Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Một số giải pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường tiểu học quận 7, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HÀ THANH HẢI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, NĂM 2015


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HÀ THANH HẢI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS THÁI VĂN THÀNH


NGHỆ AN, NĂM 2015


3

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS. TS Thái
Văn Thành. Sự quan tâm, nhiệt tình hướng dẫn của Thầy trong thời gian qua
đã giúp tác giả hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Khoa đào tạo Sau đại học của
Trường Đại học Vinh, quý Thầy, Cô tham gia giảng dạy và giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy, Cô Phòng Giáo dục và
Đào tạo quận 7; Ban Giám hiệu, giáo viên các trường tiểu học thuộc Quận 7
thành phố Hồ Chí Minh; bạn bè và gia đình đã cung cấp những thông tin, tài
liệu cần thiết, dành nhiều thời gian, công sức, động viên, giúp đỡ tác giả trong
suốt thời gian qua.

Tác giả
Hà Thanh Hải


MỤC LỤC
Trang
Lời cám ơn.
Mục lục.
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU
Chương 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ ĐỔI
MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.3. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu

1
5
5
7
26

học
1.4. Một số vấn đề về công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy

30

học ở trường tiểu học
Kết luận chương 1
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỔI MỚI

39

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN
7 TP HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế- xã hội, giáo dục Quận 7 TPHCM
2.2. Khái quát về điều tra thực trạng
2.3. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học ở các trường tiểu học

40
40
49


Quận 7 TP Hồ Chí Minh.
2.4. Thực trạng công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học.

50
60

2.5. Đánh giá chung về thực trạng

72

Kết luận chương 2

75


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC

77

QUẬN 7
3.1. Những nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.2. Các giải pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường

77

tiểu học Quận 7 TP Hồ Chí Minh

78


3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý đổi
mới phương pháp dạy học ở các trường tiểu học Quận 7 TPHCM
3.2.2 Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch về công tác quản lý việc đổi

78

mới phương pháp dạy học ở các trường tiểu học Quận 7 TPHCM
3.2.3. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý ở

80

các trường tiểu học
3.2.4. Đổi mới công tác đánh giá chuyên môn giáo viên của đội ngũ

82

quản lý ở các trường tiểu học
3.2.5. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ

87

giáo viên.
89
3.2.6. Tăng cường quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
92
3.2.7. Tăng cường quản lí việc khai thác, sử dụng CSVC và TBDH của GV
96
3.2.8. Mối quan hệ giữa các giải pháp
101

3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề
xuất.

101

Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

104
105
109


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL:
CNTT:
CNH-HĐH:
CSVC:
GD&ĐT:
GV:
GS.TSKH:
HS:

Cán bộ quản lý
Công nghệ thông tin
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơ sở vật chất

Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Giáo sư, tiến sĩ khoa học
Học sinh

HT:
PCGD:
PPDH:
QL:
TCN
TBDH:
TH
THCS:

Hiệu trưởng
Phổ cập Giáo dục
Phương pháp dạy học
Quản lý
Trước công nguyên
Thiết bị dạy học
Tiểu học
Trung học cơ sở


7

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong những thập niên đầu của thế kỷ XXI, kỷ
nguyên của sự bùng nổ và phát triển như vũ bão về khoa học công nghệ.

Trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế, trình độ dân trí và khả năng
chiếm lĩnh khối lượng tri thức khoa học công nghệ là thước đo đánh giá vị thế
của quốc gia đó đối với toàn cầu. Con đường ngắn nhất để chinh phục khoa
học công nghệ là cải cách giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học. Nhận
thức được vấn đề đó, trong những năm vừa qua toàn Đảng, toàn dân ta đã và
đang đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ X và
XI chỉ rõ: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức,
cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy học; thực hiện “chuẩn hoá, hiện
đại hoá, xã hội hoá”, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam”; “Phát triển, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một
trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước.
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ
hoá và hội nhập quốc tế. Trong đó, đổi mới chương trình, nội dung, phương
pháp dạy và học, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành." Bên cạnh đó Chỉ thị 3398/2011/CT-BGDĐT ngày 12 tháng 8 năm
2011 về nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành trong năm học 2011 - 2012 của


