Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ĐẾN NĂM 2020 CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
ĐẾN NĂM 2020 CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA
VIỆT NAM - VINAMILK
Giảng viên hướng dẫn : TS. TRẦN ĐĂNG KHOA
Lớp

: QTKD K23 – NC Ngày 4

Nhóm thực hiện

: Nhóm 1:
Mai Trường An
Lâm Thị Cẩm Chi
Trương Thị Xuân Đào
Trần Quang Đại

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07 năm 2014



LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian dài học tập, trao dồi kiến thức, tìm tòi và nghiên cứu, nhóm
chúng tôi đã hoàn thành đề tài “Xây dựng chiến lược kinh doanh đến năm 2020 cho
công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk”.


Nhóm xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến TS. Trần Đăng Khoa, thầy đã tận tình chỉ
dạy, truyền đạt những kiến thức nền tảng cũng như chia sẻ những kinh nghiệm thực tế
để giúp nhóm hoàn thành tốt đề tài này.
Nhóm chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh, chị lớp Cao
học Ngày 4 Khóa 23, trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ nhiệt
tình trong quá trình nhóm viết đề tài.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 07 năm 2014
Nhóm thực hiện đề tài

Nhóm 1


MỤC LỤC
Trang



DANH MỤC CÁC BẢNG


DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang


CHƯƠNG 1

MỞ ĐẦU
1.1.

Lý do chọn đề tài


Từ lâu, sữa biết đến như một loại thực phẩm hoàn chỉnh và lý tưởng chứa gần như
đầy đủ các yếu tố của một bữa ăn cân bằng, ngoài ra sữa còn có giá trị dinh dưỡng cao giúp
hoàn thiện hệ thống dinh dưỡng cho cộng đồng, từ trẻ sơ sinh đến người lớn tuổi. Xã hội
ngày càng tiến bộ về đời sống vật chất, tinh thần lẫn nhận thức. Vì vậy nhu cầu dùng sữa và
các sản phẩm từ sữa để nâng cao sức khỏe, trí tuệ ngày càng được chú trọng và trở thành
mối quan tâm hàng đầu của hầu hết mọi người. Chính vì thế mà hàng loạt các công ty lớn
nhỏ lần lượt dấn thân vào thị trường.
Nhất là trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng và sức ép từ việc hội nhập này
cũng đang trở nên rõ nét, mạnh mẽ hơn đối với các ngành, các cấp. Khi mà các nước phát
triển có đời sống cao như Mỹ, châu Âu, châu Úc, ngành công nghiệp sữa đã phát triển vững
mạnh từ nhiều thập kỷ trước. Hiện nay các nước này đang tập trung hướng vào xuất khẩu
do thị trường trong nước đã bão hòa. Nắm bắt được điều này, nhiều nhà kinh tế có tầm nhìn
chiến lược đã quyết định tham gia thị trường sữa. Trong thị trường hiện nay số lượng các
hãng sữa không ngừng tăng, các công ty nước ngoài chiếm khoảng 22% thị phần. Trong đó
phải kể đến những cường quốc về chăn nuôi bò sữa như Hà Lan với nhãn hiệu Dutch Lady
quá quen thuộc với người tiêu dùng Việt, New Zealand với sản phẩm sữa Dumex, Hoa Kì
với Abbott, Mead Johnson, Nestle,…và các công ty trong nước cũng ồ ạc gia nhập ngành
như Hà Nội Milk, Ba Vì, TH True Milk,…
Và theo sự đánh giá của các chuyên gia thì thị trường sữa Việt Nam chưa bao giờ sôi
động như thế trong nhiều năm qua. Đây là thị trường có tiềm năng tăng trưởng và phát triển
rất cao với biên lợi nhuận khá hấp dẫn. Với tốc độ tăng trưởnh bình quân hàng năm khoảng
20%. Do vậy các doanh nghiệp trong nước lẫn nước ngoài đang chạy đua khốc liệt để cạnh
tranh về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, giá cả, chiến dịch marketing,...với mục đích giành
lấy lòng tin của khách hàng.
Quay trở lại với con chiên đầu đàn của ngành công nghiệp sữa trong nước,
Vinamilk, hơn 40 năm qua luôn làm tốt vai trò của người dẫn đầu. Công ty đã từng bước
lựa chọn cho mình những hướng đi đúng đắn, những chiến lược chủ động sắc bén và cả giải
pháp hợp lý, kịp thời. Vinamilk đã đưa nguồn dinh dưỡng thiết yếu đến tay hàng triệu người
dân Việt. Những nghĩa cử cao đẹp đó góp phần giúp Vinamilk xây dựng một hình ảnh tốt



