1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN NGỌC KHOA
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP
NGHỀ TRẦN ĐẠI NGHĨA HUYỆN BÌNH
CHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN – 2015
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN NGỌC KHOA
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP
NGHỀ TRẦN ĐẠI NGHĨA HUYỆN BÌNH CHÁNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học:
TS. MAI VĂN TƯ
NGHỆ AN – 2015
3
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám
hiệu, các thầy giáo, cô giáo khoa Sau Đại học trường Đại học Vinh; các thầy
giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, tư vấn và giúp đỡ tôi trong suốt khoá học.
Tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo,các thầy, cô giáo,
đội ngũ cán bộ quản lý của Trường Trung cấp Nghề Trần Đại Nghĩa đã tạo điều
kiện thuận lợi về thời gian trong quá trình tham gia học tập và nghiên cứu, đã tận
tình cung cấp số liệu, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở thực tế, đóng góp những ý
kiến quý báu cho việc nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Đặc biệt, tôi trân trọng gửi lời cảm ơn đến Thầy - TS. Mai Văn Tư người
hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy, cô giáo và
các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cám ơn!
Nghệ An, tháng 5 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Ngọc Khoa
4
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU……………………………………………………………..
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ ………………………………………….
1.1. Vàì nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề .........................................
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
……………………..……
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước………………………………..…
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài …………………………………
1.2.1 Nghề và đào tạo nghề ……………………………………………
1.2.1.1. Nghề: ……………………………………………………….
1.2.1.2. Đào tạo nghề: ……………………………………………….
1.2.2. Chất lượng và chất lượng đào tạo nghề ………………………….
1.2.2.1. Chất lượng: ………………………………………………….
1.2.2.2. Chất lượng đào tạo nghề: ………………………………….
1.2.3. Quản lý và quản lý chất lượng đào tạo nghề …………………..
1.2.3.1. Quản lý: ……………………………………………………..
1
5
5
5
7
8
8
8
10
12
12
14
20
20
21
23
23
23
1.2.3.2. Quản lý chất lượng đào tạo nghề: …………………………..
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ……….
1.2.4.1. Giải pháp: ……………………………………………………
1.2.4.2. Giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề : ………………
1.3. Nội dung quản lý nâng cao chất lượng đào tạo nghề …………
1.3.1. Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo……………
1.3.2. Quản lý đội ngũ giáo viên và hoạt động dạy..............................
1.3.3. Quản lý học sinh và hoạt động học.............................................
1.3.4. Quản lý điều kiện cơ sở vật chất đào tạo nghề..........................
1.3.5. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề…….
1.4. Những yếu tố quản lý ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề ở
trường Trung cấp nghề …………………………………………….
24
24
26
27
27
28
28
28
29
5
1.4.1. Yếu tố khách quan …………………………………………..
33
1.4.2. Yếu tố chủ quan ……………………………………………….
Kết luận chương 1................................................................................
35
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRUỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
TRẦN ĐẠI NGHĨA ………………… ……………………………….
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Bình Chánh………..
2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên ……………….………………..
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ……………………………………...
2.1.3. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực tại huyện Bình Chánh …..
2.2. Khái quát về truờng Trung cấp nghề Trần Đại Nghĩa ………….
2.2.1. Vị trí, mục tiêu và nhiệm vụ của trường ………………………..
2.2.2. Quy mô và ngành nghề đào tạo của trường ...................................
2.2.3. Cơ cấu tổ chức nhà trường .............................................................
2.3. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề ở truờng Trung cấp nghề
Trần Đại Nghĩa .......................................................................................
2.3.1. Thực trạng duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất
35
35
36
37
39
40
40
42
43
43
45
46
47
lượng đào tạo nghề …………………………………………………….
2.3.2. Thực trạng phát triển, đổi mới công tác quản lí chất lượng đào tạo
2.3.2.1. Về mục tiêu đào tạo: ..............................................................
2.3.2.2. Về nội dung chương trình đào tạo: ........................................
48
50
52
54
55
2.3.2.3. Về số lượng đội ngũ và trình độ của giáo viên và cán bộ
quản lý:......................................................................................................
2.3.2.4. Về kế hoạch hoá đào tạo: ........................................................
2.2.2.5. Về cơ cấu tổ chức: ……....………………………………….
2.2.2.6. Về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo nghề: ………….
2.2.2.7. Về kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo: ………………………
56
56
56
61
62
62
2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề ở
truờng Trung cấp nghề Trần Đại Nghĩa …………………………….
63
6
2.4.1. Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề và quản lí phát triển đội
65
ngũ giáo viên …………………………………………………………
2.4.1.1. Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề: ……………….
66
2.4.1.2. Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lí đào tạo:…………………………………………………………...
2.4.2. Về chất lượng đào tạo nghề hiện nay của nhà trường …………….
2.4.2.1. Một số mặt đã đạt được:……………………………………..
2.4.2.2. Một số điểm hạn chế về chất lượng đào tạo nghề và nguyên
nhân:……………………………………………………………………..
