Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Điểm nhìn của Ngô Tất Tố trong tác phẩm “Tắt đèn”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.65 KB, 45 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
im nhỡn ca Ngụ Tt T trong tỏc phm Tt ủốn

OBO
OKS
.CO
M

LI NểI U
Hn hai nghỡn nm trc Trang T ủó cú mt trit lớ rt hay v bin c:
Bin c l ni m tt c cỏc ngun nc trờn th gian ny ủu ra ủi t ủú,
nhng nú khụng vi, v nú cng l ni ủún nhn tt c cỏc ngun nc nhng
nú khụng ủy. Vn hc cng nh nhng ngun nc ủu ủi ra t bin c cuc
ủi. V hng ngy, ting súng thu triu vn õm vang chuyờn ch y cú bao gi
ngng ngh, cng nh mnh ủt hin thc cú bao gi vi ủi khi ngi ngh s
ủn ủú ủ ch nng, ch giú cuc ủi v ti mỏt muụn cõy. Ngụ Tt T cng
nh bao ngi ngh s khỏc, tõm hn ụng, ni ủau, nim vui sng kh ca ụng
luụn gn cht vi mi cnh ủi, mi con ngi ủ t ủú kt tinh li thnh nhng
trang vn ti hoa, nhc nhi.

Ngi Ngh s núi chung v nh vn núi riờng mi khi ủt bỳt ủ sỏng to
nhng tỏc phm ngh thut ủu hi vng gi gm vo ủa con tinh thn ca
mỡnh nhng xỳc cm suy ngm v cuc ủi, v con ngi mi mt ủim nhỡn
ca tỏc gi mi mt phng din khỏc nhau ủu hng ti cỏi ủớch chung ủú.
Song khụng phi cỏc tỏc phm ủc cỏc tỏc gi sỏng tỏc trong thi ủim ging
nhau ủu cú ủim nhỡn nh nhau. iu ủú ủó lm nờn phong cỏch riờng ca mi
mt nh vn.

Vi Ngụ Tt T, hon cnh xut thõn v ủiu kin xó hi ủó giỳp ụng tỏi


KI L

to li bc tranh hin thc ca xó hi thc dõn phong kin mt cỏch trung thc
nht. c Tt ủốn ca ụng, chỳng ta nh ủau nhng ni ủau ca nhõn vt.
iu quan trng hn l trong ủim nhỡn ca Ngụ Tt T ủc gi ủó thy sc
sng ca con ngi Vit Nam trong xó hi c, khụng chu khut phc trc th
lc phong kin tn to. Vi ý ngha ủú chỳng tụi xin chn tỏc phm Tt ủốn ủ
kho sỏt cho ủ ti ny vi ni dung im nhỡn ca Ngụ Tt T trong tỏc
phm Tt ủốn.
B cc bi vit gm:
1



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Chương 1: Điểm nhìn và ý nghĩa của nó ở phương diện lý thuyết.
Chương 2: Tác giả Ngô Tất Tố và tác phẩm “Tắt ñèn”.

KI L

OBO
OKS
.CO
M

Chương 3: Điểm nhìn của Ngô Tất Tố trong tác phẩm “Tắt ñèn”

2




THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
CHƯƠNG I
ĐIỂM NHÌN VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ VỀ PHƯƠNG DIỆN
LÝ THUYẾT

OBO
OKS
.CO
M

1. Tên gọi và quan niệm

Cụm từ “le point de vue” (Tiếng pháp) “the point of view”, “the out look”
(tiếng Anh) và “quan ñiểm” ñược dùng khá phổ biến trong nhiều lĩnh vực trong
cuộc sống, có nghĩa là ñiểm hay chỗ ñứng ñể xem xét, bình giá một sự vật, một
sự kiện, một hiện tượng tự nhiên hay xã hội. Cũng có lúc ñược mở rộng tương
ñương với “quan ñiểm” (quan ñiểm về thế giới, về nhân sinh v.v…) khá phổ
biến trong triết học, chính trị và nghệ thuật như là thuật ngữ khoa học.
Ở Âu Mĩ, theo K.Waless, trong nghiên cứu văn học và thi pháp học “ñiểm
nhìn” là một trong số những thuật ngữ ñược bàn cãi nhiều nhất trong thế kỷ XX
với nhiều cách hiểu khác nhau với những tên gọi khác nhau: “phối cảnh”
(perspective) hay “góc nhìn” (angle of vision) trong lí thuyết hội hoa, ñiện ảnh,
tương ñương “aspect” (thể, diện) (T.Todorov (1988)), “tiêu ñiểm tự sự” (Brooks
& Warren (1993).

2. Điểm nhìn của lời trong giao tiếp và ñiểm nhìn nghệ thuật trong truyện
2.1. Điểm nhìn của lời trong giao tiếp

Ngữ dụng học quan tâm ñến hành ñộng ngôn ngữ, miểu tả thao tác ñịnh vị

chủ thể giao tiếp, ñịnh vị không gian và ñịnh vị thời gian trong hành vi ngôn
ngữ, xác ñịnh toạ ñộ của chủ thể nói năng trong tình huống giao tiếp cụ thể

KI L

thông qua các hành vi ngôn ngữ ñại từ và từ chỉ xuất (Đỗ Hữu Châu - 1993).
Theo sự khảo sát của chúng tôi, bất cứ một hành ñộng nói năng nào trong
giao tiếp, ñều thể hiện vị thế giáo tiếp trong một tình huống cụ thể (thời gian,
không gian), ñược phân biệt bằng thao tác suy ý về một hay một số quan hệ.
Chẳng hạn: lời chào hàng ngày;
- Chào Anh!

- Chào anh ạ!
- Em chào anh ạ!
3



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
(So với lời chào tiếng Anh, tiếng Pháp, định vị thời gian được nhấn mạnh
thể hiện điểm nhìn chia cắt thời gian khác người Việt).
Mỗi biểu đạt thể hiện một điểm nhìn: Vị thế được xá định với người nói,

OBO
OKS
.CO
M

thái độ của bản thân với người nghe v.v… Ngồi ra phải tính đến ngữ điệu, và
một số yếu tố phi ngơn ngữ đi kèm như ánh mắt, vẻ mặt, cử chỉ, điệu bộ v.v…

để suy ra thái độ chân thật hay giả dối, nghiêm túc hay giễu cợt v.v… Từ tiêu
điểm thơng tin và tiêu điểm biểu cảm gắn với chủ thể giao tiếp, người nhận qua
thao tác suy ý, nhận ra điểm nhìn của lời nói cụ thể trong tình huống cụ thể.
Như vậy, điểm nhìn của lời nói giao tiếp là toạ độ của hai trục: lời nói
hiển nghơ và hành vi giao tiếp và do thao tác suy ý người nhận có thể tiếp nhận
được.

Điểm nhìn trong lời nói giao tiếp có gì khác với điểm nhìn trong một văn
bản tự sự (truyện ngắng, tiểu thuyết) v.v…
2.2. Điểm nhìn trong truyện

Điểm nhìn hay gọi đầy đủ hơn là “điểm nhìn nghệ thuật” trong truyện có
điểm giống với điểm nhìn trong lời nói giao tiếp. Bởi vì, bất cứ một hành động
ngơn ngữ nào, dù nói một câu hay viết hàng trăm nghìn cầu đều là những hành
động giao tiếp bằng ngơn ngữ và mỗi hành động giao tiếp đều chứa đựng một
hay một số điểm nhìn nhất định.

Những điểm khác nhau cơ bản giữa lời nói tự nhiên trong giao tiếp với lời
nói trong văn bản là chức năng và câu trúc của chúng.

Chức năng của lời nói giao tiếp là giao tiếp hội thoại, giao tiếp trực tiếp,

KI L

gắn với một tình huống hội thoại cụ thể với một đối tượng cụ thể. Vì vậy, nó
phải phục tùng các quy tắc, các phương châm hội thoai, trong khi lời nói trong
văn bản phải phục tùng các qui tắc cấu tạo văn bản, nó phải đặt trong tổ chức
văn bản bảo đảm tính mục đích, tính mạc lạc, tính hệ thống tồn vẹn của văn
bản. Do đó, mọi lời nói trong văn bản đều phải được cấu trúc lại, hệ thống hố
theo một mục đích nhất định.


Đói với văn bản nghệ thuật (thơ, truyện, kĩ) thì một mặt, tổ chức văn bản
được sáng tạo tự do và sử dụng tự do những lời nói hồn nhiên nhưng mặt khác
4



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
li ủũi hi rt cao v mt ngh thut biu ủt, ngh thut x lớ ngụn t nhm mc
ủớch thm m. Vỡ vy, ủim nhỡn ngh thut tuy tim n trong vn bn nhng cn
phi chỳ ý phõn tớch v ủiu ny khụng cũn l mi ủi vi cỏc nh phờ bỡnh,

OBO
OKS
.CO
M

nghiờn cu vn hc. Tuy vy, cỏc khỏi nim ủim nhỡn ngh thut, quan ủim
phn ỏnh v.v. cha phi lỳc no cng ủc phõn bit rừ rng nh vin s
M.Khrapchenko ủó tha nhn.