8

Bộ trưởng Bộ GD&ĐT yêu cầu: “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong đổi mới phương pháp dạy - học và công tác quản lý giáo dục.... Đặc biệt
chú trọng nội dung bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá.” Luật giáo dục cũng khẳng định: "Phương pháp giáo dục phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng

cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý
chí vươn lên" (Điều 5). Như vậy đổi mới PPDH là nhiệm vụ quan trọng và là
yêu cầu tất yếu trong công cuộc đổi mới giáo dục - đào tạo ở nước ta hiện
nay. Tuy nhiên đổi mới PPDH là một nhiệm vụ phức hợp, đòi hỏi nhiều cách
tiếp cận khác nhau, trong đó đặc biệt phải chú ý đến vai trò quản lý trong quá
trình đổi mới.
Quản lý giáo dục không phải chỉ là quản lý con người mà quan trọng
hơn là quản lý công việc, quản lý kế hoạch và chiến lược phát triển. Việc tổ
chức các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học thành công hay không phụ
thuộc rất nhiều vào vai trò của người quản lý trong việc vạch ra tầm nhìn và
các chiến lược cụ thể.
Trong những năm gần đây, công tác đổi mới phương pháp dạy học trên
địa bàn Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh nhận được sự quan tâm sâu sắc của
các cấp lãnh đạo, toàn thể giáo viên, phụ huynh học sinh và đã đạt được một
số thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên công tác quản lý đổi mới phương pháp
dạy học nhìn chung chưa đạt hiệu quả cao, xuất phát từ việc nhà quản lý chưa
đề ra được những giải pháp quản lý cụ thể, chưa đưa ra được cách thức tổ
chức quá trình đổi mới một cách khoa học, hữu hiệu.
Xuất phát từ những thực tiễn công tác quản lý giáo dục, tôi chọn đề tài
“Một số giải pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường
Tiểu học Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.


9

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp quản
lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Tiểu học Quận 7, thành phố
Hồ Chí Minh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học của Quận 7,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý đổi mới phương pháp dạy học tại các trường Tiểu học
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học tại các trường Tiểu
học thuộc địa bàn Quận 7 - TP. Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp đảm bảo tính khoa học, có tính khả thi
thì sẽ quản lý tốt việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở các trường
Tiểu học Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học ở các trường Tiểu học
5.2 Nghiên cứu thực trạng của vấn đề quản lý đổi mới phương pháp
dạy học ở các trường Tiểu học Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh
5.3 Đề xuất các giải pháp phát quản lý thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học ở các trường Tiểu học Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp phân tích và
tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa lý thuyết, mô hình hoá để thực hiện nhiệm
vụ nghiên cứu lý luận của đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn


10

Bao gồm các phương pháp điều tra, phỏng vấn, quan sát, lấy ý kiến
chuyên gia... nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng đổi mới phương pháp dạy
học, quản lý đổi mới phương pháp dạy học và thu thập các thông tin có liên
quan đến đề tài nghiên cứu.

6.3 Phương pháp thống kê toán học
Xử lí số liệu thu được qua điều tra bằng thống kê toán học và các phần
mềm máy tính để đảm bảo tính khách quan, khoa học.
7. Đóng góp của luận văn.
7.1. Góp phần khái quát hóa lý luận về vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học ở các trường Tiểu học. Đề xuất 1 số giải pháp quản lý đổi mới
phương pháp dạy học ở các trường Tiểu học Quận 7, thành phố Hồ Chí
Minh
7.2. Đưa ra bức tranh xác thực về thực trạng chất lượng dạy học ở các
trường Tiểu học và thực trạng công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học
ở các trường Tiểu học Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý đổi mới phương pháp
dạy học ở các trường Tiểu học
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học
ở các trường Tiểu học Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Một số giải pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở
các trường Tiểu học Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh


11

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Nước ngoài.
Từ cổ đại, phương pháp dạy học đã là vấn đề quan tâm nghiên cứu của

rất nhiều nhà giáo dục nổi tiếng. Ở phương Đông, Khổng Tử (551-449 TCN),
được xem là người đầu tiên đặt ra vấn đề dạy học theo hướng gợi mở và cá
thể hóa. Ông khẳng định: “Không giận vì muốn biết thì không gợi mở cho,
không bực vì không rõ được thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho
biết một góc mà không suy ra được ba góc kia thì không dạy nữa”. Ở phương
Tây, Socrate (470-399 TCN) nổi danh với phương pháp "truy vấn biện
chứng" tương tự với dạy học nêu vấn đề hiện nay.
Trong giáo dục hiện đại, Komenxky (1592-1670), nhà giáo dục học vĩ đại
của phương Tây, được xem là "cha đẻ của nền giáo dục hiện đại" trong các
tác phẩm của mình đã đưa ra một hệ thống những nguyên tắc “vàng ngọc” về
phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học đó là: “Người giáo
viên phải quan tâm tìm tòi tất cả mọi con đường dẫn đến việc mở mang trí tuệ
và vận dụng hợp lý những con đường đó”; Johann Heinrich Pestalozzi (1746
– 1827), nhà cải cách giáo dục Thụy Sĩ nổi tiếng với việc phát triển các
phương pháp giáo dục nhằm thúc đẩy khả năng của trẻ…; Đó chính là những
người đầu tiên đặt nền móng cho việc đổi mới PPDH trên thế giới.
1.1.2. Trong nước.
Ở Việt Nam, không phải đến gần đây chúng ta mới bàn đến việc đổi
mới phương pháp dạy học mà ngay từ năm 1949, khi Pháp bàn giao các cơ
quan giáo dục cho chúng ta, Bộ Quốc gia Giáo dục Việt Nam (ở vùng bị Pháp
chiếm) đã đề ra mục tiêu dạy học mới, trong đó "... cổ vũ các phương pháp sư


