG HIỆN NAY …………………………18
1.4.1. Mục đích điều tra ……………………………………………………………18
1.4.2. Nội dung- Phương pháp- Đối tượng- Địa bàn điều tra …………………....18
1.4.3.Kết
quả
điều

tra ..........................................................................................19
1.4.4. Đánh giá và thảo
luận ................................................................................20
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CHƯƠNG NITƠ VÀ
CACBON HÓA HỌC 11 NÂNG CAO THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC NHẬN THỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ………22
2.1. NỘI DUNG CẤU TRÚC PHẦN HÓA HỌC 11 (Chương trình nâng cao)22
2.1.1. Mục tiêu dạy học chương nitơ và cacbon hóa học 11 nâng cao ……………22


2.1.2. Đặc điểm về nội dung và cấu trúc chương nitơ và cacbon hóa học 11 nâng cao
THPT ........................................................................................................................23
2.2. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC CHO HỌC SINH ......................................24
2.2.1. Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học ........................24
2.2.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học................................24
2.2.3. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng ..........................24
2.2.4. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính vừa sức ..................................................25
2.2.5. Hệ thống bài tập phải củng cố kiến thức cho HS ...........................................25
2.2.6. Hệ thống bài tập phải phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực sáng tạo của
HS .............................................................................................................................25
2.3. HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC NHẬN THỨC HỌC SINH PHẦN NITƠ VÀ CACBON HÓA HỌC 11
NÂNG CAO ...........................................................................................................25
2.3.1. Hệ thống bài tập nhóm nitơ .........................................................................25
2.3.2. Hệ thống bài tập nhóm cacbon .......................................................................33
2.4. SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC PHẦN PHI KIM CHƯƠNG TRÌNH
HÓA HỌC LỚP 11 NÂNG CAO ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN
THỨC CHO HỌC SINH .......................................................................................39
2.4.1. Bài tập hóa học giúp định hướng hoạt động của học sinh nhằm xây dựng và

phát triển kiến thức mới, kỹ năng mới cho học sinh ...............................................39
2.4.2. Sử dụng bài tập nhằm phát triển năng lực vận dụng củng cố kiến thức và kỹ
năng cho học sinh ....................................................................................................42
2.4.3. Sử dụng câu hỏi bài tập giúp học sinh vận dụng kiến thức vào thực tế.........83
2.4.4. Xây dựng tiến trình luận giải bài tập vận dụng phương pháp đưa ra cách giải
hiệu quả nhất ...........................................................................................................85
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ………………………………….100
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm ……………………………………100
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm………………………………………………..100
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm………………………………………………..100
3.2. Nội dung thực nghiệm………………………………………………………101
3.2.1. Chọn địa bàn và đối tượng thực nghiệm………………………………….101
3.2.2. Chọn bài giảng và xây dựng giáo án……………………………………..102
3.2.3. Phân loại trình độ học sinh…………………………………………………102
3.2.4. Kiểm tra kết quả thực nghiệm……………………………………………...102
3.2.5. Kết quả thực nghiệm………………………………………………………103
3.2.6. Xử lý kết quả thực nghiệm………………………………………………...104


3.3. Phân tích kết quả thực nghiệm……………………………………………….110
3.3.1. Kết quả định tính………………………………………………………….111
3.3.2. Kết quả định lượng……………………………………………………….111
PHẦN 3 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………………………….112
1. Những công việc đã làm …………………………………………………….112
2. Kết luận ………………………………………………………………………112
3. Một số đề xuất ………………………………………………………………..112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………..……113
PHỤ LỤC



PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế
giới hiện nay đã tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong nền kinh tế đó
trí thức trở thành yếu tố hết sức quan trọng của quá trình phát triển lực lượng sản xuất.
Do vậy, giáo dục đã trở thành nhân tố có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã
hội, đất nước. Đảng và nhà nước ta đã xác định : đào tạo con người Việt Nam phát
triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành
với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Nghị quyết TW2 khóa VIII Đảng ta đã đánh giá : Giáo dục nước ta vẫn còn
những yếu kém và bất cập cả về qui mô cơ cấu và nhất là chất lượng ít hiệu quả, chưa
đáp ứng kịp những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về nhân lực của cuộc đổi mới về
kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Những biểu hiện yếu kém về chất lượng
giáo dục được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, đặc biệt trong đó là phương pháp
học tập của HS thường học tập một cách thụ động, xuôi chiều thiếu năng lực tư duy
độc lập, sáng tạo, khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo vào thực tiễn sản
xuất và đời sống còn nhiều hạn chế. Những yếu kém về chất lượng giáo dục do nhiều
nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân về phương pháp dạy học. Thực tế vừa cho ta
thấy : Phương pháp dạy học phổ biến hiện nay chỉ tác động một chiều từ thầy còn trò
luôn ở thể bị động, lệ thuộc thầy. Vì vậy, việc nâng cao nhận thức và tư duy cho HS,
cũng như phát huy khả năng tự học, tính tích cực chủ động trong học tập của HS còn
hạn chế.
Từ thực trạng trên, đòi hỏi phương pháp giáo dục phổ thông hiện nay phải phát
huy tính tích cực, nâng cao khả năng nhận thức cho người học cho phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học. Phương pháp giáo dục mới phải phát triển cho HS
khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.

Qua nghiên cứu lí luận và thực tế dạy học hóa học ở trường phổ thông, chúng tôi thấy
rằng, để nâng cao chất lượng dạy học và phát triển năng lực nhận thức HS, GV có thể
sử dụng nhiều biện pháp, phương pháp khác nhau. Trong đó, bài tập hóa học được
xem là một phương pháp dạy học có tác dụng rất tích cực đến việc giáo dục, rèn luyện
và phát triển năng lực nhận thức HS, đó cũng chính là thước đo chiều sâu kiến thức.
Quá trình dạy - học hóa học ở trường phổ thông không thể thiếu bài tập. Bài tập hóa
1