Trong thi phỏp hc, nhng quan nim v ủim nhỡn khỏc nhau vi nhng
tờn gi khỏc nhau l l tt nhiờn. Cho nờn, cn lm rừ cỏc khỏi nim ủim nhỡn
vi cỏi nhỡn, gúc nhỡn (ngh thut), th (hay din), (T.todorov), tiờu
ủim v tiờu c (G.Genette) v.v.
3. im nhỡn ca vn bn

Do ch cú ý ngha trong trng hp cú phn ủ, mt th phỏp kt cu bt
k s thnh th phỏp phõn bờt ngha riờng nu nh nú ủc kt ni vo s ủi
lp vi mt h thng tg phn. ni no m ton b vn bn ủc hm cha

v ch trong mt bỡnh din, thỡ cỏi gi l bỡnh din núi chung khụng cm thy
ủc. Chng hn khụng thy ủc nú trong nhng trn thut s thi. Nhng
bc chuyn mau l (Pushkin) ca cỏc truyn lóng mn ch ngha ch cú ngha
khi phi hp vi cỏc ủon trn thut chm rói. Cng nh vy cỏi nhỡn s tr
thnh yu t nhn thy ủc ca cu trỳc ngh thut khi xut hin kh nng thay
ủi ca nú trong phm vi s trn thut (hoc chiu mt vn bn trờn mt vn bn
khỏc vi cỏch nhỡn khỏc.

ủin nh.

KI L

Khỏi nim ủim nhỡn tng t nh khỏi nim gúc nhỡn trog hi ho v
Khỏi nim ủim nhỡn ngh thut th hin ra vi t cỏch l quan h ca
h thng ủi vi ch th ca mỡnh (h thg trong vn cnh ny cú th l h
thg ngụn ng, hoc nhng cp ủ khỏc cao hn). Bng khỏi nim ch th
ca h thng (h thng t tng, phong cỏch), chỳng tụi nhm núi ủn cỏi ý
thc vn cú kh nng sinh ra cu trỳc ủng dng v do ủú cú th ci to li ủc
trong khi tip nhn vn bn.
H thng ngh thut ủc to nờn nh l s phõn tng ca cỏc quan h.
5



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chớnh khỏi nim cú ngha mun núi ủn s tn ti ca mt mi liờn h tin tc,
tc l mt s kin cú tớnh khuynh hng xỏc ủnh. Do ch mụ hỡnh ngh thut
trong hỡnh thc chung nht ca nú tỏi to hỡnh nh thộ gii theo mt ý thc nht

OBO

OKS
.CO
M

ủnh, tc l mụ hỡnh hoỏ quan h ca cỏ nhõn v th gii (trng hp cỏ bit quan h ca cỏ nhõn nhn thc v th gii ủc nhn thc) cho nờn s ủnh
hng s mang tớnh cht ch th - khỏch th.

Mt yu t cu trỳc ngh thut tn ti nh mt kh nng trong cu trỳc
ngụn ng, v rng hn, trong ý thc cu trỳc con ngi. Do vy cú th mụ t
lch s tin trin ngh thut ca nhõn loi cn c theo mt trong s nhng yu t
ủú, chng hn lch s n d, lch s nhp ủiuờ hoc lch s th loi ny hay
khỏc. Nu chỳng ta nm ủc ủy ủ nhng mụ t kiu nh vy thỡ khi quy
chung v cỏc chựm quan h, chỳng ta cú th cú ủc bc tranh phỏt trin ca
ngh thut. Th nhng him cú yu t no li liờn quan trc tip ủn vic xõy
dng bc tranh th gii nh ủim nhỡn ngh thut. Nú liờn quan trc tip ủn
cỏc vn ủ trong nhng h thg mụ hỡh hoỏ th cp nh v th ca ngi sỏng
to vn bn, vn ủ tớnh chõn thc, vn ủ cỏ tớnh.

im nhỡn cp cho vn bn s ủnh hng nht ủnh v ch th ca nú
(ủiu ny ủc bit rừ rng trong li núi trc tip). Nhng mi vn bn li thuc
v mt cu trỳc ngoi vn bn m cp ủ tru tng hoỏ cao nht ca nú cú th
xỏc ủnh nh loi hỡnh th gii quan bc tranh th gii hoc mụ hỡh vn
hoỏ (ranh gii rch rũi gia cỏi khỏi nim ủú trong trng hp ny khụng quan
trng).

KI L

Nhng mi mt mụ hỡnh vn hc li cú s ủnh hng ca nú biu hin
trong mt thang bc nht ủnh nhng giỏ tr: chõn thc v gi to, cao quý v
thp kộm. Nu hỡnh dung bc tranh th gii ca mt nn vn hoỏ c th nh l

mt vn bn nht ủnh cp ủ tru tng, thỡ tớnh ủnh hng ny trog ủim
nhỡn ca vn bn y. Vy l xut hin vn ủ v cỏc quan h kh th ca ủim
nhỡn vn bn vn hoỏ v ủim nhỡn ca cỏc vn bn c th ny hay khỏc (thuc
cp ủ biu hin bng ngụn ng hay nhng ký hiu khỏc ca cp ủ ny, chng
hn hỡnh v).
6



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Ngồi ra, quan hệ “điểm nhìn - văn bản” ln ln là quan hệ “người sáng
tạo - sản phẩm sáng tạo”. Đối với văn bản văn học thì đây là vấn đề vị thế của
tác giả, của “nhân vật trữ tình”… Còn đối với mơ hình văn hố đây là hợp thể

OBO
OKS
.CO
M

của những vấn đề triết học tổng qt, liên quan đến sự ra đời của thế giới và tính
có ý thức của nó. Bởivì quan hệ giữa tính định hướng của văn bản văn hố và
những điểm nhìn của các văn bản cụ thể ở trong nó được xem như quan hệ của
tính chân thực hay giả mạo, nên ngay lập tức hiện ra hai quan hệ có tính
khẳnơng nghiệp: sự đồng nhất trọn vẹn và sự đối lập hồn tồn.
Vấn đề cái nhìn đưa đến cho văn bản u tố năng động: mỗi cái nhìn
trong văn bản đều có đạt đến tính chân lý và mong muốn khẳng định mình trong
cuộc đấu tranh với những cái nhìn đối lập. Nhưng nếu đưa chiến thắng này đến
việc thủ tiêu hệ thống đối lập, thì nó cũng thủ tiêu ln mình một cách nghệ
thuật. Với sự biến mất của chủ nghĩa lãng mạn thì sự luận chiến với nó cũng
chết về phương diện nghệ thuật. Do vậy khi đẩutanh với những hệ thống đối lập,

điểm nhìn khơng chỉ thủ tiêu mà còn phục hồi chúng, và nâng cao tính tích cực.
Vậy là cấu trúc “đa giọng điệu” phức tạp của những cái nhìn đã ra đời, làm cơ
sở cho nghệ thuật trần thuật hiện đại.

4. Người kể chuyện và các điểm nhìn

Mở đầu bài viết Tiểu thuyết như sự tìm tòi ra mắt lần đầu năm 1955, sau
được tập hợp trong Luận về tiểu thuyết (1964). Michel Butor đưa ra định nghĩa:
“Tiểu thuyết là một hình thức đặc biệt của trần thuật”.

Đến một tiểu luận khác, nhan đề Những tìm tòi về kỹ thuật tiểu thuyết

KI L

cũng in trong tập sách trên, ơng dành hẳn một mục để xác định “Khái niệm trần
thuật và vai trò tiểu thuyết trong tư duy hiện đại”. Theo ơng, “thế giới phần lớn
chỉ hiện ra với chúg ta qua sự trung gian của những điều người ta kể với ta về
nó: trò chuyện, bà học, sách báo v.v…”, đơn vị cơ bản của truyện kể ấy có thể
gọi là một “thơng báo” hay một “tin tức”… Nhưng sự hiểu biết của chúng ta về
thế giới thườg sai lệch vì tin tức tam sao thất bản và đủ thứ ngun nhân khác,
kể cả trí nhớ hạn hẹp của mỗi người, khiến nỗi “có biết bao nhiêu ảo ảnh giữa
chúng ta và thế giới, giữa chúng ta và những người khác, giữa chúng ta và bản
7



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thân chúng ta!”. Các ảo ảnh ấy chẳng bao giờ hết. Chẳng bao giờ có thể vạch ra
ranh giới dứt khốt giữa cái thực và cái tưởng tượng. Cách duy nhất để nói sự
thật, để đi tìm sự thật là “đối chiếu khơng mệt mỏi, một cách có phương pháp


OBO
OKS
.CO
M

những gì chúng ta thường kể với những gì chúng ta thấy, chúng ta nghe, với
những thơng tin chúng ta nhận được, nghĩa là làm việc trên truyện kể”, và “tiểu
thuyết là nơi tốt nhất cho một cơng việc như thế”.