12

phạm hiện đại và thực hành những quan niệm mới về sư phạm trong giảng
dạy và học tập..."; Vào những lần cải cách giáo dục năm 1979 và 1986, việc
đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa được quan tâm thực hiện, tiếc
rằng vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, các giải pháp quản lý tác động đến
đổi mới phương pháp dạy học chưa được tập trung nghiên cứu một cách hệ

thống.
Những năm gần đây, nhận thức được vai trò quan trọng của việc đổi
mới phương pháp dạy học và vai trò quản lí trong quá trình đổi mới phương
pháp dạy học, có nhiều công trình nghiên cứu của các học giả, luận văn, luận
án tiến sĩ, thạc sĩ quan tâm nghiên cứu đến vấn đề này. Điển hình có thể kể
đến: “Vấn đề hoàn thiện phương pháp dạy học” của Đặng Vũ Hoạt và Ngô
Hiệu; “Các phương pháp dạy học hướng vào người học ở phương Tây” của
Đặng Thành Hưng; “Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới " của
GS.TSKH Thái Duy Tuyên; "Khoa học Quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn" của Trần Kiểm. Ngoài ra còn phải kể đến một số luận án,
luận văn nghiên cứu về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học như: "Một số
giải pháp phát huy tính tích cực học tập của học viên các trường đào tạo công
chức hành chính Việt Nam. Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội, 2004” của
Trần Bội Lan; “ Một số giải pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các
trường THCS Huyện Tân Hồng, Tỉnh Đồng Tháp. Luận văn Thạc sĩ khoa học
giáo dục, Vinh, 2009” của Lê Thị Lệ Thủy. “Một số giải pháp quản lý đổi
mới phương pháp dạy học của Hiệu trưởng ở các trường trung học cơ sở quận
8, thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục, Vinh, 2010
” của Nguyễn Long Giao….
Giáo dục Quận 7 thành phố Hồ Chí Minh, trong những năm gần đây có
nhiều công trình nghiên cứu quan tâm đến đổi mới phương pháp dạy học. Tuy
nhiên hầu hết chỉ dừng lại ở những sáng kiến kinh nghiệm và ít đề cập đến vai


13

trò quản lý trong đổi mới phương pháp dạy học. Khi ứng dụng những giải
pháp quản lý đổi mới giáo dục mà các tác giả đã đề xuất vào thực tiễn giáo
dục Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh xuất hiện những khó khăn bất cập do
không phù hợp với thực tiễn. Tác giả nhận thấy việc nghiên cứu “Một số giải

pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Tiểu học Quận
7, thành phố Hồ Chí Minh” sẽ hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn,
từ đó đề xuất những giải pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học sẽ tạo ra
sự chuyển biến mạnh mẽ về công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học
tại các trường tiểu học Quận 7, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Dạy học
1.2.1.1 Khái niệm về dạy học
Các nhà giáo dục đã đưa ra rất nhiều khái niệm khác nhau về dạy học,
trong phạm vi luận văn này, chúng ta có thể xem xét hai khái niệm dạy học
như sau:
Dạy học là toàn bộ các thao tác có mục đích nhằm chuyển các giá trị
tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được hoặc
cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con người.
Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có
định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành
động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kĩ
năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đạt được, trên cơ sở đó có khả năng
giải quyết các bài toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi
người học.
1.2.1.2. Khái niệm phương pháp dạy học
Thuật ngữ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (methodos) có
nghĩa là cách thức, con đường để đạt mục đích.
Theo quan điểm Triết học: Phương pháp là hình thái chiếm lĩnh hiện
thực, sự chiếm lĩnh hiện thực trong các hoạt động của con người, đặc biệt là