đẹp nhất trong lòng công chúng, một thương hiệu không những bảo đảm về chất lượng mà
còn đầy ấp tình thân.
Để có được thành tựu như ngày hôm nay, Vinamilk đã phải phấn đấu hết mình để
vượt qua những rào cản từ phía thị trường lẫn từ nội bộ bên trong doanh nghiệp. Và một
trong những khó khăn lớn mà công ty đang phải đối mặt là nguồn nguyên liệu đầu vào
trong nước bao gồm sữa bột, sữa tươi chỉ mới đáp ứng được khoảng 28% tổng nhu cầu cho
sản xuất. Hơn 70% nguyên liệu còn lại phải nhập từ Châu Âu, New Zealand, Mỹ, Úc,..dưới
dạng sữa bột. Việc phụ thuộc khá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu đã khiến cho các công
ty sản xuất sữa nói chung và Vinamilk nói riêng gặp rất nhiều khó khăn, bởi trong giai đoạn
hiện nay giá nguyên liệu đầu vào tăng mạnh rồi lại giảm đột ngột với biến động rất khó dự
đoán trước.
Với hy vọng giúp ngành công nghiệp sữa nước nhà mà Vinamilk là một đại diện có
thể nâng cao năng lực cạnh tranh với các đối thủ trong nước đồng thời thành công trên
thương trường quốc tế; để Vinamilk luôn là niềm tin, niềm tự hào của thương hiệu Việt,
nhóm chúng tôi quyết định thực hiện đề tài “Xây dựng chiến lược kinh doanh đến năm
2020 cho công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk”.
1.2.

Mục tiêu của đề tài

Kinh doanh luôn là một bài học vô tận của mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành nghề.
Kinh doanh sẽ thành công nếu ta có những bước chuẩn bị vững chắc và biết nắm bắt cơ hội
kịp thời. Để làm tốt những bước chuẩn bị ấy, người làm kinh doanh phải có những kiến
thức cũng như kinh nghiệm cần thiết để đưa ra những chiến lược thật khôn khéo giúp doanh
nghiệp vượt qua khó khăn hiện tại và rút kinh nghiệm cho tương lai.
Vì vậy, đề tài này được thực hiện với mục tiêu xây dựng được chiến lược kinh doanh
đến năm 2020 cho Vinamilk thông qua công tác phân tích các yếu tố tác động và xem xét
xu thế thời đại. Giúp công ty ngày một tiến xa hơn trên thương trường quốc tế.


1.3.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Mỗi đề tài được thực hiện đều mang trong mình ý nghĩa về mặt khoa học lẫn thực
tiễn. Mức độ quan trọng về mặt này hay mặt kia là do mục tiêu và đối tượng mà đề tài
hướng đến. Do mục tiêu của đề tài là phân tích tìm ra được một chiến lược kinh doanh khả
thi cho Vinamilk nên đề tài này có ý nghĩa thực tiễn cho Vinamilk nhiều hơn vì nó sẽ giúp
công ty tiếp cận các khía cạnh khác nhau của môi trường kinh doanh thông qua phân tích


ma trận SWOT, ma trận SPACE, ma trận định lượng QSPM. Từ đó công ty sẽ có cái nhìn
bao quát hơn về thị trường, về vị thế của mình. Đồng thời bài viết đưa ra những chiến lược
nhằm định hướng cho sự phát triển dài lâu của Vinamilk trong tương lai.

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
2.1.

Cơ sở lý luận

2.1.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh
Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện và tính phối hợp,
được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp sẽ được thực hiện.
(William Gluck – Business Policy & Strategy Management)
“Chiến lược là việc ấn định các mục tiêu cơ bản và dài hạn của doanh nghiệp, đồng
thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động và phân bổ các nguồn tài nguyên thiết yếu
để đạt được mục tiêu đó.” (Alfred Chandler).
Theo Vikipedia, Quản trị chiến lược (tiếng Anh: strategic management) là khoa học

và nghệ thuật về chiến lược nhằm xây dựng phương hướng và mục tiêu kinh doanh, triển
khai, thực hiện kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trên cơ sở nguồn lực hiện có nhằm giúp cho
mỗi tổ chức có thể đạt được các mục tiêu dài hạn của nó.
Theo một quan điểm khác, Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu đánh giá môi
trường hiện tại và tương lai, hoạch định mục tiêu phát triển của tổ chức; đề ra, thực hiện và
kiểm tra các quyết định nhằm đạt được những mục tiêu trong môi trường hiện tại và tương
lai.


Vai trò và nhiệm vụ của quản trị chiến lược:
- Giúp doanh nghiệp đạt tới những mục tiêu của tổ chức.
- Quan tâm rộng hơn đến các đối tượng liên quan.
- Gắn sự phát triển ngắn hạn trong bối cảnh dài hạn.
- Quan tâm đến hiệu suất và hiệu quả.
Hình 1: Mô hình quản trị Chiến lược trong kinh doanh
Hình thành
Thực hiện
Đánh giá

