Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở trường trung cấp nghề kinh tế kỹ thuật công nghiệp vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.75 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HUY LƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KINH TẾ - KỸ
THUẬT – CÔNG NGHIỆP VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HUY LƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KINH TẾ - KỸ
THUẬT - CÔNG NGHIỆP VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ:
60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học: TS. MAI VĂN TƯ

NGHỆ AN, 2015



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp,
tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, động viên, chia sẻ từ bạn bè, đồng
nghiệp, cơ quan và đặc biệt là từ các thầy giáo, cô giáo của Trường Đại học
Vinh.
Đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo, cán
bộ, nhân viên Trường Đại học Vinh đã nhiệt tình giúp đỡ và hỗ trợ tác giả
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, Ban Giám hiệu
Trường trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Vinh đã tạo mọi điều
kiện cho tác giả hoàn thành khóa học này.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Mai Văn Tư,
người đã hết lòng giúp đỡ và tận tình hướng dẫn để tác giả hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn này, nhưng chắc
chắn luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các bạn bè, đồng nghiệp và các quý thầy, cô để sửa chữa
và hoàn thiện luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 5 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Huy Lương


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1

2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................3
4. Giả thuyết khoa học.........................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................4
6. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................4
8. Đóng góp của luận văn....................................................................................4
9. Cấu trúc của luận văn......................................................................................4
CHƯƠNG 1..........................................................................................................6
CƠSỞLÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀỞTRƯỜNG
TRUNG CẤP NGHỀ.............................................................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................................6
1.2. Một số khái niệm liên quan tới đề tài..........................................................8
1.2.1. Nghề và Đào tạo nghề...........................................................................8
1.2.2. Chất lượng và chất lượng đào tạo nghề................................................9
1.2.3. Quản lý và quản lý chất lượng đào tạo nghề.....................................13
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề..................23
1.3. Quản lý đào tạo nghề trong trường trung cấp nghề..................................24
1.3.1. Mục tiêu quản lý..................................................................................24
1.3.2. Nội dung quản lý đào tạo nghề...........................................................25
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong
trường trung cấp nghề:.......................................................................................29
1.4.1. Các yếu tố bên trong (yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo nghề).....30
1.4.2. Các yếu tố bên ngoài...........................................................................33
1.5. Kết luận chương 1.......................................................................................33
CHƯƠNG 2........................................................................................................35
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀỞTRƯỜNG TRUNG
CẤP NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT....................................................................35
CÔNG NGHIỆP VINH........................................................................................35
2.1. Khái quát chung về Trường trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật công

nghiệp Vinh........................................................................................................35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà trường..........................35
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Nhà trường................................................36
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Nhà trường.........................................................37
2.1.4. Các nghề đào tạo và quy mô đào tạo của Nhà trường......................38
2.2. Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề ở Trường Trung cấp nghề Kinh
tế - Kỹ thuật công nghiệp Vinh.........................................................................40
2.2.1. Thực trạng về các điều kiện đảm bảo cho công tác đào tạo ở trường
........................................................................................................................40
2.2.2.Thực trạng về công tác quản lý đào tạo ở Trường Trung cấp nghề
kinh tế - kỹ thuật công nghiệp vinh..............................................................49
2.3 Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề ở
Trường trung cấp nghề kinh tế - kỹ thuật công nghiệp vinh............................60
2.3.1 Điểm mạnh............................................................................................60
2.3.2 Điểm yếu:..............................................................................................61
2.3.3 Nguyên nhân của thực trạng................................................................62
2.4 Kết luận chương 2........................................................................................63


CHƯƠNG 3.......................................................................................................64
MỘT SỐGIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀỞTRƯỜNG
TRUNG CẤP NGHỀKINH TẾ - KỸTHUẬT.....................................................64
CÔNG NGHIỆP VINH........................................................................................64
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp..............................................................64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích..................................................64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học...................................................64
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.....................................................65
3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi........................................................65
3.2. Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở Trường Trung cấp
nghề Kinh tế - kỹ thuật công nghiệp vinh........................................................65

3.2.1. Nâng cao nhận thức công tác quản lý đào tạo nghề cho cán bộ quản
lý, giáo viên, công nhân viên nhà trường.....................................................65
3.2.2. Bồi dưỡng năng lực quản lý đào tạo nghề cho cán bộ quản lý nhà
trường.............................................................................................................68
3.2.3. Tăng cường quản lý các hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo nghề
........................................................................................................................73
3.2.4. Tăng cường quản lý việc tổ chức định hướng - giới thiệu việc làm cho
học sinh tốt nghiệp.........................................................................................78
3.2.5. Tăng cường rà soát, điều chỉnh, đổi mới chương trình, nội dung đào
tạo...................................................................................................................80
3.2.6. Tăng cường quản lý việc cải tiến, đổi mới phương pháp giảng dạy. 82
3.2.7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy nghề và quản lý
dạy nghề.........................................................................................................84
3.3. Thăm dò tính cần thiết và khả thi của các giải pháp được đề xuất.........87
3.3.1. Thăm dò tính cần thiết của các giải pháp được đề xuất...................87
3.3.2 Thăm dò tính khả thi của các giải pháp được đề xuất.......................88
3.4. Kết luận chương 3.......................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................95
Phụ lục 1............................................................................................................97


