Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trường mầm non huyện Gò Công Tây tỉnh Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.52 KB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------o0o---------

TRẦN PHƯƠNG XUÂN PHÚ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO
GIÁO VIÊN TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN GÒ CÔNG TÂY
TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2015

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------o0o---------

TRẦN PHƯƠNG XUÂN PHÚ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO
GIÁO VIÊN TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN GÒ CÔNG TÂY
TỈNH TIỀN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Trinh

Nghệ An, 2015

2


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trường Đại học Vinh đã nhiệt tình
giảng dạy, trang bị cho tôi hệ thống kiến thức và kỹ năng cần thiết thuộc chuyên
ngành Quản lý giáo dục, trình độ thạc sỹ. Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn
Thị Mỹ Trinh đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình góp ý để tôi có thể
hoàn thành đề tài luận văn này đáp ứng yêu cầu về thời gian và chất lượng.
Chân thành cảm ơn Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ban giám hiệu,
các giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang đã
giúp đỡ, cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn
này.
Nghệ An, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Phương Xuân Phú

3


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn

Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ – Biểu đồ.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học

1
2
5
6
8
9
9
11
11
12

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Đóng góp mới của luận văn
8. Cấu trúc của luận văn
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

12
13
13

14

BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Sơ lược lịch sử của vấn đề nghiên cứu
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.3. Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non
1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn

14
16
25
31
36

cho giáo viên mầm non
Kết luận Chương 1
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC BỒI

40
41

DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN Ở MỘT SỐ TRƯỜNG
MẦM NON, HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG
2.1. Khái quát chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội - giáo dục

41

huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.
2.2. Thực trạng về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm


4

49


non
2.3. Thực trạng về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm

62

non huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên

68

mầm non huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng

78

chuyên môn cho giáo viên mầm non tại huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền
Giang
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên mầm non huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang
Kết luận Chương 2
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI

82
86

87

DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN
GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

87

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo

89

viên ở một số trường mầm non huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang
3.3. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Kết luận Chương 3
KẾT LUẬN
1. Kết luận
2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

110
113
114
114
116
119
121

5



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV:

Giáo viên

MN:

Mầm non

GVMN:

Giáo viên mầm non

GDMN:

Giáo dục mầm non

GD - ĐT:

Giáo dục Đào tạo

GV- HS:

Giáo viên - Học sinh

CB - GV:

Cán bộ - Giáo viên


QL:

Quản lý

CBQL:

Cán bộ quản lý

QLGD:

Quản lý giáo dục

CS - GD:

Chăm sóc - Giáo dục

CNH:

Công nghiệp hóa

HĐH:

Hiện đại hóa

CL:

Công lập

NCL:


Ngoài công lập

6


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô trường, lớp, học sinh bậc học mầm non huyện Gò Công Tây,
tỉnh Tiền Giang ……………………………………………………………….
45
Bảng 2.2. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng trong năm học 2013 – 2014….……. 48
Bảng 2.3. Chất lượng giáo dục ……………………………….………………. 49
Bảng 2.4. Số lượng và chất lượng đội ngũ CBQL và GVMN huyện Gò Công
Tây, tỉnh Tiền Giang .........................................................................………….. 51
Bảng 2.5. Đặc điểm của nhóm CBQL và GVMN được chọn khảo sát ............
52
Bảng 2.6. Đánh giá nhận thức về các mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho GVMN ……………………………………………………………….. 55
Bảng 2.7. Nhận thức về tính cần thiết của các nội dung cần bồi dưỡng chuyên
môn cho GVMN ……………………………………………………………... 58
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ thực hiện của các nội dung bồi dưỡng chuyên môn
cho GVMN ……………….…………………………………………………. 60
Bảng 2.9. Đánh giá về các phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho
GVMN............................................................................................................. .
61
Bảng 2.10. Đánh giá về các hình thức bồi dưỡng cho GVMN .........................
63
Bảng 2.11. Mức độ phù hợp về thời gian bồi dưỡng chuyên môn cho

7



GVMN…......................................................................................................... . 66
Bảng 2.12. Về công tác xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng chuyên
môn

................................................................................................................ .