14

hoạt động nhận thức và cải tạo thực tiễn.(Bách khoa toàn thư triết học(Liên

Xô), tập III, tr 409).
Phương pháp chính là cách thức làm việc của chủ thể, cách thức này
tuỳ thuộc vào nội dung vì “Phương pháp là sự vận động bên trong của nội
dung” (Hêghen).
Theo Từ điển Tiếng Việt: Phương pháp là cách thức tiến hành để có
hiệu quả.
Phương pháp dạy học là một thành tố quan trọng của quá trình dạy học,
là cách thức tương tác giữa người dạy và người học nhằm giải quyết tốt nhiệm
vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học. Phương pháp
dạy học có quan hệ gắn bó hữu cơ với các thành tố khác của quá trình dạy
học. Nó vừa bị chi phối bởi mục đích dạy học vừa góp phần thực hiện mục
đích dạy học. PPDH quy định bởi nội dung dạy học và nội dung dạy học chi
phối việc lựa chọn và vận dụng hợp lý các PPDH.
Cùng một nội dung dạy học như nhau, nhưng bài học có làm cho học
sinh thực sự hứng thú học tập hay không; có phát triển được tính độc lập, tích
cực, sáng tạo để giải quyết các vấn đề bức xúc của cuộc sống hay không; có
để lại dấu ấn sâu đậm và khơi dậy ở tâm hồn các em những tình cảm lành
mạnh, trong sáng hay không; phần lớn tùy thuộc vào việc lựa chọn phương
pháp dạy học của người thầy. Cho đến nay, PPDH vẫn là một hiện tượng sư
phạm nhiều quan điểm, khái niệm PPDH còn là vấn đề đang được tranh luận,
chưa có ý kiến thống nhất. TS Thái Duy Tuyên đã tóm tắt khái niệm này
trong ba dạng cơ bản sau đây: “Theo quan điểm điều khiển học, phương pháp
là cách thức tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt
động này. Theo quan điểm lôgic, phương pháp là những thủ thuật logic được
sử dụng để giúp học sinh nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác.


15

Theo bản chất của nội dung, phương pháp là sự vận động của nội dung dạy

học.”.
Tuỳ theo quan niệm về mối quan hệ trong quá trình dạy học, đã có
nhiều định nghĩa khác nhau về PPDH. Nếu đứng trên góc độ dạy học tích cực,
có thể chọn định nghĩa sau: “PPDH là một hệ thống tác động liên tục của GV
nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh để học sinh lĩnh
hội vững chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm đạt được mục tiêu
đã định”, hay nói một cách khái quát chung: PPDH là con đường để đạt mục
đích dạy học.
1.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học
1.2.2.1. Khái niệm đổi mới
Theo Từ điển Tiếng Việt, năm 2008: “Đổi mới là thay đổi hoặc làm
cho thay đổi tốt hơn, tiến bộ hơn so với trước, đáp ứng yêu cầu của sự phát
triển”. Đổi mới là cải cách cái lỗi thời, cái cũ thay vào đó là thừa kế cái tốt và
thêm cái mới hợp với thời đại mới. Đó là con đường tiến hóa của nền văn minh.
Đổi mới không bao giờ là đủ, nó kéo dài theo chiều dài của lịch sử. Đó là kết
luận của chủ nghĩa Mác Lê-nin về tính biện chứng của quá trình phát triển, về
tính phản tương thích giữa thượng tầng kiến trúc và hạ tầng cơ sở xã hội cũng
như sự đấu tranh thường xuyên giữa chúng để thúc đẩy tiến trình lịch sử đi lên.
Như vậy: Đổi mới là thay đổi, kế thừa cái cũ và tiếp thu những cái mới
một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh để đáp ứng yêu cầu của
xã hội trong giai đoạn hiện nay.
1.2.2.2. Đổi mới Phương pháp dạy học
Đổi mới PPDH có thể hiểu là con đường tốt nhất để đạt chất lượng
và hiệu quả dạy học cao. Đổi mới PPDH theo định hướng của đổi mới mục
tiêu giáo dục hiện nay, về bản chất là sự đổi mới cách thức tổ chức dạy học


16

theo quan điểm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học

sinh.
Đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới PPDH nói riêng là quy luật phát
triển tất yếu của thời đại và mỗi quốc gia trên bước đường phát triển xã hội,
giáo dục và chính bản thân người làm công tác giáo dục, của GV và HS trong
điều kiện mới. Đổi mới PPDH là thay đổi, kế thừa các PPDH truyền thống và
tiếp thu những PPDH mới một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh để đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Đổi mới không phải thay cái cũ bằng cái mới. Nó là sự kế thừa, sử
dụng một cách có chọn lọc và sáng tạo hệ thống PPDH truyền thống hiện còn
có giá trị tích cực trong việc hình thành tri thức, rèn luyện kĩ năng, kinh
nghiệm và phát triển thái độ tích cực đối với đời sống, chiếm lĩnh các giá trị
xã hội. Đổi mới PPDH theo hướng khắc phục các phương pháp đã lạc hậu,
truyền thụ một chiều, tăng cường sử dụng các phương tiện TBDH tạo điều
kiện cho người học hoạt động tích cực, độc lập và sáng tạo. Đổi mới PPDH là
tăng cường vận dụng những thành tựu mới của khoa học, kĩ thuật, CNTT có
khả năng ứng dụng trong quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy
học. Đổi mới PPDH phải được tổ chức, chỉ đạo một cách có hệ thống, khoa
học, đồng bộ, khả thi. Đổi mới PPDH phải thực sự góp phần nâng cao chất
lượng dạy học.
Đổi mới PPDH đòi hỏi phải kiên quyết loại bỏ các PPDH lạc hậu,
truyền thụ một chiều, HS thụ động trong học tập và mất dần khả năng
sáng tạo vốn có của người học, khắc phục những chướng ngại vật về tâm
lí, những thói quen cổ hủ ở cả người dạy và người học. Phải quyết tâm,
mạnh dạn chiếm lĩnh những thành tựu mới của khoa học kĩ thuật, ứng
dụng sáng tạo khoa học kĩ thuật vào quá trình dạy học nhằm góp phần
nâng cao CLDH.