Tiểu thuyết là một hình thức đặc biệt của truyện kể, điều đó cũng dễ thấy.
Trong tiểu thuyết có ai kể , kể về ai và kể cho ai, vì dù nói gì thì nói, con người
vẫn chiếm vị trí trung tâm của tiểu thuyết, và tiểu thuyết viết ra là để cho người
khác đọc; trên đai thế tạo thành cái thế tam giác; người kể chuyện - nhân vật độc giả. Nói đến người kể chuyện, là nói tới điểm nhìn được xác định trong hệ
đa phương, khơng gian, thời gian, tâm lý, tạo thành góc nhìn. Người kể chuyện
là ai, kể chuyện người khác hay kể chuyện chính bản thân mình, khoảng cách về
khơng gian từ nơi sự việc xảy ra đến chỗ đứng của người kể chuyện cũng như
độ lệch thời gian giữa lúc sự việc xảy ra và khi sự việc được kể lại vẫn thường
được các nhà tiểu thuyết quan tâm từ lâu.

Một dạng phổ biến của tiểu thuyết truyền thống là người kể chuyện giấu
mặt (người trần thuật), coi như đứng ở một vị trí nào đấy trong khơng gian, thời
gian,bao qt hết mọi diễn biến của câu chuyện đã xảy ra trọng vẹn và thuật lại
với chúng ta. Chuyện được kể ở ngơi thứ ba số ít. Dù nhân vật người kể chuyện
khơng xuất hiện, ta khơng biết tên tuổi, mặt mũi, tư cách ra sao, nhưng ngầm
hiểu trước sau vẫn một người ấy. Đó là loại tiểu thuyết một điểm nhìn.

KI L

Trong tiểu thuyết khơng thiếu gì những lúc các nhân vật đối thoại với

nhau, ngơn từ gián tiếp thay thế bằng ngơn từ trực tiếp, nhưng do cách viết sử
dụng đối thoại như “những lời trích dẫn” thơng qua khâu chọn lựa của nhà văn,
nên các đối thoại ấy thường thiếu tư cách độc lập như ta đã có dịp nói đến, và
khơng thốt ra được vùng ảnh hưởng của điểm nhìn duy nhất.
Một dạng phổ biến khác của tiểu thuyết trước kia là lối kể chuyện ở ngơi
thứ nhất với người kể chuyện xưng “tơi”. Câu chuyện gây cảm giác đáng tin cậy
hơn, vì người kể khơng phải ai đó xa lạ, đứng ở tận đâu đâu, trên cao, ngồi xa
8



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
phúng tm con mt quan sỏt mi chuyn m ho mỡnh trc tip tham gia vo cỏc
bin c, nht l khi ngi k chuyn ủúng vai nhõn vt chớnh. Tuy nhiờn, dự
nhõn vt xng tụi k chuyn ngi khỏc hay k chuyn mỡnh thỡ tỡnh hỡnh

OBO
OKS
.CO
M

cng chng ci thin ủc bao nhiờu vỡ vn l loi tiu thuyt mt ủim nhỡn.
Vi loi tiu thuyt nhiu ủim nhỡn. Cõu chuyn s hin ra sinh ủng vi
nhiu bỡnh din, t nhiu gúc nhỡn ca nhiu ch th k chuyn khỏc nhau, tuy
cú hi khú theo dừi mt chỳt ủi vi nhng ai quen ủc loi tiu thuyt c. Song
núi nh th hon ton khụng cú ngha ủem so sỏnh cỏc tiu thuyt y vi hi ho

KI L

ca trg phỏi lp th.


9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
CHNG II
TC GI NGễ TT T V TIU THUYT TT ẩN

OBO
OKS
.CO
M

1. Khỏi quỏt v tỏc gi
Mi nh vn chỳng ta ủn vi vn hc, ủn vi cỏch mng bng mt con
ủng riờng. Ngụ Tt T thuc th h nhng nh nho cui mựa nh Nguyn
Trng Thut, Mai ng , Phm Qu Lõm, Nguyn Khc Hiu Nhng
ngi ủó tng chng kin cnh ch chiu ca cỏc nh nho cng nh cnh tiu
tu sa sỳt ca mt nn Hỏn hc ủó hn nghỡn nm rc r. Tht l kỡ l khi ta
thy t ủim xut phỏt ủú, nh nho nghốo yờu nc Ngụ Tt T ủó phn ủu ủ
tr thnh mt nh vn bn ủng ca giai cp cụng nhõn trong thi kỡ Mt trn
dõn ch v v sau mt ủng viờn cng sn. Cú th núi trong quỏ trỡnh ủi mi
t duy, Ngụ Tt T ủó nờu mt tm gng sỏng cho th h ca mỡnh. Tt nhiờn
quỏ trỡnh din bin t tng ca Ngụ Tt T cú lỳc ủó in du vt ca nhng t
tng Lng Khi Siờu, Khang Hu Vi, H Thớch, ủó chu nh hng ca L
Thoa (Rou sseau), Mnh - c - T - Cu (Montes quieu) . Nhng ủiu cn chỳ
ý l ụng ủó thng thn ch trớch phong tro u hoỏ, vui v tr trung cng nh
ủó vch mt trỏi cỏi kiu ủỏnh bi Tõy bp bm ca Phm Qunh, Nguyn
Vn Vnh.


Trong khụng khớ ca thi k mt trn dõn tc, ụng ủó tỡm ủc tỏc phm
ca L Tn, Qỳch Mt Nhc, Gorki v cui cựng ụng ủó tỡm ủn nhng sỏch
bỏo ca ng, ca Ch ngha Mỏc-Lờnin - Trong nhng mụn ủ ca Khng

KI L

Mnh, nhiu ngi ng ngỏc tt li phớa sau nhng Ngụ Tt T ủó phn ủu
vt lờn phớa trc, ủu kp th h tr v tr thnh mt trong nhng ngi tin
b nht ca lp nh nho cui mựa.
Ngụ Tt T sinh 1893 ti T Sn, Bc Ninh, nay l huyn ụng Anh
ngoi thnh H Ni. ễng mt ngy 20-04-1954 ti Yờn Th Bc Giang ch ớt
tun l trc khi cuc khỏng chin chng Phỏp kt thỳc thng li. S nghip vn
hc ca Ngụ Tt T khi ủu bng tỏc phm dch Cm Hng ỡnh (1923) v
khộp li vi v chốo 10 cnh N chin s Bựi Th Thỏc (1951). Ba mi nm
10



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cầm bút miệt mài, say mê bằng tài năng và tâm huyết trên nhiều tư cách: Nhà
tiểu thuyết, phóng sự, nhà báo, nhà khảo cứu, dịch thuật… Ngơ Tất Tố đã kể lại
một sự nghiệp văn chương đồ sộ và đa dạng từ tiểu thuyết, phóng sự truyện ký
tiểu phẩm báo chí.

OBO
OKS
.CO
M


lịch sử đến khảo luận nghiên cứu, những cơng trình dịch thuật và hàng trăm bài
Điều đáng q hơn là Ngơ Tất Tố và sự nghiệp văn chương của ơng vẫn
sống mãi “sống khoẻ mạnh và sắc sảo trong văn học ta”. Như sinh thời nhà văn
Nguyễn Tn đánh giá về ơng. Vượt lên sự phơi pha vốn như một quy luật sàng
lọc tự nhiên, sòng phẳng và nghiêm ngặt của thời gian. Khối trước tác khổng lồ,
đa dạng của Ngơ Tất Tố càng ngày càng hiện hình lừng lững, càng lấp lánh vẻ
đẹp của một tài năng, một tấm lòng, một nhân cách lớn, và càng có giá trị tự
thân khẳng định vị trí đầy vinh dự của Ngơ Tất Tố trong dòng văn học hiện thực
phê phán Việt Nam cũng như vị trí xứng đáng của ơng trong nền văn học lịch sử
dân tộc.