Kết luận chương 2 ……………………………………………………..
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TRẦN ĐẠI
NGHĨA. ………………………………………………………………..
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ………………………………
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ................................................
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...............................................
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ……………………………..
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ……………………………
66
66
66
67
67
67
3.2. Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề……………
3.2.1. Đổi mới quản lý xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý…………………………………………………………………..
3.2.2. Quản lý và huy động mọi nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm
68
70
74
nâng cao chất lượng đào tạo .....................................................................
3.2.3. Quản lý mục tiêu đào tạo trong xu thế mở rộng qui mô đào tạo
nghề ..........................................................................................................
3.2.4. Quản lý đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu
của thị trường lao động .............................................................................
3.2.5. Quản lý tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào
tạo nghề .....................................................................................................
76
80
84
87
89
92
94
7
3.2.6. Quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh ..............
3.2.7. Tăng cường mối liên kết giữa các trường đào tạo nghề, giữa cơ sở
đào tạo với thị trường lao động. ................................................................
3.3. Thăm dò tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ………
Kết luận chương 3 ……………………………………………………..
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................
PHỤ LỤC
.
CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH:
Ban giám hiệu
HT:
Hiệu trưởng
GV:
Giáo viên
NV:
Nhân viên
GD:
Giáo dục
HS:
Học sinh
QL:
Quản lý
97
8
CL:
Chất lượng
SL:
Số lượng
LĐ:
Lao động
NNL:
Nguồn nhân lực
TB&XH:
Thương binh và xã hội
CSVC:
Cơ sở vật chất
TBDH
Thiết bị dạy học
CBQL:
Cán bộ quản lý
UBND:
Ủy ban nhân dân
TCN:
Trung cấp nghề
TB:
Trung bình
TN:
Tốt nghiệp
CBVC:
Cán bộ viên chức
PPDH:
Phương pháp dạy học
NCKH:
Nghiên cứu khoa học
SKKN:
Sáng kiến kinh nghiệm
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ XXI, Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 50 của Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO). Vì vậy, việc đào tạo nguồn nhân lực (NNL) có
tay nghề cao đối với Việt Nam là chìa khóa để phát triển kinh tế. Đây là nhiệm vụ
to lớn và là một thách thức cho ngành giáo dục (GD) Việt Nam nói chung và các
trường dạy nghề nói riêng trước xu thế hội nhập của đất nước.
9
Việt Nam đang trong thời kỳ đầu của sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước nên việc đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là
nhân tố quyết định. Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực thì đào tạo
nghề luôn được coi là vấn đề then chốt nhằm tạo ra đội ngũ công nhân kỹ
thuật có trình độ kiến thức chuyên môn, có kỹ năng và thái độ nghề nghiệp
phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng sự biến đổi cơ cấu kinh
tế, đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động. Đảng và Nhà nước ta đã có
những chiến lược, chính sách ưu tiên để đầu tư phát triển lĩnh vực này và đề ra
mục tiêu tổng quát phát triển dạy nghề đến năm 2020 là “dạy nghề phải đáp ứng
nhu cầu thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu và trình độ đào tạo;
chất lượng đào tạo của một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực
ASEAN và trên thế giới; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia; phổ cập nghề cho người lao động, góp phần
thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc,
đảm bảo an sinh xã hội”.
Huyện Bình Chánh là cửa ngõ phía Nam của Thành phố Hồ Chí Minh, đang
trong tiến trình đô thị hóa, được Thành phố đầu tư nhiều Khu công nghiệp (KCN
Tân Tạo, KCN Lê Minh Xuân, KCN Vĩnh Lộc, . . .) nên có nhu cầu rất lớn về lực
lượng người lao động được đào tạo nghề. Nhất là trong các lĩnh vực công nghiệp.
Trên địa bàn huyện Bình Chánh hiện có một hệ thống đào tạo nghề nghiệp với 1
trường trung cấp nghề, 1 Trung tâm dạy nghề và 2 Trung tâm Hướng nghiệp, Giáo
dục Thường xuyên.
Trường trung cấp nghề Trần Đại Nghĩa, một trường trung cấp nghề duy nhất
của huyện Bình Chánh, các ngành nghề đào tạo của trường thuộc nhóm ngành kỹ
thuật, công nghệ thông tin. Trong những năm gần đây do tính chất xã hội hoá giáo
dục, trước nhu cầu của cơ chế thị trường và xu thế phát triển của khoa học công
nghệ trong nước cũng như hội nhập Quốc tế. Nhà trường đã xác định mục tiêu đào
10
tạo trong chiến lược phát triển của mình để đưa trường trở thành một Trường đa
ngành, đa nghề từ đó từng bước chuyển mình để phù hợp với yêu cầu thực tế của
xã hội.