17


Đổi mới PPDH phải được tổ chức, chỉ đạo một cách có hệ thống, khoa
học, đồng bộ, có tính khả thi; không được cầu toàn, thụ động, phải mạnh dạn
vừa làm, vừa rút kinh nghiệm. Đổi mới PPDH phải thực sự góp phần nâng
cao chất lượng dạy học. Định hướng đổi mới PPDH theo hướng tiếp cận hệ
thống quá trình dạy học đặt sự đổi mới PPDH trong mối quan hệ biện chứng
với sự đổi mới mục tiêu, đổi mới nội dung, chương trình, hình thức, phương
tiện, kiểm tra đánh giá. Đổi mới PPDH theo định hướng của mục tiêu đổi mới
giáo dục hiện nay, về bản chất là đổi mới cách thức tổ chức dạy học phát huy
“tính tích cực, chủ động sáng tạo” của học sinh. Đổi mới sao cho người học
trở thành chủ thể thực sự tích cực, tự giác trong hoạt động của chính mình.
Để đổi mới PPDH thành công, cần phải đổi mới một cách toàn diện, đồng bộ
các thành tố, các bộ phận cấu thành của quá trình dạy học. Sự đổi mới cần bắt
đầu ở việc lập kế hoạch, thiết kế và triển khai kế hoạch bài học ở trên lớp đến
vận dụng linh hoạt, sáng tạo các PPDH, đa dạng hoá các PTDH, HTTCDH
và cuối cùng là đánh giá kết quả dạy học.
1.2.3. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học
1.2.3.1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, hoạt động quản lý đã
xuất hiện rất sớm. Từ khi con người biết tập hợp lại với nhau, tập trung sức
lực để tự vệ hoặc kiếm sống, thì bên cạnh lao động chung của mọi người đã
xuất hiện những hoạt động tổ chức, phối hợp điều khiển đối với họ. Những
hoạt động đó xuất hiện, tồn tại và phát triển như một yếu tố khách quan, là cơ
sở cho các hoạt động chung của con người đạt được kết quả mong muốn.
K.Marx đã viết: “Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn
một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. Như vậy, đã xuất hiện một dạng
lao động mang tính đặc thù là tổ chức, điều khiển các hoạt động của con
người theo những yêu cầu nhất định được gọi là hoạt động quản lý. Từ đó có


18


thể hiểu là lao động và quản lý không tách rời nhau, quản lý là hoạt động điều
khiển lao động chung. Xã hội phát triển qua các phương thức sản xuất thì
trình độ tổ chức, điều hành tất yếu được nâng lên, phát triển theo những đòi
hỏi ngày càng cao hơn. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, quản lý
đã trở thành một ngành khoa học và ngày càng phát triển toàn diện.
Quản lý là một hiện tượng xã hội được hình thành và phát triển cùng
với sự xuất hiện, phát triển của xã hội loài người. Nó bắt nguồn và gắn chặt
với sự phân công, hợp tác lao động. Quản lý là một phạm trù tồn tại khách
quan được ra đời một cách tất yếu do nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi tổ
chức, mọi quốc gia, mọi thời đại. Quản lý là một dạng hoạt động xã hội đặc
thù, trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội, một hoạt động phổ biến,
diễn ra ở mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Có thể nói
QL là một trong những loại hình lao động có hiệu quả nhất, quan trọng nhất.
Khái niệm quản lý (managemeent) là khái niệm rất chung, tổng quát.
Trong quá trình nghiên cứu của lý luận khoa học quản lý, tùy theo góc độ tiếp
cận mà khái niệm này được quan niệm theo nhiều cách khác nhau.
Harold Koontz, Cyril O’Donnell, Heinz Weihrich đưa ra khái niệm:
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nhằm bảo đảm sự phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là
nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất, và sự bất mãn cá nhân ít
nhất...” .
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất hoạt động quản lý gồm
hai quá trình tích hợp vào nhau: quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy
trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới
hệ đưa hệ vào thế “phát triển”…Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có
“quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động: hệ vận động phù hợp, thích