Năm 1996 Ngơ Tất Tố vinh dự được là một trong số ít các nhà văn được
nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời, Nhà xuất bản Văn học
cũng đã xuất bản tồn tập Ngơ Tất Tố, 5 tập trên 4000 trang in. Khơi trong
nguồn mạch hiện thực của đời sống, gắn với quỹ đạo nghệ thuật vị nhân sinh,
khơi sâu vào những tầng vỉa giá trị nhân văn sâu xa với ý thức, tấm lòng và tâm
huyết của một người cầm bút u nước tiến bộ ln tâm nguyện “phải hoạt
động, phải sơng pha, phải lặn lội ln ln với dân chúng”. Chính nhờ vậy khối
chước tác của Ngơ Tất Tố đã là khối tài sản vơ giá khẳng định một cách thuyết

KI L

phục sức sống của một tài năng lớn, một sự nghiệp lớn của nhà văn - nhà văn
hố Ngơ Tất Tố.

Là một nhà Nho nghèo, Ngơ Tất Tố đã từng phải chung chia cái nghèo,
cái đói của một gia đình triền miên phải lĩnh thêm ruộng làng để cày cấy và
thường xun phải oằn lưng chịu những gánh nợ lãi. Cái nghèo, cái đói đã ăn
vào, lặn vào thành máu, thành thịt của nhà văn. Lại cũng sinh ra và lớn lên ở
một vùng q nghèo giữa những cuộc đời khốn khổ ln bị cột chặt trong vòng

vây của đói khát, tù tùng, bóc lột, chà đạp, của những hủ tục qi dị, nặng nề…
11



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
sut cuc ủi k c khi phi cỏch xa lng quờ, ln li vit bỏo, vit vn kim
sng, Ngụ Tt T vn thit tha gn bú trỏi tim mỡnh vi nhng con ngi nghốo
kh cn cự nhõn ỏi vn rt gn gi vi cuc sg ca ụng. Hon cnh ủú, si dõy

OBO
OKS
.CO
M

tỡnh cm ủú khin Ngụ Tt T d dng cm thụng sõu sc v luụn tỡm mi cỏch
s chia, bờnh vc ủn cựng nhng con ngi nh bộ, m xỏm ủang qun
qui trong kh ủau, bt hnh ủng thi cng khin ụng cm ghột v t cỏo ủn
cựng bn quan li thng tr mt phn nguyờn nhõn trong cnh thng kh ca
dõn chỳng. Cm thụng, yờu tng v cm ghột, t cỏo - ủú chớnh l t cht c
bn, l linh hn, l mỏu tht ca tng trang vn to nờn giỏ tr hin thc sõu sc
v giỏ tr nhõn vn sõu xa trong vn nghip ca Ngụ Tt T. Cng chớnh ủiu ủú
lý gii vỡ sao V Trng Phng ủó ủỏnh giỏ rt cao Ngụ Tt T. Theo V Trng
Phng, Ngụ Tt T hn bt c nh vn no cựng thi, l ngi cú ủ t cỏch,
ủ thm quyn ủ vit v ủó l ngi vit ra tht cm ủng nhng trang sỏch
ủỏng khúc, ủỏng ci v cnh sng c cc thụn quờ v ca ngi dõn quờ
thi thc dõn phong kin.

Thụn quờ Vit Nam di ngũi bỳt ca Ngụ Tt T khụng nh bn thc
dõn bng bớt v mt l nh vn t sn tụ ủim. Trong nhng lu tre xanh gy v

gai gúc kia, chiu chiu khúi thi cm nhoi lờn nhng mỏi tranh xỏm, tn ra
nhng cỏnh ủng lng l, khụng phi l nhng cnh th mng m s tht l
nhng ngi m gn cht ủúi, con th nm bờn vn cũn kộo di vỳ ra nhay, l
nhng ngi cha m nhỡn hp hi trong nhng bp ủu rau ch cũn trolnh v
nhng mnh ni v, bao nhiờu ỏo cm v hi sc ca bao nhiu ngi lm n

KI L

lm li ủu b su cao thu nng lt ht, lt ht.

V nhng núc ủỡnh mỏi cong, ngúi rờu cú nhng cõy go mc vỳt lờn hoa
ủ rc tri, khụng phi ch cú vng vng ting trng chốo v dp dỡu bi Lu
thu v giờng, hai, ba, ủỡnh ủỏm! ủõy c mt bn quan li v cng ho cnh
tranh nhau, tranh tng ming phao cõu, tng ngún tay xụi, c bc, ru chố, cụ
ủu, chia nhau chm nỳt cu xộ rung ủt v su thu, ci trờn nhng sng
lng gn ngó gc ca nụng dõn nụ dch
Ngũi bỳt rn chc ca Ngụ Tt T ủó khụng e dố ủa lờn nhng s tht
12



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
ấy. Người nơng dân giãy lên trên những dòng chữ của Ngơ Tất Tố, chưa ánh lên
sức đấu tranh, những sự thống khổ của họ đem phơi ra đã được một phần nào
thật, thật trên cái đen tối của chế độ tàn bạo và ruỗng nát lúc bấy giờ. Bên cạnh

OBO
OKS
.CO
M


đó, những sự đè nén, lừa bịp và ăn gian nói dối của bọn thực dân và lũ bồi bút
của chúng ngày càng tàn tệ, trâng tráo. Cuộc chiến tranh thứ 2 vừa nổ, Pháp ở
Đơng Dương liền quy ngay gối, mở cửa cho quan phiệt Nhật vào. Hai tầng áp
bức bóc lột và khủng bố lấy dân chúng. Văn hố trong tay hai bọn ăn cướp nọ
càng khốc hại. Chúng nó cố kéo con người trở lại với tất cả những gì là thối bộ,
dìm cho con người cắm đầu mê muội khơng thể nào cất nhìn lên, trơng về tương
lai. Cái mạnh, cái sắc của Ngơ Tất Tố là ở chỗ dám nhìn thẳng vào sự thật, căm
giận, chửi rủa và phá bỏ, Cái mạnh, ái sắc của Ngơ Tất Tố còn ở những chố đi
sâu vào những khía cạnh đen tối, sai trái của kẻ thù. Nhưng quằn quại gần hết
một đời người trong những thiếu thốn ê hề, tàn nhẫn của sự sống và khơng sớm
được trau dồi ý thức đấu tranh sáng suốt, tươi tắn, quyết liệt và đúng mực, sắt
đá, rộng rĩ, cái ý thức cách mạng và khoa học của cơng nhân nên trong một số
sáng tác ngắn và sơ thảo trong kháng chiến của Ngơ Tất Tố, nhân vật và sự sống
chưa được diễn tả đúng thực và còn nhiều chỗ lệch lạc, khơng tốt lên được cái
hướng đi lên của xã hội.

Tóm lại, “ở con người Ngơ Tất Tố là sự quy tụ, hồ hợp của nhiều con
người trong một con người: Nhà nho Ngơ Tất Tố với vốn kiến thức học vấn
un thâm về cổ học, nhà trí thức với khuynh hướng xã hội tiến bộ, nhà văn hiện
thực am hiểu và bênh vực quyền lợi người nơng dân, nhà báo năng động với

KI L

ngòi bút và giàu tính chiến đấu”. Nếu tách riêng trên mỗi lĩnh vực “Ngơ Tất Tố
là người viết sâu sắc và bộc lộ hết mình”, ơng “ln ln làm ta kinh ngạc vì
cách đặt vấn đề xã hội từ các tầng tiềm ẩn sâu xa của sự sống và của cả nền văn
hố và vì sự nhạy cảm, thức thời, cập hật của thời sự của hiện tại. Nhưng “tổng
hợp lại ơng càng lớn trong những tầng hiểu sâu xa về cuộc sống và con người,
về xã hội và thời cuộc, về tri thức và văn hố, về văn chươg và học thuật”.