Cơ chế thị trường đã đem lại nhiều cơ hội nhưng cũng đang đặt ra rất
nhiều thách thức đối với mọi vấn đề liên quan đến chất lượng đào tạo của Nhà
trường. Điều quan trọng là làm sao để đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng
vừa theo kịp, vừa đón đầu, vừa đại trà, vừa mũi nhọn, đáp ứng sự phát triển của
nền kinh tế hội nhập, đủ sức và kịp thời chủ động thích ứng với thị trường lao
động, thị trường chất xám, nhất là sức lao động có hàm lượng trí tuệ cao. Đồng
thời, phải hạn chế tối đa các ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường đối với
công tác giáo dục đào tạo nghề.
Xuất phát từ những lý do trên, nhận thức được tính tất yếu của vấn đề đổi mới
công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề ở nhà trường trong bối cảnh hiện nay.
Việc nghiên cứu tìm ra một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề của
trường trung cấp nghề Trần Đại Nghĩa nhằm góp phần tích cực đưa nhà trường đạt
nhiều thành tựu hơn là nhiệm vụ của những người làm công tác quản lý. Chính vì
thế chúng tôi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở
Trường trung cấp nghề Trần Đại Nghĩa, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ
Chí Minh”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lí chất lượng nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo nghề ở Truờng trung cấp nghề Trần Đại Nghĩa góp phần đào tạo nguồn nhân
lực có chất lượng tay nghề phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất
nước.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề ở trường
trung cấp nghề.
11
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở
Trường Trung cấp nghề Trần Đại Nghĩa, Huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí
Minh
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề một cách
đồng bộ, khoa học và khả thi thì sẽ nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu
lao động có tay nghề cho thị trường lao động khu vực thành phố Hồ Chí Minh và
cả nước.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chất lượng, quản lý, quản lý chất
lượng đào tạo. Các quan điểm và các mô hình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả
chất lượng đào tạo dạy nghề.
5.2. Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng việc quản lý chất lượng đào tạo
nghề ở trường trung cấp nghề Trần Đại Nghĩa.
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở trường trung cấp
nghề Trần Đại Nghĩa và triển khai thực hiện các giải pháp nhằm bảo đảm từng
bước nâng cao hiệu quả chất lượng đào tạo nghề.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân tích,
tổng hợp, phân loại tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận đề tài nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Các phương pháp: Điều tra, phỏng vấn,
quan sát, chuyên gia nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đào tạo
nghề tại trường TCN Trần Đại Nghĩa và thu thập thêm các thông tin có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng công cụ vi tính với các phần mềm
nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
7. Những đóng góp của luận văn
12
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận QLCL nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng dạy
nghề;
- Nhận diện những bất cập trong QLCL đào tạo dạy nghề của Trường Trung
cấp Nghề Trần Đại Nghĩa.
- Đưa ra các giải pháp mang tính khả thi để từng bước triển khai hệ thống quản
lý dạy nghề của Trường Trung cấp Nghề Trần Đại Nghĩa. .
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được chia làm 3 chương
– Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
– Chương 2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề ở truờng
trung cấp nghề Trần Đại Nghĩa, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
– Chương 3. Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở Trường
Trung cấp nghề Trần Đại Nghĩa, Huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, ở các nước tư bản phát triển như
Đức, Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản đã quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề và quản lí
quá trình đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội công nghiệp. Do đặc
13
điểm, yêu cầu về nguồn nhân lực- đội ngũ công nhân kỹ thuật ở mỗi nước có khác
nhau nên không chỉ có lĩnh vực đào tạo nghề mà cả phương pháp, hình thức, qui
mô đào tạo nghề cũng có sự khác nhau song có điểm chung là đều chú trọng đến
sự phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp.
Thí dụ: ở Mỹ, đào tạo công nhân kỹ thuật được chú trọng và tiến hành ngày
từ cấp THPT phân ban và các trường dạy nghề cấp trung học, các cơ sở đào tạo
nghề sau THPT. Học sinh tốt nghiệp được cấp bằng chứng nhận và chứng chỉ
công nhân lành nghề và có quyền được đi học tiếp theo. Thời gian đào tạo dao
động từ 2 đến 7 năm tuỳ thuộc vào từng nghề đào tạo. Các loại trường tư thuộc
vào các công ty tư nhân mà công ty của họ khá lớn. Các nhà trường trong công ty
đào tạo công nhân ngay trong công ty mình và có thể đào tạo cho công ty khác
theo hợp đồng
Còn ở CH liên bang Đức đã sớm hình thành hệ thống đào tạo nghề và hệ
TCCN. Giáo dục chuyên nghiệp là một bộ phận trung học cấp hai của hệ thống
giáo dục quốc dân với các loại hình trường đa dạng. Họ đã phân thành hai loại
trình độ: ở trình độ 1 được xếp vào bậc trung học tương đương với THPT từ lớp 9
đến lớp 12, ở trình độ 2 được xếp cao hơn bậc sau THPT. Ngoài trường phổ thông
mang tính không chuyên nghiệp chỉ nhằm mục tiêu đào tạo chuẩn bị lên Đại học
còn có các trường phổ thông chuyên nghịêp, trường hỗn hợp... Học sinh các loại
trường này có thể vào học ở các trường Đại học chuyên ngành. Sau khi tốt nghiệp
chủ yếu học sinh ra làm việc sơ cấp. Do các loại hình trường rất đa dạng nên
không có mô hình tổ chức quản lý đồng nhất giữa các trường nhất là các bang
khác nhau, có trường công lập, trường tư thục, có trường thuộc công ty tư nhân
chuẩn bị phần nhân lực cho công ty mình.