Ngoài ra, chiến lược tại các cấp độ khác nhau thì khác nhau trong một doanh nghiệp:
trong bất kỳ tổ chức nào, các chiến lược đều tồn tại ở vài cấp độ khác nhau – trải dài từ toàn
bộ doanh nghiệp cho tới từng cá nhân làm việc trong đó.
Bên cạnh đó, quá trình quản trị hoàn chỉnh thường bao gồm ba phần mô tả trong biểu
đồ sau:
Hình 2: Các bước thực hiện chiến lược
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC
LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC



2.1.2. Lý luận về quản trị chiến lược
a. Phân tích chiến lược:
Phân tích chiến lược là phân tích về điểm mạnh về vị thế của doanh nghiệp và hiểu
được những nhân tố bên ngoài quan trọng có thể ảnh hưởng tới vị thế đó. Quá trình phân tích
chiến lược có thể được trợ giúp bằng một số công cụ bao gồm: Phân tích PEST – kỹ thuật
hiểu môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Lập kế hoạch bao gồm nhiều phương án chọn – kỹ thuật xây dựng nhiều viễn cảnh
khác nhau có thể xảy ra trong tương lai cho doanh nghiệp.
Phân tích 5 lực lượng – kỹ thuật xác định các lực lượng có thể ảnh hưởng đến mức độ
cạnh tranh trong một ngành.
Phân đoạn thị trường – kỹ thuật tìm kiếm cách xác định sự giống và khác nhau giữa
các nhóm khách hàng hoặc người sử dụng. Ma trận chính sách định hướng – kỹ thuật tóm tắt
lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp trên những thị trường cụ thể.
Phân tích đối thủ cạnh tranh – hàng loạt kỹ thuật và phân tích để tìm ra vị thế cạnh
tranh tổng thể của doanh nghiệp.
Phân tích nhân tố thành công then chốt – kỹ thuật nhằm xác định những khu vực mà
một doanh nghiệp cần phải làm tốt hơn để cạnh tranh thành công
Phân tích mô hình SWOT – một kỹ thuật ngắn gọn hữu ích để tóm tắt những vấn đề
then chốt nảy sinh ngay từ việc đánh giá môi trường bên trong tác động, tác động của môi
trường bên ngoài đối với doanh nghiệp.
Phân tích môi trường bên ngoài:
-

Rà soát (Scanning)

+ đòi hỏi nghiên cứu tổng quát tất cả các yếu tố của môi trường bên ngoài, nhằm
nhận ra dấu hiệu thay đổi tiềm ẩn trong môi trường, khó khăn đối với rà soát môi trường là
sự mơ hồ, không đầy đủ các dữ liệu và thông tin rời rạc, hoạt động rà soát phải định hướng
phù hợp với bối cảnh của tổ chức.
-


Theo dõi (Monitoring)

+ nhận ra khuynh hướng quan trọng nảy sinh từ những dấu hiệu từ rà soát môi
trường, cần phát hiện ý nghĩa cả các sự kiện cũng như khuynh hướng thay đổi khác nhau,
muốn theo dõi hữu hiệu, doanh nghiệp cần phải nhận thức rõ các bên hữu quan trọng yếu, rà
soát và theo dõi đặc biệt quan trọng trong ngành đang có sự thay đổi về công nghệ nhanh,
khó dự kiến, rà soát và theo dõi là công cụ nhận thức những điều mới, quan trọng đang diễn


ra trên thị trường, và cách thức thương mại hóa các công nghệ mà doanh nghiệp đang phát
triển.
-

Dư đoán (Forecasting)

+ dự kiến vè các sự kiện tiềm ẩn, cách thức và tốc độ xuất hiện của nó như là kết quả
logic của các thay đổi và khuynh hướng đã được phát hiện qua rà soát và theo dõi.
-

Đánh giá

+ xác định thời hạn và tầm quan trọng của các tác động mà những thay đổi khuynh
hướng môi trường có thể tác động lên quản trị chiến lược của công ty, đánh giá xác định các
hàm ý theo cách hiểu của tổ chức, không có đánh giá, doanh nghiệp sẽ nhằm trên đống dữ
liệu có thể là rất hữu ích nhưng vẫn không thể biến nó thành “thông tin” để hiểu về những gì
liên quan đến cạnh tranh.
b. Lựa chọn chiến lược
Quá trình này liên quan tới việc hiểu rõ bản chất các kỳ vọng của những nhà góp vốn
(“nguyên tắc cơ bản”) để xác định được các tùy chọn chiến lược, sau đó đánh giá và chọn

lựa các tùy chọn chiến lược.
c. Thực hiện chiến lược:
Đây thường là phần khó nhất. Khi một chiến lươc đã được phân tích và lựa chọn,
nhiệm vụ sau đó là chuyển nó thành hành động trong tổ chức.
2.2.

