Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Vai trò hải quan địa phương trong quản lý thu thuế xuất nhập khẩu (Nghiên cứu điển hình Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

CHU HẢI NINH

VAI TRÒ HẢI QUAN ĐỊA PHƯƠNG
TRONG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
(NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH CHI CỤC HẢI QUAN
CẢNG CỬA LÒ)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

CHU HẢI NINH

VAI TRÒ HẢI QUAN ĐỊA PHƯƠNG
TRONG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
(NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH CHI CỤC HẢI QUAN
CẢNG CỬA LÒ)
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:


GS. TS. NGUYỄN ĐÌNH KHÁNG

NGHỆ AN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi,
có sự hỗ trợ, hướng dẫn chỉ bảo tận tình của GS.TS. Nguyễn Đình Kháng và
những người tôi đã cảm ơn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả thể hiện
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nào.
Nghệ An, ngày

tháng
Tác giả

Chu Hải Ninh

năm 2015


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường Đại
học Vinh, kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác và sự cố
gắng nỗ lực của bản thân.
Đạt được kết quả này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quý
thầy cô trong Hội đồng khoa học Trường Đại học Vinh, Khoa Kinh tế, Viện
đào tạo sau đại học Trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn

thành luận văn này. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS. TS.
Nguyễn Đình Kháng là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình trong suốt
quá trình em viết và hoàn thành luận văn thạc sỹ.
Xin chân thành cảm ơn đến tập thể Lãnh đạo, cán bộ công chức Chi cục
Hải quan Cảng Cửa Lò, các Chi cục Hải quan cửa khẩu, các phòng ban tham
mưu và các doanh nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn
thành luận văn này.

Nghệ An, ngày

tháng
Tác giả

Chu Hải Ninh

năm 2015


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG..............................................................................vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................
2. Tình hình nghiên cứu đề tài........................................................................
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.............................................

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................
6. Những đóng góp của Luận văn..................................................................
7. Kết cấu của luận văn:.................................................................................
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA HẢI QUAN TRONG
QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU........................................................................6

1.1. Một số vấn đề lý luận về hoạt động xuất nhập khẩu...............................
1.1.1. Khái niệm thương mại quốc tế, khái niệm Hải quan........................................................6
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Hải quan về hoạt động xuất nhập khẩu..................................8

1.2. Vai trò của cơ quan Hải quan trong quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu..............................................................................................................
1.2.1. Sự cần thiết của cơ quan Hải quan trong quản lý thu thuế xuất nhập khẩu..................10
1.2.2. Vai trò của cơ quan Hải quan trong quản lý thu thuế xuất nhập khẩu...........................11
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về Hải quan........................................................................11
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Hải quan đối với hoạt động thu thuế xuất nhập
khẩu...........................................................................................................................16

1.3. Kinh nghiệm của một số Hải quan địa phương trong nước trong
quản lý thu thuế xuất nhập và bài học kinh nghiệm cho Chi cục Hải
quan Cảng Cửa Lò........................................................................................


iv
1.3.1. Kinh nghiệm của Cục Hải quan Đồng Nai.......................................................................19
1.3.2. Kinh nghiệm của Chi cục Hải quan Cảng Hải Phòng khu vực I........................................20
1.3.3. Kinh nghiệm của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh..................................................................21
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò................................................23


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA CHI CỤC HẢI QUAN CẢNG CỬA LÒ
TRONG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU........................................................27

2.1. Giới thiệu chung về lịch sử hình thành và quá trình phát triển.............
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cục Hải quan Nghệ An.........................................27
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò..............................28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò........................................................30
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò............34

2.2. Thực trạng vai trò của Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò đối với hoạt
động thu thuế xuất nhập khẩu......................................................................
2.2.1. Chiến lược phát triển của Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò..............................................36
2.2.2. Thực thi pháp luật về quản lý hoạt động thu thuế xuất nhập khẩu...............................38
2.2.3. Thực trạng vai trò của Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò đối với hoạt động xuất nhập khẩu
những năm vừa qua...................................................................................................40

2.3. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra để nâng cao vai trò của
Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò trong quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
......................................................................................................................
2.3.1. Thành tựu......................................................................................................................54
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................................56
2.3.3. Những vấn đề đặt ra......................................................................................................59