học là một biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy-học, nó giữ một
vai trò lớn lao trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo : Bài tập vừa là mục đích, vừa là
nội dung, lại vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm. Nó cung cấp cho HS kiến
thức, con đường giành lấy kiến thức và cả hứng thú say mê nhận thức.
Bài tập hóa học có những ý nghĩa tác dụng to lớn về nhiều mặt.Vì vậy tác giả
nghiên cứu, lựa chọn và triển khai đề tài: “Xây dựng và sử dụng bài tập chương
nitơ và cacbon (hóa học 11 nâng cao) theo hướng phát triển năng lực nhận thức
cho học sinh trung học phổ thông”.
2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Sử dụng bài tập chương nitơ và cacbon hóa học 11 nâng cao theo hướng phát triển
năng lực nhận thức cho học sinh trung học phổ thông
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
* Nghiên cứu các vấn đề cơ sở lí luận liên quan đến đề tài :
- Lý luận về nhận thức và hoạt động nhận thức của HS trong quá trình dạy học.
- Lý luận về bài tập hóa học
* Sử dụng bài tập chương nitơ và cacbon hóa học 11 nâng cao theo hướng phát triển
năng lực nhận thức cho học sinh trung học phổ thông
* Nghiên cứu, đề xuất các phương pháp sử dụng hệ thống bài tập hóa học theo hướng
phát triển năng lực nhận thức cho HS.
* Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng hệ thống bài tập đã xây dựng và khả

năng áp dụng bài tập đó vào quá trình tổ chức dạy học hóa học.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
- Nghiên cứu các văn bản và chỉ thị của Đảng, nhà nước và bộ Giáo dục -Đào
tạo có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu tài liệu liên quan về lí luận dạy học, tâm lí dạy học, giáo dục học
và sách giáo khoa, tài liệu tham khảo phục vụ đề tài. Đặc biệt chú trọng đến cơ sở lí
luận của bài tập hóa học và ý nghĩa, tác dụng của loại bài tập hóa học dùng để phát
triển năng lực nhận thức đối với hoạt động dạy học.
3. 2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
a. Điều tra cơ bản, test, phỏng vấn, dự giờ:
- Điều tra tổng hợp ý kiến các nhà nghiên cứu giáo dục, các GV đang trực tiếp
giảng dạy ở trường THPT về thực trạng của việc sử dụng bài tập hóa học trong giảng
dạy hóa học nói chung.
2


- Thăm dò lấy ý kiến của GV về giải pháp xây dựng hệ thống bài tập hóa học
củng cố và phát triển kiến thức và sử dụng nó vào quá trình tổ chức hoạt động dạy
học.
b.Thực nghiệm sư phạm :
- Đánh giá chất lượng của hệ thống bài tập đã tuyển chọn và xây dựng.
- Đánh giá hiệu quả đem lại từ việc sử dụng bài tập hóa học để phát triển năng
lực nhận thức để tố chức vào hoạt động động dạy học.
3.3. Sử dụng PP thống kê toán học trong khoa học giáo dục để xử lý kết quả
thực nghiệm sư phạm.
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.1. Khách thể nghiên cứu :
Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu :

Bài tập trắc nghiệm khách quan và tự luận phần bài tập chương nitơ và cacbon
hóa học 11 nâng cao
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập hóa học theo hướng phát triển năng lực nhận
thức cho HS thì sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của HS, gây
hứng thú học tập cho HS, từ đó nâng cao hiệu quả của việc dạy học môn hóa học.
6. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA TÀI
- Góp phần làm sáng tỏ ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học trong quá trình
phát triển năng lực nhận thức cho HS.
- Sử dụng bài tập chương nitơ và cacbon hóa học 11 nâng cao theo hướng phát
triển năng lực nhận thức cho học sinh trung học phổ thông
- Đề tài đã đề cập đến nội dung và phương pháp phát triển năng lực nhận thức
cho HS trong dạy học hóa học thông qua hệ thống bài tập chương nitơ và cacbon hóa
học 11 nâng cao ở bậc THPT.
7. CẤU TRÚC NỘI DUNG LUẬN VĂN
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Mục lục
Phần 1 : Mở đầu
Phần 2 : Nội dung
Chương 1 : Cơ sở lí luận về phát triển năng lực nhận thức và bài tập hóa học.
Chương 2 : Sử dụng bài tập chương nitơ và cacbon hóa học 11 nâng cao theo hướng
phát triển năng lực nhận thức cho học sinh trung học phổ thông
3


Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm
Phần 3 : Phần kết luận và kiến nghị
Danh mục công trình đã được công bố của tác giả
Tài liệu tham khảo

Phụ lục

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC
1.1.1. Vấn đề cơ bản nhận thức[26],[48].
1.1.1.1. Con đường biện chứng của quá trình nhận thức
4


Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng nhận thức là sự phản ánh hiện
thực khách quan và các quy luật của nó vào đầu óc con người. Sự phản ánh đó là một
quá trình vận động và phát triển không ngừng. Quá trình vận động này tuân theo quy
tắc riêng nổi tiếng của Lênin : “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn. Đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý,
nhận thức hiện thực khách quan”. Khi bàn về con đường biện chứng của quá trình
nhận thức, Lênin đã khẳng định rằng con đường nhận thức không phải là con đường
thẳng. Vì rằng quá trình nhận thức rất phức tạp và quanh co. Trong quá trình phát
triển vô tận của nhận thức, thông qua việc nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết mâu
thuẫn, làm cho con người càng gần với tự nhiên, nhưng không bao giờ có thể thâu
tóm trọn vẹn, hoàn toàn đầy đủ về nó.
1.1.1.2. Diễn biến của quá trình nhận thức
Cũng theo Lênin : “Trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn là ba
yếu tố của cùng một quá trình thống nhất”. Do đó, quá trình nhận thức có thể được
xem như ba giai đoạn :
- Giai đoạn nhận thức và cảm tính (trực quan sinh động) : Là giai đoạn nhận
thức trực tiếp các sự vật, hiện tượng các mức độ thấp, chưa đi vào bản chất. Giai đoạn
này có các mức độ : Cảm giác và biểu tượng.
- Giai đoạn tư duy trừu tượng : Là giai đoạn cao của quá trình nhận thức (lí
tính). Dựa vào những tài liệu cảm tính phong phú đã có ở giai đoạn đầu và trên cơ sở

của thực tiễn được lặp đi lặp lại nhiều lần, nhận thức chuyển lên một giai đoạn cao.
Khi đó trong đầu óc con người nảy sinh ra một loạt các hoạt động tư duy như : Phân
tích, so sánh, trừu tượng hóa và khái quát hóa, tạo ra khái niệm rồi vận dụng khái
niệm để phán đoán, suy lý thành hệ thống lý luận.
- Thực tiễn theo Lênin : “Thực tiễn là cơ sở nhận thức. Vì nó không có những
ưu điểm là phổ biến mà còn có ưu điểm thể hiện trực tiếp”. Mặt khác, thực tiễn còn là
tiêu chuẩn đề xác định chân lý. Tất cả những hiểu biết con người được khảo nghiệm
lại trong thực tiễn mới trở nên sâu sắc và vững chãi được. Thông qua hoạt động thực
tiễn thì trình độ nhận thức của con người ngày càng phong phú và trở thành hệ thống
lý luận.
1.1.2. Năng lực nhận thức và những nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức của
học sinh qua bộ môn hóa học[15],[19],[30].
1.1.2.1. Khái niệm về năng lực
Về bản chất, năng lực có nội hàm rộng và thực tiễn. Cụ thể hơn, năng lực
được xem như là sự tích hợp sâu sắc của kiến thức – kỹ năng – thái độ làm nên khả
năng thực hiện một công việc chuyên môn và được thể hiện trong thực tiễn hoạt động
5