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH

: Ban giám hiệu

Bộ LĐTBXH

: Bộ Lao động Thương binh & Xã hội


Bộ GDĐT

: Bộ Giáo dục và Đào tạo

CB

: Cán bộ

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNTT

: Công nghệ thông tin

CNV

: Công nhân viên

CSDN

: Cơ sở dạy nghề

CSSX

: Cơ sở sản xuất

CSVC


: Cơ sở vật chất

DN

: Doanh nghiệp

GV

: Giáo viên

GVBM

: Giáo viên bộ môn

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

HS

: Học sinh

KHĐT

: Kế hoạch đào tạo

PPGD

: Phương pháp giảng dạy


SCN

: Sơ cấp nghề

TBDN

: Thiết bị dạy nghề

TBM

: Tổ bộ môn

TCN

: Trung cấp nghề

TCDN

: Tổng cục dạy nghề

TKB

: Thời khóa biểu

UBND

: Ủy ban nhân dân



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình hội nhập quốc tế của nước ta hiện nay, Dạy nghề là
lĩnh vực được chú ý trong phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật vì nó góp
phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, trước hết trên thị trường lao
động. Trong xu thế đó, sự cạnh tranh giữa các quốc gia trong mọi lĩnh vực,
đặc biệt trong kinh tế, ngày càng trở nên quyết liệt, gay gắt. Lợi thế cạnh
tranh sẽ thuộc về quốc gia nào có nguồn nhân lực chất lượng cao. Nguồn
nhân lực c hất lượng cao trở thành yếu tố cơ bản bảo đảm sự thành công của
sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá, đảm bảo cho sự tăng trưởng
kinh tế và phát triển bền vững của nước ta.
Mục tiêu đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặt ra cho các cơ
sở đào tạo một nhiệm vụ cao cả một trọng trách nặng nề. Các cơ sở đào tạo
nói chung và dạy nghề nói riêng phải giải quyết hiệu quả bài toán giữa phát
triển nhanh quy mô, phạm vi đào tạo và ổn định, nâng cao chất lượng đào
tạo. Để hoàn thành sứ mệnh: Đào tạo đạt tiêu chuẩn, đào tạo gắn với nhu cầu
doanh nghiệp, của địa phương được xem như là những nội dung mang tính
chất “ sống còn” của các cơ sở đào tạo trên cả nước...
Quản lý chất lượng đào tạo ở nhà trường, trọng tâm vẫn là quản lý dạy
học. Hoạt động dạy học giữ vị trí trung tâm và chi phối các hoạt động trong
nhà trường đều phải hỗ trợ đắc lực cho hoạt động dạy học. Đây là hoạt động
đặc trưng của nhà trường, không có hoạt động dạy học không có nhà trường
và kết quả hoạt động dạy học cũng là thước đo về khá năng của những người
làm công tác quản lý trong nhà trường. Vì vậy nắm bắt những thuận lợi, khó
khăn của nhà trường để có những giải pháp quản lý chất lượng một cách có
hiệu quả hoạt động dạy học là việc cần thiết, là mối quan tâm hàng đầu của
những người làm công tác quản lý giáo dục.