Tổng quan về Công ty

2.2.1. Lịch sử hình thành
-

Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số 155/2003QD-BCN
năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty sữa Việt

-

Nam thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
Tên giao dịch là Vietnam Dairy Products Joint Stock Company.
Cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh
ngày 28/12/2005

Bảng 1: Sơ lược về Công ty Cổ phần Vinamilk
Tên đầy đủ
Tên viết tắt
Logo

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
VINAMILK

Trụ sở


36-38 Ngô Đức Kế, quận 1, Tp. Hồ Chí


Văn phòng giao dịch
Điện thoại
Website
Email
Vốn điều lệ của Công ty Sữa Việt
Nam hiện nay

Minh
184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, quận 3,
Tp. Hồ Chí Minh
(08) 9300 358, Fax (08) 9305 206
www.vinamilk.com.vn

1.590.000.000.000 VND (Một ngàn năm
trăm chín mươi tỷ đồng)

Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu Việt Nam.
Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản
phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và pho mát.
Vinamilk cung cấp cho thị trường một danh mục các sản phẩm, hương vị và quy cách bao bì
có nhiều lựa chọn nhất.
Theo đánh giá của các cơ quan chức năng, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại
Việt Nam trong nhiều năm trở lại đây. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976, Công ty
đã xây dựng hệ thống phân phối rộng khắp cả nước, đồng thời dựa vào đó để giới thiệu các
sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường. Phần
lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk”, thương

hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương
hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn
trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao”.
Sản phẩm Vinamilk chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và xuất khẩu sang
các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.
Hình 3: Cơ cấu Cổ đông của Vinamilk năm 2013

Với bề dày kinh nghiệm 30 năm thành lập và phát triển, sản phẩm đa dạng, nhãn hiệu
được người tiêu dùng tín nhiệm, Vinamilk giữ vị trí đầu tàu trong ngành sữa với thị phần
39% năm 2010. Với lợi nhuận sau thuế năm 2013 vươn tới 6534 tỷ đồng tương ứng với tỷ
suất lãi sau thuế/doanh thu thuần 21,1%. Ngoài ra nguồn tiền mặt dồi dào cho phép
Vinamilk trả lãi trên cổ phiếu đạt 7.839 đồng/cổ phiếu trong năm 2013 và có thể còn cao
hơn trong những năm sau.


2.2.2. Quá trình phát triển
Tiền thân là công ty Sữa, Café Miền Nam thuộc Tổng Công ty Thực phẩm, với 6 đơn
vị trực thuộc là:
- Nhà máy sữa Thống Nhất,
- Nhà máy sữa Trường Thọ,
- Nhà máy sữa Dielac,
- Nhà máy Café Biên Hòa,
- Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico
Một năm sau đó (1978) Công ty được chuyển cho Bộ Công nghiệp thực phẩm quản
lý và Công ty đổi tên thành Xí nghiệp Liên hợp sữa Café và Bánh kẹo I và đến năm 1992
được đổi tên thành Công ty sữa Việt Nam thuộc quản lý trực tiếp của Bộ Công nghiệp nhẹ.
Năm 1996 liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập xí
nghiệp Liên doanh Sữa Bình Định.
Tháng 11 năm 2003, Công ty chuyển đổi thành Công ty Cổ phần và đổi tên thành
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Sau đó Công ty thực hiện việc thâu tóm Công ty Cổ phần

Sữa Sài Gòn, tăng vốn điều lệ đăng ký của công ty lên con số 1.590 tỷ đồng.
Năm 2005, mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh
sữa Bình Định, khánh thành nhà máy sữa Nghệ An, liên doanh với SABmiller Asia B.V để
thành lập công ty TNHH Liên doanh SABMiller Việt Nam. Sản phẩm đầu tiên của công ty
mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường.
Năm 2006, Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh ngày
19/01/2006, trong đó vốn do Công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước nắm giữ là
50,01% vốn điều lệ.
Mở phòng khám An Khang tại Tp. Hồ Chí Minh, đây là phòng khám đầu tiên tại Việt
Nam quản trị bằng hệ thống điện tử, cung cấp các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng, khám phụ
khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe tổng quát.
Năm 2007 mua cổ phần chi phối 55% của công ty sữa Lam Sơn. Công ty đã đạt
được rất nhiều danh hiệu cao quý như:
-

Huân chương lao động Hạng I (1996 do Chủ tịch nước trao tặng)
Anh Hùng Lao động (2000- do Chủ tịch nước trao tặng)
“Siêu cúp” Hàng Việt Nam chất lượng cao và uy tín năm 2006 do Hiệp hôi sở hữu trí
tuệ & Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam cùng các danh hiệu khác như liên tiếp đứng
đầu “Topten hàng Việt Nam Chất lượng cao” (do bạn đọc báo Sài Gòn Tiếp Thị bình
chọn)


2.2.3. Cơ cấu tổ chức

Hình 4: Cơ cấu tổ chức của Công ty Vinamilk
2.2.4. Ngành nghề kinh doanh
-

Sản xuất kinh doanh sữa hộp, sữa bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành, nước giải


-

khát, nước ép trái cây và các sản phẩm từ sữa khác.
Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và nguyên liệu, sản xuất

-

và mua bán bao bì, in trên bao bì.
Kinh doanh nhà, môi giới kinh doanh bất động sản, cho thuê kho, bãi. Kinh doanh vận tải