Ba mươi tuổi Ngơ Tất Tố bước vào làng văn, làng báo và suốt 30 năm còn
lại của cuộc đời, ơng chân thành, miệt mài đem ngòi bút cống hiến cho sự
13



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nghiệp cách mạng, cho nền văn hố dân tộc. Con đường ơng đi là con đường
thẳng từ khởi điểm nhà nho nghèo u nước, thường dân để đến với cách mạng,
đến với Đảng và trở thành nhà văn cách mạng. Ba mươi năm Ngơ Tất Tố hoạt

OBO
OKS
.CO
M

động văn học cũng là 30 năm của những biến động thăng trầm dữ dội trong đời
sống chính trị, xã hội và văn hố dân tộc. Nhưng Ngơ Tất Tố khơng hề chao đảo
nghiêng ngả. Ơng tự tin và quả quyết sống hết mình, viết hết mình trong nỗ lực
và mong mỏi: ngòi bút mình hữu ích cho xã hội, cho con người. Thức thời
nhưng khơng xu thời. Nghèo nhưng khơng hèn. Vượt trên mọi hư danh, cám dỗ.
Ngơ Tất Tố “đã biết đánh đổi cơm áo để lấy cái quyền viết theo chỉ thị của trái
tim mình”, trái tim chỉ thuộc về đất nước mà ơng hết lòng u thương, chỉ thuộc
về nhân dân mà ơng thiết tha gắn bó. Chính đó là cái lõi để tạo nên tài năng lớn,
đa dạng nơi ơng trong nhiều tư cách: Một cây bút tiểu thuyết, phóng sự xuất sắc,
một nhà báo “cự phách”, “có biệt tài”, một nhà khảo cứu, dịch thuật giàu tâm
huyết và bao trùm là tư cách một nhà văn hốl ớn. Chính đó cũg là cái lõi tạo
nên giá trị đặc sắc riêng trong di sản văn hố đồ sộ của Ngơ Tất Tố, là cơ sở
chắc chắn để khẳng định vị tri vững vàng của ơng trong nền văn học dân tộc.
2. Tiểu thuyết “Tắt đèn”


Ngơ Tất Tố là một nhà văn có nhiều thuận lợi để viết về nơng thơn, một
cái vốn Nho học vững chắc và một sự hiểu biết sâu sắc về nơng thơn và nơng
dân Việt Nam. “Tắt đèn” ngay từ lúc mới ra đời đã được dư luận hoan nghênh
nhiệt liệt. Vũ Trọng Phụng một nhà tiểu thuyết có tên tuổi lúc bấy giờ đã ca
ngợi: ““Tắt đèn” một thiên tiểu thuyết có luận đề xã hội, hồn tồn phụng sự dân

KI L

q, một áng văn có thể gọi là kiệt tác tòng lai chưa từng thấy mà lại của một tác
giả đã được cái may hơn nhiều nhà văn khác là đã được sống nhiều ở nơi thơn
q (…) đọc quyển “Tắt đèn” này, những độc giả khó tính cũng sẽ phải chịu
rằng óc quan sát của Ngơ Tất Tố về những cảnh làm ruộng, thu thuế, chè chén,
xơi thịt, ức hiếp, bán vợ đợ con của đám dân q quả là một thứ óc quan sát rất
tinh tường, rất chu đáo”. Các báo chí cách mạng ở Sài Gòn cũng cho rằng viết
về cuộc đời của nơng dân sau lũy tre xanh thì “Tắt đèn” của Ngơ Tất Tố “đã
thành cơng một cách vẻ vang hết sức”. Nhà văn đã mang đến một cách nhìn
14



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
mới, có màu sắc “duy vật biện chứng”, một cách miêu tả và biểu hiện mới trong
nghệ thuật so với những tác phẩm đã viết về nơng thơn đương thời.
Tác phẩm xuất sắc nhất của Ngơ Tất Tố và cũng là tác phẩm xuất sắc nhất

OBO
OKS
.CO
M


về nơng thơn Việt Nam trước cách mạng tháng Tám, khơng thể khơng đề cập
đến Tắt đèn: “Một cuốn tiểu thuyết có luận đề xã hội… hồn tồn phụng sự dân
q, một áng văn có thể gọi là kiệt tác, tòng lai chưa từng thấy”, theo đánh giá
của Vũ Trọng Phụng, Ngơ Tất Tố viết Tắt đèn năm 1937, ít lâu sau khi tác phẩm
Vấn đề dân cày của Qua Ninh và Vân Đình ra đời, trong ảnh hưởng của phong
trào Mặt trận Dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng. Ở thời điểm đó, vấn đề nơng
dân, vấn đề đấu tranh chống lại chính sách sưu thuế, áp bứ bóc lột của bọn thực
dân, quan lại, địa chủ, cườg hào, đòi cải thiện đời sống cho người dân cày là một
vấn đề lớn, trọng tâm của cách mạng. Đó cũng là một đề tài lớn, phổ biến của
văn học, nơi để lại những thành tựu nghệ thuật sáng giá trong văn nghiệp của
những nhà văn tên tuổi: Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Cơng Hoan… Tuy vậy, khơng
một cay bút nào đề cập đến vấn đề nơng dân một cách thiết tha, tập trung như
Ngơ Tất Tố. Lòng u nước, thương dân, tình cảm gắn bó với số phận người
nơng dân lao động vốn như một nội lực của ngòi bút Ngơ Tất Tố, khiến nhà văn
có thể nhanh chóng tiếp thu và tiếp thu một cách chân thành, tự nhiên tinh thần
dân chủ, tiến bộ của phong trào Mặt trận Dân chủ. Chính sự gặp gỡ giữa u cầu
của thời đại, của cách mạng và sự thơi thúc bên trong của ngòi bút Ngơ Tất Tố
đã tạo nên một đặc sắc và thành cơng xuất sắc của ơng trong mảng đề tài nơng
dân, nơng dân nói chung và tiểu thuyết Tắt đèn nói riêng.

KI L

Trước Cách mạng tháng Tám, thuế má là tại hoạ khủngk hiếp đối với
người nơng dân. Xốy sâu vào thuế thân - nột thứ thuế vơ nhân đạo nhất trong
chính sách thuế khố dã man của chế độ thuộc địa. Tắt đèn đã phơi bày đến tận
cùng bản chất bóc lột xấu xa, bẩn thỉu của chế độ thực dân phong kiến Việt
Nam. Thuế đánh vào người sống. Thuế đánh cả vào những cái xác chết. Vì suất
thuế của chồng và cái thẻ sưu của người em chồg “chết dở năm Tây” mà bọn
quan tây và vua quan ta đang cố kết “dựng dậy, đòi cho kỳ được cái suất sưu”,

“món nợ nhà nước đó” (Nguyễn Tn), mà chị Dậu bị dồn đẩy đến bước đường
15



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
cựng: Phi bũn bỏn hai gỏnh khoai (chỳt lng n cui cựng ca ủn con nh v
c gia ủỡnh), bỏn chú, ri bỏn con v cui cựng bỏn x ủi vỳ cho nh quan
huyn. C mt chui tai ho tht buc s phn ngi ủn b. Khi sõu vo ni

OBO
OKS
.CO
M

thng kh v s phn th thm ca ngi dõn quờ.
Tt ủốn, do vy, l bn t cỏo quyt lit, bờnh vc quyn sng ca h. Qu
quyt, sc so vch mt ch tờn c mt b mỏy thng tr ca quan Tõy, quan ta,
ngh vin, ủa ch, cng ho gian ỏc ủó lm nờn cỏi ti gii, ti ủt (Nguyn
Tuõn) nụng thụn, Tt ủốn ủng thi l bn ỏn ủanh thộp kt ti bn quan li
thng tr yh hip, ủc khoột ngi nụng dõn. Nhng khụng ch thu hiu, s
chia ni thng kh khụng cựng vi ngi lao ủng nghốo trong cuc sng lm
li, b giy vũ, ủy ủo, Ngụ Tt T cũn phỏt hin h nhng tỡnh cm ủp ủ,
nhõn ỏi, cao thng v bn lnh kiờn cng bt khut, Trờn cỏi ti gii, ti ủt
ca ủng lỳa ngy xa, Ngụ Tt T ủó dng lờn sng sng cỏi chõn dung lc
quan ca ch Du, ủó ủa ra, ủó dỏm ủa ra mt nhõn vt ủn b nụng thụn
kho khon, lnh mnh, tiờu biu cho hỡnh nh kho khon, ngi sỏng ca
ngi ph n nụng dõn Vit Nam, mt ủin hỡnh ph n nụng dõn xut sc nht
ca vn hc Vit Nam trc cỏch mng thỏng Tỏm. Giỏ tr nhõn vn ca tỏc
phm, do vy cng sõu sc. Cú th núi, Ngụ Tt T l ngi duy nht trong s

cỏc nh vn cựng thi cú ủc cỏi nhỡn nht quỏn, ủy trõn tng, yờu thng
nh vy ủi vi ngi nụng dõn. Tt ủốn xng ủỏng l mt ỏng vn mi m
nht v loi vn chng xó hi ngy nay, mt thiờn kit tỏc hon ton phng
s dõn quờ khin ngi ủc phi cú nhng t tng ci to xó hi, mt trong

KI L

nhng thnh tu ngh thut xut sc nht ca dũng vn hc hin thc Vit Nam
trc cỏch mng. Ngay t khi mi ra ủi, Tt ủốn ủó ủc d lun v bỏo chớ
tin b ủỏnh giỏ cao giỏ tr hin thc: mụ t nhng s tn bo ghờ gm,
nhng chuyn h lm hốn mt, nhng cnh ủúi nghốo tai hi; ngh thut tiu
thuyt: khụng cũn l nhng ủiu bin gii khụ khan ca luõn lý m nú ủó gn
lin ủc vo cỏi ngh thut uyn chuyn ca mt tiu thuyt gia, Ngụ Tt T
ủó dựng ủc ủc sỏch cỏi phng phỏp khỏch quan, phng phỏp rt mi m
ch nh vn xó hi theo phng phỏp duy vt bin chng mi cú m cú mt
16