19

ứng và có hiệu quả trong mối tương tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực)
với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực)”.
Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí nhấn mạnh:
“Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Tác giả
Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là quá trình dựa vào các quy luật khách quan
vốn có của hệ thống để tác động đến hệ thống nhằm chuyển hệ thống đó sang
một trạng thái mới”. Tác giả Trần Kiểm quan niệm: “Quản lý là những tác
động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng,
điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài
tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức
với hiệu quả cao nhất”.
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, nhưng chúng đều
có chung những dấu hiệu chủ yếu sau: Hoạt động quản lý được tiến hành
trong một tổ chức hay một nhóm xã hội; hoạt động quản lý là những tác động
có tính hướng đích; hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của
các cá nhân, là sự lựa chọn các khả năng tối ưu nhằm thực hiện mục tiêu của
tổ chức đã đề ra.
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm quản lý như sau:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực,
các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường
luôn biến động.
Quá trình quản lý có thể minh họa bằng sơ đồ sau:


20


Lập kế hoạch

Kiểm tra

Quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo
Lập kế hoạch: là xác định rõ mục đích, mục tiêu đối với thành tựu
tương lai của tổ chức và những con đường, giải pháp, cách thức chủ yếu để
đạt được mục đích, mục tiêu đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế
hoạch hóa: xác định hình thành mục tiêu; xác định và bảo đảm về nhân lực và
các nguồn lực khác để đạt được mục tiêu đã đề ra; quyết định xem những hoạt
động nào cần thiết để đạt được mục tiêu đó. Sản phẩm quan trọng của chức
năng kế hoạch hóa là kế hoạch. Có ba loại kế hoạch: kế hoạch chiến lược, kế
hoạch chiến thuật, kế hoạch tác nghiệp.
Tổ chức: là quá trình hình thành cấu trúc các quan hệ giữa các thành
viên giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ
chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn
lực, quá trình tổ chức đòi hỏi cả việc hình thành, xây dựng các bộ phận cùng
các công việc của, cả vấn đề nhân sự, cán bộ.
Chỉ đạo: là chỉ bảo, bày vẽ, chỉ dẫn về một công việc, cho người khác
để họ có thể làm được làm đúng. Chỉ đạo về thực chất đó là những hành động
xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của người lãnh đạo trong toàn bộ quá
trình quản lý, là huy động mọi lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch và điều



21

hành nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của nhà trường diễn ra trong kỷ
cương trật tự.
Kiểm tra: là chỉ một hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành vi
của cá nhân hay tổ chức trong quá trình thực hiện quyết định. Ngoài ra, còn
có thể hiểu kiểm tra là hoạt động quan sát và kiểm nghiệm mức độ phù hợp
của quá trình hoạt động của đối tượng bị quản lý với các quyết định quản lý
đã lựa chọn.
1.2.3.2. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học của Hiệu trưởng ở
trường tiểu học
Quản lý đổi mới PPDH của hiệu trưởng ở trường tiểu học là quá trình
tác động có mục đích, có tổ chức của hiệu trưởng đến cách thức làm việc của
thầy và trò nhằm đạt được mục đích dạy học. Quản lý đổi mới PPDH luôn
được đặt trong mối quan hệ mật thiết với các thành tố khác của quá trình dạy
học: Mục tiêu - Nội dung - Phương pháp - Phương tiện - Hình thức - Kết quả,
và tiến hành đồng bộ với việc quản lý các thành tố đó, đặc biệt là sự tác động
vào mối quan hệ giữa thầy và trò trong quá trình dạy - học.
Quản lý đổi mới PPDH là nội dung cốt lõi trong hệ thống quản lý của
nhà trường. Nói đến quản lý đổi mới PPDH là nói đến việc thực hiện đồng bộ
các hoạt động quản lý đội ngũ sư phạm; quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị
phương tiện dạy học; quản lý điều kiện và môi trường làm việc, cơ chế hoạt
động, tổ chức và điều hành, kiểm tra và đánh giá, phối hợp các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường.
Từ nghiên cứu lý luận và quan sát thực tiễn, có thể thấy rằng, muốn quản lý
việc đổi mới phương pháp dạy học, Hiệu trưởng phải nắm được những kiến
thức và nghiệp vụ sư phạm, nghĩa là nắm được nội dung quản lý đổi mới
phương pháp dạy học. Hiệu trưởng có thể thông qua các tổ chức để quản lý
con người và quản lý công việc. Cụ thể là Hiệu trưởng có thể quản lý đổi mới