-

bằng ô tô, bốc xếp hàng hóa, sản xuất mua bán sản phẩm nhựa.
Kinh doanh bất động sản, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ nhà đất, cho thuê văn phòng, xây

-

dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư công trình dân dụng.
Chăn nuôi bò sữa, trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp, mua bán động vật sống.
Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, cà phê rang xay,…
Phòng khám đa khoa.
Hình 5: Một số sản phẩm của Vinamilk:


Nguồn: cafef.vcmedia.vn
2.2.5. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu
Trong những năm gần đây, do tình hình khu vực và thế giới nói chung, cũng như Việt
Nam nói riêng đã có rất nhiều biến chuyển do quá trình toàn cầu hóa và khó khăn do khủng
hoảng tài chính, kinh tế, Vinamilk đã có những điều chỉnh lại tầm nhìn, mục tiêu, sứ mạng

của công ty.
a. Trước năm 2008
TẦM NHÌN
Vinamilk sẽ tập trung mọi nguồn lực để trở thành công ty sữa và thực phẩm có lợi
cho sức khỏe với mức tăng trưởng nhanh và bền vững nhất tại thị trường Việt Nam bằng
chiến lược xây dựng các dòng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh dài hạn
SỨ MỆNH
Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở rộng lãnh thổ phân
phối nhằm duy trì vị trí dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và tối đa hóa lợi ích của cổ
đông Công ty
Ta có thể thấy khi mới thành lập, do những hạn chế về nhiều mặt, sứ mệnh và tầm
nhìn của Vinamilk tập trung vào sự phát triển và mở rộng công ty. Những tuyên bố này
chưa nhắm vào sự phát triển của cộng đồng. Và lúc này Vinamilk cũng chưa có ý định
mang sản phẩm của mình vươn xa ra Thế giới.
b. Sau năm 2008
Trong kết quả khảo sát tình trạng dinh dưỡng khu vực Đông Nam Á công bố ngày
2.3.2013, Hơn 50% trẻ em Việt Nam thiếu hụt các vi chất như vitamin A, B1, C, D và sắt
trong khẩu phần ăn hằng ngày. Con số này cao hơn so với 3 nước khác cùng trong nghiên
cứu là Maylaysia, Thái Lan và Indonesia. Và theo kết quả điều tra gần đây của viện dinh


dưỡng cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai ở Việt Nam khá cao (36,2%) và tình trạng
thiếu máu thiếu sắt ảnh hưởng tới khoảng 1/3 số trẻ dưới 5 tuổi ở nước ta. Điều này có thể
thấy vấn đề dinh dưỡng đang là mối quan tâm hàng đầu của cộng đồng hiện nay. Vinamilk,
đứa con đầu đàn trong ngành công nghiệp cung cấp dinh dưỡng, luôn xác định rõ vai trò,
trách nhiệm và sứ mệnh của mình cho dân tộc, cho đất nước.
SỨ MỆNH
Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng
nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con
người và xã hội

TẦM NHÌN
Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam và châu Á về sản phẩm dinh dưỡng
và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người
Với sứ mệnh này, Vinamilk không những nỗ lực cung cấp cho người tiêu dùng
những sản phẩm đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm cao nhất mà còn luôn
hướng đến phương châm hoạt động “Lợi ích của Người tiêu dùng là mục tiêu phát triển của
Vinamilk” bằng sự kết hợp của một dịch vụ sau bán hàng hoàn hảo với sự phục vụ chu đáo,
tận tâm và luôn luôn lắng nghe ý kiến phản hồi từ khách hàng.
Tất cả những điều này giúp công ty định hướng và dần tiến đến Tầm nhìn :
VINAMILK trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam và châu Á về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người. Vinamilk sẽ tập trung mọi nguồn lực
để trở thành công ty sữa và thực phẩm có lợi cho sức khỏe với mức tăng trưởng nhanh
và bền vững nhất trên thị trường bằng chiến lược xây dựng các dòng sản phẩm chất lượng,
có lợi thế cạnh tranh dài hạn bằng cách không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở
rộng lãnh thổ phân phối nhằm duy trì vị trí dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và tối
đa hóa lợi ích của cổ đông Công ty.
Mục tiêu
Đến năm 2030: chiếm lĩnh thị phần châu Á về các sản phẩm từ sữa. (khoảng 30% thị
phần).
Đến năm 2020: xây dựng 30 chi nhánh ở nước ngoài như: Trung Quốc, Thái Lan,
Nhật Bản, Indonesia,…
Đến năm 2020: xây dựng được 1000 điểm phân phối trong khu vực châu Á.
Đến năm 2020: xây dựng thêm 500 điểm phân phối sữa ở vùng xâu vùng xa như:
các tỉnh miền núi phía Bắc, vùng giáp biên giới.
Đến năm 2015: xây dựng thêm 2 trang trại chăn nuôi bò sữa để đảm bảo nguồn
cung.


