Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

THỰC TRẠNG THI HÀNH NGHĨA vụ về THUẾ bảo đảm QUYỀN cổ ĐÔNG – QUYỀN của NGƯỜI LAO ĐỘNG của CÔNG TY cổ PHẦN VIỄN THÔNG FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.69 KB, 20 trang )

Bài viết cá nhân môn Luật Thương mại I

THỰC TRẠNG THI HÀNH NGHĨA VỤ VỀ
THUẾ - BẢO ĐẢM QUYỀN CỔ ĐÔNG – QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT1
GVHD: Ths. Dương Mỹ An
SVTH: Mai Thành Trung - Lớp Luật kinh doanh K39

Trong suốt quá trình hoạt động, FPT luôn nỗ lực với mục tiêu cao nhất là mang lại sự
hài lịng cho khách hàng thơng qua những dịch vụ, sản phẩm và giải pháp công nghệ tối
ưu nhất. Đồng thời, FPT không ngừng nghiên cứu và tiên phong trong các xu hướng
cơng nghệ mới góp phần khẳng định vị thế của Việt Nam trên trên bản đồ công nghệ thế
giới. Để thực hiện được thành quả đáng tự hào ấy, FPT đã triển khai các chính sách,
hoạt động nhằm đảm bảo nghĩa vụ của mình về thuế đối với Nhà nước, nghĩa vụ của
người sử dụng lao động đối với nhân viên của công ty và những nghĩa vụ khác liên quan
đến việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các cổ đơng.
1. Tổng quan về FPT2
1.1.Quá trình thành lập và lĩnh vực kinh doanh:
Giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh số 8593 QĐTC/VCN ngày 25 tháng 6
năm 1993 do Viện Nghiên cứu Cơng nghệ Quốc gia cấp, sau đó được sửa đổi bằng Giấy
kinh doanh số 0103001041 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 13 tháng 5 năm 2002.
Sau ngày 13 tháng 5 năm 2002 có thêm 14 lần sửa đổi đăng ký kinh doanh.
Vốn điều lệ3: 3.975.316.400.000 VND
Quá trình thành lập và lĩnh vực kinh doanh có thể khái quát như sau:
 Ngày 13/9/1988, thành lập Công ty Công nghệ Thực phẩm (The Food Processing
Technology Company), tiền thân của Công ty FPT.
 Ngày 27/10/1990, công ty đổi tên thành Công ty Phát triển Đầu tư Công nghệ
FPT (tên giao dịch quốc tế: The Corporation for Financing and Promoting
Technology). Ngày 13/3/1990, công ty mở chi nhánh đầu tiên tại TP Hồ Chí
Minh.
1



Sau đây gọi tắt là FPT hoặc cơng ty FPT

2

Thông tin chi tiết:
 Tên công ty: Công ty cổ phần FPT
 Tên tiếng Anh: FPT Corporation
 Tên viết tắt: FPT Corp
 Trụ sở chính: 89 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa , thành phố Hà Nội
 Điện thoại: (84-4) 7300 7300; E-mail: ; Website:
3
Tính đến tháng 02/2015

1


 Cuối năm 1994, Công ty thành lập các trung tâm kinh doanh tin học bao gồm:
Trung tâm Hệ thống Thơng tin, Xí nghiệp giải pháp phần mềm, Trung tâm Phân
phối Thiết bị Tin học, các Trung tâm Máy tính, Thiết bị Văn phòng 1 và 2, Trung
tâm Bảo hành, Trung tâm Đào tạo Tin học.
 Tháng 1/1997, công ty thành lập Trung tâm FPT Internet, trở thành nhà cung cấp
dịch vụ truy cập Internet (ISP) và nội dung (ICP) đầu tiên ở Việt Nam.
 Năm 1999, công ty thành lập 2 trung tâm xuất khẩu phần mềm tại Hà Nội và TP
Hồ Chí Minh, 2 trung tâm đào tạo lập trình viên quốc tế FPT Aptech tại Hà Nội
và TP Hồ Chí Minh, khai trương Khu Cơng nghệ Phần mềm FPT tại tòa nhà
HITC.
 Tháng 2/2001, Trung tâm FPT Internet ra mắt trang thông tin điện tử
VnExpress.net.
 Năm 2007, ký kết với Tập đoàn SBI Holdings, Inc để thành lập Quỹ Đầu tư ViệtNhật (Vietnam-Japan Fund) trị giá 100 triệu USD. Thành lập Công ty Trách

nhiệm hữu hạn Phần mềm FPT Châu Á – Thái Bình Dương tại Singapore.
 Năm 2008:


Tham gia góp vốn thành lập Ngân hàng Tiên phong.



Chuyển đối Công ty Viễn thông FPT và Công ty Hệ thống Thông tin FPT
thành tổng công ty.



Ngày 28/01, Công ty Cổ phần Viễn thơng FPT (FPT Telecom) chính thức
trở thành thành viên của Liên minh AAG (Asia – American Gateway),

cùng tham gia đầu tư vào tuyến cáp quang biển quốc tế trên biển Thái
Bình Dương.
Tính đến nay, cơng ty có cơ cấu tổ chức gồm 11 cơng ty thành viên 4, 3 công ty liên
kết5 và các chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh.
4

Bao gồm:
 Cơng ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT( FPT Information System)
 Công ty Cổ phần Thương mại FPT (FPT Trading)
 Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom Corporation)
 Công ty Cổ phần Phần mềm FPT (FPT Software)
 Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Tin học FPT
 Công ty Trách nhiệm hữu hạn Truyền thơng giải trí FPT
 Cơng ty Cổ phần Quảng cáo FPT

 Đại học FPT
 Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phát triển Khu công nghệ cao Hịa Lạc FPT
 Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Bất động sản FPT ( FPT Land)
 Công ty Cổ phần FPT Visky
5
Bao gồm:
 Cơng ty Cổ phần Chứng khốn FPT ( FPT Securities)
 Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư FPT ( FPT Capital)

2


Trong suốt q trình hoạt động, FPT ln nỗ lực với mục tiêu cao nhất là mang lại sự
hài lòng cho khách hàng thông qua những dịch vụ, sản phẩm và giải pháp công nghệ6 tối
ưu nhất. Đồng thời, FPT không ngừng nghiên cứu và tiên phong trong các xu hướng cơng
nghệ mới góp phần khẳng định vị thế của Việt Nam trên trên bản đồ công nghệ thế giới.
1.2.Cổ phần hóa và niêm yết
Tháng 3/2002, cơng ty cổ phần hóa với tên Cơng ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công
nghệ FPT (tên tiếng Anh giữ nguyên). Tháng 12/2006, niêm yết cổ phiếu của công ty tại

