BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN BÌNH TRỌNG
VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ VÀO DẠY HỌC
MƠN TỐN LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN BÌNH TRỌNG
VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ VÀO DẠY HỌC
MƠN TỐN LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ mơn Tốn
Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THỊ THU THỦY
NGHỆ AN, 2015
3
LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc,
tác giả xin trân trọng cảm ơn TS.Đặng Thị Thu Thủy đã định hướng
đề tài và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Trong q trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ, các đồng nghiệp,
bạn bè và người thân. Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám
hiệu, Phòng đào tạo Sau đại học, Khoa Toán học Trường Đại học
Vinh; Ban giám hiệu, Tổ chuyên mơn Tốn Trường THPT Nguyễn
Hữu Thọ tỉnh Long An.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các
thầy cơ, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên,
khuyến khích tác giả trong quá trình học tập và triển khai thực hiện
đề tài.
Nghệ An, tháng 8 năm 2015
Tác giả
Trần Bình Trọng
4
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong q trình nghiên cứu
đều được ghi rõ nguồn gốc.
5
MỤC LỤC
6
BĐTD
:
Bản đồ tư duy
BPT
CNTT
ĐG
GV
HS
:
:
:
:
:
Bất phương trình
Cơng nghệ thơng tin
Đánh giá
Giáo viên
Học sinh
PP
:
Phương pháp
PPDH
PTDH
SGK
:
:
:
Phương pháp dạy học
Phương tiện dạy học
Sách giáo khoa
THCS
THPT
:
:
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bốn mức trình độ đặt vấn đề và giải quyết vấn đề........................12
Bảng 1.2. Mô tả tám loại hình trí thơng minh của HS....................................38
Bảng 2.1. Các loại trí thơng minh và cách học tập........................................47
Bảng 3.1. Đánh giá định lượng kết quả bài kiểm tra....................................105
Bảng 3.2. Thống kê kết quả theo tỉ lệ phần trăm..........................................105
Bảng 3.3. Đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ về nhà của học sinh.......106
Bảng 3.4. Thống kê kết quả theo tỉ lệ phần trăm..........................................106
8
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Cấu trúc tổng quan của chương trình Đại số và Giải tích..............18
Hình 1.2. Cấu trúc tổng quan của chương trình hình học THPT....................19
Hình 2.1. Sơ đồ hoạt động học tập..................................................................49
Hình 2.2. Thiết kế bài dạy theo hướng vận dụng thuyết đa trí tuệ..................88
Hình 2.3. BĐTD phương trình ax + b = 0 .........................................................91
Hình 2.4. BĐTD phương trình bậc hai ..........................................................92
Hình 2.5. BĐTD định lý viet và ứng dụng.......................................................94
Hình 3.1. Biểu đồ cột về tỉ lệ phần trăm kết quả ở hai lớp đối chứng và thực
nghiệm ..........................................................................................................105
Hình 3.2. Biểu đồ cột kết quả hoàn thành nhiệm vụ về nhà của học sinh . . .106
9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học nói chung, đổi mới phương pháp dạy học
mơn Tốn nói riêng là một trong những yếu tố quan trọng trong sự nghiệp đổi
mới của ngành Giáo dục và Đào tạo nước ta hiện nay. Định hướng đổi mới
phương pháp dạy học đã được chỉ rõ trong các văn bản có tính chất pháp quy
của Nhà nước và ngành Giáo dục nước ta. Cụ thể là:
Trong luật giáo dục Việt Nam, năm 2005, ở điều 24 đã viết: Phương
pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; cần phải
bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; cần phải đem lại niềm vui và hứng thú học tập cho học sinh.
Trong nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu mục tiêu đối với giáo dục phổ thơng là:
“tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời”.