Có thể thấy có nhiều cách phát biểu (câu chữ) có khác nhau, nhưng có khẳng
định: nói đến năng lực là phải nói đến khả năng thực hiện, là phải biết làm, chứ không
chỉ biết và hiểu. Tất nhiên hành động (làm) hay thực hiện ở đây phải gắn với ý thức
và thái độ; phải có kiến thức và kĩ năng, chứ không phải làm một cách “máy
móc”,“mù quáng”; đúng như, chương trình của Indonesia đã xác định:“Năng lực là
những kiến thức, kĩ năng và các giá trị được phản ánh trong thói quen suy nghĩ và
hành động của mỗi cá nhân. Thói quen tư duy và hành động kiên trì, liên tục có thể
giúp một người trở nên có năng lực, với ý nghĩa làm một việc gì đó trên cơ sở có kiến
thức, kĩ năng và các giá trị cơ bản” .
1.1.2.2. Năng lực nhận thức
Năng lực nhận thức được đánh giá qua việc thực hiện các thao tác tư duy : Phân

tích tổng hợp, so sánh, khái quát hóa. Năng lực nhận thức được chia ra làm bốn trình
độ nắm vững kiến thức, kĩ năng và bốn cấp độ năng lực tư duy.
a. Bốn trình độ nắm vững kiến thức và kĩ năng :
+ Bậc một là trình độ tìm hiểu hay ghi nhớ sự kiện, HS nhận biết xác định, phân
biệt những kiến thức cần tìm.
+ Bậc hai là trình độ tái hiện lại thông báo theo trí nhớ.
+ Bậc ba là trình độ vận dụng tức là vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong các
tình huống quen thuộc.
+ Bậc bốn là trình độ biến hóa tức là vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong
những đối tượng quen thuộc đã bị biến đổi hoặc chưa quen biết.
b. Bốn cấp độ của năng lực tư duy :
+ Tư duy cụ thể là suy luận từ thực thể cụ thể này đến cụ thể khác.
+ Tư duy logic là loại suy luận theo một chuỗi có logic khoa học có phê phán
có nhận xét có sự diễn đạt các quá trình giải quyết vấn đề theo một logic chặt chẽ.
+ Tư duy hệ thống là suy luận một cách có hệ thống có cách nhìn bao quát hơn.
+ Tư duy trừu tượng là biết suy luận vấn đề một cách sáng tạo ngoài khuôn khổ
định sẵn.
Với bộ môn hóa học thì nét đặc thù là bộ môn khoa học tự nhiên, lại là môn
khoa học lý thuyết gắn liền với thực nghiệm. Quá trình nhận thức của HS trong bộ
môn hóa học được thể hiện qua việc quan sát, mô tả, giải các hiện tượng, các quá
trình biến đổi của chất, tư duy hóa học được hiểu là kỹ năng quan sát hiện tượng hóa
học, phân tích một hiện tượng phức tạp thành những bộ phận thành phần, xác lập mối
quan hệ định lượng và định tính của các hiện tượng, đoán trước hệ quả lý thuyết và áp
dụng kiến thức của mình.
6


1.1.2.3. Những nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy
học hóa học.
Dạy học và phát triển nhận thức cho HS là hai quá trình liên quan một thiết với

nhau. Thực hiện mục tiêu phát triển đòi hỏi phải xác định được các nhiệm vụ tương
ứng của nó. Nhiệm vụ phát triển năng lực của HS được giải quyết cùng với nhiệm vụ
trí dục và đức dục. Trong dạy học hóa học nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức
cho HS được thực hiện thông qua các nhiệm vụ cụ thể sau :
a. Phát triển trí nhớ và tư duy : Như ta đã biết, dạy học tiến hành hiệu quả hơn
HS khi có sự định hướng trước của HS. Đặc biệt quan trọng là sự phát triển trí nhớ và
tư duy của HS vì thiếu nó thì không nắm được các cơ sở lý thuyết hiện đại của hóa
học. Sự tích lũy vốn kiến thức và lựa chọn thao tác trí tuệ là quá trình tâm lý tích cực,
trong đó có sự tham gia của trí nhớ và tư duy. Sự phát triển tri nhớ và tư duy được
thực hiện một cách có hiệu quả nhất thông qua quá trình HS hoạt động nhận thức tích
cực của ở từng khâu, từng hoạt động của quá trình dạy học hóa học.
b. Rèn luyện toàn diện trong từng giai đoạn phát triển các kĩ năng khái quát
trí tuệ và thực nghiệm hóa học : Hoạt động nhận thức hóa học bao gồm nhiều hoạt
động học tập để nắm vững kiến thức hóa học. Ví dụ như tiến hành thí nghiệm hóa
học, phân tích, tống hợp các chất, mô tả bằng kí hiệu và biểu đồ, sử dụng khả năng dự
đoán của HTTH, giải bài tập hóa học……
Kĩ năng là kết quả của sự nắm vững kiến thức. Thực nghiệm hóa học là biện pháp
quan trọng để tiếp thu hóa học một cách hiệu quả cùng với các kĩ năng trí tuệ như :
Các thao tác so sánh, phân tích tổng hợp, suy diễn, qui nạp loại suy……các kĩ năng
này được hình thành trong quá trình dạy học hóa học, được phát triển và khái quát ở
dạng chung nhất và dễ dàng được chuyển thành năng lực học tập. Sự rèn luyện toàn
diện, từng giai đọan các kĩ năng khái quát trí tuệ và thực nghiệm hóa học là nhiệm vụ
quan trọng của việc phát triển HS.
Tích cực hóa tất cả các dạng hoạt động nhận thức của HS : Trong quá trình dạy
học hóa học HS cần phát triển cả hoạt động nhận thức tái hiện, sao chép và hoạt động
tích cực, chủ động bằng sự kết hợp hợp lý phương tiện và phương pháp dạy học. Sự
kết hợp hai yếu tố này giúp người GV tích cực hóa được các dạng nhận thức hóa học
cho HS từ đơn giản đến phức tạp. Thực tế đã xác định rằng sự dạy học hóa học tiến
hành theo phương pháp dạy học nêu vấn đề sẽ làm tăng tích cực nhận thức của HS vì
trong các bước đi của dạy học nêu vấn đề - ơrixtic, HS tích cực bắt tay vào hoạt động