2
Nghị quyết Hội nghị lần 2 Ban chấp hành Trung ương – Khóa VIII –
Đảng CSVN xác định nhiệm vụ: “...Nâng cao chất lượng giáo dục, phấn đấu
sớm có một số trường học đạt tiêu chuẩn quốc tế trên cơ sở xây dựng đội ngũ
giáo viên mạnh, tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa các điều kiện dạy và học.”
Nghị quyết Trung ương 2 – Khóa VIII của Đảng CSVN cũng đã đề ra
những giải pháp chủ yếu quan trọng nhất, có tính khả thi cao, để phát triển
giáo dục: “... Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, tăng cường
CSVC các trường học. Từng bước áp dụng các phương pháp giáo dục tiên
tiến và sử dụng phương tiện hiện đại. Tăng cường CSVC là một yếu tố quan
trọng để nâng cao chất lượng giáo dục”.
Nguyên tổng Bí thư Đảng CSVN Nông Đức Mạnh, trong phát biểu tại
Bộ GD&ĐT ngày 26/04/2002 đã nêu: “Để giáo dục có chất lượng và có chất
lượng cao, phải bảo đảm đồng bộ các điều kiện về chương trình sách giáo
khoa, giáo trình; về giáo viên; về CSVC, trường lớp, thiết bị, thư viện, phòng
thí nghiệm.”
Từ năm 2005, Tỉnh ủy Nghệ An đã có Nghị quyết số 01 – NQ/TU
ngày 26/12/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chương trình hành động
triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XVI với 9 chương
trình và đề án trọng điểm. Chương trình phát triển nguồn nhân lực là một
trong 9 chương trình quan trọng của Nghị quyết. Trong đó các đề án: Đào tạo
công nhân kỹ thuật, đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở, đào tạo dạy nghề cho
người lao động… đã và đang được triển khai hiệu quả đáp ứng yêu cầu
nguyện vọng của nhân dân.
Đến năm 2008, UBND tỉnh đã có Quyết định số 5727/ QĐ.UBND ngày
18/12/2008 về việc phê quyệt Đề án đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
cho người lao động phục vụ phát triển tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2009 – 2015
để đáp ứng nhiệm vụ giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, đào tạo nghề trong nông nghiệp, nông dân và nông thôn.



3
Hiện nay, ở Nghệ An có hơn 63 cơ sở dạy nghề đang thực hiện đào tạo
nghề với quy mô tương đối lớn và cơ cấu ngành nghề phong phú. Tuy nhiên,
chất lượng đào tạo ở hầu hết các trường dạy nghề chưa cao, đặc biệt là chất
lượng đào tạo nghề. Rất nhiều người sau khi đã tốt nghiệp các trường dạy
nghề vẫn không tìm được việc làm. Một trong những nguyên nhân quan trọng
của hiện tượng này là do công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề còn nhiều
hạn chế, chưa thực sự gắn với công tác giải quyết việc làm cho người lao
động. Điều này dẫn đến sự mất cân đối cung – cầu đào tạo cả về quy mô, cơ
cấu và đặc biệt là chất lượng, gây ra những lãng phí lớn và giảm hiệu quả đào
tạo.
Xuất phát từ thực tế trên và điều kiện nghiên cứu của bản thân, chúng
tôi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở
Trường trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp Vinh” cho luận
văn thạc sĩ Khoa học giáo dục chuyên ngành Quản lý giáo dục của mình,
đồng thời với mục đích góp sức mình nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đó
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của trường, để góp phần vào việc
hoàn thành những nhiệm vụ lớn lao mà Đảng và Nhà nước đã giao cho
Trường Trung cấp nghề kinh tế - kỹ thuật công nghiệp Vinh.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nghề ở Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp Vinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề ở
Trung cấp nghề.
- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý chất lượng đào nghề ở
Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp Vinh.



4

4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ một số giải pháp quản lý có tính
khoa học và khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng đào tạo nghề ở Trường
Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp Vinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Điều tra khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý
chất lượng đào tạo nghề.
- Xây dựng các giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở Trường
Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp Vinh.
6. Phạm vi nghiên cứu
Giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở Trường Trung cấp nghề
Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp Vinh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Vận dụng các kiến thức đã
học và nghiên cứu các tài liệu có liên quan.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát;
phương pháp điều tra; phương pháp tổng kết kinh nghiệm; phương pháp
nghiên cứu sản phẩm hoạt động; phương pháp phỏng vấn.
7.3. Các phương pháp bổ trợ khác: Sử dụng phương pháp thống kê toán
học: Dùng các phép toán để xử lý và phân tích các số liệu nghiên cứu.
8. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Hệ thống được cơ sở lý luận về đào tạo nghề, chất
lượng đào tạo nghề, quản lý chất lượng đào tạo nghề.
- Về mặt thực tiễn: Đề xuất được một số giải pháp quản lý chất lượng
đào tạo ở Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp Vinh.
9. Cấu trúc của luận văn



5
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý chất lượng đào tạo nghề ở trường
trung cấp nghề.
Chương 2. Thực trạng về công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề ở
Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp Vinh.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở Trường
Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp Vinh.