1.2. Thuyết đa trí tuệ được cho rằng, mỗi người chúng ta đều tồn tại một vài
kiểu thông minh trong số tám loại: ngơn ngữ, lơgic/tốn học, âm nhạc, khơng
gian, vận động cơ thể, giao tiếp (tương tác cá nhân), nội tâm (hướng nội),
thiên nhiên (tự nhiên học). Tuy nhiên, ứng với mỗi cá nhân sẽ có những loại
trí thơng minh vượt trội hơn các trí thơng minh cịn lại. Trong trường trung
học phổ thơng hiện nay mơn Tốn là một trong những môn học chiếm thời
lượng nhiều nhất. Tuy nhiên rất nhiều em học sinh gặp khó khăn khi học thậm
10
chí là có tâm lý “sợ” mơn Tốn mặc dù các em đó lại học rất tốt các mơn khác
như các môn xã hội, thể dục, âm nhạc, mỹ thuật... Ngược lại cũng có rất nhiều
em học giỏi tốn nhưng lại rất kém trong giao tiếp và học kém các môn xã
hội. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới công việc và cuộc sống của các em sau
này bởi vì mục đích trên hết của giáo dục là đào tạo ra những con người toàn
diện về cả kiến thức và kỹ năng sống đáp ứng nhu cầu của xã hội. Do đó giáo
viên cần phải hiểu thật sâu sắc về đặc điểm trí tuệ của học sinh để từ đó có
biện pháp giáo dục phù hợp với khả năng của các em. Trong dạy học giáo
viên phải nắm được thế mạnh học tập của từng em, có em thì tiếp thu được
kiến thức thơng qua nhìn, có em thì tiếp thu kiến thức qua nghe, có em thì tiếp
thu kiến thức thông qua hành động ... Ở đây điều cơ bản là thay đổi cách dạy,
cách học hay nói cách khác là cách truyền tải nội dung kiến thức của người
dạy và cách thu nhận kiến thức của người học. Cách dạy phải tạo ra niềm vui
hứng thú học tập cho học sinh, dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học
tập, chú trọng phát triển trí tuệ, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cho học sinh. Như thế mới có thể phát huy tối đa tính tích cực học
tập của học sinh. Cách học cần chú trọng đến khả năng tiếp thu kiến thức của
các em trong từng lớp học. Do đó việc vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học
mơn Tốn là rất cần thiết, góp phần phát huy sự đa dạng trí tuệ của học sinh,
giúp học sinh phát triển một cách tồn diện hơn.
Vì những lý do trên chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn là:
“Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học mơn tốn lớp 10 trung học phổ
thơng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học mơn Toán lớp
10 nhằm phát huy tối đa khả năng nổi trội ở mỗi học sinh, kích thích hứng thú
học tập, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học mơn Tốn.
11
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề về đổi mới PPDH hiện nay và các biện pháp để thực
hiện.
- Nghiên cứu nội dung chương trình, chuẩn kiến thức kỹ năng toán lớp 10.
- Nghiên cứu tổng quan một số vấn đề về thuyết đa trí tuệ.
- Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học
tốn lớp 10.
- Khảo nghiệm sư phạm để bước đầu đánh giá tính khả thi của biện pháp đề
xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu quá trình dạy học mơn Tốn theo hướng phát huy đa trí tuệ
ở mỗi học sinh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Chương trình mơn Tốn lớp 10 ban cơ bản.
- Khảo sát thực tế tại trường trung học phổ thông Nguyễn Hữu Thọ ở tỉnh
Long An.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước, các chủ trương và chính sách
của Bộ Giáo dục và Đào tạo có liên quan đến nhiệm vụ dạy học tốn trường
trung học phổ thông.
- Nghiên cứu các tài liệu Tâm lý học, Giáo dục học và Lý luận dạy học bộ
môn Tốn có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, sách tham khảo bộ
mơn Tốn lớp 10 trung học phổ thơng.
5.2. Điều tra, quan sát
12
- Tìm hiểu thực trạng vấn đề tổ chức hoạt động dạy học trong các giờ toán lớp
10 trường trung học phổ thông.
- Tiến hành dự giờ, trao đổi, tham khảo ý kiến một số giáo viên dạy giỏi tốn,
có kinh nghiệm.
5.3. Thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm tại lớp 10, trường trung học phổ thông Nguyễn Hữu Thọ
tỉnh Long An để xem xét tính khả thi, ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học mơn Tốn theo một số biện
pháp thích hợp sẽ phát huy được khả năng nổi trội ở mỗi học sinh từ đó nâng
cao hiệu quả dạy học mơn Tốn.