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CHI CỤC
HẢI QUAN CẢNG CỬA LÒ TRONG QUAN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP......................63

3.1. Phương hướng phát triển.......................................................................
3.1.1. Phương hướng phát triển của Cục Hải quan Nghệ An...................................................63
3.1.2. Phương hướng phát triển Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò..............................................66


3.2. Một số giải pháp nâng cao vai trò của Chi cục Hải quan Cảng Cửa
Lò trong quản lý thu thuế xuất nhập khẩu....................................................
3.2.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động Hải quan........................................................71


v
3.2.2. Tiêu chuẩn hóa, hài hòa và đơn giản hóa các quy trình nghiệp vụ hải quan theo chuẩn
mực quốc tế và phù hợp với đặc thù Nghệ An...........................................................73
3.2.3. Thu đúng, thu đủ thuế xuất nhập khẩu.........................................................................76
3.2.4. Tăng cường công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới..............................................................................................................78
3.2.5. Nhóm giải pháp về công tác kiểm tra sau thông quan...................................................80
3.2.6. Nâng cao số lượng và chất lượng cán bộ công chức......................................................82
3.2.7. Hệ thống máy móc thiết bị CNTT và thống kê hải quan hiện đại...................................86

KẾT LUẬN...........................................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................89


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC
CNH
CNTT
CP
HĐH
KT-XH

NNL
QLNN

QLRR
TCCB
TCHQ
UBND
XNK

Cán bộ công chức
Công nghiệp hoá
Công nghệ thông tin
Chính phủ
Hiện đại hoá
Kinh tế xã hội
Nghị định
Nguồn nhân lực
Quản lý nhà nước
Quản lý rủi ro
Tổ chức cán bộ
Tổng cục Hải quan
Uỷ ban nhân dân
Xuất nhập khẩu


vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG
Trang
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò...........................................31
Sơ đồ 2.2. Đội tiếp nhận và quản lý thuế - Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò......................32
Sơ đồ 2.3. Đội Nghiệp vụ - Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò...............................................33
Sơ đồ 2.4. Tổ Kiểm soát - Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò.................................................33

Biểu đồ 2.1. Kim ngạch XNK hàng hoá làm thủ tục tại Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò...41
Biểu đồ 2.2. Số thu nộp ngân sách của Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò giai đoạn 20112015.....................................................................................................................................45
Bảng 2.1. Kết quả phát hiện, bắt giữ vi phạm.....................................................................48
Biểu đồ 2.3. Kết quả kiểm tra sau thông quan của Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò..........50
Biểu đồ 2.4. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ CBCC Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò.......51


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, với đường lối đổi mới, chính sách mở cửa
của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế của đất nước ta không ngừng phát triển và
đạt được nhiều thành tựu to lớn, quan hệ kinh tế song phương, đa phương
ngày càng phát triển, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng trưởng đều theo từng
năm. Việt Nam đang ngày càng tham gia sâu, rộng vào các khối liên minh
kinh tế khu vực và toàn cầu. Chúng ta đang từng bước hoàn thiện hệ thống
pháp luật về quản lý nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế, trong đó có hệ thống pháp luật về quản lý hoạt động xuất nhập khẩu.
Trong những năm qua, Việt Nam đã có nhiều cố gắng vượt bậc để nâng cao
hiệu quả công tác quản lý đối với hoạt động xuất nhập khẩu, chống buôn lậu,
gian lận thương mại. Tuy nhiên, kết quả các cuộc kiểm tra sau thông quan đối
với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đã chỉ ra không ít những hạn
chế trong quá trình thực thi pháp luật hải quan của cả doanh nghiệp và cả từ
phía cơ quan hải quan. Các khiếu nại, khiếu kiện của doanh nghiệp đối với cơ
quan hải quan về các vấn đề phát sinh trong quá trình tham gia hoạt động xuất
nhập khẩu vẫn đang diễn ra mà không có dấu hiệu giảm. Điều đó cho thấy,
mặc dù có nhiều thay đổi mang tính vĩ mô nhưng để đáp ứng yêu cầu phát
triển của xã hội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, cho đến nay công tác
quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt từ phía cơ quan quản lý nhà nước
là ngành Hải quan vẫn còn nhiều vấn đề còn phải giải quyết.

Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan
Nghệ An ra đời với chức năng quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ở
địa bàn Nghệ An và các vùng lân cận. Trong thời gian qua, Chi cục đã có
những đóng góp lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển của hoạt động xuất nhập


2
khẩu, góp một phần quan trọng vào sự phát triển của Tỉnh Nghệ An nói riêng
và đất nước nói chung. Quá trình thực hiện vai trò quản lý nhà nước về hải
quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu đã gặt hái được nhiều thành tựu đáng
ghi nhận, nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại không ít những khó khăn, bất cập cần
phải nghiên cứu giải quyết.
Làm thế nào đề vai trò của hải quan đạt được hiệu quả cao nhất, và đảm
bảo chính sách xuất nhập khẩu của Nhà nước, vừa tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho cộng đồng doanh nghiệp xuất nhập khẩu, góp phần phát triển kinh tế tỉnh
nhà, đưa Nghệ An ngang tầm với các tỉnh, thành trong cả nước là vấn đề cấp
thiết hiện nay. Từ thực tiễn đó, đề tài “ Vai trò Hải quan địa phương trong
quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ( nghiên cứu điển hình Chi cục Hải quan
Cảng Cửa Lò” đã được tôi chọn làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu ở từng
Cục Hải quan địa phương cũng như trên phạm vi cả nước nói chung đã có
nhiều đề tài, công trình nghiên cứu (dưới dạng các đề án, luận văn, luận
án…), tuy nhiên về cơ bản được nghiên cứu dưới nhiều góc độ, nhiều nghiệp
vụ hải quan khác nhau, như luận văn thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện hoạt động
quản lý Nhà nước về hải quan đối với thuế xuất nhập khẩu ở Việt Nam trong
điều kiện gia nhập WTO (trường hợp Cục Hải quan Hà Tĩnh” của thạc sỹ
kinh tế Phạm Tiến Thành”; “Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra của Hải
quan Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế” - luận văn thạc sỹ kinh tế
của tác giả Nguyễn Hoàng Tuấn; “Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với

hàng hóa xuất nhập khẩu của ngành Hải quan Việt Nam” - luận văn thạc sỹ
kinh tế của Dương Phú Đông; luận văn thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế
kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam” - tác giả Phạm Chí Thành,
…Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng quát về vai trò


3
của hải quan trong quản lý thu thuế xuất nhập khẩu, đặc biệt đối với riêng tại
Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò.
Vì vậy, đề tài luận văn thạc sỹ “Vai trò Hải quan địa phương trong
quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ( nghiên cứu điển hình Chi cục Hải quan
Cảng Cửa Lò)” mà tôi lựa chọn không trùng lặp với bất cứ đề tài nào đã được
công bố từ trước đến nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống những vấn đề lý luận, thực tiễn
liên quan đến vai trò của hải quan trong quản lý thu thuế xuất nhập khẩu;
phân tích những thành tựu, khó khăn và nguyên nhân; trên cơ sở đó đề xuất
phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò của Chi cục Hải quan Cảng Cửa
Lò trong quản lý thu thuế xuất nhập khẩu, nhằm mục đích phát triển kinh tế
địa phương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu như trên, luận văn thực hiện nhiệm
vụ: nghiên cứu cơ sở lý luận chung về vai trò của hải quan trong quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu và thực tiễn vai trò của Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò
trong quản lý thu thuế xuất nhập khẩu, đồng thời đưa ra phương hướng và giải
pháp nâng cao vai trò của Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò trong quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu

Luận văn chủ yếu tập trung vào nghiên cứu vai trò của Hải quan trong
quản lý thu thuế xuất nhập khẩu, các nhân tố ảnh hưởng cũng như tham khảo
kinh nghiệm quản lý Hải quan của một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố
khác. Đánh giá thực trạng công tác này tại Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò


4
thời gian qua, nhấn mạnh về những kết quả đạt được, hạn chế, vướng mắc và
nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó, đề xuất phương hướng, giải pháp
nâng cao vai trò của Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò trong quản lý thu thuế
xuất nhập khẩu góp phần phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1 Về không gian
Luận văn nghiên cứu vai trò của Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò trong
quản lý thu thuế xuất nhập khẩu. Tập trung vào một số nội dung cơ bản như
các nội dung của quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất nhập
khẩu (bao gồm kiểm tra giám sát hải quan, kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu,
kiểm soát chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan).
4.2.2 Về thời gian
Dữ liệu thu thập trong giai đoạn từ năm 2010 - 2015; đề xuất phương
hướng, giải pháp nâng cao vai trò của Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò trong
quản lý thu thuế xuất nhập khẩu giai đoạn năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị:
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, trừu tượng hóa khoa học,
phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, phương pháp thu thập
thông tin, tài liệu, số liệu từ các ban, ngành Trung ương, Bộ Tài chính, Tổng
cục Hải quan, các sở ban ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
6. Những đóng góp của Luận văn
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về vai trò của Hải quan trong quản

lý thu thuế xuất nhập khẩu;
- Phân tích, đánh giá thực trạng vai trò của Chi cục Hải quan Cảng Cửa
Lò trong quản lý thu thuế xuất nhập khẩu thời gian qua;
- Đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Chi


5
cục Hải quan Cảng Cửa Lò trong quản lý thu thuế xuất nhập khẩu trên phạm
vi địa bàn quản lý của Chi cục.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Hải quan trong
quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng vai trò của Chi cục Hải quan Cảng Cửa Lò
trong quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Chi
cục Hải quan Cảng Cửa Lò trong quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu.


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA HẢI QUAN
TRONG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Một số vấn đề lý luận về hoạt động xuất nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm thương mại quốc tế, khái niệm Hải quan
Thứ nhất, khái niệm về thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nước thông
qua buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa. Trao đổi hàng hoá là một hình

thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa những người sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia.
Thương mại quốc tế là một lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các
nước tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu
cho đất nước. Ngày nay, thương mại quốc tế không chỉ mang ý nghĩa đơn
thuần là buôn bán mà là sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia vào phân công
lao động quốc tế. Vì vậy, phải coi thương mại quốc tế như một tiền đề một
nhân tố phát triển kinh tế trong nước trên cơ sở lựa chọn một cách tối ưu sự
phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế.
Thương mại quốc tế một mặt phải khai thác được mọi lợi thế tuyệt đối
của đất nước phù hợp với xu thế phát triển và quan hệ kinh tế quốc tế. Mặt
khác, phải tính đến lợi thế tương đối có thể được theo quy luật chi phí cơ hội.
Phải luôn luôn tính toán cái có thể thu được so với cái giá phải trả khi tham gia
vào buôn bán và phân công lao động quốc tế để có đối sách thích hợp. Vì vậy
để phát triển thương mại quốc tế có hiệu quả lâu dài cần phải tăng cường khả
năng liên kết kinh tế sao cho mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn.
Thương mại quốc tế vừa được coi là một quá trình kinh tế lại vừa được
coi là một ngành kinh tế. Với tư cách là một quá trình kinh tế, thương mại


7
quốc tế được hiểu là một quá trình bắt đầu từ khâu điều tra nghiên cứu thị
trường cho đến khâu sản xuất kinh doanh, phân phối, lưu thông - tiêu dùng và
cuối cùng lại tiếp tục tái diễn lại với quy mô và tốc độ lớn hơn. Còn với tư
cách là một ngành kinh tế thì thương mại quốc tế là một lĩnh vực chuyên môn
hóa, có tổ chức, có phân công và hợp tác, có cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động,
vốn, vật tư, hàng hóa … là hoạt động chuyên mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch
vụ với nước ngoài nhằm mục đích kinh tế.
Thứ hai, khái niệm về Hải quan
Hải quan là cơ quan được nhà nước ủy quyền làm chức năng kiểm soát