độc lập tìm kiếm kiến thức một cách sáng tạo.
c. Thường xuyên phát triển hứng thú nhận thức của HS : Trong lí luận dạy
học chỉ ra rằng hứng thú nhận thức là nguyên nhân - động cơ đầu tiên của quá trình
7


nhận thức trong HS. Lí thuyết về giáo dục học và tất cả nghiên cứu về phương pháp
dạy học chỉ ra rằng nếu không phát triển hứng thú của HS với hóa học thì năng lực
nhận thức của HS sẽ giảm đột ngột, khi nghiên cứu hóa học hoàn toàn bằng kiến thức
lí thuyết trừu tượng. GV phải làm cho HS hiểu rõ mục đích, ý nghĩa các hoạt động
của mình từ đó hình thành được động cơ học tập. Việc kích thích hứng thú nhận thức
của HS được thực hiện bằng cách nghiên cứu các kiến thức lí thuyết xen kẽ với thí
nghiệm, tăng cuờng mối liên hệ lí thuyết với thực tế, sử dụng tích cực thí nghiệm với
các tư liệu lịch sử hóa học, tính hấp dẫn của các tình huống và tính chất các nguyên
tố, tăng cường mối liên hệ liên môn.
d. Tăng dần mức độ phức tạp của hoạt động nhận thức học tập : Quy luật tâm
lí học về sự thống nhất hoạt động và nhận thức đã tạo ra các điều kiện để nâng cao
tính tích cực và tự giác của HS trong quá trình giảng dạy. Trước hết là thường xuyên
đưa ra ý nghĩa và khả năng hoạt động, đặt ra mục đích học tập rõ ràng và đưa HS vào
hoạt động nhận thức. Yếu tố quan trọng để kích thích hoạt động nhận thức của HS là
đưa chúng tham gia vào giải quyết hệ thống phức tạp của các dạng bài tập nhận thức
hóa học và dần dần nâng cao tính độc lập của HS trong học tập.
1.2. BÀI TẬP HÓA HỌC VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN
THỨC[15],[19],[34],[42],[43].
1.2.1. Khái nệm về bài tập hóa học
Trong thực tiễn dạy học cũng như trong tài liệu giảng dạy, các thuật ngữ “bài
tập”, “bài tập hóa học” được sử dụng cùng các thuật ngữ “bài toán”, “bài toán hóa
học”. Ở từ điển Tiếng Việt “bài tập” và “bài toán” được giải nghĩa khác nhau : Bài tập
là bài ra cho HS vận dụng những điều đã học : Bài toán là vấn đề cần giải quyết bằng
phương pháp khoa học. Trong một số tài liệu lý luận dạy học thường người ta dùng

thuật ngữ “bài toán hóa học” để chỉ những bài tập định lượng (có tính toán) trong đó
HS phải thực hiện những phép toán nhất định.
Trong tài liệu lý luận dạy học của tác giả Dương Xuân Trinh phân loại bài tập
học thành : Bài tập định lượng (bài toán hóa học), bài tập lý thuyết, bài thập thực
nghiệm, bài tập tổng hợp. Còn theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang đã dùng bài toán
hóa học để chỉ bài toán định lượng và cả những bài toán nhận thức (chứa cả yếu tố lý
thuyết và thực nghiệm). Các nhà lí luận dạy học của Liên Xô cũ cho rằng : Bài tập đó
là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng thời cả bài toán và
câu hỏi, mà trong khi hoàn thành chúng, HS nắm được một tri thức hay kĩ năng nhất
định hoặc hoàn thiện chúng. Câu hỏi đó là những bài làm mà khi hoàn thành chúng,
HS phải tiến hành một hoạt động tái hiện bất luận trả lời miệng, trả lời viết hay kèm
theo thực hành hay xác minh bằng thực nghiệm. Bài toán đó là bài làm mà khi hoàn
8


thành chúng HS phải tiến hành một hoạt động sáng tạo, bất luận hình thức hoàn thành
trả lời miệng hay viết, thực hành, thí nghiệm, bất cứ bài toán nào cũng xếp vào hai
nhóm bài toán định lượng (có tính toán) và bài toán định tính.
Ở nước ta theo cách dùng tên sách hiện nay : “bài tập hóa học10”, “bài tập hóa
học 11”, v.v…. thì thuật ngữ bài tập có sự tương đồng với quan niệm trên.
Tóm lại : Bài tập hóa học là khái niệm bao hàm tất cả, giải bài tập hóa học HS không
chỉ đơn thuần vận dụng kiến thức cũ mà cả tìm kiếm kiến thức mới và vận dụng kiến
thức cũ trong những tình huống mới.
1.2.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học ở trường phổ thông
Trong quá trình dạy - học hóa học ở trường phổ thông, không thể thiếu bài tập.
Bài tập hóa học là một biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy-học,
nó giữ một vai trò lớn lao trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo : Bài tập vừa là mục
đích, vừa là nội dung, lại vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm. Nó cung cấp cho
HS kiến thức, con đường giành lấy kiến thức và cả hứng thú say mê nhận thức.
Bài tập hóa học có những ý nghĩa tác dụng to lớn về nhiều mặt.