22

phương pháp dạy học thông qua các tổ chức sau đây: Tổ chuyên môn; Tổ chủ
nhiệm, Hội đồng Sư phạm và các đoàn thể trong nhà trường; Đội ngũ giáo
viên; tập thể học sinh; Ban đại diện cha mẹ học sinh và các lực lượng khác
ngoài nhà trường…
Trong khi triển khai hoạt động của nhà trường, thực tế công việc của
Hiệu trưởng thường diễn ra theo chu kỳ như sau: soạn thảo kế hoạch, phổ
biến kế hoạch, tổ chức cho các đơn vị lập kế hoạch; tổ chức và chỉ đạo thực
hiện kế hoạch; kiểm tra, đánh giá; kích thích, động viên, tạo động lực. Để lập
kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học, Hiệu trưởng căn cứ vào các định
hướng về đổi mới phương pháp dạy học của các cấp quản lý, dựa vào điều
kiện thực tế của nhà trường để hình dung một cách tổng quát về các mục tiêu,
chỉ tiêu cần đạt, ấn định từng bước đi cụ thể và thời gian tương ứng, dự kiến
các giải pháp để thực hiện. Sau khi soạn thảo kế hoạch, yêu cầu các đơn vị
thảo luận góp ý bổ sung để hoàn chỉnh kế hoạch và trình cấp trên phê duyệt.
Trên cơ sở kế hoạch tổng thể đã được duyệt, Hiệu trưởng phổ biến và hướng
dẫn các đơn vị và cá nhân xây dựng kế hoạch riêng, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của từng đơn vị, từng cá nhân. Đồng thời với việc lập kế hoạch sát,
đúng, Hiệu trưởng cần trực tiếp tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra thực hiện kế
hoạch để đảm bảo cho sự thành công của quá trình đổi mới phương pháp dạy
học.
Người dạy và học là những chủ thể có vai trò quyết định trực tiếp đến
chất lượng dạy học cũng như sự thành công của việc đổi mới phương pháp
dạy học. Vì vậy, trọng tâm của quản lý đổi mới phương pháp dạy học là quản
lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý hoạt động học tập của học sinh
và phải được bắt đầu từ quản lý hoạt động của tổ chuyên môn.
Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn: Tổ chuyên môn là tế bào cơ bản
giữ vị trí quan trọng nhất trong việc triển khai công tác quản lý đổi mới



23

phương pháp dạy học; là đầu mối để thực hiện các quyết định, các chủ trương
của Hiệu trưởng; là nơi tổ chức học tập, ứng dụng, thể nghiệm những lý luận
về phương pháp dạy học mới thông qua việc học tập các chuyên đề, tổng kết
kinh nghiệm dạy học, tổ chức thực tập, kiến tập, hội thảo,…Vì vậy, quản lý
hoạt động của tổ chuyên môn là nội dung đầu tiên, quan trọng nhất của quản
lý phương pháp dạy học. Để quản lý hoạt động của tổ chuyên môn, trước hết
cần cụ thể hóa các chủ trương về đổi mới phương pháp dạy học của các cấp
quản lý thành quy định nội bộ để tổ chức thực hiện. Hiệu trưởng cần giao
trách nhiệm cho Phó Hiệu trưởng hoặc trực tiếp hướng dẫn Tổ trưởng chuyên
môn xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học cho từng năm học, yêu
cầu phải đổi mới được một số vấn đề nào đó. Kế hoạch của tổ phải cụ thể, chi
tiết, ưu tiên đổi mới cái gì trong mỗi năm học, xác định được ai làm? Làm vào
khi nào? dự kiến kết quả đạt được,… Đặc biệt cần đổi mới nội dung sinh hoạt
tổ chuyên môn, phải chú trọng bồi dưỡng cho giáo viên những vấn đề cụ thể
của từng môn học. Đồng thời, Hiệu trưởng cần phải kiểm tra tất cả các khâu,
từ xây dựng kế hoạch đến tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch và tự kiểm
tra, đánh giá của tổ.
Quản lý hoạt động của Hội đồng sư phạm, giáo viên chủ nhiệm và
đoàn thể trong trường: Giáo viên chủ nhiệm là người có ảnh hưởng trực tiếp
đến việc giáo dục động cơ, thái độ học tập của học sinh, là người có kế hoạch
chủ động phối hợp với giáo viên bộ môn và đoàn thể trong trường để giáo dục
học sinh, là nhân tố tác động tích cực đến cha mẹ học sinh, tư vấn cho họ về
phương pháp dạy con tự học. Vì vậy, Hiệu trưởng cần quy định, tổ chức tốt nề
nếp sinh hoạt chủ nhiệm, quản lý chặt chẽ công tác chủ nhiệm với các nội
dung sau đây: Xây dựng kế hoạch chú ý đến mục đích của kế hoạch và các
nhiệm vụ chủ đạo trong từng năm học, từng quý, từng tháng, từng tuần… kế