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngày nay với sự tăng nhanh của dân số thế giới, nguồn nguyên liệu
ngày càng khan hiếm, năng lực sản xuất của mỗi quốc gia không còn phụ
thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có, vào nguồn nhân công rẻ mà
giờ đây phụ thuộc phần nhiều vào kiến thức, kỹ năng và chất lượng của nguồn
nhân lực mà họ sở hữu để từ đó tìm ra các nguồn năng lượng mới và các công
nghệ hiện đại. Hơn nữa, xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang
là thời cơ và cũng là thách thức lớn, mở ra cơ hội giao lưu và phát triển. Các
quốc gia kém phát triển có thể tranh thủ thời cơ, bằng chiến lược đi tắt đón
đầu để tiếp cận, tiếp nhận khoa học công nghệ kỹ thuật tiên tiến và học tập
những kinh nghiệm quản lý, điều hành của các quốc gia phát triển.
Kết luận số 242-TB/TW ngày 15/04/2009 của Bộ Chính trị về việc tiếp
tục thực hiện nghị quyết TW 2 (khóa VIII) phương hướng phát triển giáo dục
và đào tạo đến năm 2020: “Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế, sự nghiệp giáo
dục và đào tạo nước ta phải đổi mới căn bản, toàn diện và mạnh mẽ”, “Đẩy
mạnh công tác đào tạo nghề, kể cả nghề thuộc lĩnh vực công nghệ cao. Mở
rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, phát triển trung tâm dạy nghề quận, huyện”,
“Chú trọng xây dựng một số trường nghề đạt chuẩn khu vực và quốc tế. Tăng
nhanh quy mô công nhân và cán bộ kỹ thuật ở những khu vực công nghệ cao,
tiếp cận trình độ tiên tiến thế giới”.
Trong thời gian vừa qua, các nghiên cứu nâng cao chất lượng, hiệu quả
quản lý hoạt động dạy học, quản lý đào tạo nói chung đã được đề cập trong
nhiều đề tài nghiên cứu, luận văn với phạm vi rộng hoặc một số đề tài trong


7
phạm vi của một ngành, một địa phương. Nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm
đến vấn đề quản lý chất lượng giáo dục, quản lý chất lượng đào tạo nghề, có
thể kể đến:
- Quản lý giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam của Phạm Văn Kha, Viện
Chiến lược và chương trình giáo dục, Hà nội, 1999.
- Quản lý quá trình đào tạo trong nhà trường của Nguyễn Đức Trí, tài
liệu đào tạo cao học Quản lý giáo dục, Viện Chiến lược và Chương trình giáo
dục, 2004.
- Quản lý chất lượng trong giáo dục TCCN- một số vấn đề lý luận và thực
tiễn, của Nguyễn Đức Trí, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 5 tháng 2/2006.
- Quản lý quá trình dạy học theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể
của Phạm Quang Huân, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 25, tháng 10/2007.
Ngoài ra, có nhiều luận văn thạc sỹ cũng quan tâm đến các giải pháp,
biện pháp nâng cao chất lượng quản lý quá trình giáo dục, dạy học hay đào
tạo trong các nhà trường, như:
- Các giải pháp tăng cường quản lý quá trình dạy học ở trường Sỹ quan
Phòng Hóa – Luận văn Thạc sỹ của Cao Xuân Chuyền (2000);

- Một số biện pháp quản lý quá trình đào tạo tại trường Trung học kinh
tế Tp.Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Đoan Trang (2005);
- Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy
nghề ở trường Trung cấp nghề Du lịch Sài Gòn, quận 10, T.P Hồ Chí Minh,
Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Trọng Hoàng (2010);
- Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường
Trung cấp nghề Thương mại và du lịch Thanh Hóa, Luận văn Thạc sỹ của
Phạm Ngọc Phương (2010);
- Một số giải pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học Thực hành
nghề ở trường Trung cấp nghề Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa,
Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Văn Lâm (2011)…
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều lĩnh vực của
quản lý đào tạo, trong đó có các biện pháp quản lý hoạt động dạy học, từ đó


8
tác động đến phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trên tầm vĩ mô và
từng đơn vị.
Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều bài viết nhằm nâng cao chất
lượng quản lý hoạt động dạy học nói chung và dạy nghề nói riêng, Tuy nhiên,
các nghiên cứu này chưa có điều kiện tiếp cận sâu về quản lý hoạt động dạy
nghề ở trường Trung cấp nghề trong giai đoạn nâng cao chất lượng, mở rộng
quy mô đào tạo về chiều sâu lẫn chiều rộng, nhằm phát triển mô hình trường
trung cấp nghề.
1.2. Một số khái niệm liên quan tới đề tài
1.2.1. Nghề và Đào tạo nghề
1.2.1.1. Nghề
Quan niệm về nghề ở các quốc gia có sự khác nhau nhất định, cho đến
nay thuật ngữ “nghề” được hiểu theo nhiều cách khác nhau như:
- Ở Nga nghề được định nghĩa là một loại hoạt động đòi hỏi có sự đào

tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn.
- Ở Pháp nghề được quan niệm là một loại lao động có thói quen về kỹ
năng, kỹ xảo của con người để từ đó tìm được phương tiện sống.
- Ở Anh nghề được hiểu là công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo
trong khoa học, nghệ thuật.
- Ở Đức khái niệm nghề là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực
lao động nhất định, đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó.
- Ở Việt Nam, có khá nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song được
thống nhất như quan niệm rằng: Nghề là một tập hợp lao động do sự phân
công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang
tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất
hay nhu cầu xã hội. [6]