1.2.2.1. Ý nghĩa trí dục
- Làm chính xác hóa các khái niệm hóa học. Củng cố, đào sâu và mở rộng
kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng được kiến thức
vào giải bài tập thì HS mới thực sự nắm được kiến thức một cách sâu sắc.
- Ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ôn tập học sinh dễ
rơi vào tình trạng buồn chán nếu chỉ yêu cầu họ nhắc lại kiến thức. Thực tế cho thấy
rằng HS rất thích giải bài trong các tiết ôn tập.
- Rèn luyện kĩ năng hóa học như cân bằng PTHH, tính toán theo PTHH, công
thức hóa học…..Nếu là bài tập thực nghiệm thì sẽ rèn luyện các kỹ năng thực hành,
góp phần vào việc hình thành kĩ thuật tổng hợp cho HS.
- Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống lao động sản
xuất và bảo vệ môi trường.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng ngôn ngữ hóa học và các thao tác tư duy. Bài tập
hóa học là một phương tiện có tầm quan trọng đặc biệt trong việc phát triển tư duy
hóa học của HS, bồi dưỡng cho HS phương pháp nghiên cứu khoa học. Bởi vì giải bài
tập hóa học là một hình thức làm việc tự lực căn bản của HS. Trong thực tiễn dạy học,
tư duy hóa học được hiểu là kĩ năng quan sát hiện tượng hóa học, phân tích một hiện
tượng phức tạp thành những bộ phận thành phần, xác lập mối quan hệ định lượng và
định tính của các hiện tượng, đoán trước hệ quả lí thuyết và áp dụng kiến thức của
mình. Trước khi giải bài tập học sinh phải phân tích điều kiện của đề bài, tự xây dựng
các lập luận, thực hiện việc tính toán, khi cần thiết có thể tiến hành thí nghiệm, thực
9


hiện phép đo…. Trong những điều kiện đó, tư duy logic, tư duy sáng tạo của HS được
phát triển, năng lực giải quyết vấn đề được nâng cao.
1.2.2.2. Ý nghĩa phát triển
Phát triển ở HS năng lực tư duy logic, biện chứng khái quát, độc lập, thông
minh và sáng tạo. Cao hơn mức luyện tập thông thường, HS phải vận dụng kiến thức
một cách linh hoạt, sáng tạo để giải quyết bài tập trong những tình huống mới, hoàn

cảnh mới, biết đề xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lý một tình
huống……..thông qua đó, bài tập hóa học giúp phát hiện năng lực sáng tạo của HS để
đánh giá, đồng thời phát huy được năng lực sáng tạo cho bản thân.
1.2.23.Ý nghĩa giáo dục
Bài tập hóa học còn có tác dụng giáo dục cho HS phẩm chất tư tưởng đạo đức.
Qua các bài tập về lịch sử, có thể cho HS thấy quá trình phát sinh những tư tưởng về
quan điểm khoa học tiến bộ, những phát minh to lớn, có giá trị của các nhà khoa học
tiến bộ trên thế giới.Thông qua việc giải bài tập, còn rèn luyện cho HS phẩm chất độc
lập suy nghĩ, tính kiên trì dũng cảm khắc phục khó khăn, tính chính xác khoa học,
kích thích hứng thú bộ môn hóa học nói riêng và học tập nói chung.
1.2.2.4. Ý nghĩa đánh giá phân loại học sinh
Bài tập hóa học còn là phương tiện rất hiệu quả để kiểm tra kiến thức, kĩ năng
của HS một cách chính xác. Trong quá trình dạy học, khâu kiểm tra đánh giá và tự
kiểm tra đánh giá việc nắm vững tri thức, kĩ năng kĩ xảo của HS có một ý nghĩa quan
trọng. Một trong những biện pháp để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của mình đó là
làm bài tập. Thông qua việc giải bài tập của HS, GV còn biết được kết quả giảng dạy
của mình, từ đó có phương pháp điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động dạy của mình cũng
như việc học của HS.
1.3. SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC NHƯ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỂ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP[15],[19],[34],[42],[43].
Ở bất cứ công đoạn nào của quá trình dạy học đều có thể sử dụng bài tập. Khi
dạy bài mới có thể dùng bài tập để vào bài, để tạo tình huống có vấn đề, để chuyển
tiếp từ phần này sang phần kia, để củng cố, để phát triển năng lực nhận thức và phát
triển tư duy cho HS.
Để phát triển kĩ năng và tính sáng tạo của HS, nâng cao tính tích cực độc lập
trong việc nắm vững kiến thức hóa học thực hiện qua các dạng bài tập nhận thức
sau :
Bài tập mô tả : Bản chất là sự mô tả các đối tượng và hiện tượng nghiên cứu. Để giải
dạng bài tập này trong giảng dạy cần rèn luyện các kĩ năng và phương pháp quan sát,
đo đạt thực nghiệm hóa học. Dạng bài tập này có đặc điểm HS phải thao tác thực với

10


các chất, đối tượng thực nghiệm. Kết quả của sự quan sát thực thí nghiệm hoặc đo đạc
luôn trùng với sự mô tả bằng lời của các sự kiện đã rõ ràng.
Ví dụ 1: Có ba dd có màu tương tự nhau là KI, KCl, KBr bằng phương pháp hóa học
hãy phân biệt chúng (không dùng thuốc thử AgNO3).
Phân tích
Sục khí Cl2 qua ba dd trên hai dd nào chuyển từ không màu sang màu vàng nâu (đỏ
nâu) là NaBr và NaI, dd nào không có hiện tượng là NaCl. Nhúng tờ giấy có tẩm hồ
tinh bột vào hai dd có màu vàng nâu thu được, dd nào làm giấy tẩm hồ tinh bột hóa
xanh thì dd đó có I2, vậy mẫu thử đầu là dd NaI, còn lại là dd NaBr.
PTHH :
Cl2 + 2NaBr → 2NaCl + Br2
Cl2 + 2NaI → 2NaCl + I2
Kiến thức cũ : Nhận biết dd các muối halogen.
Kiến thức mới lĩnh hội : Clo có tính oxi hóa mạnh hơn Brom và iốt.
Ví dụ 2: có 3 dung dịch có màu tương tự nhau là dung dịch KNO3, KClvà K2SO4,
bằng phương pháp hoá học hãy phân biệt chúng ?
Bài tập giải thích : Giải bài tập này đòi hỏi HS phải có một hệ thống kiến thức nhất
định và có sự hấp dẫn hứng thú học tập.
Ví dụ 1 : Tại sao khi điều chế hiđrosunfua từ các sunfua kim loại người ta thường
dùng dd HCl, dd HBr, dd H2SO4 loãng mà không dùng dd H2SO4 (đậm đặc), hay dd
HNO3. Giải thích. Viết PTHH của phản ứng để minh họa.
Phân tích
Người ta thường dùng dd HCl, dd HBr, dd H 2SO4 loãng mà không dùng dd
H2SO4 (đậm đặc), hay dd HNO3 để điều chế khí H2S. Vì hai axit này có tính oxi hóa
mạnh còn H2S lại có tính khử mạnh nên chúng phản ứng với nhau.
H2S + 3H2SO4 → 4SO2 ↑ + 4H2O
Kiến thức cũ : H2S có tính khử, H2SO4 (đậm đặc) hay HNO3 có tính oxi hóa mạnh.