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cách đầy đủ”. Một số ý kiến đặc biệt nhấn mạnh đến lập trường, cách nhìn nhận
đúng đắn của Ngơ Tất Tố: “Trái với Tự lực văn đồn khi nói tới q nhà: một
đằng là chế giễu những ngớ ngẩn và thi vị hố cảnh q, một đừng là nói những

OBO
OKS
.CO
M

cái bất bình nhìn từ con mắt của chính một người nơng dân nhìn ra. Suốt trong

sáu thập kỷ qua. Tắt đèn đã được tái bản nhiều lần, và giá trị của cuốn tiểu
thuyết ngày càng được khẳng định vững chãi hơn, ở những tầng vỉa giá trị hiện
thực và nhân văn cao sâu hơn. Hàng chục bài viết của các nhà văn: Ngun
Hồng, Nguyễn Tn, Nguyễn Cơng Hoan, Vũ Bằng… và các nhà nghiên cứu,
phê bình: Nguyễn Đức Đàn, Phan Cự Đệ, Nguyễn Đăng Mạnh, Phong Lê,
Nguyễn Hồnh Khung, Hà Minh Đức, Như Phong, Hồng Chương… từ nhiều
góc độ tiếp cận khác nhau, đều đi tới khẳng định giá trị đặc sắc của Tắt đèn,
“đỉnh cao” của dòng văn học hiện thực phê phán Việt Nam, đặc biệt đi sâu vào
hình tượng nhân vật chị Dậu “cái đốm sáng đặc biệt của Tắt đèn” (Nguyễn
Tn), vào nghệ thuật xây dựng nhân vật chị Dậu và nghệ thuật “kể chuyện,
cách dựng truyện” tài tình của Ngơ Tất Tố, một trong những yếu tố quan trọng
góp phần tạo nên sự “rung động”, sức hấp dẫn và giá trị của cuốn tiểu thuyết.
Hơn nữa thế kỷ qua, tên tuổi Ngơ Tất Tố trước hết và gần như bao qt là
gắn với Tắt đèn, “một tiểu thuyết có luận đề xã hội, hồn tồn phụng sự dân q,
một áng văn có thể gọi là kiệt tác, tòng lai chưa từng thấy”, theo cách nói của tác
giả Giơng tố, Số đỏ. Nhà văn đã hồn thành tác phẩm ngay chính trên làng q
của mình, đã đào xới vào tận các tầng sâu nỗi khổ của người dân như trên các
luống cày của đất q, trên số phận của những người thân kẻ sơ một vùng q

KI L

khơng xa ánh sáng thành thị là mấy, mà cứ như hun hút ngập vào đêm đen Trung
cổ. Tắt đèn có tất cả mọi cung bậc một tiếng nói tố khổ quyết liệt cho số phận
người nơng dân trong xã hội cũ, dường như bất dịch, khơng thay đổi hàng nghìn
năm, cho đến khi có “ơng Tây”; và đến lúc có ơng Tây rồi, tình cảnh người nơng
dân vẫn chẳng có bao nhiêu thay đổi. Một xã hội nối dài từ các “việc làng”,
chung quanh một cái đình làng cho đến một tư thất hoặc cơng đường nơi huyện
sở, rồi một cảnh cụ cố - vú em ở phố tỉnh; hc thì có mở rộng, nhưng số phận con
người thì vẫn cứ thắt buộc trong tối tăm và oan khổ. Tắt đèn ánh lên cái nhan sắc
17




THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
của người phụ nữ nông thôn, lầm lụi trong một sự sống bị giày vò, ñày ñoạ trăm
bề, nhưng sự trong sáng và trinh trắng thì cứ ngời lên trên cái nền tối tăm của
ñêm sâu, của nửa ñêm tối ñen như mực. Dồn ép con người ñến mức tận cùng

OBO
OKS
.CO
M

như Tắt ñèn, và ñưa con người lên ñỉnh cao những giá trị tinh thần và hình thể
của con người như Chị Dậu, tác phẩm của Ngô Tất Tố, trong bất cứ tên gọi nào
vẫn là tác phẩm vào loại hiếm hoi gắn nối ñược cả hai mặt tối - sáng, phê phán -

KI L

khẳng ñịnh, căm giận - yêu thương trong gia tài văn chương một thế kỷ.

18



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
CHƯƠNG III
ĐIỂM NHÌN CỦA NGƠ TẤT TỐ THỂ HIỆN TRONG “TẮT ĐÈN”

OBO

OKS
.CO
M

1. Điểm nhìn của văn bản
Trên nhiều tác phẩm thuộc trào lưu văn học hiện thực phê phán trước cách
mạng của Nguyễn Cơng Hoan, Vũ Trọng Phụng, Ngun Hồng, Nam Cao, Tơ
Hồi… ta đã có dịp nhìn thấy những biểu hiện xấu xa, thối nát của chế độ phong
kiến thực dân. Sau tất cả những hình ảnh mỗi tác phẩm đã dựng lên, một bên là
những lực lượng phong kiến cùng mấy nét thấp thống của bọn thực dân, một
bên là hình ảnh của những con người thuộc tầng lớp tiểu tư sản hoặc dân nghèo
nơng thơn và thành thị…, thấy hiện lên dần dần sự tàn lụi của một cuộc đời
trong đó quan hệ giữa con người với nhau là quan hệ tước đoạt, đè nén khơng
tình nghĩa. Tiếng cười lắm khi rát mặt rát mày ở Nguyễn Cơng Hoan, sự chửi
bới đơi khi cũng đúng hướng và sắc cạnh trong Vũ Trọng Phụng, giọng đay
nghiến chì chiết ở Nam Cao, tiếng thở dài ngao ngán ở Tơ Hồi, và cái bức bối
ngột ngạt ở Ngun Hơng… tất cả đều hướng tới làm nổi bật lên mặt tối tắm và
tình trạng bế tắc của xã hội.

Để miêu tả một xã hội tối tăm, bế tắc, khuynh hướng chung của nhiều nhà
văn hiện thực là thiên về việc khai thác những khía cạnh xấu xa ở những con
người trong hàng ngũ giai cấp thống trị, chủ yếu là bọn nhà giàu, do có tiền nên
có quyền hành, chức vị. Hướng sự miêu tả về bọn chúng, nhà văn dễ có điều
kiện vạch trần chân tướng giả dối, tàn nhẫn của chế độ, dễ có điều kiện biểu lộ

KI L

niềm căm phẫn của mình. Một xã hội cần đạp đổ đi (dù chưa biết thay bằng cái
gì) thì dĩ nhiên là phải đay nghiến cho bằng thoả ! Cho nên ta sẽ thấy trong văn
học hiện thực nhiều hình tượg phản diện. Và cùng một kiểu “quan nghị”, ta có

thể phân biệt cái tàn nhẫn “thật thà” của nghị Quế (Tắt đèn), cái nham hiểu của
nghị Lại (Bước đường cùng), đến cái gian hùng như một bạo chúa của nghị
Hách (Giơng tố), cả ba đều có lý lịch rõ ràng. Qua hình ảnh những nhân vật
phản diện, các tác giả muố chứng minh rằng cuộc đời như thế khơng thể còn đất
sống cho con người lương thiện. Muốn sống thì phải đào sâu chơn chặt nó đi.
19



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Trong Tt ủốn, Ngụ Tt T cng ủó gii quyt ủc yờu cu y ca tro
lu. S kt cu t nhiờn gia ba lc lng cng ho, ủa ch, quan li v thp
thoỏng phớa sau l búng dỏng ca bn thc dõn ủó ủc Ngụ Tt T miờu t nh

OBO
OKS
.CO
M

mt sc ộp nng n. Hỡnh nh ca bn chỳng tng trng cho nhng th lc hc
ỏm nụng thụn v trong c xó hi Vit Nam hi by gi. Khi bn cng ho
tỏc oai bng quyn hnh, roi vt thỡ bn ủa ch li tỏc phỳc bng cỏch xa
ra tng xu rt nhõn ngha ủ giỳp ngi nghốo cm c nh ca, con cỏi,
rung nng. Khi bn cng ho li dng su thu ủ kim n thỡ bn ủa ch
cng kim n v phỏt ti rt chúng trong mựa su thu. Tng khụng khú hiu
lm v nguyờn nhõn s giu cú ca mt kiu quan ngh nh quờ nh ngh Qu
trong truyn. Chớnh hn l k gõy ra rt nhiu ủau kh cho ngi nghốo, mc dự
trong truyn hn cú v nh khụng dớnh dỏng gỡ vi khụng khớ bn rn ca
nhng ngy su thu. B mt bn quan li cng gõy nờn mt n tng kinh
khng khụng kộm. ng mong tỡm thy chỳng mt chỳt tỡnh thng, mt chỳt

cụng minh chớnh trc. S mc nỏt trong xó hi tr thnh mt hin tng quỏn
xuyn t trờn xung di, v xem chng, cng lờn trờn cng cú nhiu khớa cnh.
Tờn quan ph T n trong truyn cng ni ting v chuyn hng hỏch, chuyn
n tin v cũn cú thờm chuyn hin v cho quan trờn v cng hip con dõn
trong ht.