6

 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên phong
Ngành nghề kinh doanh của FPT
 Nghiên cứu, thiết kế sản xuất chuyển giao công nghệ tin học và ứng dụng vào các công nghệ khác;
 Sản xuất phần mềm máy tính;
 Cung cấp các dịch vụ Internet và giá trị gia tăng trên mạng;
 Đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu cho công nghệ phần mềm;
 Mua bán thiết bị máy móc trong lĩnh vực y tế,giáo dục đào tạo, khoa học kỹ thuật, công nghiệp,
môi trường, viễn thông, hàng tiêu dung, ôtô ,xe máy;

 Dịch vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực môi trường, giáo dục đào tạo, y tế;
 Sản xuất, chế tạo , lắp ráp tủ bảng điện;
 Đại lý bán vé máy bay;
 Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
 Sản xuất, chế tạo, lắp ráp các thiết bị công nghệ thông tin;
 Kinh doanh dịch vụ kết nối Internet (IXP)
 Tư vấn, dịch vụ quảng cáo thương mại( khơng bao gồm thiết kế cơng trình)
 Sản xuất và phát hành phim ảnh, phim video;
 Sản xuất chương trình phát thanh và truyền hình;
 Kinh doanh, đầu tư môi giới bất động sản;
 Dịch vụ thuê và cho thuê nhà ở, văn phòng, nhà xưởng, kho bãi;
 Dịch vụ học xá, khách sạn, nhà hàng. Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí (trong lĩnh vực thể thao,
khơng bao gồm kinh doanh phịng hát karaoke, vũ trường, quán bar)
 Dịch vụ tư vấn, quản lý bất động sản ( không bao gồm dịch vụ tư vấn pháp lý);
 Xây dựng các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp,giao thông, thủy lợi;
 Đầu tư, xây dựng,kinh doanh các khu đô thị, khu công nghiệp và khu công nghệ cao;
 San lấp mặt bằng, thi công xử lý nền móng cơng trình;
 Trang trí, lắp đặt nội ngoại thất của các cơng trình dân dụng và cơng nghiệp;
 Mua bán vật liệu xây dựng, vật tư, thiết bị, máy dung trong xây dựng dân dụng và công nghiệp;
 Đầu tư, xây dựng, kinh doanh các khu công viên , khu vui chơi giải trí;
 Tư vấn đầu tư (khơng bao gồm tư vấn pháp luật);
 Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh;
 Mua, bán bản quyền các chương trình phát thanh và truyền hình;
 Thiết kế, thực hiện các sản phẩm quảng cáo, truyền thông đa phương tiện, phim quảng cáo, biên
tập video, âm thanh (không bao gồm dịch vụ thiết kế cơng trình);
 Thiết kế, đầu tư, xây dựng cơng trình đơ thị , khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
trường học;
 Đào tạo mẫu giáo, tiểu học, trung học;
 Chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực y tế;
 Dịch vụ tư vấn mở phịng khám, chăm sóc sức khỏe;

 Các lĩnh vực khác khi điều kiên của công ty cho phép do hội đồng quản trị quyết định và phù hợp
với quy định của pháp luật.

3


Trung tâm GDCK TP.HCM với giá trị vốn hoá lớn nhất thị trường tại thời điểm đó với
thơng tin giao dịch như sau7:
Mã chứng khoán
Ngày GD đầu tiên:
Khối lượng niêm yết đầu tiên
Giá niêm yết
Tổng khối lượng niêm yết

FPT
13/12/2006
60,810,230
400
343,976,600

Cổ phiếu quỹ
Khối lượng đang lưu hành
Nước ngoài được phép mua
Nước ngoài sở hữu

25,255
343,951,345
168,548,534 (49%)
168,548,534 (49%)


Mã ISIN
Loại chứng khoán
Mệnh giá
Thị trường giao dịch

VN000000FPT1
Cổ phiếu phổ thông
10.000 VNĐ
HOSE

Loại cổ phần và cơ cấu cổ đơng tính đến ngày 26/02/2015
Cổ phần phổ thơng
Cổ phiếu quỹ
Tổng

343.894.224
82.376
343.976.600

Ơng Trương Gia Bình
Nhà nước (SCIC)
Cổ đơng sáng lập, Ban lãnh đạo và Nhân viên
Nhà đầu tư nước ngoài
Nhà đầu tư trong nước

7,14%
6,05%
17,47%
49%
20,33%


24.561.410
20.799.750
60.082.681
168.522.473
69.927.910

1.3.Nguồn lao động
Mơi trường làm việc và chính sách đào tạo và phát triển nguồn lao động của FPT ln
quan tâm, hài hồ 3 yếu tố (3P): Profit (lợi ích), People (cộng đồng), Planet (mơi trường)
trong chiến lược phát triển bền vững. Hằng năm, FPT luôn dành một phần lợi nhuận để
chăm lo cuộc sống vật chất, tinh thần cho người lao động, một phần nữa cho các hoạt
động cải thiện xã hội, bảo vệ môi trường. FPT luôn coi con người là tài sản lớn nhất của
công ty. Từ đó, tập đồn đã chủ trương xây dựng nhiều chính sách đãi ngộ, minh bạch về
lương, chế độ phúc lợi, bồi dưỡng nhân tài… nhằm thu hút và giữ chân người lao động.
7

Theo Cổng thơng tin chứng khốn stock.vn

4


Số lượng cán bộ nhân viên: hơn 9,027 người.
2. Nghĩa vụ thuế
2.1.Cơ sở pháp lý
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp, chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo
các quy định của:
 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
 Về việc sửa đổi bố sung một số điều của Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
2013

 Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Hợp Nhất 2014
 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP Về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thuế TNDN
 Thông tư số 78/2014/Tt-BTC Hướng dẫn Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về
hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
 Thông tư số 96/2015/TT-BTC Hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số
điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014
 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính8
Theo đó, doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có thể chịu các
khoản thuế sau:
a. Thuế mơn bài: Thuế mơn bài là loại thuế doanh nghiệp đóng hàng năm, doanh
nghiệp sau khi đăng ký kinh doanh phải đóng thuế môn bài ngay trong tháng đăng ký
kinh doanh.
 Bậc 1: Vốn đăng ký trên 10 tỷ đồng, mức thuế môn bài của cả năm là 3.000.000
đồng.
 Bậc 2: Vốn đăng ký từ 5 tỷ đến 10 tỷ đồng, mức thuế Môn bài cả năm là
2.000.000 đồng.
 Bậc 3: Vốn đăng ký từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng, mức thuế Môn bài cả năm là
1.500.000 đồng.
 Bậc 4: Vốn đăng ký dưới 2 tỷ đồng, mức thuế Môn bài cả năm là 1.000.000 đồng

8

Hiệu lực thi hành:06/08/2015,áp dụng cho kỳ tính thuế 2015 trở đi.