Kiến thức mới cần lĩnh hội : Không dùng H2SO4 (đậm đặc) hay HNO3 để điều chế khí
H2S.
Ví dụ 2: Vì sao khi để dung dịch HNO3 đặc trong lọ lâu ngày thấy dung dịch có màu
vàng ?
Học sinh cần biết tính chất hóa học của dung dịch HNO3 khi giải thích học sinh cần xây
dựng, chứng minh những sự kiện, nhận xét các nguyên nhân cụ thể hay cơ chế gây ra
hiện tượng đã được quan sát. Điều đó tạo khả năng giải thích được hiện tượng nêu ra.
11


Những bài tập phương pháp luận : Là dạng bài tập dạy cách thức tổ chức hoạt động
nhận thức, có hai dạng :
- Bài tập liên quan đến sự phân tích các kiến thức khoa học :
Ví dụ 1 : Bộ dụng cụ để mô tả TCHH của H2O2
H2O2

KMnO4

1. Nếu dd A chứa KMnO4 và H2SO4 loãng. Khi nhỏ H2O2 vào dd A thì sẽ có hiện
tượng gì xảy ra ? Giải thích. Viết PTHH của các phản ứng.
2. Nếu dd A là KI thì sau khi nhỏ vài giọt H 2O2, cần thêm hóa chất nào vào dd A để
nhận biết sản phẩm sinh ra của phản ứng (thêm hồ tinh bột, quỳ tím, hoặc dd
phenolphtalein). Giải thích. Viết PTHH của phản ứng và cho biết vai trò của H 2O2
trong phản ứng.
Phân tích
Sử dụng bài tập này để tiến hành nghiên cứu TCHH của H2O2
1. Hiện tượng của phản ứng
Khi nhỏ từ từ H2O2 vào hh chứa KMnO4 và H2SO4 loãng thì dd này mất màu và có khí
thoát ra. Khí thoát ra là khí O2.
−1


0

2 O → O 2 + 2e
+7

; H2O2 là chất khử
+2

dd mất màu là do : Mn + 5e → Mn

; KMnO4 là chất oxi hóa.

PTHH của phản ứng :
5KMnO4 + 5H2O2 + 3H2SO4 → 2MnSO4 + 5O2 ↑ + K2SO4 + 8H2O
2. Nhận biết sản phẩm sinh ra sau khi nhỏ H2O2 vào dd A bằng
+ Quỳ tím thì ta thấy quỳ tím chuyển sang màu xanh.
+ Phenolphtalein thì dd phenolphtalein không màu chuyển sang màu hồng.
+ Hồ tinh bột thì dd hồ tinh bột chuyển sang màu xanh tím. Chứng tỏ dd sau phản ứng có
chứa KOH, I2.
Trong trường hợp này :
12




2 I → I 2 + 2e . KI đóng vai trò là chất khử.
−1

−2


O+ 1e → O . H2O2 đóng vai trò là chất oxi hóa.
PTHH của phản ứng :
2KI + O3 + H2O → I2 + 2 KOH + O2 ↑
Kiến thức cũ : Xác định số oxi hóa, chất khử, cân bằng phản ứng oxi hóa - khử, nhận
biết axit - bazơ, Iốt.
Kiến thức mới lĩnh hội được : H2O2 vừa có tính khử, vừa có tính oxi hóa, rèn luyện kĩ
năng viết phương trình phản ứng oxi hóa - khử.
Ví dụ 2 : Nêu các TCHH cơ bản của NH3 và giải thích vì sao NH3 lại có TCHH đó ?
Phân tích
Công thức electron :
H N H
H

CTCT
H N H
H

GV tổ chức cho HS nghiên cứu TCHH của NH 3 dựa trên đặc điểm cấu tạo phân tử
của nó cụ thể là :
+ Nguyên tử N trong phân tử NH3 mang điện tích âm và còn cặp điện tử tự do, nên
NH3 kết hợp với một số cation (kết hợp với H + thể hiện tính bazơ yếu, kết hợp với các
ion Cu2+, Zn2+, Ag+, tạo phức).
+ Do nguyên tử N trong phân tử NH 3 có mức oxi hóa thấp -3, nên NH 3 thể hiện tính
khử trong các phản ứng oxi hóa - khử. Ở nhiệt độ cao, NH 3 bị phân hủy tạo thành chất
bền hơn N2.
Kiến thức cũ : HS ôn lại cách viết công thức electron, CTCT, khái niệm axit - bazơ
theo thuyết Bron-Stêt, củng cố khái niệm chất khử, chất oxi hóa, phản ứng oxi hóa khử.
Kiến thức mới lĩnh hội : Từ những kiến thức cũ đó HS hình thành và hiểu rõ về
TCHH của NH3 là :

Một bazơ, một chất khử mạnh, phân hủy ở nhiệt độ cao, có khả năng tạo ra phức chất.
- Bài tập liên quan đến việc phân chia các giai đoạn chứng minh hay kết luận.
Những bài tập sáng tạo : Khi giải loại bài này HS thu thập các thông tin mới do sự
tìm kiếm độc lập của mình, dạng bài tập này có đặc điểm HS độc lập vận dụng kiến
13


thức, kĩ năng thu được vào tình mới và từ đó thu thập được phương pháp nhận ra vấn
đề mới trong các tình huống quen thuộc hoặc thấy được chứng năng mới của đối
tượng quen thuộc.
Ví dụ 1 : Có tạo ra khí NO từ các hóa chất Cu, dd NaHSO4, dd NaNO3 hay không ?
Thông thường HS nghĩ đến phản ứng giữa Cu với dd HNO 3 loãng. Sau khi giải xong

bài tập HS sẽ rút ra tính oxi hóa của ion NO3 trong môi trường axit cũng tương tự

như HNO3 loãng.
Ví dụ 2 : Có thể tạo ra khí Cl 2 từ hỗn hợp MnO2, NaCl và dd H2SO4 được không ?
Viết PTHH của phản ứng xảy ra (nếu có).
Phân tích
Trong trường hợp này HS sẽ nghĩ đến phương trình điều chế khí Cl 2 từ HCl đậm đặc
và MnO2, đến đây HS gặp chướng ngại kiến thức. GV phân tích vai trò của HCl và
MnO2 trong phương trình.
+4