hàng hóa qua lại biên giới.
Xét theo sự phát triển của lịch sử, thuật ngữ "Hải quan" gắn liền với từ
"Douane"của người Ai cập, có nghĩa là "thu quốc gia". Theo nghĩa Hán Việt,
"Hải quan" là cơ quan nhà nước phụ trách việc kiểm tra, kiểm soát hàng hóa,
vật phẩm và phương tiện vận tải được phép đưa vào, đưa ra khỏi lãnh thổ
quốc gia và chính sách thuế đối với hàng hóa XNK.
Theo quan niệm của Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) thì Hải quan
là cơ quan trực thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Luật Hải quan về
thu thuế hải quan và các thuế khác, đồng thời chịu trách nhiệm thi hành các
luật khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển hay
lưu kho hàng hóa.
Thuở ban đầu, hải quan được thành lập với mục đích chủ yếu là thu
thuế đánh vào hàng hóa XNK nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Bởi lẽ, các lô hàng XNK qua biên giới thường có giá trị lớn và dễ kiểm tra
hơn hàng hóa lưu thông trên thị trường nội địa nên thu thuế từ các lô hàng này
là nguồn thu đáng kể cho Nhà nước. Hơn nữa, các nhà XNK hàng hóa qua
biên giới thường là các thương gia giàu có nên các nhà nước phong kiến
muốn thu lại một phần thu nhập của họ. Các lô hàng từ bên ngoài nhập khẩu


8
vào một nước thường bị thu thuế cao hơn vì Nhà nước coi đó như một đặc ân
cần đánh thuế đối với người nước ngoài.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Hải quan về hoạt động xuất nhập
khẩu
Chức năng nhiệm vụ của Chi cục Hải quan cửa khẩu nói chung và Chi
cục Hải quan Cảng Cửa Lò đã được quy định rõ tại Luật Hải quan năm 2014
và tại Quyết định số 1169/QĐ-TCHQ ngày 9/6/2010 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố

như sau:
- Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống gian
lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống
ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục Hải quan.
Phối hợp với các lực lượng chức năng khác để thực hiện công tác
phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan.
- Tiến hành thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện việc ấn định thuế, theo dõi,
thu thuế nợ đọng, cưỡng chế thuế và phúc tập hồ sơ hải quan; đảm bảo thu
đúng, thu đủ, nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước.
- Thực hiện thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Hải quan.
- Tổ chức triển khai thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ và phương pháp quản lý hải quan hiện đại vào các hoạt động của Chi


9
cục Hải quan.
- Thực hiện cập nhật, thu thập, phân tích thông tin nghiệp vụ hải quan
theo quy định của Cục Hải quan tỉnh và của Tổng cục Hải quan.
- Thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện việc lập biên bản, ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục
hành chính, tạm giữ hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về
hải quan và xử lý vi phạm hành chính về hải quan; giải quyết khiếu nại quyết
định hành chính, hành vi hành chính và giải quyết tố cáo theo thẩm quyền Chi

cục Hải quan được pháp luật quy định.
- Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền những vấn đề cần sửa đổi, bổ
sung về chính sách quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, các quy định, quy trình thủ tục hải quan và những
vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Hải quan.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan trên
địa bàn hoạt động Hải quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật
về Hải quan cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất nhập khẩu trên
địa bàn.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về Hải quan theo phân cấp hoặc ủy quyền
của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
- Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức và quản lý tài
chính, tài sản, các trang thiết bị của Chi cục Hải quan theo phân cấp của Tổng
cục Hải quan và Cục Hải quan tỉnh.
- Thực hiện các chế độ báo cáo và cung cấp thông tin về hoạt động
của Chi cục Hải quan theo quy định của Cục Hải quan tỉnh và Tổng cục
Hải quan.


10
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh giao.
1.2. Vai trò của cơ quan Hải quan trong quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu
1.2.1. Sự cần thiết của cơ quan Hải quan trong quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu
Cơ quan hải quan cần phải quản lý hoạt động thu thuế xuất nhập khẩu
bởi vì:
- Sự phức tạp và đa dạng về chủng loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:

trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, hoạt động xuất, nhập khẩu
ngày càng phát triển cả về mặt chủng loại, quy mô, phương thức giao dịch và
tốc độ vận chuyển hàng hóa quốc tế. Vì vậy, cơ quan hải quan ngày càng phải
tăng cường quản lý hoạt động thu thuế xuất nhập khẩu.
- Tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp tham gia hoạt động
xuất khẩu trong nước: tồn tại một số doanh nghiệp lợi dụng để gian lận
thương mại, thu lợi bất chính. Những hành vi đó không những đã gây thất thu
lớn cho ngân sách nhà nước mà còn tạo nên sự cạnh tranh thiếu lành mạnh
giữa các doanh nghiệp. Vì vậy cần phải tăng cường công tác quản lý hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu nhằm hạn chế tình trạng gian lận thương mại
trong lĩnh vực này và từng bước tiến đến loại bỏ hoàn toàn các hành vi gian
lận thương mại trong sản xuất xuất khẩu .
- Quá trình thông quan hàng hóa: Việc thông quan hàng hóa tuân theo
quy trình hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành. Hiện nay ngành Hải quan
đang áp dụng phương pháp quản lý mới phù hợp với các chuẩn mực quản lý
hải quan hiện đại là phương pháp quản lý rủi ro. Phương pháp quản lý này
dựa trên quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có hệ thống nhằm
nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu các hành vi vi phạm pháp
luật của các đối tượng chịu sự quản lý của cơ quan hải quan. Phương pháp


11
quản lý rủi ro dựa trên cơ sở thu thập và phân tích thông tin để ra quyết định
hình thức mức độ kiểm tra đối với từng lô hàng cụ thể. Theo đó đối với các
doanh nghiệp có quá trình chấp hành tốt pháp luật và tại thời điểm làm thủ tục
hải quan cho lô hàng của doanh nghiệp đó cơ quan hải quan không phát hiện
được thông tin gì khác thì lô hàng của doanh nghiệp đó sẽ được miễn kiểm
tra. Việc kiểm soát hàng hóa được thực hiện từ lúc xuất khẩu, vận chuyển cho
đến lúc nhập khẩu chứ không chỉ tập trung vào thời điểm nhập khẩu như
trước đây, vì vậy việc quản lý hải quan đối với hoạt động thu thuế xuất nhập

khẩu là quan trọng.
1.2.2. Vai trò của cơ quan Hải quan trong quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu
- Chống buôn lậu và gian lận thương mại có hiệu quả góp phần bảo vệ
an toàn xã hội và an ninh quốc gia
- Thống kê chính xác, đầy đủ và kịp thời về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
để có những kiến nghị về chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan với
Nhà nước.
- Đảm bảo tạo thuận lợi cho thương mại hợp pháp hoạt động và thu hút
đầu tư nước ngoài;
- Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và làm tăng khả năng cạnh tranh của
hàng hoá trong nước
- Kiểm tra và giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về Hải quan
Cùng với thời gian, chức năng, nhiệm vụ của Hải quan được mở rộng
ra ngoài lĩnh vực thu thuế. Hiện nay, cơ quan Hải quan ở nhiều nước đã
không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra thu thuế mà còn đảm đương nhiều nhiệm
vụ khác như kiểm tra, giám sát hàng hóa XNK, chống buôn lậu và gian lận
thương mại, chống vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, quản lý nhà


12
nước về hải quan đối với hàng hóa XNK, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh…
Ngay từ khi mới giành được độc lập, Nhà nước ta rất chú trọng công
tác quản lý Nhà nước về Hải quan. Ngày 10/09/1945, Chính phủ Lâm thời
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã ra Sắc lệnh số 27/SL về việc thành lập
Sở thuế quan và thuế gián thu, đã xác định vai trò của Nhà nước về thuế quan,
xác định vị trí của ngành Hải quan, một trong những công cụ của Nhà nước
cách mạng nhằm bảo vệ lợi ích, chủ quyền, an ninh đất nước.
Theo Điều 12 Luật Hải quan đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014 của