5



Doanh nghiệp tư nhân, công ty liên danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ
phần trả thuế môn bài căn cứ trên số vốn đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc giấy phép đầu tư.
b. Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế cơ bản, chủ
yếu doanh nghiệp phải đóng.
Mức thuế 28% áp dụng đối với tất cả doanh nghiệp đã đăng ký theo Luật Doanh
nghiệp (công ty tư nhân, công ty liên danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần) hoạt động trong bất kỳ ngành nào, ngoại trừ các dự án thăm dò và khai thác dầu khí
(với mức thuế từ 28% đến 50%).
Các mức thuế ưu đãi 20%, 15% và 10% được áp dụng khi đáp ứng được một số
tiêu chí như một số ngành cơng nghiệp hay địa phương đang khuyến khích đầu tư. hiện
hành.
c. Thuế giá trị gia tăng: Có 3 mức thuế VAT như sau:
Mức thuế 0% áp dụng cho hàng hoá xuất khẩu phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, xuất
khẩu phần mềm, các dịch vụ cho công ty hoạt động trong khu chế xuất, hàng hoá do nhà
thầu phụ sản xuất và hàng của một doanh nghiệp đầu tư nước ngoài bán cho khác hàng là
người nước ngoài nhưng giao nhận tại Việt Nam; và các hoạt động xây lắp cho các dự án
xây dựng nước ngoài;
Mức thuế 5% áp dụng cho khoảng 41 nhóm hàng hố và dịch vụ như than, máy móc,
sản phẩm luyện kim, khn đúc, hố chất, máy tính và linh kiện, chất nổ, săm lốp, que
hàn, dịch vụ xây lắp, dịch vụ sửa chữa thiết bị , dịch vụ đăng ký phương tiện giao thông
vận tải, các sản phẩm xi măng công nghiệp, nhựa thơng, đường, mía, nước uống, phân
bón, thuốc trừ sâu, thiết bị y tế, dược phẩm, đồ chơi, sản phẩm nông lâm nghiệp chưa qua
chế biên, máy tính và đĩa vi tính;
Mức thuế 10% áp dụng cho 16 hạng mục hàng hố và dịch vụ đặc biệt cùng với nhóm
hàng thứ 17 bao gồm bất kỳ loại hàng hoá và dịch vụ nào khơng bao gồm trong hai mức
thuế nói trên như kinh doanh vàng, bạc và đá quý, đại lý vận chuyển đường biển, dịch vụ
môi giới, ôtô bốn chỗ, dầu mỏ, khí ga, đồ điện tử, thiết bị gia dụng, vải, quần áo, xây

dựng, lắp đặt, bưu chính, viễn thơng, tư vấn, kế tốn, dịch vụ du lịch và vận chuyển
đường biển.
d. Thuế xuất nhập khẩu: Mức thuế xuất nhập khẩu thường xuyên thay đổi (theo quý).
Thuế xuất khẩu chỉ đánh vào một số mặt hàng, chủ yếu là tài nguyên thiên nhiên như
gạo, khoáng sản, lâm sản, cá, kim loại phế liệu, vân vân.
Mức thuế từ 0% đến 45%. Thuế xuất nhập khẩu áp dụng khi doanh nghiệp thực hiện
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế.

6


e. Thuế thu nhập cá nhân: Các thành viên trong doanh nghiệp phải chịu thu nhập cá
nhân theo quy định pháp luật thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp có trách nhiệm kê
khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhân viên của mình.
Biểu thuế thu nhập cá nhân lũy tiến từng phần:
 Bậc 1: 4 triệu đồng/tháng 0%;
 Bậc 2: Trên 4 - 6 triệu đồng/tháng: 5%;
 Bậc 3: Trên 6 - 9 triệu đồng: 10%;
 Bậc 4: Trên 9 - 14 triệu đồng/tháng: 15%;
 Bậc 5: trên 14 - 24 triệu đồng/tháng: 20%;
 Bậc 6: Trên 24 - 44 triệu đồng/tháng: 25%;
 Bậc 7: Trên 44 - 84 triệu đồng/tháng: 30%;
 Bậc 8: Trên 84 triệu đồng: 35%.
Biểu thuế thu nhập cá nhân toàn phần:
 Lãi cho vay, lợi tức cổ phần, lợi tức từ góp vốn kinh doanh, lãi tiết kiệm trên 5
triệu đồng/tháng là 5%;
 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn: 25%;
 Thu nhập từ chuyển đổi bất động sản: 25%.
f. Thuế tài nguyên: Thuế tài nguyên là loại thuế doanh ngiệp thu vào các hoạt động
khai thác tài nguyên thiên nhiên.

Tài nguyên thiên nhiên thuộc diện chịu thuế là các tài nguyên thiên nhiên trong
phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
thuộc chủ quyền của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm: Khống sản
kim loại; Khống sản khơng kim loại; Dầu thơ;Khí thiên nhiên, khí than; Sản phẩm của
rừng tự nhiên, trừ động vật; Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển; Nước
thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất; Yến sào thiên nhiên và Tài nguyên
khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
g. Thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu đánh vào tiêu
dùng của xã hội, được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Mục tiêu của loại thuế này là
nhằm điều tiết mạnh vào các loại hàng hóa, dịch vụ cao cấp hay những sản phẩm tiêu
dùng khơng có lợi cho sức khỏe, góp phần hướng dẫn phát triển sản xuất kinh doanh,
tiêu dùng xã hội theo định hướng của Nhà nước, qua đó góp phần đảm bảo nguồn thu
ổn định cho ngân sách nhà nước. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ này phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt như thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ
cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; Rượu; Bia; Xe ô tô; Tàu bay, du
thuyền; Xăng các loại; Bài lá; Vàng mã, hàng mã; Kinh doanh vũ trường; Kinh doanh
mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke)….
7


h. Tiền thuê đất: Doanh nghiệp có tài sản là quyền sử dụng đất phải đóng thuế đất.
2.2.Thực trạng thi hành nghĩa vụ thuế của FPT
(Số liệu cụ thể và thuyết minh chi tiết tại Báo cáo tài chính hợp nhất - đã qua kiểm
toán năm 2014)

Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 và 2014 của FPT
Thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
hợp nhất căn cứ vào thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại.
Thuế thu nhập hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp hoặc thu hồi được
tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện hành.