+2

0

Mn O 2 + 4HCl → Mn Cl 2 + Cl 2 + 2H 2O
Trong phương trình phản ứng trên thì có 2 phân tử HCl đóng vai trò là chất khử, còn

lại hai phân tử HCl đóng vai trò là môi trường để tạo muối. MnO 2 đóng vai trò là chất
oxi hóa.Vậy nguyên tắc để điều chế khí Cl 2 là oxi hóa ion clo thành phân tử clo.
−1

0

2 Cl → Cl 2 + 2e
Sau khi phân tích phương trình phản ứng trên HS viết được PTHH giữa MnO 2,
NaCl, H2SO4 dễ dàng.
−1

+4

+2

0

2Na Cl + Mn O 2 + H 2SO 4 →NaHSO 4 +Mn SO 4 + Cl 2 + 2H 2O

Đến đây HS đã thấy được tình huống quen thuộc.
1.3.1. Sử dụng bài tập hóa học để củng cố kiến thức
Bài tập hóa học là một hình thức củng cố, ôn tập hệ thống hóa kiến thức một
cách sinh động và hiệu quả. Khi giải bài tập hóa học, HS phải nhớ lại kiến thức đã
học, phải đào sâu một khía cạnh nào đó của kiến thức hoặc phải tổ hợp, huy động kiến
thức để có thể giải quyết được bài tập. Tất cả các thao tác tư duy đó đã góp phần
củng cố, khắc sâu kiến thức cho HS.
Ví dụ 1 : Trong PTHH của phản ứng :
5KMnO4 + 5H2O2 + 3H2SO4 → 2MnSO4 + 5O2+ K2SO4 + 8H2O . Đã xảy ra
A. sự khử KMnO4.
B. sự khử H2O2.

C. sự oxi hóa KMnO4.
D. sự oxi hóa H2SO4.
14


Phân tích
Để trả lời được câu hỏi này HS phải nhớ các khái niệm sự khử, sự oxi hóa, chất khử,
chất oxi hóa cũng như cách nắm vững cách xác định số oxi hóa. HS xác định số oxi
hóa của O và Mn thì nhận thấy.
+7

+2

Mn + 5e → Mn
−2

0

O → O + 2e

; KMnO4 là chất oxi hóa
; H2O2 là chất khử

Như vậy trong phản ứng trên xảy ra sự khử KMnO4.
Ví dụ 2 : Hãy thiết lập sơ đồ chuyển hóa gồm 9 phản ứng oxi hóa khử giữa các chất :
S, SO2, H2S, H2SO4.
Mục đích bài tập này nhằm hệ thống hóa kiến thức sau khi học xong các bài
lưu huỳnh, hiđrosunfua, các oxit của lưu huỳnh, axit sunfuric và củng cố kĩ năng viết,
cân bằng phương trình phản ứng oxi hóa - khử.
HS có thể đề xuất nhiều kiểu vẽ sơ đồ chuyển hóa, ví dụ sơ đồ sau :

S

H2S

SO2

H2SO4

1.3.2. Sử dụng bài tập hóa học để hình thành các khái niệm hóa học cơ bản
(cung cấp truyền thụ kiến thức)
Ngoài việc dùng bài tập hóa học để củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng hóa
học cho HS người GV có thể dùng bài tập để tổ chức điều khiển quá trình nhận thức
của HS hình thành khái niệm mới. Trong bài dạy hình thành khái niệm HS phải tiếp
thu, lĩnh hội kiến thức mới mà HS chưa biết hoặc chưa biết một cách chính xác rõ
ràng. GV có thể xây dựng, lựa chọn hệ thống bài tập phù hợp giúp HS hình thành khái
niệm mới một cách vững chắc. Chẳng hạn khi hình thành khái đồng vị thường thì GV
nêu định nghĩa, cho HS vận dụng vào giải một số bài tập để hiểu đầy đủ khái niệm
này, với hình thức hoạt động này quá trình tiếp thu của HS vẫn mang tính thụ động.
Để hình thành khái niệm thù hình khi nghiên cứu bài ozon GV có thể sử dụng
câu hỏi sau để hình thành khái niệm.
Oxi tự do tồn tại ở hai dạng đơn chất đó là O2 và O3. Hai chất này được cấu tạo
từ một nguyên tố oxi. Hiện tượng hai chất khác nhau mà được tạo từ một nguyên tố
thì người ta gọi chúng là gì với nhau ?
HS nghiên cứu và trả lời là O2 và O3 là hai dạng thù hình của nhau.
15


Từ đó HS hình thành khái niệm thù hình.
1.3.3. Sử dụng bài tập hóa học để phát triển kiến thức khi nghiên cứu tài liệu mới
Bài tập hóa học được sử dụng như là phương tiện nghiên cứu tài liệu mới, khi

trang bị kiến thức cho HS nhằm đảm bảo cho HS lĩnh hội được kiến thức một cách
sâu sắc và vững chắc. Việc nghiên cứu một kiến thức mới thường bắt đầu bằng việc
nêu vấn đề. Mỗi vấn đề xuất hiện khi nghiên cứu tài liệu mới cũng là một bài tập đối
với học HS. Để làm một vấn đề trở nên mới và hấp dẫn và xây dựng vấn đề nghiên
cứu còn có thể giải các bài tập. Việc xây dựng các vấn đề dạy học bằng bài tập không
những sẽ kích thích được hứng thú cao của HS đối với kiến thức mới sắp được học,
mà còn tạo ra khả năng củng cố kiến thức đã có và xây dựng được mối liên quan giữa
kiến thức cũ và mới.
Ví dụ : Khi nghiên cứu TCHH của dd NH 3 có thể tiến hành tổ chức hoạt động nhận
thức cho HS qua các thí nghiệm sau :
GV chuẩn bị ba ống nghiệm đựng dd NH3
Cho một giọt phenolphtalein vào ống thứ nhất.
HS quan sát, giải thích hiện tượng.
Cho một giọt phenolphtalein vào ống thứ hai, sau đó cho vài giọt dd HCl.
HS quan sát, giải thích hiện tượng, viết PTHH
Cho dd NH3 ở ống nghiệm thứ ba nhỏ từ từ từng giọt vào dd CuSO4 cho đến dư.
HS quan sát, giải thích hiện tượng, viết PTHH của phản ứng
Qua các thí nghiệm trên HS rút ra kết luận về tính chất hóa học của NH 3 là có tính
bazơ và có khả năng tạo phức chất
1.3.4. Sử dụng bài tập hóa học để hình thành và phát triển kĩ năng
Bài tập hóa học là phương tiện rất tốt để rèn luyện và phát triển những kĩ năng,
kĩ xảo, liên hệ lí thuyết với thực tế, vận dụng kiến thức đã học vào sống, lao động sản
xuất. Bởi kiến thức được nắm vững thực sự, nếu HS có thể vận dụng thành thạo
chúng vào việc hoàn thành những bài tập lí thuyết và thực hành, từ đó có tác dụng
giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho HS.
Ví dụ : Khi nghiên cứu về nhóm Oxi – lưu huỳnh ta dùng bài tập sau :
Những bức tranh cổ được vẽ bằng bột “trắng chì” [(PbCO 3, Pb(OH)2] lâu ngày sẽ bị
hóa đen trong không khí.
-Vì sao những bức tranh cổ này hóa đen ?
- Để phục hồi người ta dùng loại hóa chất nào ?