hoạch phối hợp với Hội đồng sư phạm và đoàn thể trong trường để giáo dục


24

động cơ, thái độ học cho học sinh, như tổ bộ môn, tổ chức Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh, tổ chức Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và
Sao Nhi đồng. Trong kế hoạch, cần chú ý đổi mới nội dung, hình thức sinh
hoạt bằng việc tổ chức các chuyên đề phong phú, đa dạng và linh hoạt. Tổ
chức chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ học tập do các giáo viên bộ môn đề ra,
giữ vững nề nếp sinh hoạt và quản lý học sinh theo quy định nhà trường, đồng
thời thông qua việc tổ chức vui chơi, giải trí bổ ích, để giáo dục lòng ham
hiểu biết, sự say mê học tập của học sinh. Kiểm tra, đánh giá thi đua của học
sinh theo tiêu chuẩn đã qui định.
Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên: Hiệu trưởng quản lý hoạt
động dạy học của giáo viên thông qua sự phân cấp quản lý cho Phó Hiệu
trưởng, cho các tổ chuyên môn. Tuy nhiên, để đảm bảo tính nghiêm minh và
sự nhất quán trong dạy học nói chung và đổi mới phương pháp dạy học nói
riêng, trong nhiều trường hợp Hiệu trưởng cần phổ biến và tác động trực tiếp
đến từng giáo viên về những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất. Chẳng hạn
quản lý việc soạn bài, quản lý giờ lên lớp, quản lý việc dự giờ, đánh giá giờ
dạy, quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng
đổi mới phương pháp dạy học. Đây là những nội dung cơ bản về quản lý hoạt
động của giáo viên mà cả Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên
môn cũng quan tâm. Quản lý hoạt động của giáo viên bắt đầu từ quản lý việc
soạn bài. Bài soạn là một bản kế hoạch lên lớp, là bản thiết kế để tổ chức cho
học sinh hoạt động. Tùy đặc điểm của từng môn học, giáo viên phải biết phát
hiện mối liên hệ tiềm ẩn giữa các phần kiến thức trong bài, đồng thời nắm
vững đặc điểm của học sinh, để thiết kế các hoạt động học tập thành một
chuỗi nối tiếp nhau với mức độ phức tạp tăng dần, tạo thành mạch logic của

bài học. Ẩn chứa trong các hoạt động của học sinh là sự tổ chức, hướng dẫn,
động viên, khuyến khích của giáo viên. Vì vậy, Hiệu trưởng cần tổ chức xây


25

dựng học tập, thảo luận chuẩn bị đánh giá một bài soạn theo hướng đổi mới
trở thành quy định nội bộ để mọi người thực hiện. Ngay mẫu giáo án cho một
giờ học hiện đại cũng cần được xây dựng lại và quy định rõ ràng. Thí dụ giáo
án phải thể hiện được sự tự học trên lớp của học sinh. Ngoài những quy định
chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo về một giáo án, cần bổ sung thêm những
yêu cầu về thiết kế hệ thống việc làm cho học sinh, về xây dựng hệ thống câu
hỏi, về sử dụng thiết bị dạy học, phát huy trí lực và cảm xúc sáng tạo cho học
sinh…Tuy nhiên, tiêu chuẩn về một bài soạn chỉ là tiền đề cho sự thành công
của một tiết dạy. Từ sự nghiên cứu lý luận và thực tiễn, có thể nhận xét rằng
quản lý giờ lên lớp, đặc biệt quản lý tốt mối quan hệ giữa thầy và trò có ý
nghĩa quyết định trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Cần đổi mới cách
đánh giá giờ dạy, chuyển từ chú ý đến nghệ thuật truyền thụ, sang đánh giá
năng lực tổ chức các hoạt động tự lực, sáng tạo cho học sinh; tùy đặc điểm
của từng môn học để xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy một cách cụ thể theo
hướng đổi mới phương pháp dạy học, nhưng cần tôn trọng các đặc trưng cơ
bản, đó là: Dạy học phải thông qua tổ chức hoạt động học tập, chú trọng rèn
luyện phương pháp tự học cho học sinh; quan tâm đến dạy học cá thể kết hợp
với dạy học hợp tác; kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò. Quản lý
việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một nội dung không thể
thiếu trong quản lý hoạt động của giáo viên. Việc đổi mới phương pháp dạy
học là đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học và phương pháp kiểm tra,
đánh giá, bởi dạy - học - kiểm tra, đánh giá là một quá trình thống nhất, là ba
khâu then chốt của quá trình sư phạm. Thực tiễn giáo dục cho thấy rằng đánh
giá, thi cử thế nào thì sẽ có lối dạy và lối học như thế ấy. Vì thế để đổi mới

phương pháp dạy học, thì căn bản phải đổi mới cách kiểm tra, thi cử, đánh giá
kết quả học tập của học sinh. Cần phải đổi mới một cách đồng bộ về các
khâu: nội dung, hình thức kiểm tra, đổi mới tiêu chí đo lường và đánh giá chất


×