7. Đóng góp của luận văn
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về thuyết đa trí tuệ.
- Đề xuất một số biện pháp vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học mơn Tốn
lớp 10.
- Có thể sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo cho giáo viên Toán.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
1
2
Một số vấn đề về đổi mới PPDH
Chương trình chuẩn kiến thức kỹ năng mơn tốn lớp 10 trung học phổ
3
4
5
6
thơng
Nghiên cứu về thuyết đa trí tuệ
Thực trạng đổi mới PPDH mơn tốn ở trường THPT
Các vấn đề về ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học
Kết luận chương 1
Chương 2: Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học mơn Tốn lớp 10
2.1. Ngun tắc đề xuất biện pháp
13
2.1.1. Nguyên tắc 1: Phù hợp với đặc điểm, nguyên tắc dạy học bộ mơn Tốn
2.1.2. Ngun tắc 2 : Phù hợp với định hướng đổi mới phương pháp dạy học
2.1.3.Nguyên tắc 3: Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh trung học phổ
thông
2.1.4. Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính khả thi
2.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đa trí tuệ
của học sinh trong dạy học toán lớp 10
2.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường dạy học theo nhóm nhỏ
2.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường dạy học bằng bản đồ tư duy
2.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
2.2.4. Biện pháp 4: Chú trọng phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học
2.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường ngoại khóa mơn Tốn
2.3. Kết luận chương 2
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
3.1. Mục đích thực nghiệm
3.2. Nội dung thực nghiệm
3.3. Tổ chức thực nghiệm
3.4. Kết quả thực nghiệm
3.5. Kết quả chương 3
9. Tiến độ thực hiện đề tài
- Tháng 10 và tháng 11 năm 2014: Nghiên cứu tài liệu, xây dựng và báo cáo
đề cương luận văn.
- Tháng 12 năm 2014 và tháng 1 năm 2015: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn của đề tài, viết nội dung chương 1.
- Tháng 2– tháng 4 năm 2015: Nghiên cứu một số biện pháp đổi mới phương
pháp dạy học phù hợp với đa trí tuệ của học sinh, viết nội dung chương 2.
14
- Tháng 5– tháng 7 năm 2015: Trên cơ sở tổ chức thực nghiệm sư phạm, viết
nội dung chương 3 và hoàn chỉnh luận văn.
- Tháng 8 năm 2015: Bảo vệ đề tài trước Hội đồng chấm luận văn.
15
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn trong giai đoạn hiện nay
1.1.1. Định hướng và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn ở
trường phổ thơng
Định hướng đổi mới PPDH mơn Tốn trong giai đoạn hiện nay là tích
cực hóa hoạt động học tập của HS, HS học tập trong hoạt động và bằng hoạt
động. Tư tưởng chủ đạo của việc đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Có
thể nói cốt lõi của vấn đề đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập
chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. [9, trang 30]
Việc thực hiện đổi mới PPDH mơn tốn ở trường THPT có một số
chuyển biến bước đầu. GV có quan tâm đến việc đặt vấn đề, dùng hệ thống
câu hỏi dẫn dắt học sinh thơng qua đàm thoại, gợi mở, có chú trọng đặt câu
hỏi và hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. Về hình thức tổ chức dạy học mơn
tốn đã sinh động hơn. Bên cạnh các hình thức học tập truyền thống, HS được
trao đổi thảo luận theo nhóm. Tuy nhiên, xét về bản chất, hoạt động của GV
vẫn được tổ chức theo kiểu thầy truyền đạt, trò tiếp nhận. Khi sử dụng
phương pháp này thì HS là chủ thể của giờ dạy đã trở nên thụ động, ngoan
ngoãn, thiếu tính độc lập, chưa phản ánh được những nét đặc thù của dạy học
toán. Do vậy để HS chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập thì tất yếu phải
đổi mới PPDH.