Cho đến ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều bố trí hệ thống giáo
dục kỹ thuật và dạy nghề bên cạnh bậc phổ thông và đào tạo bậc cao đẳng, đại
học. Do sớm có hệ thống đào tạo nghề nên các nước tư bản phát triển đã tích luỹ
14
được nhiều kinh nghiệm trong quá trình đào tạo. Quá trình đào tạo cũng như quản
lí đào tạo nghề liên tục được hoàn thiện, đổi mới để đảm bảo chất lượng đào tạo,
đáp ứng yêu cầu thực tiễn cuộc sống.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, nhất là ở Liên Xô trước đây cũng sớm quan
tâm đến vấn đề đào tạo nghề, với những đóng góp quan trọng của các nhà giáo
dục học, tâm lý học như X.I Arkhangenxki, X.Ia Batưsep, A.E Klimov, N.V
Cudmina, Ie. A Parapanôva, T.V Cuđrisep,.v.v. dước góc độ giáo dục học nghề
nghiệp, tâm lý lao động, tâm lý học kỹ sư, tâm lý học xã hội. Tuy nhiên, theo nhận
xét của T.V Cuđrisep, những nghiên cứu trong lĩnh vực dạy học và giáo dục nghề
vào những năm 70 của thế kỷ XX còn mang tính từng mặt, một chiều nên chưa
giải quyết được một cách triệt để vấn đề chuẩn bị cho thế hệ trẻ ước vào cuộc
sống và lao động. Quá trình hình thành nghề lúc đó được chia làm 4 giai đoạn tách
rời nhau, đó là: giai đoạn nảy sinh dự định nghề và bước vào học các trường nghề;
giai đoạn học sinh lĩnh hội có tính chất tái tạo những tri thức, kỹ năng nghề
nghiệp; giai đoạn thích ứng nghề và cuối cùng là giai đoạn hiện thực hoá từng
phần hoạt động nghề. Quan niệm trên theo T.V Cuđrisep đã tạo ra những khó
khăn rất lớn trong quá trình học và dạy nghề. Quá trình đào tạo nghề trở lên áp đặt
và không thấy được mối quan hệ giữa các giai đoạn hình thành nghề.
Cũng theo T.V Cuđrisep, để khắc phục những khó khăn, hạn chế trên cần
thiết phải có nhận thức lại, theo tác giả sự hình thành nghề của thế hệ trẻ trong
điều kiện của giáo dục và dạy học là một quá trình lâu dài, liên tục và thống nhất.
Quá trình hình thành nghề trải qua bốn giai đoạn nhưng chúng có sự gắn bó mật
thiết với nhau. Quan điểm này của tác giả đã tạo nên nhận thức mới về sự hình
thành nghề, là cơ sở khoa học để xây dựng mô hình đào tạo nghề và nâng cao chất
lượng đào tạo nghề.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
15
Ở Việt Nam, những vấn đề về đào tạo nghề, quản lý quá trình đào tạo nghề
cũng được quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, khi đó còn Tổng
cục Dạy nghề. Lúc đó, một số các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp, tâm lý học lao động (ví dụ như Đặng Danh Ánh, Nguyễn Ngọc Đường,
Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Bá Dương, ...) đã chủ động nghiên cứu những khía cạnh
khác nhau về sự hình thành nghề và công tác dạy nghề. Đặc biệt, một số nhà
nghiên cứu khác như Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, ...đã đi
sâu nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
Trong thời gian qua các giáo sư, nhà khoa học trong nước đã có nhiều công
trình nghiên cứu khoa học về quản lý giáo dục, các chuyên gia tập trung phần
nhiều vào việc nghiên cứu những vấn đề về chiến lược phát triển giáo dục, đổi
mới chương trình, mục tiêu, phương pháp giảng dạy, phát triển đội ngũ giảng viên
dưới nhiều góc độ của các cấp học, ngành học như : “Giáo dục kỹ thuật nghề
nghiệp và phát triển nguồn nhân lực” của tác giả Trần Khánh Đức (2002), “Quản
lý giáo dục” của tác giả Bùi Minh Hiền (2006), “Giáo dục nghề nghiệp - những
vấn đề và giải pháp” của tác giả Nguyễn Viết Sự (2005), “Quản lý giáo dục và
quản lý nhà trường” của tác giả Thái Văn Thành (2007) .
Những nghiên cứu này đã ít nhiều khái quá hoá và làm rõ được những vấn
đề lý luận và đề xuất những biện pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý quá trình đào tạo nghề nói chung và hoạt động dạy nghề nói riêng.