Nhng s tht y, Ngụ Tt T cg ủó miờu t vi tt c nim cm phn
ca mỡnh. Nhng ngũi bỳt ca Ngụ Tt T cũng l mt ngũi bỳt khng ủnh. S
khng ủnh ca ụng trc tip hng v nhng con ngi trong hng ng nhõn

KI L

dõn, hn th, trong hng ng nhng ngi ph n nghốo kh.
Núi cho ủỳng, khụng phi trờn cỏc sỏng tỏc ca nn vn hc cụng khai hi
ny, bờn cnh nhng hỡnh tg phn din, khụng cú hỡnh tng nhng con
ngi tng lp qun chỳng nghốo kh. Ngay c trong tro lu lóng mn, di
tỏc dng ca phong tro ủu tranh sụi ni ca qun chỳng trong thi k Mt trn
Dõn ch ta cng ủó thy xut hin trờn nhiu sỏng tỏc hỡnh nh nhng ngi
bỡnh dõn. Nhng chng qua ủú ch l mt th ủ trang sc cho cú v hp thi.
Ch bit rng hỡnh nh nhõn dõn chng bao gi li ti nghip nh my bỏc nụng
20



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
phu” kiểu nhiêu Tích, khờ khạo đi lên tỉnh, bị xe một thanh niên tư sản cán ngã,
rồi lại còn bị hắn bợp tai mấy chiếc mà vẫn ngỡ mình là kẻ có tội, phải khúm
núm chắp tay xin lỗi hắn.

OBO

OKS
.CO
M

Trong trào lưu hiện thực, trái lại, hình ảnh người nghèo nói chung đều
được miêu tả với một thái độ thơng cảm, che chở, thậm chí ở một số tác giả còn
là thái độ trân trọng, kính phục. Thế giới người nghèo trong sáng tác của
Nguyễn Cơng Hoan, có thể nói là cả một xã hội bao gồm khá nhiều hạng người.
Riêng những người đi ở, kéo xe, những kẻ ăn xin, gái điếm… cũng đã phong
phú, đủ vẻ. Càng về sau, hàng ngũ người nghèo càng được bổ sung thêm và
miêu tả sâu hơn trong các sáng tác của Ngun Hồng, Nam Cao. Tuy nhiên,
trong tất cả những hình tượng đã được dựng lên, chị Dậu trong Tắt đèn là hình
tượng nổi bật hơn cả. Nổi bật khơng phải chỉ vì sự phong phú về đời sống bên
trong của nó mà còn vì vẻ đẹp trọn vẹn, rực rỡ của nó ngay từ đầu đã khiến cho
ta kinh ngạc. So với nhiều nhà văn hiện thực khác, có thể Ngơ Tất Tố chưa bao
qt được mặt này mặt kia trong đời sồng, nhưng phần đóng góp sâu sắc và
cũng là độc đáo của Ngơ Tất Tố chính là ở chỗ nhà văn đã khám phá được vẻ
đẹp bên trong rất đáng q của người nghèo trong một xã hội vơ cùng tối tăm.
2. Điểm nhìn nghệ thuật

Tắt đèn là một bản cáo trạng đanh thép, kết án nghiêm khắc bọn thống trị
áp bức, bóc lột nơng dân đến tận xương tuỷ. Ngồi bút của Ngơ Tất Tố đã dũng
cảm bóc trần thực trạng đen tối, ngột ngạt của cuộc sống ở nơng thơn. Ở đây
cũng cần nói rõ là lúc bấy giờ phong trào cách mạng Việt Nam đã bước sang

KI L

một giai đoạn phát triển mới. Sau một thời gian thối trào ngắn, từ 1934 phong
trào đã bắt đầu phục hồi dẫn và từ 1935 trở đi phong trào đấu tranh của quần
chúng lại sơi nổi khắp tồn quốc. Thời kỳ Mặt trận Dân chủ là thời kỳ đã sản

sinh ra nhiều tác phẩm văn học có giá trị hiện thực sâu sắc. Phong trào đấu tranh
của quần chúng đã tạo điều kiện cho một số nhà văn trơng thấy được những mâu
thuẫn lâu nay đang âm ỉ trong lòng xã hội. Ngơ Tất Tố là một trong những nhà
văn đã dũg cảm bóc trần các mâu thuẫn xã hội ấy.
Tắt đèn là tấn bi kịch của những người nơng dân bị áp bức, bóc lột cực
21



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
ñộ. Gia ñình chị Dậu nghèo khổ ñến mức không có cả khai mà ăn. Vụ sưu là một
tai hoạ lớn ñối với vợ chồg chị. Trước sự doạ nạt và khủng bố tàn nhẫn của bọn
cường hào, chị Dậu kêu khóc thảm thiết: “Ối trời ơi! Tôi bán cả con lẫn chó và

OBO
OKS
.CO
M

hai gánh khoai mới ñược hai ñồng bảy bạc. Tưởng rằng ñủ tiền nộp sưu cho
chồng, thì chồng tôi khỏi bị hành hạ ñêm nay ? Ai ngờ lại còn suất sưu của
người chết nữa! Khốn nạn thân tôi ! Trời ơi! Em tôi chết rồi còn phải ñóng sưu
hở trời ? Tôi biết ñâm ñầu vào ñâu cho ñược hai ñồng bẩy bạc bây giờ?”.
Thật vậy, chỉ vì một vài ñồng bạc sưu mà anh Dậu bị ñánh ñập tơi biện
phápời, chết ñi sống lại. Đối với bọn thống trị, mạng con người cũng chỉ như
mạng con cóc, con nhái.

Chị Dâu kêu xin cho chồng, sợ chồng ñang ôm nặng mà bị trói bị ñánh thì
có thể chết. Nhưng tên lý trưởng trừng mắt quát: “Chết thì ông chôn! Mày tưởng
chồng mày chết thì ông sợ à? Muốn chồng khỏi trói, về ñem nốt hai ñồng bảy

nữa ra ñây. Nếu không thì ông còn trói, ông trói cho ñến bao giờ ñủ sưu thì
thôi”.

Thảm thương nhất là ảnh chị Dậu mang con ñến bán cho nhà Nghị Quế.
Mụ nghị cò kè bớt một thêm hai: nếu em bé ñược bảy tuổi thì mụ bằng lòng trả
cho hai ñồng, nhưng nếu chỉ mới sau tuổi thì chỉ cho một ñồng thôi. Con người
ñàn bà ấy cơ hồ như không nhớ rằng mình cũng ñã từng làm mẹ và lòng mẹ ñối
với con như thế nào mụ ta không thèm biết ñến. Trước những giọt nước mắt ñau
thương của người mẹ nghèo khổ, mụ nghị nói với một giọng thản nhiên và hách
dịch: “Tao không thể tin cái miệng vợ chống hà mày! Người ta mách tao là nó

KI L

lên sau. Chứ tao biết ñâu nó ñẻ năm tý hay năm tỵ, năm tỳ… Đáng lẽ biểu
không thì phải… Cho một ñồng cũng quá lắm rồi… Không phải nài nẫm gì
nữa!”.

Thương tâm hơn nữa là cái cảnh thằng Dần, em cái Tý, bắt mẹ phải ñi tìm
chị cho nó. Nó nhất ñịnh không chịu ăn, không chịu ngủ và cố làm tình làm tội
người mẹ ñã ñem chị nó ñi bán. Đêm ñã khuya, chị Dậu phải bế cả hai con bé, ñi
hết ngõ này sang ngõ khác: “Trời khuya, canh vắng, ba mẹ con thơ thẩn ôm
nhau trên ñường, chị Dậu thấy mình là người ñiên rồ. Mấy lần chị toan quay về
22



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ngừ nh, thng Dn nht ủnh khụng nghe, nú bt ch c phi ủiờn r nh th.
Ngụ Tt T ủó v lờn bc tranh chõn thc v cuc sng lm than ca
nhng ngi nghốo kh lm cho ngi ủc ht lũng xút thng, cm gin. Ngũi


OBO
OKS
.CO
M

bỳt hin thc ca Ngụ Tt T toỏt ra mt tinh thn nhõn ủo ch ngha cao quý.
Mt thnh cụng ln ca Ngụ Tt T so vi nhiu nh vn khỏc l ụng ủó biu
hin ủc qun chỳng vo tỏc phm, ủỳng ủn v chõn thc. Ch Du l mt
nhõn vt thnh cụng, mt nhõn vt rt ủm nột. C nhiờn ủõy chỳng ta khụng
núi ủn nhng nh vn t sn. Trong tỏc phm ca h ớt khi cú búng dỏng ca
qun chỳng lao ủng. Xó hi trong tỏc phm ca h l xó hi ca nhng ụng ỏn,
ụng huyn, cu c, cu tỳ, xó hi ca nhng cụg t, tiu th sng trong nhung
la.