Nghị quyết hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng
sản Việt Nam (khoá VII, 1993) đã chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục đào tạo phải
hướng vào đào tạo những con người lao động tự chủ, sáng tạo, có năng lực
giải quyết các vấn đề thường gặp, qua đó mà góp phần tích cực thực hiện
mục tiêu lớn của đất nước là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”.
16
Trong luật giáo dục Việt Nam, năm 2005, ở điều 28, khoản 2 đã viết:
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; cần phải bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; cần phải đem lại niềm vui và hứng thú học tập cho
học sinh”.
Đối với học sinh đổi mới PPDH là:
-Học tập một cách tích cực, chủ động, biết phát hiện và giải quyết vấn đề,
phát triển tư duy linh hoạt, sáng tạo, hình thành và ổn định phương pháp tự
học.
Đối với giáo viên đổi mới PPDH là:
- Thay đổi quan niệm: dạy học là truyền thụ một chiều, hướng tới dạy người
học phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Phong phú hơn nữa hình thức tổ chức dạy học.
- Nâng cao hơn việc sử dụng phương tiện dạy học, thành tựu của công nghệ
thông tin, tăng cường tri thức toán gắn với thực tiễn.
- GV lựa chọn PPDH theo: nội dung, sở trường, đối tượng học sinh, điều kiện
trang thiết bị… trong hoàn cảnh địa phương. [9, trang 87-88]
1.1.2. Một số PPDH tích cực phù hợp với việc dạy học bộ mơn Tốn
PPDH tốn học rất đa dạng và ngày càng được sáng tạo thêm trong
thực tiễn giảng dạy. Vì thế, việc đổi mới PPDH cần kế thừa, phát triển những mặt
tích cực của hệ thống PPDH quen thuộc (PP vấn đáp, PP thuyết trình….), đồng thời
cần học hỏi và vận dụng một số phương pháp mới (Dạy và học phát hiện và giải
quyết vấn đề, Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ…) sao cho phù hợp với hoàn
cảnh, mục tiêu, bản chất của vấn đề cần trao đổi, phù hợp với thành phần nhóm lớp
học, các cơng cụ sẵn có.
17
1.1.2.1. Phương pháp vấn đáp theo hướng tích cực hóa hoạt
động của học sinh
Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó GV đặt ra câu hỏi để HS
trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả GV qua đó HS lĩnh hội được
nội dung bài học.
Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại
vấn đáp:
- Vấn đáp tái hiện: Giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu HS nhớ lại kiến
thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện
không được xem là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được
dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức mới học.
- Vấn đáp giải thích – minh hoạ: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài
nào đó, giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh
hoạ để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có
sự hỗ trợ của các phương tiện nghe – nhìn.
- Vấn đáp tìm tịi (đàm thoại Ơxrixtic): Giáo viên dùng một hệ thống
câu hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản
chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham
muốn hiểu biết. Giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa
thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định.
Trong vấn đáp tìm tịi, giáo viên giống như người tổ chức sự tìm tịi, cịn học
sinh giống như người tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc
cuộc đàm thoại, học sinh có được niềm vui của sự khám phá trưởng thành
thêm một bước về trình độ tư duy. [40]
18
1.1.2.2. Phương pháp thuyết trình theo hướng tích cực hóa
hoạt động của học sinh
Phương pháp thuyết trình được sử dụng phổ biến khi nghiên cứu tài
liệu mới. Dạng đơn giản nhất là thơng báo tái hiện.
Phương pháp thuyết trình, thơng báo tái hiện cho phép GV truyền đạt
kiến thức tương đối khó, trừu tượng và phức tạp chứa đựng những thông tin
mà HS không tự giành lấy được, phương pháp cho phép trình bày một mơ
hình mẫu của tư duy lơgíc, cách dùng ngơn ngữ để diễn đạt một vấn đề sao
cho chính xác, rõ ràng mà súc tích. Đặc điểm cơ bản, nổi bật của phương
pháp thuyết trình thơng báo tái hiện là có tính chất thơng báo lời giảng của
GV và tính chất tái hiện sau khi lĩnh hội của HS.