Tuy nhiên, nghiên cứu vấn đề quản lý đào tạo nghề cũng đã đạt được một
số thành tích đáng kể song trong nhiều năm qua chưa được nghiên cứu một cách
có hệ thống, đặc biệt là vấn đề quản lý nâng cao chất lượng đào tạo trong các
trường Trung cấp nghề.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Nghề và đào tạo nghề
1.2.1.1. Nghề:
16
Nghề là thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động sản xuất nào đó trong xã
hội.
Tác giả E.A.Klimov viết: “Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao
động vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã
hội (do sự phân công lao động xã hội mà có). Nó tạo cho con người khả năng sử
dụng lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho việc tồn tại
và phát triển”.
Theo tác giả Nguyễn Hùng thì:“ Những chuyên môn có những đặc điểm
chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và được gọi là
nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau.
Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dung sức mạnh
vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể
nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi
ích của con người ” [ 17].
Từ điển Tiếng Việt (1998) định nghĩa: “Nghề là công việc chuyên làm, theo
sự phân công lao động của xã hội”.
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng lao
động vừa mang tính xã hội (sự phân công xã hội) vừa mang tính cá nhân (nhu cầu
bản thân) trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thoả mãn
những yêu cầu nhất định của xã hội và cá nhân. Nghề nghiệp nào cũng hàm chứa
trong nó một hệ thống giá trị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề, truyền thống nghề,
hiệu quả do nghề mang lại. Nghề là cơ sở giúp cho con người có “ nghiệp” việc
làm, sự nghiệp. Cũng có thể nói nghề nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi con
người phải có một quá trình đào tạo chuyên biệt để có những kiến thức chuyên
môn, kỹ năng, kỹ xảo nhất định.
Ở một khía cạnh khác: Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong
đó, nhờ được đào tạo, con người có được tri thức, kỹ năng, thái độ để làm ra các
17
loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã
hội. Còn chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con người
bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất (thực
phẩm, lương thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh,
âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển của
xã hội.
Trên Thế giới hiện nay có trên dưới 2.000 nghề với hàng chục nghìn chuyên
môn. Ở các nước Đông Âu và Liên Xô cũ trước đây, người ta đã thống kê được
15.000 chuyên môn, còn ở nước Mỹ, con số đó lên tới 40.000. Bên cạnh khái
niệm nghề cần quan tâm tới đặc điểm chuyên môn của nghề và phân loại nghề.
Đặc điểm chuyên môn của nghề gồm các yếu tố:
- Đối tượng lao động của nghề.
- Công cụ và phương tiện lao động của nghề.
- Quy trình công nghệ.
- Tổ chức quá trình lao động sản xuất của nghề.
- Các yêu cầu đặc trưng về tâm sinh lí của người hành nghề cũng như yêu
cầu về đào tạo nghề.
Việc phân loại nghề có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức đào tạo nghề, tuy
nhiên xuất phát từ yêu cầu, mục đích sử dụng và các tiêu chí khác nhau nên phân
loại nghề khá phức tạp và phong phú.
Ví dụ: phân theo tính chất của nghề ta có nghề đơn giản, nghề kỹ thuật; hay
phân theo phạm vi hoạt động của nghề thì phân ra nghề diện hẹp, nghề diện rộng.
1.2.1.2. Đào tạo nghề:
Hiện nay, đang tồn tại nhiều định nghĩa về đào tạo nghề (Dạy nghề). Một số
nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra một số khái niệm:
Đào tạo là một lĩnh vực bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trường
nhằm cung cấp kiến thức và giáo dục cho học sinh, sinh viên. Đây là công việc kết
18
nối giữa mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, tổ chức thực hiện
chương trình và các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, đào tạo, giám sát, đánh giá,
kiểm tra, tổ chức thực tập, thi tốt nghiệp cùng các quy trình đánh giá khác, các
chính sách liên quan đến chuẩn mực và cấp bằng ở lĩnh vực đào tạo chuyên
nghiệp ở các cơ sở đào tạo nghề nghiệp.
Quản lý đào tạo là một quá trình tổ chức lập kế hoạch, điều khiển, kiểm tra,
đánh giá các hoạt động đào tạo của toàn hệ thống theo kế hoạch và chương trình
nhất định nhằm đạt được các mục tiêu của toàn hệ thống.
Tác giả William Mc Gehee cho rằng: “ Dạy nghề là những qui trình mà
các công ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả các hành vi đóng
góp vào mục địch và các mục tiêu của công ty ”.
Ông Max Forter (1979) đưa ra khái niệm Dạy nghề là đáp ứng bốn điều
kiện:
- Gợi ra những giải pháp cho người học
- Phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ
- Tạo ra sự thay đổi trong hành vi
- Đạt được những mục tiêu chuyên biệt
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa:” Dạy nghề là cung cấp cho
người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới
công việc nghề nghiệp được giao”.