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì "Hải quan Việt Nam có nhiệm
vụ thực hiện việc kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng,
chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện
pháp luật về thuế đối với hàng hóa XNK; thống kê hàng hóa XNK; kiến nghị
chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động XNK,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa XNK".
Hoạt động của Hải quan là thực hiện nhiệm vụ cho Chính phủ đặt ra
một cách minh bạch, hiệu quả, kinh tế và đem lại kết quả tốt đáp ứng được cả
nhu cầu của khách hàng lẫn của cơ quan hải quan. Khách hàng ở đây chính là
Chính phủ Việt nam và các bộ, ngành, cộng đồng thương mại và giao thông
vận tải cùng với các đại lý của họ. Mặc dù Hải quan chịu trách nhiệm chính
trước Chính phủ nhưng Hải quan còn là một cơ quan cung cấp dịch vụ trong
quan hệ đối tác với cộng đồng thương mại và vận tải đại diện cho những
người sử dụng dịch vụ chính. Hải quan có ba cấp độ hoạt động chính:
- Cấp một - các dịch vụ cốt lõi thực hiện theo nhiệm vụ được giao;
- Cấp hai - các yêu cầu hỗ trợ để thực hiện các dịch vụ trên có hiệu quả;
- Cấp ba - cơ sở nguồn lực để thực hiện có hiệu quả những dịch vụ này
Hải quan đã phân chia các hoạt động nghiệp vụ của mình thành một số
các lĩnh vực nghiệp vụ riêng rẽ nhưng lại trùng lặp nhau trong khi, về bản
chất, các công việc thuộc lĩnh vực cấp một là vai trò của riêng Hải quan, các


13
công việc thuộc lĩnh vực cấp hai sẽ được thực hiện tối ưu nếu do Hải quan
đảm nhận mặc dù những hỗ trợ nhất định từ bên ngoài có thể đem lại lợi ích,
còn các công việc thuộc lĩnh vực cấp ba về mặt lý thuyết có thể do các cơ
quan không thuộc ngành Hải quan đảm đương để đảm bảo cách làm hiệu quả
kinh tế và có kết quả cao nhất. Về nguyên tắc, Hải quan mong muốn duy trì
phần lớn các hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức của mình để tối đa hóa chức
năng của một người cung cấp dịch vụ gắn kết, đồng thời sử dụng các nhà

cung cấp bên ngoài khi cần để đảm đương vai trò chuyên biệt và các vai trò
không chính yếu đẻ hỗ trợ cho các hoạt động bên trong.
Các hoạt động trong lĩnh vực cấp một của Hải quan liên quan tới chức
năng cốt yếu trong thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ hải quan đã quy
định, tức là:
- Kiểm tra và giám sát hàng nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh cũng như
các phương tiện quá cảnh;
- Ngăn ngừa và đấu tranh phòng chống buôn lậu và vận chuyển hàng
hóa qua biên giới bất hợp pháp;
- Thực hiện pháp luật về thuế và các loại phí khác đối với hàng hóa
xuất và nhập khẩu;
- Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu;
- Đề xuất với Chính phủ, Bộ Tài chính về các biện pháp phù hợp để
quản lý hoạt động thương mại và chính sách thuế đối với hàng xuất nhập khẩu.
Các hoạt động trong lĩnh vực nghiệp vụ cấp hai:
- Phát triển và thực hiện các chiến lược hiện đại hóa;
- Lập kế hoạch và thực hiện các ứng dụng mới và công nghệ mới;
- Hợp tác quốc tế với các cơ quan hải quan khác;
- Phát triển và duy trì lực lượng cán bộ chuyên nghiệp, tận tụy;
- Cung cấp khuôn khổ pháp lý minh bạch để hỗ trợ các hoạt động


14
nghiệp vụ của lĩnh vực thứ nhất;
- Quản lý và lập kế hoạch về nguồn lực, tài chính và vật chất; và
- Phát triển quan hệ đối tác với khách hàng của Hải quan.
Các hoạt động thuộc lĩnh vực nghiệp vụ cấp ba gồm có:
- Cung cấp số liệu thống kê về Hải quan và thương mại quốc tế;
- Phát triển và duy trì cơ sở hạ tầng hải quan;
- Mua sắm và duy trì các thiết bị hải quan;

- Cung cấp các dịch vụ nhân sự; và
- Phát triển và hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
Hải quan thực hiện các hoạt động nghiệp vụ của mình trên địa bàn hoạt
động được Chính phủ quy định. Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung năm 2014 đã
quy định “Địa bàn hoạt động hải quan bao gồm các khu vực cửa khẩu đường
bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng
hàng không dân dụng quốc tế, các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa
khẩu, khu chế xuất, kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu vực ưu đãi hải quan,
bưu điện quốc tế, các địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong
lãnh thổ và trên vùng biển thực hiện quyền chủ quyền của Việt Nam, trụ sở
doanh nghiệp khi tiến hành kiểm tra sau thông quan và các địa bàn hoạt động
hải quan khác theo quy định của pháp luật”. Trong địa bàn hoạt động Hải
quan, cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với
hàng hoá, phương tiện vận tải.
Theo điều 99 của Luật Hải quan đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014
thì quản lý Nhà nước về hải quan gồm các nội dung sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển Hải quan Việt Nam;
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
hải quan;