Phương pháp này chỉ cho phép học sinh đạt đến trình độ tái hiện của sự
lĩnh hội mà thơi, sự hoạt động của trị tương đối thụ động. Lý luận khẳng định
phương pháp thuyết trình vẫn là phương pháp thơng dụng, tuy nhiên hiệu quả
của nó sẽ được tăng lên rõ rệt khi ta thay đổi tính chất thơng báo tái hiện của
nó bằng tính chất nêu vấn đề - Ơrixtic. [40]
1.1.2.3. PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh
tranh gay gắt thì việc phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy
sinh trong thực tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành đạt trong cuộc sống. Vì
vậy, tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề
gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng
khơng chỉ có ý nghĩa ở tầm PPDH mà phải được đặt như một mục tiêu giáo
dục và đào tạo. [9, trang 34]
Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo phương pháp đặt
vấn đề và giải quyết vấn đề thường như sau:
Bước 1. Phát hiện, thâm nhập vấn đề
19
- Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề.
- Giải thích hoặc chính xác hóa tình huống (khi cần thiết) để hiểu đúng
vấn đề được đặt ra.
- Phát biểu vấn đề và đặt mục đích giải quyết vấn đề đó.
Bước 2. Tìm giải pháp
- Tìm một cách giải quyết vấn đề.
- Sau khi đã tìm được một giải pháp, có thể tiếp tục tìm kiếm các giải
pháp khác, so sánh chúng với nhau để tìm ra giải pháp hợp lí nhất.
Bước 3. Trình bày giải pháp
- Trình bày lại toàn bộ việc phát biểu vấn đề cho tới giải pháp và tuân
theo những chuẩn mực đề ra trong nhà trường. Nếu vấn đề là một đề bài cho
sẵn thì có thể khơng cần phát biểu lại vấn đề.
Bước 4. Nghiên cứu sâu giải pháp
- Tìm hiểu những khả năng ứng dụng của kết quả
- Đề xuất những vấn đề mới có liên quan và giải quyết nếu có thể.
Có thể phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. HS thực hiện cách
giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. GV đánh giá kết quả làm việc
của học sinh.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm ra cách giải quyết vấn đề. HS
thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của GV khi cần. GV và HS
cùng đánh giá.
Mức 3:GV cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. HS phát hiện và xác
định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. HS thực
hiện cách giải quyết vấn đề. GV và HS cùng đánh giá.
20
Mức 4: HS tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hồn cảnh của mình hoặc
cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. HS giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất
lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của GV khi kết thúc.
Bảng1.1. Bốn mức trình độ đặt vấn đề và giải quyết vấn đề
Các
Đặt vấn
Nêu giả
Lập kế
mức
đề
thuyết
hoạch
1
2
3
4
GV
GV
GV + HS
HS
GV
GV
HS
HS
GV
HS
HS
HS
Giải
quyết vấn
đề
HS
HS
HS
HS
Kết luận,
đánh giá
GV
GV + HS
GV + HS
GV + HS
Trong dạy học theo phương pháp đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, HS
vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó,
phát triển tư duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với
đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
[40]
1.1.2.4. PPDH hợp tác trong nhóm nhỏ
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tùy mục
đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có
chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được
giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. Nhóm tự bầu nhóm
trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân cơng mỗi người một phần việc.
Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, khơng thể ỷ lại
vào một vài người hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm
giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong khơng khí thi đua với các nhóm
khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung
của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước tồn lớp, nhóm có
21
thể cử một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu
nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp.
Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành:
• Bước 1: Làm việc chung cả lớp
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm.
• Bước 2: Làm việc theo nhóm
- Phân cơng trong nhóm
- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện hoặc phân cơng trình bày kết quả làm việc theo nhóm.
•Bước 3:Tổng kết trước lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung
- GV nhận xét, bổ sung, hoàn chỉnh và đưa ra kết luận cuối cùng. Chỉ ra
những kiến thức HS cần lĩnh hội.
PPDH hợp tác theo nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các
băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới.
Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ
hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì.
Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ khơng phải là sự tiếp nhận
thụ động từ giáo viên. Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình
tham gia của mọi thành viên, vì vậy phương pháp này cịn gọi là phương pháp
cùng tham gia. Tuy nhiên phương pháp này bị hạn chế bởi không gian chật
hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học, cho nên giáo viên phải
biết tổ chức hợp lý và học sinh đã khá quen với phương pháp này thì mới có
kết quả. [9, trang 96]
22
1.1.3. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học
1.1.3.1. Đổi mới việc thiết kế và chuẩn bị bài giảng
Đổi mới PPDH cần bắt đầu từ việc đổi mới thiết kế và chuẩn bị bài dạy.
Để có một giáo án theo hướng đổi mới PPDH, trước tiên, GV cần xác định
mục tiêu dạy học về kiến thức, kỹ năng một cách rõ ràng. Đối với nội dung
dạy học thì không chỉ chú ý tới các năng lực chuyên môn mà cần chú ý tới
phát triển các năng lực khác nữa như năng lực xã hội, năng lực cá thể… Còn
việc lựa chọn các PPDH, PTDH cần dựa vào mối quan hệ giữa mục đích – nội
dung – mơi trường dạy học để lựa chọn cho phù hợp. GV nên lựa chọn PPDH
từ tổng quan cho cả bài học, rồi tới cho từng mục, từng ý trong bài dạy.
1.1.3.2. Cải tiến các PPDH truyền thống, tăng cường vận dụng
các PPDH tích cực
Đổi mới PPDH khơng có nghĩa là loại bỏ các PPDH truyền thống quen
thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế
nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các PPDH này người GV
cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng
trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, chẳng hạn như kỹ thuật
mở bài, kỹ thuật trình bày, giải thích trong khi thuyết trình, kỹ thuật đặt các
câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong
luyện tập. Tuy nhiên, các PPDH truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế
bên cạnh các PPDH truyền thống thì việc sử dụng các PPDH mới, đặc biệt là
những phương pháp và kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
của HS là rất cần thiết.
1.1.3.3. Kết hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy
học
Khơng có một PPDH toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung
dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhược điểm và
23
giới hạn sử dụng riêng, trong khi đó mục tiêu và nội dung dạy học thì lại rất
đa dạng. Vì vậy việc phối hợp các phương pháp và hình thức dạy học trong
tồn bộ q trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích
cực và nâng cao hiệu quả dạy học. Dạy một nội dung có thể kết hợp nhiều
PPDH, cịn hình thức dạy học có thể thay đổi, dạy học tồn lớp, dạy học
nhóm, nhóm đôi hoặc dạy học cá thể.
1.1.3.4. Tăng cường sử dụng các PTDH và CNTT trong dạy
học
PTDH có vai trị quan trọng trong việc đổi mới PPDH, nhằm tăng cường
tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Việc sử dụng các
PTDH cần phù hợp với mối quan hệ giữa PTDH và PPDH. Trong khuôn khổ
dự án phát triển giáo dục trung học, việc trang bị các PTDH mới cho các
trường trung học được tăng cường. Tuy nhiên, các PTDH tự tạo của GV ln
có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. Đa phương tiện và CNTT vừa là
nội dung dạy học vừa là PTDH trong dạy học hiện đại.
1.1.3.5. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và
chủ động cho HS
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của GV và HS
trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình
dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của PPDH. Có những
kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng PPDH, ví dụ kỹ
thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và
sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học
như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, XYZ, “bàn tay nặn bột”...
1.1.3.6. Tăng cường các PPDH đặc thù bộ mơn
PPDH có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học. Vì vậy bên
cạnh những phương pháp chung có thể sử dụng cho nhiều bộ môn khác nhau
24
thì việc sử dụng các PPDH đặc thù có vai trị quan trọng trong dạy học bộ
mơn. Các PPDH đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ
môn.
1.1.3.7. Bồi dưỡng phương pháp học tập cho HS
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trị quan trọng trong
việc tích cực hố, phát huy tính sáng tạo của HS. Có những phương pháp
nhận thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, ĐG thông tin, phương
pháp tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, và có những phương
pháp học tập chuyên biệt của từng bộ mơn. Bằng nhiều hình thức khác nhau,
cần luyện tập cho HS các phương pháp học tập chung và các phương pháp
học tập trong bộ môn.