Ngày 29/11/2006, Quốc hội đã ban hành Luật Dạy nghề số
76/2006/QH11.Trong đó viết: “ Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị
kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể
tìm được việc làm hoặc từ tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học” [26, tr 02]..
Qua đó, ta có thể thấy dạy nghề là khâu quan trọng trong việc giải quyết
việc làm cho người lao động, tuy nó không tạo ra việc làm ngay nhưng nó lại là
yếu tố cơ bản tạo thuận lợi cho quá trình tìm việc làm và thực hiện công việc. Dạy
19
nghề giúp cho người lao động có kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp để từ đó họ có thể xin làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp, hoặc có
thể tự tạo ra công việc sản xuất cho bản thân. Hiện nay, Dạy nghề mang tính tích
hợp giữa lí thuyết và thực hành. Sự tích hợp thể hiện ở chỗ nó đòi hỏi người học
sinh hôm nay, người thợ trong tương lai phải vừa chuyên sâu về kiến thức, vừa
phải thành thục về kỹ năng tay nghề. Đây là điểm khác biệt lớn trong dạy nghề so
với dạy văn hoá.
Dạy nghề cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ năng, thái độ nghề
nghiệp cần thiết của một nghề. Về kiến thức học sinh hiểu được cơ sở khoa học về
vật liệu, dụng cụ, trang thiết bị, quy trình công nghệ, biện pháp tổ chức quản lý
sản xuất để người công nhân kỹ thuật có thể thích ứng với sự thay đổi cơ cấu lao
động trong sản xuất và đào tạo nghề mới. Học sinh được cung cấp kiến thức và kỹ
năng nghề nghiệp như kỹ năng sử dụng công cụ gia công vật liệu, các thao tác kỹ
thuật, lập kế hoạch tính toán, thiết kế và khả năng vận dụng vào thực tiễn. Đó là
những cơ sở ban đầu để người học sinh người cán bộ kỹ thuật tương lai hình thành
kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát huy tính sáng tạo hình thành kỷ luật, tác phong
lao động công nghiệp.
Nguyên lý và phương châm của dạy nghề: Học đi đôi với hành; lấy thực
hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo dục đạo đức, lương tâm
nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp của người
học, đảm bảo tính giáo dục toàn diện.
Dạy nghề hiện nay có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề
và cao đẳng nghề. Hình thức dạy nghề bao gồm dạy nghề chính quy, dạy nghề
thường xuyên.
1.2.2. Chất lượng và chất lượng đào tạo nghề
1.2.2.1. Chất lượng:
20
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo, việc
phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan
trọng nhất của bất kỳ cơ sở giáo dục đào tạo nào. Mặc dù, có tầm quan trọng như
vậy nhưng chất lượng vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo
lường do cách hiểu của người này cũng khác với cách hiểu của người kia.
Chất lượng có một loạt định nghĩa trái ngược nhau và còn nhiều cuộc tranh
luận xung quanh vấn đề này đã diễn ra tại các diễn đàn khác nhau mà nguyên
nhân của nó là thiếu một cách hiểu thống nhất về bản chất của vấn đề.
Dưới đây là một số quan điểm về chất lượng trong giáo dục đào tạo.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu vào”
Một số nước phương Tây có quan điểm cho rằng “Chất lượng một trường
chuyên nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó”.
Quan điểm này được gọi là “quan điểm nguồn lực” có nghĩa là:
Nguồn lực = chất lượng.
Theo quan điểm này, một trường nghề tuyển được học sinh giỏi, có đội ngũ
giáo viên, cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các
phòng thí nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất
lượng cao.
Tuy nhiến, nếu xét theo quan điểm này, thì ta đã bỏ qua sự tác động của quá
trình đào tạo diễn ra rất đa dạng và liên tục trong một thời gian dài (1 đến 3 năm)
trong trường nghề. Thực tế, theo cách đánh giá này, quá trình đào tạo được xem là
một “hộp đen”, chỉ dựa vào sự đánh giá “đầu vào” và phỏng đoán chất lượng “đầu
ra”. Sẽ khó giải thích trường hợp một trường TCN có nguồn lực “đầu vào” dồi
dào nhưng chỉ có những hoạt động đào tạo hạn chế hoặc ngược lại, một trường có
những nguồn lực khiêm tốn, nhưng đã cung cấp cho học sinh một chương trình
đào tạo hiệu quả .
21
- Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu ra”: Một quan điểm khác về chất
lượng giáo dục (CLGD) cho rằng “đầu ra” của đào tạo nghề có tầm quan trọng
hơn nhiều so với “đầu vào” của quá trình đào tạo. “Đầu ra” chính là sản phẩm của
giáo dục nghề nghiệp được thể hiện bằng mức độ hoàn thành công việc của học
sinh tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trường đó.