Đến năm 2015: Xây dựng 15 nhà máy sản xuất sữa ở Thái Lan, Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Indonesia,...

GIÁ TRỊ CỐT LÕI
Chính trực : Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
Tôn trọng : Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng
đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng.
Công bằng : Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên
quan khác.
Tuân thủ : Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách,
quy định của Công ty.
Đạo đức : Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo
đức.


CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VÀ CHUỖI GIÁ TRỊ
3.1.

Phân tích môi trường vĩ mô của công ty

3.1.1. Tốc độ tăng trưởng
Theo đánh giá của các chuyên gia, hiện trạng tốc độ độ tăng trưởng hằng năm
của nước ta tăng đều.
Biểu đồ 1: Tốc trưởng tăng trưởng GDP của Việt Nam những năm gần
đây.
Tổng sản phẩm trong nước năm 2010 là 6,78%, năm 2011, GDP đã tăng
5,89% so với năm 2010. Thu nhập bình quân của người Việt Nam, tính đến
cuối năm 2010 đạt khoảng 1.160 USD, năm 2011 là 1300 USD. Chứng tỏ tốc
độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập của người dân đang ngày một cao. Nhưng
nhìn chung Việt Nam đang có tốc độ tăng trưởng kinh tế không cao, dẫn đến
thu nhập bình quân đầu người còn thấp và tỷ lệ thất nghiệp cao so với những
nước khác.

Việc tốc độ tăng trưởng như thế cũng ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động
kinh doanh của Vinamilk.
Nhưng hiện nay, với sự phát triển của nền kinh tế, mức thu nhập của
người dân tăng lên, đời sống được cải thiện làm người tiêu dùng quan tâm
nhiều hơn đến chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là việc sử
dụng các sản phẩm sữa.
Nhờ việc mức sống của người dân tăng cao, chi tiêu cho tiêu dùng các sản
phẩm sữa trong các hộ gia đình cũng ngày càng tăng tạo điều kiện cho ngành
sữa Việt Nam phát triển.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, tỷ lệ lạm phát tăng cao buộc người dân
phải cắt giảm chi tiêu, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, cắt giảm tiêu dùng sữa là
việc làm có thể diễn ra trước, chính điều này là nguyên nhân gây khó khăn cho


ngành sữa. Nhưng lạm phát đã giảm hơn hẳn trong những năm gần đây (2012 và
2013), lạm phát giảm đồng thời làm sụt giảm trong giá nguyên vật liệu như đường
(giảm 5-10%), bột kem (giảm 50%). Những số liệu này rất có lợi cho Vinamilk, vì
những nguyên vật liệu này chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí sản xuất của công ty.
Việc tăng trưởng chậm làm chi tiêu của người dân vào các sản phẩm như
sữa cũng không được thoải mái. Nhưng do sữa là sản phẩm thiết yếu nên mức
độ tác động này tương đối không cao. Điều này ít nhiều ảnh hưởng không tốt
đến ngành công nghiệp chế biến sữa nước ta nói chung và Vinamilk nói riêng.
Nên yếu tố tốc độ tăng trưởng kinh tế được xem là tác động xấu đến hoạt động
kinh doanh của công ty cổ phần sữa Việt Nam.
3.1.2. Yếu tố lãi suất :

Hiện nay trên Thế Giới, lãi suất luôn là mối quan tâm lớn của các
doanh nghiệp vay vốn. Việc nắm bắt và dự đoán được tình hình tăng gảim
của lãi suất sẽ giúp các doanh nghiệp định hướng tốt trong tương lai.
Ở Việt Nam, Ngày 17/3/2014, Ngân hàng Nhà nước công bố giảm

hàng loạt lãi suất chủ chốt. Theo đó, lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền
gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ 1,2%/năm xuống
1%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến
dưới 6 tháng giảm từ 7%/năm xuống 6%/năm. Kéo theo đó là việc hàng
loạt ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất, một số khác tăng nhẹ. Đây là
hành động hỗ trợ các doanh nghiệp từ phía chính phủ, giúp các doanh nghiệp
được tiếp cận nguồn vốn với giá rẻ hơn, thúc đẩy các doanh nghiệp phục hồi
sản xuất kinh doanh.
Yếu tố này có ảnh hưởng tích cực và khá mạnh đến tình hình kinh
doanh của công ty. Mặt bằng lãi suất đã giảm dần, tỷ giá dần ổn định, cán cân
thanh toán được cải thiện. Trần lãi suất tiền gửi đã được điều chỉnh giảm từ
14% xuống còn 12 %, lãi suất vay tín dụng đã giảm so với đầu năm , xu thế
này đang được chỉ đạo đẩy nhanh và linh hoạt theo biến động của thị trường và
diễn biết của lạm phát. Đây chính là cơ hội cho công ty có thể tiếp cận nguồn
vốn vay ưu đãi của ngân hàng, duy trì và mở rộng sản xuất.