9
Tóm lại, nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến, gắn
chặt với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh
nhân loại.
1.2.1.2. Đào tạo nghề
Luật Dạy nghề ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 định nghĩa: “Dạy
nghề (đào tạo nghề) là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc
làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”. [19]
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Như vậy, nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị các kiến thức lý

thuyết cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành,
tác phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề.
Đào tạo nghề bao gồm: đào tạo công nhân kỹ thuật (công nhân cơ khí,
điện tử, xây dựng, sửa chữa…); đào tạo nhân viên nghiệp vụ (nhân viên đánh
máy, nhân viên lễ tân, nhân viên bán hàng, nhân viên tiếp thị…).
1.2.2. Chất lượng và chất lượng đào tạo nghề
1.2.2.1. Chất lượng
Chất lượng là một khái niệm tương đối trừu tượng, cùng với sự phát
triển của xã hội, khái niệm chất lượng cũng có những thay đổi đáng kể. Trước
đây, người ta coi chất lượng là một khái niệm “tĩnh” với tiêu chuẩn chất
lượng được coi là cố định và tồn tại trong một thời gian dài. Ngày nay, khái
niệm chất lượng không được gắn với một tiêu chuẩn cố định nào đó, mà “chất
lượng là một hành trình, không phải là một điểm dừng cuối cùng mà ta đi


10
tới”. Đây là quan niệm “động” về chất lượng, trong đó chất lượng được xác
định bởi người sử dụng sản phẩm – dịch vụ hay trong nền kinh tế thị trường
còn gọi là khách hàng. Khách hàng cảm thấy thoả mãn khi sử dụng sản phẩm
– dịch vụ có nghĩa là sản phẩm – dịch vụ đó có chất lượng.
Khái niệm chất lượng có thể như sau:
- Chất lượng là “Tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật
(sự việc)... làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”
(Từ điển Tiếng Việt phổ thông). [29]
- Chất lượng là “Mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng
tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản” (Oxford Pocket
Dictionary).
- Chất lượng là “Tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu người sử dụng” (Tiêu chuẩn Pháp – NFX 50 – 109).
- Chất lượng là “Tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo

cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc
nhu cầu tiềm ẩn” (TCVN – ISO 8402).
Theo quan điểm của chúng tôi: Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của
khách hàng (người sử dụng lao động được đào tạo).
1.2.2.2. Chất lượng đào tạo nghề
Có nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau về chất lượng đào tạo,
trong đó:
- Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt trước mục tiêu đào
tạo đã đề ra đối với một chương trình đào tạo (Tác giả Lê Đức Ngọc, Lâm
Quang Thiệp). [8]
- Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở
các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng
lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu chương trình đào
tạo theo các ngành nghề cụ thể. [8]


11
Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan
niệm về chất lượng đào tạo nghề không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào
tạo trong nhà trường mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của
người tốt nghiệp với thị trường lao động ... Tuy nhiên chất lượng đào tạo nghề
trước hết là kết quả của quá trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động
nghề nghiệp của người tốt nghiệp.
- Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề:
Xuất phát từ quan niệm về chất lượng đào tạo nghề nêu trên, hệ thống
các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề đối với từng nghề đào tạo nhất
định có thể bao gồm:
+ Phẩm chất về xã hội nghề nghiệp (đạo đức, ý thức, trách nhiệm…)
+ Trình độ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp.
+ Năng lực hành nghề.

+ Khả năng thích ứng với thị trường lao động.
+ Các chỉ số về sức khoẻ, tâm lý, sinh lý...
Bảng 1.1 Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề theo ILO
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Tiêu chí
Các tiêu chí về tôn chỉ mục đích
Các tiêu chí về tổ chức quản lý
Các tiêu chí về chương trình đào tạo
Các tiêu chí về đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
Các tiêu chí về thư viện và học liệu
Các tiêu chí về tài chính
Các tiêu chí về khuôn viên và cơ sở hạ tầng
Các tiêu chí về xưởng thực hành, thiết bị vật tư
Các tiêu chí về dịch vụ học sinh
Tổng cộng
(Nguồn: Tổ chức Lao động quốc tế ILO)

Điểm tối đa
25
45

135
85
25
50
40
60
35
500

Sơ đồ 1.1 Quan hệ giữa mục tiêu, quá trình đào tạo và chất lượng đào tạo nghề
QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ


12
CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ

MỤC TIÊU ĐÀO
TẠO NGHỀ

KIẾN THỨC

- Đặc trưng, giá trị
nhân cánh, xã hội,
nghề nghiệp
- Giá trị sức lao động
NGƯỜI TỐT NGHIỆP

- Năng lực hành nghề
- Trình độ chuyên

môn nghề nghiệp

KỸ NĂNG

THÁI ĐỘ

Các tiêu chí về trình độ kiến thức kỹ năng có thể dựa vào cách phân loại
kiến thức - kỹ năng của Bloom theo các mức sau:


13
Bảng 1.2 Phân loại trình độ kiến thức, kỹ năng theo Bloom
Thành phần
Kiến thức

Kỹ năng

Mức chất lượng
1- Biết
1- Bắt chước
Trung bình
2- Hiểu
2- Hình thành kỹ năng ban đầu
Trung bình khá
3- Vận dụng
3- Hình thành kỹ năng cơ bản
Khá
4- Phân tích/tổng hợp 4- Liên kết , phối hợp kỹ năng
Cao
5- Đánh giá

5- Hình thành các kỹ xảo
Rất cao
6- Phát triển
6- Phát triển kỹ năng, kỹ xảo
7- Sáng tạo
7-Sáng tạo
Dựa vào cách phân chia mức trình độ kiến thức và kỹ năng nêu trên ta có
thể thiết kế các bài tập đánh giá tổng hợp về trình độ phát triển kiến thức kỹ
năng nói riêng và năng lực hành nghề và phát triển nghề nghiệp của người tốt
nghiệp sau một quá trình đào tạo.
1.2.3. Quản lý và quản lý chất lượng đào tạo nghề
1.2.3.1. Quản lý
a. Khái niệm quản lí
Xung quanh khái niệm “Quản lí” các tác giả xuất phát từ nhiều góc
độ tiếp cận khác nhau, đưa ra nhiều ý kiến khác nhau. Tuy nhiên, những ý
kiến đa dạng đó đều có một nét chung là tất cả đều nhằm mô tả, giải thích
về bản chất, về lí luận và các cơ sở cho hoạt động quản lí.
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác động đến
hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc
trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn ” [21].
Hà Sỹ Hồ cho rằng: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có
chủ đích) có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể có dựa trên các
thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã


14
định ” [16]. Theo Nguyễn Văn Lê: “ Quản lý là một công việc vừa mang
tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật ”. Ông viết “ Quản lý một hệ thống

xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào
những con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra” [20]
- Khái niệm quản lí phản ánh một dạng lao động trí tuệ của con người
có chức năng bảo đảm và khuyến khích những nỗ lực của những người khác
để thực hiện thành công công việc nhất định.
Quan niệm hiện đại về quản lí thừa nhận đó là toàn bộ các hoạt
động huy động, tổ chức, thực thi các nguồn lực vật chất và tinh thần, sử
dụng chúng nhằm tác động và gây ảnh hưởng tích cực đến những người khác
để đạt được những mục tiêu của tổ chức hay cộng đồng [28].
- “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các
cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động
của môi trường”. Với khái niệm trên quản lý phải bao gồm các yếu tố (các
điều kiện)
- Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đã đặt ra cho cả đối tượng
và chủ thể. Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động.
- Quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý.
- Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều
có mối liên hệ ngược.
- Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi.
Hoạt động và các quan hệ quản lí chính là đối tượng của khoa học
quản lí. Quản lý ra đời chính là để tạo ra một hiệu quả hoạt động cao hơn
hẳn so với việc làm của từng cá nhân riêng rẽ của một nhóm người khi họ
tiến hành các công việc có mục tiêu chung gần gũi với nhau.


15
Ngày nay công tác quản lý được coi là một trong năm nhân tố phát
triển kinh tế xã hội là vốn - nguồn lực lao động - khoa học kỹ thuật công