Những bức tranh cổ lâu ngày bị hóa đen là do muối chì tác dụng với các vết khí H 2S
trong khí quyển tạo thành PbS màu đen (H 2S được tạo ra khi đốt cháy nhiên liệu lưu
16


huỳnh tác dụng với oxi tạo thành hợp chất của lưu huỳnh hoặc xác động vật bị thối
rửa).
PbCO3 + H2S → PbS ↓ + CO2 + H2O
Pb(OH)2 + H2S → PbS ↓ + 2H2O
Để phục hồi các bức tranh cổ này, người ta dùng H 2O2 (nước oxi già) để chuyển hóa
màu đen của chì sunfua thành màu trắng chì sunfat.
PbS+ 4H2O2 → PbSO4+4H2O
Khi nghiên cứu bài phân bón hóa học GV có thể sử dụng bài tập sau đây để HS vận
dụng kiến thức vào thực tế :
Cây trồng hấp thụ hiệu quả lượng chất dinh dưỡng từ phân bón thì tránh sự dư thừa
trong đất gây ô nhiễm và ngộ độc rau quả. Bón phân đúng thời điểm làm tăng hiệu
quả hấp thụ của cây trồng. Thời điểm nào sau đây là thích hợp để bón phân ure cho
lúa ?
A. buổi sáng sớm.
B. buổi trưa nắng.
C. buổi chiều vẫn còn ánh nắng. D. buổi chiều tối, mặt trời vừa lặn.
Cây hấp thụ ure dưới dạng ion amoni, đạm dễ phân hủy dưới ánh sáng mặt trời. Vì
thế, bón phân đạm cho lúa thì cần có H 2O và nhiệt độ thích hợp nên bón phân đạm lúc
chiều tối khi tắt ánh sáng mặt trời, đêm sương xuống cây sẽ hấp thụ đạm tốt.
(NH2)2CO + H2O → (NH4)2CO3
(NH4)2CO3 → 2NH4+ + CO321.4. THỰC TRẠNG DẠY HỌC HÓA HỌC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG
DẠY HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG HIỆN NAY
1.4.1.Mục đích điều tra
Tìm hiểu, đánh giá thực trạng việc học tập môn hóa học hiện nay ở các trường
trung học phổ thông thuộc địa bàn trường THPT thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An, coi đó

là căn cứ để xác định phương hướng, nhiệm vụ phát triển của đề tài.
Thông qua quá trình điều tra đi sâu phân tích các dạng bài tập mà hiện tại giáo
viên thường ra cho đối tượng lớp 11, hiệu quả của việc sử dụng bài tập hóa học đem
lại (ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân).
Nắm được mức độ ghi nhớ, hiểu và vận dụng kiến thức của học sinh, xem đây
là một cơ sở định hướng nghiên cứu cải tiến phương pháp dạy – học hiện nay.
1.4.2.Nội dung – phương pháp – đối tượng – địa bàn điều tra
* Nội dung điều tra
Điều tra tổng quát về tình hình sử dụng bài tập hóa học ở trường trung học phổ
thông hiện nay.
17


Lấy ý kiến của các giáo viên, chuyên viên về các phương án sử dụng bài tập
trong các tiết học bộ môn hóa học.
Điều tra về tình trạng cơ sở vật chất ở trường trung học phổ thông hiện nay:
dụng cụ, hoá chất, trang thiết bị, phòng thí nghiệm và các phương tiện dạy học khác.
* Phương pháp điều tra
Nghiên cứu giáo án, dự giờ trực tiếp các tiết học hoá học ở trường trung học
phổ thông.
Gửi và thu phiếu điều tra (trắc nghiệm góp ý kiến).
Gặp gỡ trao đổi, toạ đàm và phỏng vấn giáo viên, chuyên viên, cán bộ quản lý.
Quan sát tìm hiểu trực tiếp cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy bộ môn.
* Đối tượng điều tra
Các giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn hoá học ở các trường phổ thông.
Các giáo viên có trình độ đại học, cao học thạc sĩ.
Cán bộ quản lý ở trường phổ thông.
Chuyên viên các phòng giáo dục, sở giáo dục đào tạo phụ trách chuyên môn.
* Địa bàn điều tra
Chúng tôi đã tiến hành điều tra ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn

tỉnh Nghệ An.
- Đặc điểm về chương trình đào tạo : Chương trình nâng cao 4 trường, còn lại
chương trình cơ bản.
- Đặc điểm về chất lượng : Trường ở địa bàn nông thôn, miền núi, trường ở thị xã,
trường ở thành phố (trường chuyên).
1.4.3.Kết quả điều tra
Trong khoảng thời gian từ đầu tháng 8 cho đến thaùng 12 năm học 2014 2015 chúng tôi đã trực tiếp thăm lớp dự giờ được 10 tiết môn hoá học lớp 11 THPT
của các giáo viên trên địa bàn tỉnh Nghệ An và gửi phiếu điều tra tới 20 giáo viên
(có mẫu ở phụ lục).
Sau quá trình điều tra chúng tôi đã tổng hợp kết quả lại như sau:
Đa số giáo viên khi ra bài tập cho học sinh thường lấy những bài tập đã có sẵn
trong sách giáo khoa, sách bài tập mà rất ít khi sử dụng bài tập tự mình ra.
Một số lớn giáo viên trong tiết học chỉ chú trọng vào truyền thụ kiến thức mà
xem nhẹ vai trò của bài tập.
Một số giáo viên còn lại có sử dụng bài tập trong tiết học nhưng chỉ sử dụng
để kiểm tra miệng (kiểm tra bài cũ), và cuối tiết học để hệ thống lại bài học.
Một số ít giáo viên sử dụng bài tập như là nguồn kiến thức để học sinh củng
cố, tìm tòi, phát triển kiến thức cho riêng mình.
18


×