Thuế thu nhập hỗn lại được tính đầy đủ, sử dụng phương thức cơng nợ, tính trên các
khoản chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản và nợ phải trả
trên báo cáo tài chính và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản mục này. Thuế thu nhập
hỗn lại khơng được ghi nhận khi nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận
ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không phải là
giao dịch sáp nhập doanh nghiệp, khơng có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế tốn hoặc lợi
nhuận/lỗ tính thuế thu nhập tại thời điểm phát sinh giao dịch. Thuế thu nhập hỗn lại
được tính theo thuế suất dự tính được áp dụng trong năm tài chính mà tài sản được bán đi
hoặc khoản nợ phải trả được thanh toán dựa trên thuế suất đã ban hành hoặc xem như có
hiệu lực tại ngày của bảng cân đối kế tốn.
Tài sản thuế thu nhập hỗn lại được ghi nhận khi có khả năng sẽ có lợi nhuận tính thuế
trong tương lai để sử dụng những chênh lệch tạm thời được khấu trừ.

8


Các loại thuế khác của FPT
3. Nghĩa vụ bảo đảm quyền và lợi ích cổ đơng
3.1.Cơ sở pháp lý
Cơng ty phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông tùy theo loại cổ đông tương
ứng theo điều 114, điều 116, điều 117, điều 118, điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014; Luật
Chứng khoán hợp nhất 2013 và các điều khoản theo điều lệ công ty.
Cụ thể, về cơ bản, công ty phải đảm bảo các quyền cơ bản sau đây của cổ đông:
 Tham dự và phát biểu trong các Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực
tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền hoặc bỏ phiếu từ xa; mỗi cổ phần phổ
thông có một phiếu biểu quyết;
 Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
 Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của
từng cổ đông trong Công Ty;
 Được chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đơng khác và cho người khơng phải là

cổ đơng theo đúng quy trình của Cơng Ty;
 Quyền được thông báo đầy đủ thông tin định kỳ và thông tin bất thường về hoạt động
của Công Ty;
 Xem xét, tra cứu và trích lục các thơng tin liên quan đến bản thân trong Danh sách cổ
đơng có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin khơng chính xác;
 Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ Công Ty, biên bản họp Đại hội
đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
 Khi Công Ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với
số cổ phần góp vốn vào Cơng Ty;
 Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại Công Ty hoặc thay đổi
quyền, nghĩa vụ của cổ đơng quy định tại Điều lệ Cơng Ty có quyền u cầu Cơng Ty
mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ
của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu Công Ty mua
lại. Yêu cầu phải được gửi đến Công Ty trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ
ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định về các vấn đề quy định tại khoản
này.
9


Cổ đơng hoặc nhóm cổ đơng sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời
hạn liên tục ít nhất sáu tháng cịn có thêm các quyền sau đây:
 Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm sốt;
 Xem xét và trích lục biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài
chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo
cáo của Ban kiểm soát;
 Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều
hành hoạt động của Công Ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản;
phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa
chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối

với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng
cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đơng và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ
phần của Công Ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;
 Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:


Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của
người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;



Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá sáu tháng mà Hội đồng quản trị
mới chưa được bầu thay thế;

 Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ Công Ty.
Các quyền và lợi ích theo từng loại cổ phần:
a. Cổ đơng sáng lập
Có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thơng của mình cho cổ đơng sáng lập
khác. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, cổ đông phổ thông chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình
cho người khơng phải là cổ đơng sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ
đông.
Các cổ đơng sáng lập có thể có các quyền và nghĩa vụ của một cổ đông ưu đã biểu
quyết nếu có nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.
b. Cổ đông phổ thông: Về cơ bản, các quyền, của cổ đơng phổ thơng có thể được chia
thành hai nhóm:
 Nhóm các quyền do cá nhân cổ đông thực hiện một cách trực tiếp và độc lập. Ví dụ
như quyền được nhận cổ tức, quyền được ưu tiên mua cổ phần mới, quyền được tự do
chuyển nhượng cổ phần, quyền xem xét, tra cứu và trích lục các thơng tin trong danh
sách cổ đơng có quyền biểu quyết và u cầu sửa đổi các thơng tin khơng chính xác


10


và quyền được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào
cơng ty khi cơng ty giải thể hoặc phá sản;
 Nhóm các quyền do một nhóm các cổ đơng thực hiện thơng qua Đại hội đồng cổ
đông với nguyên tắc một cổ phần một phiếu bầu ( Cổ phần càng lớn thì có ảnh hưởng
càng lớn tới quyết định của Đại hội đồng cổ đơng). Ví dụ như quyết định về các vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
c. Cổ đơng ưu đãi biểu quyết:
Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đơng sáng lập được quyền nắm giữ cổ
phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đơng sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba
năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, sau thời hạn đó,
cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đơng sáng lập chuyển đổi thành cổ phổ thơng. Cổ đơng
có cổ phần ưu đãi biểu quyết có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông.
Điểm đáng lưu ý là số phiếu biểu quyết cụ thể của một cổ phần ưu đãi biểu quyết sẽ do
Điều lệ công ty quy định.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền sau; i) Biểu quyết các vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết cho mỗi loại cổ phần
ưu đãi biểu quyết được quy định tại Điều lệ công ty; ii) Không được chuyển nhượng cổ
phần ưu đãi biểu quyết cho người khác; iii) Các quyền khác như cổ đông phổ thông.
d. Cổ đông ưu đãi cổ tức
Theo quy định của Luật doanh nghiệp, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các
quyền nhận cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thơngcơng ty hay
có thể nói dù cơng ty làm ăn thua lỗ thì cổ đơng ưu đãi cổ tức cố định vẫn được hưởng
mức cố định (trong khi đó, cổ đơng phổ thơng khơng chỉ được trả cổ tức khi cơng ty đã
hồn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật,
trích lập các quỹ cơng ty và bù đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và điều lệ công
ty sau khỉ trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ

và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn). hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức được chia hàng
năm gồm có cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh của cơng ty.
Ngồi ra, cổ đơng ưu đãi cổ tức có quyền được nhận lại một phần tài sản còn lại
tương đương với số cổ phần góp vốn vào cơng ty, sau khi cơng ty đã thanh tốn hết các
khoản nợ, cổ phần ưu đãi hồn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản, và có các quyền
khác như cổ đơng phổ thơng. Cổ đơng ưu đãi cổ tức khơng có quyền biểy quyết, dự họp
Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm sốt.
e. Cổ đơng ưu đãi hoàn lại.