nghệ - tài nguyên và quản lý. Trong đó quản lý có vai trò quyết định sự thành
bại của công việc.
b. Khái niệm và nội dung quản lí trường học
* Khái niệm quản lí trường học
Nhiều người giải thích quản lí nhà trường (quản lí trường học) là
quản lí giáo dục ở cấp vi mô, tức là thực hiện toàn bộ những nhiệm vụ quản
lí giáo dục tại cơ sở giáo dục, trong phạm vi cơ sở giáo dục (Trần Kiểm,
Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Văn Lê, Bùi Văn Quân…). Trần Kiểm cho
rằng đó là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên,
công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội
trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu giáo dục của nhà trường (2006). Trong luận văn này chúng tôi tán thành
cách hiểu trên nhưng không phân biệt các cấp vĩ mô và vi mô, bởi vì trong
quản lí nhà trường thì các chủ thể quản lí vẫn là mọi cấp quản lí từ cao
xuống thấp, chẳng hạn Chính phủ cũng là chủ thể quản lí nhà trường chứ
không riêng Hiệu trưởng mới là chủ thể quản lí. Chúng tôi sử dụng quan
niệm của Đặng Thành Hưng (Giáo trình Giáo dục so sánh, 1998) coi quản lí
nhà trường là quản lí giáo dục ở cấp cơ sở, phản ánh đầy đủ mục tiêu, chức
năng, nội dung và phương tiện quản lí giáo dục trong phạm vi trường học.
Trong quản lí nhà trường có những đối tượng quản lí cụ thể tạo nên những
lĩnh vực quản lí tương đối khác nhau, cụ thể như sau:
Quản lí hành chính và tài chính
Quản lí hoạt động chuyên môn (hay quản lí chương trình giáo dục)
Quản lí nhân sự (giáo viên, nhân viên, người học)
Quản lí cơ sở hạ tầng kĩ thuật


16
Quản lí các quan hệ giáo dục trong nhà trường, giữa nhà trường với

gia đình, cộng đồng địa phương.
* Nội dung quản lí trường học
Căn cứ vào những mảng hoạt động, những lĩnh vực đối tượng quản lí
chủ yếu tại trường học, có thể xem nội dung quản lí trường học bao gồm
những yếu tố sau:
- Quản lí hành chính, sự nghiệp, tức là quản lí một cơ quan nhà nước
hoặc tổ chức xã hội theo các luật, qui định và thủ tục hành chính, trong đó
kể cả những đoàn thể xã hội trong nhà trường như: Đoàn, Đội, Công đoàn.
- Quản lí tài chính và đầu tư, tức là quản lí các nguồn tài chính và
kinh phí từ ngân sách và ngoài ngân sách mà trường huy động được, theo
các chế độ kế toán, kiểm toán, thuế, kinh doanh, sản xuất và dịch vụ.
- Quản lí đào tạo, tức là quản lí chuyên môn, bao gồm quản lí chương
trình đào tạo, các hoạt động dạy và học, các phương tiện và học liệu… Đây
là nội dung quản lí có ý nghĩa trọng tâm.
- Quản lí nhân sự, tức là quản lí đội ngũ lao động của trường gồm
giáo viên, cán bộ quản lí, nhân viên, học sinh. Tại trường công lập chúng ta
thường gọi nhiệm vụ này là công tác cán bộ, n h ư n g thực chất quản lí
nhân sự có phạm vi phong phú hơn công tác cán bộ.
- Quản lí hạ tầng vật chất-kĩ thuật gồm đất đai, công trình xây dựng,
thiết bị năng lượng, nước, y tế, nhà xưởng, thiết bị, máy móc, các công trình
ngầm…
c. Khái niệm và nội dung quản lí đào tạo
* Khái niệm quản lí đào tạo
Quản lí đào tạo là quá trình tác động có định hướng (có chủ đích), có
tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin
về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của
đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển được mục tiêu đã định.


17

* Nội dung quản lí đào tạo
+ Quản lí chương trình đào tạo, bao gồm quản lí việc phát triển
chương trình, quản lí thực hiện chương trình và những yếu tố thuộc chương
trình như sách, học liệu, kĩ thuật dạy học…
+ Quản lí cơ sở vật chất-kĩ thuật của hoạt động đào tạo.
+ Quản lí hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
+ Quản lí việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận trình độ và cấp văn bằng,
chứng chỉ.
+ Quản lí các hoạt động ngoài lớp, ngoài nhà trường.
+ Quản lí hoạt động của các tổ chức sư phạm trong nhà trường.
1.2.3.2. Quản lý chất lượng đào tạo nghề
a. Khái niệm quản lý đào tạo nghề
Quản lí đào tạo nghề là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí tới khách thể quản lí trong hệ thống
đào tạo nghề nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Đó là quản lí đào tạo với
mục tiêu cụ thể là đào tạo nghề.
b. Những đặc điểm của quản lí đào tạo nghề
- Quản lí con người: đào tạo nghề là quá trình giáo dục chuyên
nghiệp, vì vậy đây cũng là loại hình quản lí con người.
- Quản lí cơ sở vật chất: đào tạo nghề dựa trên hạ tầng vật chất-kĩ
thuật chuyên biệt, thậm chí rất chuyên biệt ở từng ngành, nghề hay chuyên
môn. Vì vậy quản lí yếu tố này trong đào tạo nghề có đặc điểm rất khác với
quản lí cơ sở vật chất – kỹ thuật ở trường phổ thông.
- Đa dạng loại hình nghề: đào tạo nghề thường bao quát nhiều loại
hình nghề và chuyên môn chứ không đơn giản là các môn học, đặc biệt là
những hình thức đào tạo thực hành thì rất phong phú.
- Đa dạng kiến thức và kỹ năng: nội dung đào tạo nghề rất phong
phú về kiến thức và kỹ năng, không chỉ trong một trường, một ngành,