3.1.3. Môi trường pháp luật, chính trị
Xét về mức độ ảnh hưởng của nhà nước đến hoạt động kinh doanh thì
chính trị là một trong những yếu tố tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh
của một công ty. Việt Nam có môi trường chính trị ổn định, nhà nước chú trọng
đến công bằng xã hội trong sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp, tạo
điều kiện thuận lợi cho tất cả các doanh nghiệp có thể yên tâm sản xuất.
Vì vậy vấn đề chính trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạt động của
Vinamilk.
Thuế đánh vào sản phẩm sữa nhập khẩu cao làm tăng giá sữa nhập khẩu
tạo điều kiện cho sản xuất sữa trong nước phát triển. Do đó, đây là yếu tố tác
động khá mạnh và tích cực đến tình hình kinh doanh của công ty.
Việc hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu hóa tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa tiếp cận với công nghệ sản xuất tiên

tiến, hiện đại.
Thực tế cho thấy ở các nước phát triển, tỷ lệ trẻ em được tiếp cận với các
sản phẩm sữa từ rất sớm và với hàm lượng khá đầy đủ cũng với các hoạt động
vui chơi giải trí khoa học đã tạo cho sự phát triển hoàn thiện về cân nặng, chiều
cao, trí não. Và điều này dĩ nhiên đã tạo cho các quốc gia này nguồn lao động
có chất lượng cao. Và vì vậy Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Chủ
trương của Nhà nước ta là mong muốn cho người dân có quyền được hưởng
những quyền lợi tự nhiên đó. Dù đất nước ta không phải là một lợi thế cạnh
tranh tốt cho sản xuất và chế biến các sản phẩm sữa với khối lượng lớn. Những
ưu tiên của Đảng và Nhà nước vẫn dành cho lĩnh vực này thông qua việc thành
lập các ban ngành hệ thống, ban hành các chính sách văn bản hướng dẫn chỉ
đạo để hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp.
Đối với Vinamilk nói riêng, Nhà nước có những biện pháp hỗ doanh
nghiệp trong việc đảm bảo nguồn cung ứng nguyên liệu đầu vào, cơ sở hạ
tầng, các chuyên gia, tín dụng, hỗ trợ thị trường, quảng bá hình ảnh thương
hiệu Vinamilk….


Dựa vào những phân tích trên ta có thể thấy môi trường chính trị, pháp
luật có tác động mạnh và được xem là tốt đến hoạt động kinh doanh của công
ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk.
3.1.4. Môi trường văn hóa – xã hội
Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như các
sản phẩm đóng hộp hay các sản liên quan đến sữa không cao. Điều này cũng là
dễ hiểu vì điều kiện tình hình nền kinh tế của Việt Nam đang còn nhiều khó
khăn và vừa thoát ra khỏi danh sách các nước nghèo nhất trên thế giới (2008),
đại bộ phận người dân có mức sống dưới mức trung bình, khả năng tiếp cận với
các sản phẩm này là gần như rất ít. Vì vậy thói quen này chỉ một bộ phận nhỏ
người dân thành thị, có mức sống tương đối mới bắt đầu hình thành thói quen
sử dụng các sản phẩm liên quan đến sữa. Đây là một trong những tác động ảnh

hưởng thay đổi từ thành quả của công cuộc đổi mới đất nước, hội nhập phát
triển. Nhận thức, thu nhập, lối sống, tư duy của người dân cũng thay đổi. Sự
tiếp cận các nguồn thông tin trở nên dễ dàng, qua loa đài, báo chí, tivi, tranh
ảnh, băng rôn… khiến con người càng cảm thấy có nhu cầu ngày càng cao đối
với việc chăm sóc và thoả mãn các nhu cầu về thể chất.
Văn hóa của Việt Nam là nền văn hóa dân tộc pha trộn của 54 dân tộc anh em,
vừa hòa nhập, vừa có những nét rất đặc trưng của từng dân tộc. Nhưng nhìn chung,
tất cả các nền văn hóa này đều rất chú trọng nền tảng gia đình, họ tộc. Mọi của cải
vật chất cả đời dành dụm, cha mẹ hầu hết đều để lại cho con cái, anh em đùm bọc lẫn
nhau, con cái hiếu kính với cha mẹ.
Quay lại tình hình nước ta, Sữa và các sản phẩm như phô mát, café, nước
ép… là vô cùng tốt. Đối với nhiều người nó đã trở thành một thói quen sử dụng
hàng ngày. Đặc biệt khi tạo nên niềm tin về uy tín chất lượng như Vinamilk thì
rất dễ khiến khách hàng trung thành sử dụng sản phẩm này. Vì một trong
những đặc điểm trong quan niệm của người Việt là thường dùng những gì mà
mình cảm thấy yên tâm tin tưởng và ít khi thay đổi.
Cũng phải nói thêm rằng, một trong những đặc diểm về hình thể của
người Việt là cân nặng cũng như chiều cao là thấp so với thế giới cộng thêm