11


Cổ đơng sở hữu cổ phần ưu đãi hồn lại được cơng ty hồn lại vốn góp bất cứ khi nào
theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu
đãi hồn lại. Cổ đơng ưu đãi hồn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông.
3.2.Thực trạng thi hành nghĩa vụ đảm bảo quyền và lợi ích cổ đơng
3.2.1. Chi trả cổ tức
Tồn bộ các hoạt động của cơng ty nói chung trong đó có hoạt động phân phối lợi
nhuận nói riêng đều phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật.
Hiện nay, để thực hiện chi trả cổ tức, cổ phiếu thưởngFPT căn cứ vào Luật doanh
nghiệp 2005 và thông tư số 18/2007/TT-BTC, Nghị định 102/2010/ND-CP, thông tư
19/2003/TT-BTC. Về cơ bản FPT đã đáp ứng đủ các điều kiện sau:
 Công ty chỉ được trả cổ tức khi kinh doanh có lãi. Nguồn chi trả cổ tức được
trích từ lợi nhuận giữ lại của cơng ty sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; trích lập các quỹ
cơng ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công
ty.
 Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, cơng ty vẫn phải bảo đảm thanh tốn
đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

 Trong trường hợp cơng ty có cổ phiếu ưu đãi cổ tức thì những cổ đơng ưu tiên
này phải được xem xét thực hiện quyền trước, đảm bảo tổng số cổ tức mà các
cổ đông này nhận được không thấp hơn mức cổ tức chi trả cho các cổ đông
phổ thông.
 FPT là công ty đại chúng phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu để
tăng vốn điều lệ phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua và có đủ nguồn
thực hiện từ các nguồn: lợi nhuận tích lũy, quỹ đầu tư phát triển; quỹ thặng dư
vốn (phần vốn công ty cổ phần được hưởng theo chế độ). Trường hợp thặng
dư vốn do chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu với mệnh giá cổ phiếu được phát
hành để thực hiện dự án đầu tư thì cơng ty chỉ được sử dụng để bổ sung vốn
điều lệ sau ba năm kể từ khi dự án đã hoàn thành và đưa vào khai thác, sử
dụng. Trường hợp thặng dư vốn do chênh lệch giữa giá bán với mệnh giá cổ
phiếu phát hành thêm thì cơng ty chỉ được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ sau
một năm kể từ thời điểm kết thúc đợt phát hành.
Do để phù hợp với tình hình thực tế là FPT đã áp dụng luật Doanh nghiệp 2005
trước đó, phần này sẽ phân tích các số liệu năm 2009, số liệu mới nhất năm 2014, 2015
có thể xem ở phần phụ lục.
Tạm ứng cổ tức đợt I năm 2009:
 Ngày giao dịch không hưởng quyền: 04/06/2009
12


 Ngày đăng ký cuối cùng: 08/06/2009
 Thời gian thực hiện: 26/06/2009
 Tỷ lệ phân bổ quyền: 1:1
 Tỷ lệ thực hiện: 10% trên mệnh giá (tương ứng với 1.000 đồng trên 01 cổ
 phiếu)
 Hình thức chi trả: Tiền mặt
Trả cổ tức đợt 2 - 2009
Ngày 1/12/2009, hội đồng quản trị công ty cổ phần FPT đã họp và thông qua kế hoạch trả

cổ tức đợt 2/2009 cho cổ đông thường với tỷ lệ chi trả 15%/mệnh giá (1.500 VNĐ/cổ
phần) và dự kiến thực hiện trước ngày 31/12/2009.
Ngày 4/12/2009, công ty thông báo tới các cổ đông thường về việc trả cổ tức đợt 2/ 2009
theo đó:
 Ngày giao dịch không hưởng quyền: 14/12/2009
 Ngày đăng ký cuối cùng: 16/12/2009
 Thời gian thực hiện: 31/12/2009
 Tỷ lệ phân bổ quyền: 1:1
 Tỷ lệ thực hiện: 15% trên mệnh giá (tương ứng với 1.500 đồng trên 01 cổ phiếu)
 Hình thức chi trả: Tiền mặt
Quý III năm 2009 FPT phát hành trái phiếu kèm theo chứng quyền với mệnh giá
100.000, tổng mệnh giá không quá 1800 tỷ đồng, trái phiếu có kỳ hạn 3 năm. Việc phát
hành trái phiếu làm tăng tỷ lệ tiền mặt cơng ty do đó cơng ty có khả năng chi trả tốt cổ
tức bằng tiền mặt.
Sau khi trả cổ tức bằng tiền mặt đợt 2 thì giá cổ phiếu tăng lên vì tỷ lệ trả cổ tức cao hơn
so với đợt 1 và công ty vẫn giữ hình thức chi trả cổ tức bằng tiền mặt, điều này tạo niềm
tin, đảm bảo lợi ích tối ưu cho các cổ đông.
Trả cổ tức đợt 3/ 2009
Ngày 28/04/2010, Công ty Cổ phần FPT đã nhận được công văn số 409/TBSGDHCM
của Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh thơng báo việc trả cổ tức bằng cổ
phiếu từ lợi nhuận 2009:
 Ngày giao dịch không hưởng quyền: 11/05/2010 (trường hợp giao dịch thỏa thuận
từ 100.000 cổ phiếu trở lên trong các ngày 11, 12/05/2010 thì người bán không
được hưởng quyền).
 Ngày đăng ký cuối cùng: 13/05/2010
 Mục đích: Trả cổ tức bằng cổ phiếu từ lợi nhuận năm 2009