Có 2 vấn đề cơ bản có liên quan đến cách tiếp cận này. Một là, mối liên hệ
giữa “đầu vào” và “đầu ra” không được xem xét đúng mức. Trong thực tế mối liên
hệ này là có thực, cho dù đó không phải là quan hệ nhân quả. Một trường có khả
năng tiếp nhận các học sinh xuất sắc, không có nghĩa là học sinh của họ sẽ tốt
nghiệp loại xuất sắc. Hai là, cách đánh giá “đầu ra” của các trường rất khác nhau.
Ngoài một số định nghĩa trên, Tổ chức Đảm bảo chất lượng giáo dục đại
học quốc tế (INQAHE - International Network of Quality Assurance in Higher
Education) đã đưa ra 2 định nghĩa về CLGD là (i) Tuân theo các chuẩn quy định;
(ii) Đạt được các mục tiêu đề ra.
Theo định nghĩa thứ nhất, cần có Bộ tiêu chí chuẩn cho giáo dục nghề
nghiệp về tất cả các lĩnh vực và việc kiểm định chất lượng một trường nghề sẽ dựa
vào Bộ tiêu chí chuẩn đó. Khi không có Bộ tiêu chí chuẩn việc thẩm định chất
lượng đào tạo nghề sẽ dựa trên mục tiêu của từng lĩnh vực để đánh giá. Những
mục tiêu này sẽ được xác lập trên cơ sở trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước và những điều kiện đặc thù của trường đó.
Như vậy để đánh giá chất lượng đào tạo của một trường cần dùng Bộ tiêu
chí có sẵn, hoặc dùng các chuẩn đã quy định, hoặc đánh giá mức độ thực hiện các
mục tiêu đã định sẵn từ đầu của trường. Trên cơ sở kết quả đánh giá, các trường
nghề sẽ được xếp loại theo 3 cấp độ (1) Chất lượng tốt; (2) Chất lượng đạt yêu
cầu; (3) Chất lượng không đạt yêu cầu. Cần chú ý là các tiêu chí hay các chuẩn
phải được lựa chọn phù hợp với mục tiêu.
22
Tóm lại: Chất lượng là một khái niệm động nhiều chiều và nhiều học giả
cho rằng không cần thiết phải tìm cho nó một định nghĩa chính xác. Tuy vậy, việc
xác định một số cách tiếp cận khác nhau đối với vấn đề này là điều nên làm và có
thể làm được.
1.2.2.2. Chất lượng đào tạo nghề:
Theo khái niệm truyền thống, một sản phẩm có chất lượng là sản phẩm được
làm ra một cách hoàn thiện, bằng các vật liệu quý hiếm và đắt tiền. Nó nổi tiếng
và tôn vinh thêm cho người sử hữu nó.
Còn nếu để xét chất lượng về một khoá học nghề cụ thể thì chất lượng sẽ
được xem xét trên góc độ là khối lượng, kiến thức, kỹ năng, mà khoá học đã cung
cấp, mức độ nắm, sử dụng các kiến thức và kỹ năng của học sinh sau khoá học
v.v.
Quan niệm chất lượng là hiệu quả của việc đạt mục đích của Nhà trường.
Theo cách hiểu này, một Nhà trường có chất lượng cao là trường tuyên bố rõ ràng
sứ mạng (mục đích) của mình và đạt được mục đích đó một cách hiệu quả và hiệu
suất nhất. Theo cách tiếp cận này cho phép các trường tự quyết định các tiêu
chuẩn chất lượng và mục tiêu đào tạo của trường mình.
Thông qua kiểm tra, thanh tra chất lượng các tổ chức hữu quan sẽ xem xét,
đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng của trường đó có khả năng giúp nhà trường
hoàn thành sứ mạng một cách hiệu quả và hiệu suất cao nhất không.
Mô hình này rất quan trọng đối với các trường có nguồn lực hạn chế, giúp
các nhà quản lý có được cơ chế sử dụng hợp lý, an toàn những nguồn lực của
mình để đạt tới mục tiêu đã định từ trước một cách hiệu quả nhất.
Một quan niệm khác coi chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng –
chính là người sử dụng lao động sau đào tạo. Điều này đòi hỏi khi thiết kế một sản
phẩm hay dịch vụ, yếu tố quyết định là xác định nhu cầu của khách hàng, để sản
23
phẩm có được những đặc tính mà khách hàng mong muốn và với giá cả mà họ sẽ
hài lòng trả.
Trong giáo dục nghề nghiệp, định nghĩa này gây ra một số khó khăn trong
việc xác định khái niệm khách hàng. Ai là khách hàng trong giáo dục nghề
nghiệp? Đó là học sinh (người sử dụng dịch vụ như thư viện, ký túc xá, phòng thí
nghiệm. . .) hoặc là chính phủ, hoặc là các doanh nghiệp (người trả tiền cho các
dịch vụ đó) hay đó là cán bộ giảng dạy, cha mẹ sinh viên v.v. . .