tâm lý muốn chứng tỏ bản thân và tạo được sự chú ý của người khác. Vì lẽ đó
một trong những điểm nhấn mạnh vào quảng cáo của công ty Vinamilk là hình
thành nên một phong cách sống khoẻ mạnh, phát triển toàn diện về thể chất và
trí tuệ, con người năng động, sáng tạo, một hình mẫu lí tưởng. Dĩ nhiên hiệu
quả đạt được là vô cùng lớn.
Người Việt vốn quan tâm đến sức khỏe của bản thân, gia đình, nhưng
không như Nhật Bản, Hàn Quốc… vốn đề cao tính dân tộc, ưa chuộng hàng nội
địa, người Việt lại có xu hướng thích dùng hàng ngoại hơn là hàng nội địa bởi
tâm lý thường hay đánh giá thấp chất lượng hàng nội địa so với hàng ngoại
nhập. Nhưng ảnh hưởng của vấn đề này không đáng kể đối với một hãng sữa

đã gây dựng được thương hiệu như Vinamilk.
Chính vì những lý do trên, yếu tố văn hóa – xã hội luôn ảnh hưởng mạnh
và tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinamilk nói riêng và cả
ngành công nghiệp sữa nói riêng.
3.1.5. Môi trường dân số
Một điều rất dễ nhận thấy là dân số Việt Nam nói riêng và dân số Thế
Giới nói chung đang trên đà phát triển. Có nghĩa là số lượng trẻ em ngày càng
nhiều. Đây là điều kiện thuận lợi cho ngành công nghiệp sữa và các sản phẩm
được làm từ sữa.
Bên cạnh đó, tốc độ đô thị hoá ở Việt Nam diễn ra khá nhanh, cùng với đó
là sự phân bổ dân số cũng thay đổi nhiều. Sự chuyển dịch cơ cấu các ngành
kinh tế bằng cách giảm tỷ trọng giá trị ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng các
ngành công nghiệp và dịch vụ cũng làm thay đổi kết cấu dân số. Theo thống kê
tỷ lệ dân số làm nông nghiệp chiếm khoảng trên 50%, như vậy khoảng cách
này còn có thể được rút ngắn. Chưa kể đến thu nhập người dân đang ngày càng
gia tăng, con số này đã vượt ngưỡng 1000USD/người/năm. Mức sống người
dân Việt Nam đang được cải thiện dần.
Việc dân số tăng nhanh tác động rất mạnh đến tình hình kinh doanh của
Vinamilk. Đây sẽ là một tác động tốt nếu công ty có những bước đi đúng đắn
trong việc thu hút thị trường và mở rộng thị phần.


Hơn nữa, tuổi thọ trung bình của người dân đang dần được cải thiện. Điều
này cũng ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình kinh doanh của Vinamilk. Vì
không chỉ trẻ em mới cần những chất dinh dưỡng có trong sữa mà người lớn
tuổi cũng rất cần. Cùng với sự gia tăng của chất lượng sống thì người dân dần
đầu tư nhiều hơn vào việc mua sữa.
Trong cuộc sống hiện nay nhu cầu của con người vô cùng đa dạng, phong
phú. Nhu cầu tiêu dùng phong phú này chính là cơ hội lớn cho các doanh
nghiệp sữa như Vianmilk.

Tuy nước ta có nhu cầu rất lớn về sản phẩm sữa nhưng lượng tiêu thụ trên
đầu người còn thấp so với các thị trường nước ngoài bởi nguồn thu nhập hạn
chế.
Tóm lại, bên cạnh việc tác động mạnh thì yếu tố văn hóa còn ảnh hưởng
tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3.1.6. Môi trường tự nhiên
Thức ăn, đặc biệt là thức ăn thô, ở Việt Nam cũng như các nước nhiệt đới
khác thường có chất lượng không cao như ở các nước ôn đới. Cây cỏ nhiệt đới
thường có hàm lượng hydratcacbon bị lignin hoá cao nhưng hàm lượng protein
lại thấp. Hơn nữa, hàm lượng khoáng cũng thấp và không cân bằng, đặc biệt là
thường thiếu phốt-pho. Chính vì thế mà tỷ lệ tiêu hoá của cỏ nhiệt đới thấp hơn
nhiều so với cỏ ôn đới. Vì tỷ lệ tiêu hoá của cỏ nhiệt đới thấp nên bò không ăn
được. Làm cho bò tăng trưởng chậm và chất lượng sữa cũng không được như
ý.
Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với bò sữa: nhiệt độ ảnh hưởng đến tập tính,
khả năng thu nhận và tiêu hóa thức ăn, sự tăng trưởng, sinh sản và sản xuất sữa
của bò sữa.
Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng tới nguồn thức ăn và điều kiện thời tiết thay
đổi là tác nhân gây bệnh cho bò sữa.
Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình lên men của sữa chua. Việt Nam là một
nước nóng ẩm, do vậy quá trình lên men của sữa chua tương đối nhanh.


×