18
một nghề, mà ngay trong cả một chuyên môn.
c. Nội dung quản lí đào tạo nghề
- Quản lí chương trình đào tạo nghề.
- Quản lí cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề.
- Quản lí nhân sự và tổ chức, sử dụng, bồi dưỡng, phát triển đội
ngũ cán bộ, giáo viên dạy nghề.
- Quản lí hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh
trong trường nghề, bao gồm cả những hoạt động học ngoại khóa.
- Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo nghề, cấp
văn bằng, chứng chỉ.
- Quản lí các hoạt động giáo dục ngoài dạy học trong khuôn khổ các
đoàn thể xã hội của trường.
d. Tổ chức, bộ máy, cơ cấu quản lí đào tạo nghề trong nhà trường
- Hội đồng trường.
- Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng.
- Các Hội đồng tư vấn.
- Phòng Đào tạo và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác.
- Các khoa và bộ môn trực thuộc trường.
- Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức xã hội.
đ. Những nhân tố tác động đến quản lý đào tạo nghề trong trường
dạy nghề
- Cơ chế - chính sách và môi trường pháp lý
Xuất phát từ nhu cầu thực tế về nguồn nhân lực, cùng với sự trẻ hóa
các cơ sở đào tạo nghề, dẫn đến việc các trường nghề dạy nghề gì, theo
chương trình, giáo trình nào, chất lượng đến đâu thì chưa có sự kiểm soát
đúng mức của nhà nước. Cơ chế, chính sách và môi trường pháp lí nói
chung có ảnh hưởng lớn đến quản lí đào tạo nghề, tạo những tiền đề chính
trị-xã hội và pháp định công khai, công bằng, rộng lớn để thay đổi và điều



19
chỉnh hệ thống đào tạo và hệ thống quản lí đào tạo. Trường lại nếu những tác
nhân này không phù hợp, thiếu chính xác, lạc hậu với tình hình phát triển
kinh tế-xã hội thì tiến trình đổi mới quản lí đào tạo nghề sẽ bị cản trở
hoặc mắc nhiều sai lầm, dẫn đến những hậu quả không tốt.
Trong những năm trở lại đây, chúng ta đã chứng kiến sự gia tăng
nhanh chóng các cơ sở dạy nghề trên cả nước, điều đó khẳng định sự quan
tâm của Nhà nước đối với công tác đào tạo nghề và đã thu hút đông đảo
số lượng người tham gia học nghề, nhưng số l ư ợn g đó vẫn không thể
đáp ứng kịp nhu cầu phát triển của xã hội, chính là nhu cầu tuyển dụng lao
động tại các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Qua đó, thể hiện sự gia tăng
nguồn lao động chưa qua đào tạo là rất lớn, nó cũng cuốn theo nguồn lao
động đã qua đào tạo từ các tr ường Cao đẳng và Đại học tham gia trực tiếp
vào sản xuất, đây có thể xem như là hiện tượng thừa thầy, thiếu thợ.
Tuy nhiên, những năm trở lại đây đã diễn ra cuộc khủng kinh tế trên
phạm vi toàn cầu, dẫn đến việc suy giảm về nhu cầu sử dụng nguồn nhân
lực và đòi hỏi nguồn nhân lực trong thời đại mới phải có trình độ tay nghề
cao. Điều đó đã khiến không ít cơ sở dạy nghề phải tìm mọi cách để
nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường lao
động. Đặc biệt, năm 2008 Tổng cục dạy nghề đã ban hành Hệ thống các
tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng đối với các cơ sở dạy nghề
nhằm xem xét, đánh giá và công nhận mức độ hoàn thành và chất lượng
đào tạo của các cơ sở dạy nghề có đáp ứng được yêu cầu đề ra hay không,
đây được xem là cơ sở pháp lí quan trọng để kiểm soát chất lượng dạy nghề
trong thời gian tới.
- Nhu cầu xã hội về đào tạo nghề và phát triển nhân lực
Đó là lẽ sống còn của các cơ sở đào tạo nghề, bởi vì sứ mạng chung
của mọi cơ sở đào tạo chính là phát triển nguồn nhân lực thông qua hoạt
động đặc trưng của mình là đào tạo nhân lực cho xã hội. Nhu cầu xã hội có



×