1.1.3.8. Cải tiến việc kiểm tra đánh giá
Đổi mới PPDH cần gắn liền với đổi mới về ĐG quá trình dạy học cũng
như đổi mới việc kiểm tra và ĐG thành tích học tập của HS. Cần bồi dưỡng
cho HS những kỹ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho HS tham
gia ĐG và cải tiến quá trình dạy học. Trong ĐG thành tích học tập của HS
khơng chỉ ĐG kết quả mà chú ý cả quá trình học tập. ĐG thành tích học tập
theo quan điểm phát triển năng lực khơng giới hạn vào khả năng tái hiện tri
thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm
vụ phức hợp.
Tóm lại, có rất nhiều phương hướng đổi mới PPDH với những cách tiếp
cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phương hướng chung. Việc đổi mới
PPDH địi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ
chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý. Ngoài ra, PPDH cịn mang tính
chủ quan. Mỗi GV với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những
phương hướng riêng để cải tiến PPDH và kinh nghiệm của cá nhân.
1.2. Chương trình chuẩn kiến thức, kỹ năng mơn tốn 10 (ban cơ bản)
1.2.1. Tổng quan về chương trình và chuẩn kiến thức mơn Tốn THPT
25
Chương trình SGK hiện hành đã có những thay đổi về nội dung và cách
trình bày. Việc đổi mới chương trình hiện nay để đảm bảo các yêu cầu sau
đây:
- Đảm bảo được tính liên mơn.
- Một số nội dung Tốn học cần bổ sung cho hồn chỉnh chương trình THPT,
như Số phức, Thống kê, Xác suất…
- Chỉ ra các hoạt động tại từng thời điểm để thầy và trò xem xét. Những hoạt
động này rất đa dạng. Ôn tập lại kiến thức cũ, nêu lí do xuất hiện các khái
niệm mới và nhất là đặt bài toán để cho HS tự mình khám phá, giải quyết.
- Giảm nhẹ phần lý thuyết, chủ yếu là giảm nhẹ các chứng minh của tính chất
hoặc định lý gây khó khăn cho học sinh trong q trình tiếp thu.
- Có liên hệ thực tế trong trường hợp có thể. Chẳng hạn, trong phần vectơ có
thể đưa thêm những ứng dụng trong vật lý: tổng hợp lực, phân tích lực,
….SGK hiện hành cịn đưa thêm các phần như: có thể em chưa biết, bài đọc
thêm, em có biết để nói thêm những chi tiết hay, thú vị hoặc những liên hệ với
cuộc sống thực tế.
Tóm lại, SGK lần này khơng phải thay đổi nhiều về nội dung mà chủ yếu
thay đổi cách trình bày để HS học tập một cách tích cực hơn.
* Cấu trúc chương trình Đại số THPT
Chương trình hiện hành biên soạn xoay quanh bốn mảng kiến thức
chính được xem như những cốt lõi không thể nào thiếu cho hoạt động của con
người. Đó là:
Giới hạn
Đạo hàm
Tích phân
- Xây dựng các tập hợp số (kế thừa bậc học dưới, chương trình hiện hành đưa
Phương trình (PT)
Tập hợp
hợp các số phức để hồn chỉnh q trình mở rộng các tập hợp số).
vào tập
HÀM SỐ
Bất phương trình (BPT)
Các tập hợp số
- Hàm số và những vấn đề gắn liền với nó (biểu thức,
trình, bất
Hệ PT,phương
BPT
Nghiên
cứuphân….)
hàm số bằng phương pháp sơ cấp
phương trình, giới hạn, đạo hàm,
tích
Đại số tổ hợp
Thống kê
Xác suất
Bậc 1 và bậc 2
Lượng giác
(Lớp 10)
(Lớp 11)
Nghiên cứu hàm số bằng phương pháp cao cấp
Mũ, Logarit
(Lớp 12)
Một số khác