Theo nghĩa tuyệt đối: chất lượng được hiểu như là một sản phẩm mang ý
nghĩa hoàn hảo hơn cả, nó hoàn mỹ mà các thứ cùng chủng loại, kiểu cách có
chuẩn mực rất cao cũng không thể hoặc khó có thể vượt qua. Như vậy cũng có
nghĩa là một tiêu chí nào đó đặt ra luôn được đảm bảo giá trị và giá trị sử dụng
tuyệt đối hơn cả.
Theo nghĩa tương đối: Một sản vật, một tiêu chuẩn một dịch vụ hay bất kể
một loại quan niệm nào đó được người ta gắn với nó. Các sản vật, những dịch vụ
được coi là chất lượng khi chúng đạt được những chuẩn mực nhất định được quy
định trước. Chất lượng không được coi là cái đích mà nó được coi là phương tiện.
Các sản vật thường dùng hàng ngày được coi là chất lượng khi nó đạt được những
tiêu chí chuẩn mực nhất định. Theo cách hiểu của người tiêu dùng thì chất lượng
là cái làm hài lòng, hoặc vượt những nhu cầu và mong muốn của người sử dụng.
Chất lượng đào tạo nghề được hiểu là một tiêu thức phản ánh các mức độ
của kết quả hoạt động giáo dục và hoạt động đào tạo có tính liên tục từ khởi đầu
quá trình đào tạo nghề đến kết thúc quá trình đó.
Chất lượng đào tạo nghề không được xem ở khâu cuối cùng, ở kết quả cuối
cùng của quá trình đào tạo. Theo lí thuyết điều khiển học nếu xem chất lượng đào
tạo là "đầu ra" thì "đầu ra" không tách khỏi được "đầu vào" mà nó được nằm trong
một hệ thống với khâu giữa là quá trình đào tạo (hoạt động dạy và học) của thầy
và trò.
24
Khái niệm chất lượng đào tạo nghề liên quan chặt chẽ với khái niệm hiệu
quả đào tạo, nói đến hiệu quả đào tạo là nói đến các mục tiêu đã đạt ở mức độ nào,
sự đáp ứng kịp thời các yêu cầu của nhà trường và sự chi phí tiền của, sức lực,
thời gian sao cho ít nhất nhưng đem lại hiệu quả nhất. Vì thế chất lượng đào tạo
nghề có thể xem là giá trị sản phẩm mà quá trình dạy học giáo dục mang lại lợi ích
cho xã hội, nhà trường, gia đình và học sinh. Trong điều kiện nền kinh tế nhiều
thành phần hiện nay. Chất lượng đào tạo là một khái niệm tương đối, nó phụ thuộc
vào yêu cầu khách quan của người sử dụng lao động chứ không do ý chí của
người làm công tác đào tạo quy định.
Chất lượng đào tạo nghề chịu tác động bởi rất nhiều khâu nhưng trong đó có
các khâu quan trọng nhất đó là:
- Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp đào tạo nghề
- Những vấn đề quản lý, cơ chế quản lý, các quy chế, cách thức kiểm tra
đánh giá chất lượng đào tạo nghề
- Đội ngũ giáo viên, CBQL dạy nghề
- Tập thể học sinh học nghề
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, các nguồn lực và tài chính phục vụ đào tạo nghề
- Chế độ sử dụng và đãi ngộ đối với người được đào tạo nghề
Mức độ tác động của các khâu nói trên không giống nhau. Vì vậy để nâng
cao chất lượng đào tạo nghề cần phải tìm các biện pháp quản lý tốt trong các khâu
đó.
Để đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác đào tạo nghề, có
nhiều việc phải làm, song việc trước hết cần nâng cao nhận thức về công tác đào
tạo nghề, đồng thời đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý đào tạo nghề và phương
pháp thực hiện. Đây là những khâu quan trọng góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả của công tác công tác đào tạo nghề.
* Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề
25
Có nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau về chất lượng đào tạo, trong
đó:
- Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt trước mục tiêu đào tạo đã
đề ra đối với một chương trình đào tạo (Tác giả Lê Đức Ngọc, Lâm Quang Thiệp).
- Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các
đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực
hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu chương trình đào tạo theo
các ngành nghề cụ thể.
Chúng ta thấy rằng: trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với đặc trưng
sản phẩm là “con người lao động” kết quả của quá trình đào tạo và được thể hiện
cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành
nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo.
Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về
chất lượng đào tạo nghề không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong
nhà trường mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt
nghiệp với thị trường lao động,.. . Tuy nhiên chất lượng đào tạo trước hết là kết
quả của quá trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người
kết thúc khoá học.
Xuất phát từ quan niệm về chất lượng đào tạo nghề nêu trên, hệ thống các
tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề đối với từng nghề đào tạo nhất định có
thể bao gồm:
- Phẩm chất về xã hội nghề nghiệp (đạo đức, ý thức, trách nhiệm…)
- Trình độ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp.
- Năng lực hành nghề.
- Khả năng thích ứng với thị trường lao động.
- Các chỉ số về sức khoẻ, tâm lý, sinh lý ..
Bảng 1.1: Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề theo ILO