13



 Tỷ lệ thực hiện: 3:1 (vào ngày đăng ký cuối cùng, mỗi cổ đông sở hữu 03 cổ phần
sẽ được nhận thêm 01 cổ phần mới). Số cổ phần mới sẽ được làm tròn đến hàng
đơn vị, phần lẻ thập phân phát sinh (nếu có) sẽ bị hủy bỏ.
 Số lượng cổ phiếu dự kiến phát hành thêm: 47.846.322 cổ phiếu.
 Quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu không được chuyển nhượng.
 Số cổ phiếu phát hành thêm để trả cổ tức sẽ không bị hạn chế chuyển nhượng.
 Thời gian thực hiện giao dịch dự kiến: 13/06/2010
Qua đó cho thấy, FPT đã thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn việc chia cổ tức cho các cổ
đông theo đúng Luật doanh nghiệp và Điều lệ của công ty.
3.2.2. Cuộc họp đại hội cổ đơng
Trong năm, FPT tổ chức ít nhất một lần cuộc họp Đại hội cổ đông theo đúng trình tự, thủ
tục. Các cổ đơng được phát tài liệu theo dõi, được quyền ủy quyền trong trường hợp vắng
mạt đúng luật định9. Có hai cách để ủy quyền tham dự Đại hội ở FPT:
 Nếu Cổ đông không tham dự Đại hội và ủy quyền cho người khác tham dự, để
thuận tiện cho công tác tổ chức, xin vui lòng gửi giấy ủy quyền về Phòng Quan hệ
Cổ đông, Công ty Cổ phần FPT
 Trong trường hợp không có người đại diện ủy quyền tham dự Đại hội, Cổ đơng có
thể ủy quyền cho một trong các thành viên Hội đồng Quản trị công ty FPT theo
danh sách đính kèm
Nội dung các cuộc họp:
 Giải quyết các vấn đề chính: Thơng qua báo cáo tài chính đã kiểm toán, báo cáo
của Ban quản trị, báo cáo của Ban kiểm sốt, thơng qua phương án sử dụng lợi
nhuận, Chính sách trả cổ tức, Chính sách phát hành cổ phần cho người lao động,
Thông qua ngân sách chi trả cho Hội đồng quản trị, thù lao của Ban kiểm soát
 Thảo luận, chất vấn và trả lời chất vấn của Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt với
cổ đơng.
3.2.3. Cơng bố thông tin
Trong 7 tháng đầu năm 2015, FPT tiến hành nhiều lần thông bố các công tin đến
các cổ đông với các nội dung như:
 Kết quả kinh doanh 7 tháng năm 2015

 Giải trình số liệu BCTC Cơng ty mẹ soát xét bán niên 2015
 Nghị quyết HĐQT về Tăng vốn điều lệ tại các công ty thành viên và Tạm ứng
cổ tức đợt 1 năm 2015
 Báo cáo quản trị công ty 6 tháng đầu năm
9

Xem phụ lục: Thông báo mời họp Đại hội cổ đông thường niên 2015

14


 Báo cáo tài chính Cơng ty mẹ Q2/2015
 Báo cáo tài chính hợp nhất Q2/2015
 Báo cáo tài chính Cơng ty mẹ sốt xét 6 tháng 2015
 Báo cáo tài chính hợp nhất sốt xét 6 tháng 2015
 Kết quả kinh doanh 6 tháng năm 2015
 Thông báo về việc niêm yết và thay đổi cổ phiếu niêm yết
 Thay đổi số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành
 FPT ký hợp đồng kiểm toán với Cơng ty Deloitte cho năm tài chính 2015
 Thay đổi Giấy đăng ký kinh doanh
 Kết quả kinh doanh 5 tháng năm 2015
 Báo cáo phát hành cổ phiếu để trả cổ tức
 Phát hành cổ phiếu để trả cổ tức
 Thay đổi số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành
 Kết quả kinh doanh 4 tháng năm 2015
 Báo cáo tài chính Cơng ty mẹ Q 1 2015
 Báo cáo tài chính hợp nhất Q1/2015
 Giải trình biến động sản xuất kinh doanh quý I - 2015
 Nghị quyết Hội đồng quản trị ngày 27/4/2015
 Kết quả kinh doanh quý 1 năm 2015

 Nghị quyết Hội đồng quản trị FPT ngày 6/4/2015
 Phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công
ty
 Nghị quyết Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2015
 Thông báo mời họp Đại hội đồng Cổ đông Thường niên năm 2015
 Nghị quyết HDQT phê duyệt nội dung Đại hội đồng cổ đông 2015
Tất cả các thông tin đều được FPT công bố trên trang thông tin điện tử của công ty và
trang thông tin điện tử của Ủy ban chứng khoán nhà nước và Sở giao dịch chứng khốn
Tp.HCM theo đúng trình tự, thủ tục.
4. Nghĩa vụ của công ty đối với người lao động
4.1.Cơ sở pháp lý
Công ty phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động theo khoản 1,
điều 5, Bộ luật Lao động 2012 và theo các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng lao
động. Cụ thể, về cơ bản, công ty phải đảm bảo các quyền sau đây của người lao động:
 Làm việc phải phù hợp với các điều khoản của hợp đồng làm việc mà các điều
khoản đó khơng thể kém hơn so với quy định của luật lao động.
15


 Nhân viên có quyền được hưởng tiền lương đúng mức cơng bằng với cơng việc.
Trả lương ít nhất một lần một tháng, trong thời gian cố định và được xác định
trước.
 Điều kiện làm việc phải đúng theo quy định với luật bảo vệ sức khỏe lao động, vệ
sinh và an toàn lao động.
 Nhân viên được nghỉ phép hàng năm, nghỉ phép không bị gián đoạn, được trả
lương trong thời gian nghỉ phép, (20 ngày phép - nếu nhân viên làm việc ít hơn 10
năm, 26 ngày nếu làm việc ít nhất 10 năm).
 Người lao động có quyền bình đẳng trong việc thực hiện các nhiệm vụ, đặc biệt là
đối xử bình đẳng giữa nam giới và phụ nữ trong việc làm.
 Người sử dụng lao động không thể thông báo hoặc chấm dứt hợp đồng lao động

trong thời kỳ mang thai, cũng như trong thời gian nghỉ đẻ.
 Nhân viên, bao gồm cả người nước ngoài, được quyền tham gia tổ chức cơng
đồn.
Đồng thời, cơng ty, với tư các là người sử dụng lao động cũng phải đảm bảo nghĩa vụ
của mình trước pháp luật đối với người lao động theo điều 6, điều 19, điều 20, Bộ luật
Lao động 2012:
 Cho nhân viên mới nhận vào làm việc được biết với các nhiệm vụ, cách làm việc
ở vị trí được chỉ định và nhân viên quyền được làm gì
 Bảo đảm điều kiện làm việc an tồn và lành mạnh, thực hiện đào tạo có hệ thống
về bảo hộ lao động
 Trả tiền lương đúng thời hạn và đầy đủ
 Nnhân viên có quyền biết các tài liệu và cách tính tốn tiền lương của mình
 Thanh tốn phù lao cho thời gian nghỉ ốm không quá 35 ngày mỗi năm
 Ttạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ nhân viên nâng cao trình độ nghề nghiệp
 Đáp ứng trong phạm vi có thể các nhu cầu của người lao động
 Một cách khách quan và công bằng đánh giá nhân viên và kết quả công việc của
họ
 Tạo điều kiện để nhân viên lập ra các tổ chức của họ
 Theo dõi, ghi tài liệu liên quan đến mối quan hệ lao động và các dữ liệu cá nhân
của nhân viên
 Thôi làm việc hoặc kết thúc hợp đồng lao động phải cấp giấy chứng nhận ngay
sau đó
 Thơng báo cho nhân viên biết có quyền để kháng cáo lên tịa án lao động - tòa án
lao động
16