Thng hoc h cú phỏc mt vi nột v qun chỳng thỡ nhng nhõn vt ny
hin ra tht l ngu ngc, kch cm, ủỏng khinh b v thg hi. Vi cỏi nhỡn v
quan ủim t sn, ủiu ủú khụng cú gỡ l l. Nhng ngay ủi vi nhng nh vn
tiu t sn m chỳng ta thng xp vo khuynh hng hin thc, vic th hin
qun chỳng vo tỏc phm cng khụng phi d dng thnh cụng c. Cú nhng
ngi ch thnh cụng trong vic th hin nhõn vt phn din, ủn nhõn vt qun
chỳng thỡ h tht bi, khụng ủ sc biu hin. Qun chỳng trong tỏc phm ca
h vn l mt ủỏm ngi ngu di, sng v hnh ủng mt cỏch vụ ý thc. V
Trng Phng l mt trng hp tiờu biu.

Ngụ Tt T t ra hiu bit sõu sc ủi sng v tõm trng ca qun chỳng,
cú cỏi nhỡn ủỳng ủn ủi vi qun chỳng. Chỳng ta tr li nhõn vt ch Du. Ch

KI L


Du l ngi nghốo kh, b ỏp bc bút lt tn t. Cuc ủi ca ch qun qui
trong bựn ly v búng ti. Nhng ch li l ngi cú mt phm cht cao quý, ủp
ủ.

Ch Du l ngi hin lnh, tht th, chm ch lm n, thng chng,
thng con rt mc. Ch cú th tiờu biu cho lp ph n nụng dõn Vit Nam cn
cự lao ủng, chu thng chu khú. Nhng cú mt lỳc, con ngi hin lnh y ủó
c gan ủỏnh li bn ủu trõu mt nga ủ bo v cho chng. Tu hnh ủng y
mi ch cú tớnh cht t phỏt v nht thi, nhng cng phn no núi lờn ủc ý
23



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
chớ khụng chu khut phc ca nhng con ngi b ch ủp, giy xộo. ú l mt
hnh ủng ủp ủ. Li núi ca ch Du l mt li phn khỏng ủanh thộp: Chng
tụi ủau m, ụng khụng ủc phộp hnh h!. Trong lỳc b h hip quỏ ủỏng,

OBO
OKS
.CO
M

ngi ủn b y cú th liu cht chng li bn thng tr: Th ngi tự. cho
chỳng nú lm tỡnh lm ti mói th, tụi khụng chu ủc

Nu uy lc khụng hon ton ủố bp ủc ch thỡ tin ti cng khụng mua
chuc ủc ch, tuy cú khi ch vỡ mt ủng bc, ch ủó ct ủt tỡnh rut tht,
mang con bỏn cho ngh Qu. Cỏi ủờm ch b tờn tri ph tỡm cỏch cng hip, ch
ủó cng quyt chng li v ủó thangs ủc con vt ủỏng ghờ tm: Quan ph

lúp ngút ủng dy, m vớ ly nm giy bc ủ hn chc ủng, chỡa vo tn mt
ch Du. Ngi th v núi: Cú mun ly tin tao cho!. Ch Du ging nm bc
vt tt xung ủt.

Cỏi ủờm quan c ủnh din li tn tung ca tờn tri ph kia, ch Du
cng cho hn mt bi hc ủớch ủỏng. Bờn cnh tớnh cht ủờ hốn ca b quan li
giu cú, phm cht ủo ủc ca ngi ủn b nụng dõn nghốo kh cng sỏng t,
ủp ủ.

i lp vi qun chỳng l bố l thng tr, nhng bn mt ngi d thỳ,
tn bo, tham lam v dõm dc. Nu Ngụ Tt T thnh cụng trong vic biu hin
qun chỳng, thỡ ụng cng ủó thnh cụng trong vic t cỏo nhng cỏi xu xa, thi
nỏt ca giai cp thng tr. Nhng lý ủng, lý cu, chỏnh hi, phú hi cho ủn
viờn tri ph, v chng ngh Qu, v.v ủu l mt bn ngi ủang xỳm nhau li
hỳt mỏu m nhõn dõn.

KI L

Su th l tai ho ủi vi nhõn dõn nhng li l mún bộo b ủi vi
chỳng. Vỡ su th, ch Du ủó bỏn khoai, bỏn lỳa, bỏn chú, bỏn con, vỡ su th
anh Du b cựm kp, ủỏnh ủp suýt cht; nhng bn cng ho, quan li thỡ nh
su thu m ủc n, ủc ung, ủc hỳt, li cú tin b tỳi. Chỳng mu mụ li
dng cnh hon nn ca qun chỳng ủ lm giu, ủ hng th.
c Tt ủốn chỳng ta thng cm nhng ngi lao kh bao nhiờu thỡ li
cng cm ghột bn thng tr by nhiờu. Bc tranh xó hi cng chõn thc thỡ cng
cú sc mnh t cỏo v cng cú tỏc dng giỏo dc cho cụng chỳng lũng cm thự
24




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
sâu sắc đồi với chế độ áp bức, bóc lột. Thái độ của Ngơ Tất Tố trong Tắt đèn rất
rõ rệt. Đối với quần chúng, ngòi bút của tác giả dạt dào một tấm lòng thơng cảm
sâu sắc, còn đối với bọn quan lại, cường hào, ngòi bút của nhà văn lại đầy giọng

OBO
OKS
.CO
M

đả kích, châm biếm. Ngơ Tất Tố khơng hề e dè trong việc vạch trần tính chất bỉ
ổi, vơ nhân đạo của bọn thống trị.

Thái độ của nhà văn là một thái độ chiến đấu. Tính chiến đấu tốt ra từ giá
trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm. Cố nhiên, cũng như những nhà
văn hiện thực khác lúc bấy giờ, với nhãn quan giai cấp của mình. Ngơ Tất Tố
chưa có thể nhìn thấy bước đườg sắp tới của lịch sử.

Kết thúc Tắt đèn, chị Dậu chạy vào đêm tối “mịt mù như tiền đồ của chị”.
Nhưng đứng về quan điểm lịch sử, chúng ta khơng thể nhất thiết đòi hỏi nhà văn
phải có một cái nhìn cách mạng đối với xã hội được. Ngơ Tất Tố dũng cảm bóc
trần mâu thuẫn của xã hội, nói lên đời sống cơ cực và phẩm chất tốt đẹp của
những người bị áp bức, vạch trần chân tướng của bọn thống trị, đó là những
thành cơng đáng cho chúng ta trân trọng.

Mấy ý kiến trên đây của các báo chí đương thời, nhất là báo chí cách
mạng, đã giúp chúng ta soi sáng thêm về thế giới quan vào phương pháp sáng
tác của Ngơ Tất Tố. Chính nhờ có thế giới quan tiến bộ và phương pháp khách
quan lịch sử mà Ngơ Tất Tố đã thành cơng và đã được các nhà báo cách mạng
xem là một nhà văn ở trong hàng ngũ tranh đáu. Đó là một vinh dự lớn dối với

nhà văn. Phương pháp của Ngơ Tất Tố chẳng những đối lập với phương pháp
lãng mạn mà cũng hồn tồn xa lạ với phương pháp tự nhiên chủ nghĩa. Một ví

KI L

dụ: Mở đầu Hà Nội lầm than, Trọng Lang viết: “Tơi bước vào xã hội này với
ngòi bút và lòng thương”. Nhưng đây thự ra chỉ là lòng thương hại của giai cấp
tư sản. Suốt tập phóng sự, Trọng Lang biểu thị một thái độ khinh bạc, coi rẻ
những người cùng khổ trong xã hội. Tác giả dừng lại ở hiện tượng và giải thích
hiện tượng một cách sai lầm. Trọng Lang cũng giống như nhiều nhà văn tự
nhiên chủ nghĩa khác, cho rằng người đàn bà sa vào cảnh bán thân ni miệng
chỉ là vì ngu dốt, tham lam, lười biếng hoặc đĩ thỗ. Họ khơng tìm ngun nhân
ở chế độ xã hội mà lại quy tội cho qn chúng. Họ cho đó là một định mệnh và
25


×