15
- Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật hải quan;
- Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan;
- Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức Hải quan;
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp
quản lý hải quan hiện đại;
- Thống kê nhà nước về hải quan;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp

luật về hải quan;
- Hợp tác quốc tế về hải quan.
Như vậy, vai trò của Hải quan trong quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
tại các Chi cục Hải quan địa phương là hoạt động nghiệp vụ bao gồm nhiều
hoạt động trong đó có hai lĩnh vực chính là lĩnh vực thủ tục như thực hiện thủ
tục hải quan cho hàng hoá XNK, kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra thu
thuế đối với hàng hoá XNK và lĩnh vực kiểm soát hải quan là việc tiến hành
các biện pháp nghiệp vụ cần thiết như điều tra nghiên cứu tình hình, xây
dựng và thực hiện các chuyên án khi có thông tin về đối tượng buôn lậu, buôn
bán ma tuý ...v.v. và các lĩnh vực mang tính chất hỗ trợ như kiểm tra sau
thông quan, thống kê và công nghệ thông tin, xử lý vi phạm hành chính, phát
triển nhân lực,... và đan xen vào đó là kiến nghị với Chính phủ, Bộ tài chính
những vấn đề thuộc vềc quy định của Nhà nước đối với họat động xuất khẩu,
nhập khẩu.
Qua 70 năm xây dựng và phát triển, lực lượng Hải quan Việt Nam
ngày càng lớn mạnh. Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về "Mở
cửa" nền kinh tế đã thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động xuất nhập khẩu, kim
ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng nhanh trong những năm qua.
Đó là một kết quả đáng mừng, nhưng đồng thời nó càng đòi hỏi công
tác Hải quan phải không ngừng được nâng cao nhằm đáp ứng được tình


16
hình mới.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Hải quan đối với hoạt
động thu thuế xuất nhập khẩu
1.2.4.1. Các yếu tố thuộc về Nhà nước
Việc cơ quan Hải quan thực hiện vai trò của mình đối với hoạt động thu
thuế xuất nhập khẩu có kết quả như thế nào trước hết tùy thuộc vào thái độ và
hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước quốc gia.

Thứ nhất, một Nhà nước thi hành đường lối phát triển kinh tế mở cửa,
hội nhập sẽ ưu tiên các vấn đề hiện đại hóa và hài hòa thủ tục hải quan với các
nước trong chương trình nghị sự của Chính phủ. Nhờ đó việc triển khai thực
hiện quản lý hải quan sẽ có được sự ủng hộ chính trị ở mức độ cao và được ưu
tiên nguồn lực để thực hiện. Ngược lại, một nước thi hành chính sách đóng
cửa, bảo hộ mạnh mẽ sản xuất trong nước sẽ ít quan tâm đến vấn đề vai trò
của hải quan đối với hoạt động thu thuế xuất nhập khẩu.
Thứ hai, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất
nhập khẩu ở mức cao sẽ tạo môi trường tốt khuyến khích doanh nghiệp tuân
thủ pháp luật nói chung, pháp luật về hải quan nói riêng. Ngược lại, một nhà
nước không thể quản lý xã hội theo luật một cách rõ ràng, nghiêm minh sẽ là
mảnh đất tươi tốt cho việc “lách luật” đến mức làm vô hiệu hóa hiệu quả quản
lý của cơ quan Hải quan. Bởi khi hành vi không tuân thủ pháp luật trở thành
phổ biến thì việc tuân thủ pháp luật trở thành rủi ro.
Thứ ba, đường lối phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn của Nhà nước
tạo điều kiện cho ngoại thương hoạt động chuẩn tắc, tạo điều kiện cho ngành
Hải quan thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao một cách thuận lợi.
Ngành Hải quan nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà
nước, của Lãnh đạo Bộ Tài chính và sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan
nhà nước có liên quan, đó chính là những nhân tố quan trọng cho việc triển


×