 Tôn trọng phẩm giá và các điều tốt cá nhân khác của nhân viên
4.2.Thực trạng thi hành nghĩa vụ của công ty FPT đối với người lao động10
4.2.1. Lương thưởng11

Thu nhập của nhân viên cấp thấp sẽ chỉ phụ thuộc vào khối lượng công việc. Không
thể bắt các nhân viên cấp thấp chia sẻ rủi ro khi công ty thua lỗ vì vị trí của họ khơng có
quyền ra quyết định. Thu nhập của những nhân viên này nên theo cấu trúc gồm 90% thu
nhập là lương cứng và 10% thu nhập là thưởng cuối năm. Như vậy, lương cứng sẽ tăng
lên, khơng có lương mềm và thưởng cuối năm chỉ có tính chất động viên. Thu nhập của
cán bộ cấp cao chủ yếu phụ thuộc vào hiệu quả cơng việc. Họ sẽ hưởng mức lương cứng
cơ bản có thể thấp hơn so với thị trường, nhưng nếu công ty/bộ phận làm ăn có hiệu quả,
họ sẽ được thưởng nhiều hơn. Mức thưởng hiệu quả sẽ theo hình thức lũy tiến, tạo động
lực to lớn cho những cá nhân nỗ lực mang lại lợi nhuận cao cho công ty.
Cụ thể, có thể thấy chính sách lương thưởng của FPT đã triển khai như sau: Hàng
năm, dựa vào chỉ số CPI (chỉ số giá tiêu dùng) do Nhà nước ban hành, FPT sẽ tính tốn
để điều chỉnh thang lương cho nhân viên. Bên cạnh đó, FPT cũng mua các báo cáo điều
tra thị trường lương của Mercer, Navigos để tham khảo, tính tốn điều chỉnh cho chính
sách lương của FPT. Mục đích là tạo một mức lương cạnh tranh và theo thị trường, giúp
cán bộ nhân viên bù đắp được trượt giá tiêu dùng.
 Tương xứng với kết quả công việc, giá trị đóng góp cho FPT;
 Cạnh tranh theo thị trường;
 Khuyến khích tăng kết quả và chất lượng cơng việc;
 Cơng bằng và minh bạch.
 Nhóm lương: Hàng năm, mỗi CBNV được hưởng 13 tháng lương tùy theo từng vị
trí cơng việc. Chính sách lương của FPT đảm bảo trang trải đầy đủ cuộc sống
hàng ngày cho CBNV.
 Nhóm thưởng: FPT xây dựng chính sách thưởng dựa trên kết quả đánh giá công
việc của mỗi CBNV và theo kết quả sản xuất kinh doanh của Cơng ty. Chính sách
thưởng của FPT đảm bảo khuyến khích CBNV tăng năng xuất và chất lượng cơng
việc, đóng góp hết mình cho sự phát triển của FPT.
 Nhóm phụ cấp: FPT xây dựng nhiều loại và mức phụ cấp khác nhau cho các đối
tượng và cơng việc đặc thù khác nhau.
 Nhóm phúc lợi: Như tiền nghỉ mát dành cho CBNV, bảo hiểm sức khỏe cho
CBNV FPT và người thân (FPT care); ưu đãi về giá cho người FPT khi sử dụng,

10

Xem số liệu ở phục lục
Xem số liệu ở phụ lục Báo cáo tình hình quản trị cơng ty 2014, , mục 3.1.Ủy ban Nhân sự và Lương
thưởng
11

17


mua các sản phẩm, dịch vụ của FPT. Chính sách phúc lợi của FPT đảm bảo và thể
hiện sự khác biệt về chính sách đãi ngộ so với các Tập đồn, Cơng ty khác trên thị
trường lao động Việt Nam.
Kết quả khảo sát độ gắn kết (Employee Engagement Survey) của CBNV FPT từ năm
2008 đến nay cho thấy, điểm gắn kết của CBNV với FPT năm sau luôn cao hơn năm
trước, có được điều đó một phần là do FPT đã chú trọng tới các chính sách quan tâm đến
con người, luôn coi con người là Trung tâm của sự phát triển của FPT.
Năm 2014, FPT đã trả lương cho người lao động 647,441,848.103 tỷ đồng. 12
4.2.2. Chính sách đào tạo
FPT khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất cho mọi CBNV phát triển toàn diện về cả
năng lực chuyện môn và kỹ năng mềm không chỉ thông qua công việc, mà còn qua việc
học, tự học và trao đổi kiến thức. Điều này được thể hiện qua việc FPT liên tục tổ chức
các chương trình đào tạo th ngồi và tự đào tạo. CBNV khi đào tạo được FPT tài trợ
một phần hoặc tồn bộ học phí. Chương trình đào tạo được FPT gồm các chương trình
chính như:
 Đào tạo tân binh: Mọi nhân viên mới của FPT đều được tham gia khóa học đào
tạo định hướng. Khóa học này bao gồm giới thiệu tổng quan về FPT, về Đơn vị,
về chế độ chính sách đãi ngộ, hướng dẫn sử dụng các cộng cụ, phương tiện hỗ trợ
công việc; quy trình làm việc theo chun mơn, nội quy lao động; văn hóa và con
người FPT.

 Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn: định kỳ hàng năm, nhân viên được đào
tạo nâng cao về kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu
công việc. Chương trình được xây dựng tương ứng với từng chức danh hoặc một
nhóm chức danh cơng việc.
 Đào tạo lực lượng cán bộ kế cận: FPT luôn ưu tiên nguồn lực để để cán bộ nòng
cốt được đào tạo nhằm trở thành lực lượng quản lý, lãnh đạo kế cận, phục vụ nhu
cầu dài hạn của Cơng ty. Ngồi việc đào tạo nội bộ tập trung trong Tập đồn theo
chương trình và kế hoạch tuyển sinh của Học viện Lãnh đạo FPT, FPT có thể cử
đi học bên ngồi/nước ngồi theo yêu cầu riêng của Công ty.
 Đào tạo cấp quản lý, Lãnh đạo: FPT xây dựng các chương trình đào tạo riêng, tập
trung phát triển cả về chuyên môn và năng lực quản lý, như: Chương trình
Leadership Building – cung cấp các kỹ năng mềm; chương trình MiniMBA; các
khóa đào tạo Coaching Skills for Executive , Financial Strategy Workshop for
Executive hoặc các chuyến đi thực tế tại các Tập đoàn nước ngồi….
12

Xem Phụ lục Báo cáo tài chín hợp nhất (đã được kiểm toán) năm 2014, phần Bảng cân đối kế toán hợp
nhất – Mục 5: Phải trả người lao động

18


Đặc biệt, FPT đã xây dựng chương trình đào tạo Lãnh đạo đặc biệt, được thiết kế
riêng cho FPT, đó là chương trình MiniMBA, do Học viện Lãnh đạo FPT (FLI) thực
hiện, với mục tiêu xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao, có kiến thức tồn diện
về quản trị kinh doanh và những kỹ năng cần thiết của một người lãnh đạo. MiniMBA
cung cấp những kiến thức và kỹ năng tổng hợp, cập nhật và cần thiết nhất về quản trị
kinh doanh thế giới cũng như đúc kết những tình huống thành cơng và thất bại của FPT,
đem lại những kiến thức thực tiễn cho lãnh đạo FPT. Kết quả học tập tại MiniMBA cũng
trở thành một căn cứ để đánh giá năng lực lãnh đạo, tìm kiếm, phát hiện những tiềm năng

lãnh đạo, cũng như công tác bổ nhiệm, quy hoạch đội ngũ lãnh đạo của Tập đồn.
MiniMBA tương đương với khoảng 35% số tín chỉ của một chương trình MBA quốc tế.
CBNV tham gia MiniMBA được Cơng ty hỗ trợ đến 90% kinh phí đào tạo.
Năm 2014, FPT đã đầu tư 46,7 tỷ đồng cho các hoạt động đào tạo trong đó có việc tổ
chức 1.718 khóa học với sự tham gia của 78.320 lượt cán bộ nhân viên, chi 46,7 tỷ đồng
cho các hoạt động đào tạo, mở 1.718 khóa học với sự tham gia của 78.320 cán bộ nhân
viên tham. Đồng thời, trong năm này, FPT đạt giải thưởng Môi trường làm việc tốt nhất
và Chính sách nhân sự xuất sắc –Vietnam HR Award 201413
4.2.3. Chính sách đãi ngộ, đảm bảo mơi trường lao động, sự thăng tiến trong công
việc
Quỹ khen thưởng và phúc lợi năm 2014 của FPT là 292,216,273.528 tỷ đồng14
a. Chăm sóc sức khỏe:
Chính sách chăm sóc sức khoẻ của FPT được thiết kế đặc biệt để cán bộ nhân viên
ln có được thể trạng tốt nhất từ đó phát huy tính sáng tạo, nâng cao hiệu quả cơng việc:


Kiểm tra sức khỏe định kỳ miễn phí 01 lần/năm



Chương trình bảo hiểm phúc lợi cho cán bộ nhân viên và người thân (FPT Care)
nhằm giảm bớt áp lực về kinh tế và được sử dụng các dịch vụ y tế chất lượng cao
khi người lao động gặp rủi ro do tai nạn, ốm đau, bệnh tật với tổng mức chi lên
đến hơn 20 tỷ đồng. Khuyến khích cán bộ nhân viên rèn luyện sức khỏe thông qua
các phong trào thể dục thể thao các câu lạc bộ thể thao, xây dựng các phịng tập
và bể bơi trong khn viên công ty.

 Chế độ nghỉ mát hằng năm và chi phí hỗ trợ từ cơng ty.
b. Chính sách Thăng tiến:
FPT ln có các chính sách tạo điều kiện về cơ hội, môi trường và chế độ cho các

CBNV tiềm năng. Một loạt chính sách phục vụ cho việc thăng tiến của CBNV tiềm năng

13

Xem thêm tại Phụ lục Công bố thơng tin Số 29/FPT-FCC
Xem Phụ lục Báo cáo tài chín hợp nhất (đã được kiểm toán) năm 2014, phần Bảng cân đối kế toán hợp
nhất – Mục 10: Phải trả người lao động
14

19


được ban hành như: Chính sách quy hoạch cán bộ nguồn (cán bộ cốt cán); Chính sách
giảm, tiến tới bỏ hẳn sự kiêm nhiệm nhiều vị trí của Cán bộ Lãnh đạo, tạo cơ hội cho các
cán bộ lớp dưới; Chính sách luân chuyển cán bộ Lãnh đạo; Chính sách bổ nhiệm, miễn
nhiệm công bằng và minh bạch. Bên cạnh đó, FPT ln có chính sách để phát hiện, thu
hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng
c. Chính sách cho người khuyết tật
Hiểu được giá trị cốt lõi của con người trong sự thành công của một doanh nghiệp,
FPT tập trung phát triển một cách hài hịa giữa lợi ích của CBNV và của doanh nghiệp.
Đồng thời, FPT cũng luôn đề cao yếu tố cơng bằng trong các chính sách của mình.
Khơng phân biệt đối xử là tiêu chí mà FPT chú trọng hướng tới. Điều này được thể hiện
rõ nét qua các chính sách dành cho người khuyết tật. FPT ln tạo điều kiện và môi
trường tốt nhất để các bạn có thể phát huy năng lực, khẳng định giá trị của bản thân, qua
đó tự ni sống mình.
Các chính sách đãi ngộ cho người khuyết tật ở FPT được thể hiện bình đẳng như tất
cả các cán bộ nhân viên khác trong Công ty như ký hợp đồng lao động; đóng BHXH,
FPT Care cho cá nhân và gia đình; hưởng các chế độ phúc lợi như nghỉ phép, nghỉ
mát…Một số trường hợp người khuyết tật được bổ nhiệm giữ các chức danh như Quản trị
dự án hoặc Quản lý một bộ phận kinh doanh trong Cơng ty.

Hiện tại, Tập đồn FPT đang có hơn 10 CBNV là những người khuyết tật.
5. Tài liệu tham khảo
[1] Phạm Hoài Huấn, Luật Doanh nghiệp Việt Nam: Tính huống – Dẫn giải – Bình luận,
NXB Chính trị Quốc gia
[2] Nguyễn Duy Lương, Chính sách chia cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Mã số 60.31.12, ĐH Kinh tế Tp.HCM
[W] fpt.com.vn, Cổng thông tin điện tử của công ty FPT
[W] ssc.gov.vn, Cổng thơng tin điện tử Ủy ban chứng khốn nhà nước, Bộ Tài chính
6. Danh sách phụ lục
[1] Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông công ty FPT năm 2014
[2] Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông công ty FPT năm 2014
[3] Công bố thông tin về kết quả kinh doanh 2014 và kế hoạch 2015, số 29/FPT-FCC
[4] Báo cáo tình hình quản trị cơng ty, số 23/FPT-TGĐ
[5] Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm tốn cơng ty cổ phần FPT


20



×