68

Bảng 2.13. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho GVMN.............................................................................................. . 71
Bảng 2.14. Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả từng đợt bồi dưỡng chuyên
môn cho GVMN.............................................................................................. . 74
Bảng 2.15. Biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
GVMN............................................................................................................. .
75
Bảng 2.16. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho GVMN.............................................................................................. . 78
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý việc bồi dưỡng
chuyên môn cho GVMN................................................................................. 110

8


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Biểu đồ ý kiến của các nhóm khách thể về tính cần thiết....................
50

9



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong giai đoạn hiện nay, khi đất
nước bước vào thời kỳ hội nhập – thời kỳ mở ra nhiều cơ hội nhưng
cũng phải đối mặt với bao nhiêu thách thức thì giáo dục lại càng
đóng một vai trò vô cùng trọng yếu. Bởi lẽ, trong tất cả các khâu
đầu tư thì đầu tư về nguồn lực con người là đầu tư có tính chiến
lược.
Quan điểm của Đảng ta về giáo dục đã thể hiện trong Nghị quyết Trung
ương XI với mục tiêu: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đổi mới toàn
diện giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng nền giáo dục Việt Nam. Để đáp
ứng mục tiêu trên, Đảng đã đề ra những nhiệm vụ và giải pháp lớn nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới đồng bộ theo hướng “chuẩn hoá, hiện
đại hoá, xã hội hoá”, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học...
Phương hướng nhiệm vụ của tỉnh Tiền Giang từ nay đến năm 2020 cũng
xác định rõ: “Tiếp tục đầu tư đổi mới, nâng cao toàn diện chất lượng giáo dục và
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; làm
nền tảng thúc đẩy tỉnh Tiền Giang phát triển nhanh và bền vững”. Do đó, việc
quản lý công tác bồi dưỡng, phát triển GV để đáp ứng yêu cầu xã hội hiện nay cả
về số lượng và chất lượng là một trong những yêu cầu cấp bách, thường xuyên
có ý nghĩa với nhà trường.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non có vị trí quan trọng,
là khâu đầu tiên đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ
và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ vào lớp Một.

10



Trong các trường mầm non, đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết định chất
lượng giáo dục mầm non, vì họ là người trực tiếp chăm sóc giáo dục trẻ, là lực
lượng chủ yếu thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Vì vậy để đáp ứng
nhu cầu xã hội hiện nay, người giáo viên cần phải luôn luôn rèn luyện đạo đức,
học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao khả năng sư phạm.
Điều đó chứng tỏ rằng công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong
trường mầm non là hết sức cần thiết mà người cán bộ quản lý phải có trách
nhiệm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên mầm non. Hơn nữa loại
hình giáo dục mầm non là loại hình giáo dục tự nguyện không bắt buộc. Vì vậy,
để thu hút trẻ tới trường mầm non, phải để trẻ đi học có chất lượng, phát triển về
mặt trí tuệ, thể lực hơn hẳn các em khác không được đi học, đội ngũ giáo viên
mầm non cần không ngừng được nâng cao trình độ chuyên môm nghiệp vụ.
Tuy nhiên, chất lượng giáo dục mầm non của huyện Gò Công Tây vẫn còn
rất nhiều hạn chế. So với các huyện khác trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giáo dục
mầm non của huyện Gò Công Tây chỉ ở mức trung bình. Hạn chế đó do nhiều
nguyên nhân, trong đó nguyên nhân do cán bộ quản lý nhà trường (Hiệu trưởng)
chưa có biện pháp chỉ đạo hoạt động chuyên môn hữu hiệu. Công tác bồi dưỡng
chuyên môn chưa có tính kế hoạch, chưa chủ động về thời gian. Nội dung bồi
dưỡng chưa mang tính thuyết phục, chưa phong phú. Những thông tin về hình
thức và phương pháp dạy đổi mới chưa cập nhật thường xuyên. Hình thức bồi
dưỡng còn mang tính giảng giải lý thuyết nhiều, chưa hợp lý, vì vậy chưa thu hút
lôi cuốn giáo viên. Việc chỉ đạo công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
còn mang tính hình thức, bề ngoài, chưa có chiến lược rõ ràng, chưa xác định
được tầm quan trọng cũng như nội dung phù hợp, các biện pháp chỉ đạo chưa
đồng bộ và chưa mang tính chủ động. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn

11


nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên

mầm non huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền
Giang.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.
3.3. Phạm vi nghiên cứu:
- Một số trường mầm non huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang, bao gồm:
Mầm non Thạnh Nhựt ; Mầm non Măng Non; Mầm non Vĩnh Bình; Mầm non
Ánh Dương; Mầm non Thạnh Trị 1; Mầm non Thạnh Trị 2; Mẫu giáo Đồng
Thạnh; Mẫu giáo Đồng Sơn; Mẫu giáo Bình Phú; Mẫu giáo Long Bình.
- Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn do Phòng GD
và ĐT huyện Gò Công Tây tiến hành.
- Thời gian khảo sát: từ tháng 9/2014 đến tháng 12/2014.

12


4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
mầm non huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang nếu đề xuất và thực hiện được
các biện pháp quản lý hoạt động này có tính khoa học, khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên mầm non.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn giáo

viên mầm non huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên mầm non huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Hồi cứu tư liệu qua việc phân tích –
tổng hợp; phân loại – hệ thống hóa và cụ thể hóa các vấn đề lý luận có liên quan
để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra bằng phiếu
hỏi; phỏng vấn; tham khảo ý kiến chuyên gia chuyên gia và tổng kết kinh
nghiệm giáo dục.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Phân tích các số liệu thu thập trong
quá trình nghiên cứu.

13


7. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, khái
niệm về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non.
Luận văn cũng chỉ ra được thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang
và đề xuất được sáu biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên mầm non huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo

viên mầm non huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên mầm non huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.

14


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Giáo dục là con đường đặc trưng, cơ bản để con người tồn tại và phát
triển, là nơi giữ gìn, truyền thụ và phát huy hệ thống giá trị chung của con người,
hệ thống giá trị truyền thống của quốc gia, dân tộc.
Ở nước ta, ngay sau khi nước nhà giành được độc lập, Hồ Chủ tịch đã đặc
biệt quan tâm chỉ đạo việc xây dựng đội ngũ giáo viên phục vụ cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Những quan điểm, tư
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục đã định hướng cho vấn đề đào tạo
bồi dưỡng, huấn luyện đội ngũ giáo viên mới: “Không có giáo dục, không có
cán bộ thì không nói gì đến kinh tế - văn hoá”. Bằng nhiều bài viết, bài nói
chuyện về vấn đề giáo dục, Người thường xuyên động viên đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý ở tất cả các bậc học nỗ lực phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc
trọng trách nặng nề và vẻ vang mà xã hội giao phó: “Chăm lo dạy dỗ con em
của nhân dân thành người công dân tốt, người lao động tốt, người chiến sĩ tốt,
người cán bộ tốt của nước nhà” [11,tr 72,73].
Từ những năm đầu của thập kỷ 90 đến nay đã xuất hiện nhiều công trình
nghiên cứu có giá trị, đáng lưu ý đó là:
- Giáo trình khoa học quản lý của Phạm Trọng Mạnh (NXB ĐHQG Hà
Nội năm 2001);
- “Khoa học tổ chức và quản lý một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của
trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý (NXB Thống kê Hà Nội 1999);


15


- “Tâm lý xã hội trong quản lý” của Ngô Công Hoàn (NXB ĐHQG Hà
Nội 2002);
- Tập bài giảng lý luận đại cương về quản lý của Nguyễn Quốc Chí và
Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Hà Nội 1998);
- Tập bài giảng lớp Cán bộ quản lý phòng Giáo dục và Đào tạo của trường
Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo (Hà Nội 2000).
Bên cạnh đó còn có các bài viết đề cập đến lĩnh vực QLGD như:
- “Vấn đề kinh tế thị trường, quản lý Nhà nước và quyền tự chủ các
trường học” của Trần Thị Bích Liễu - Viện KHGD đăng trên tạp chí GD số 43
tháng 1 năm 2002;
- “Đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá” của tác giả Quế Hương,
đăng trên báo Giáo dục & Thời đại ngày 01/12/2002;
- “Cán bộ quản lý Giáo dục và đào tạo trước yêu cầu của sự nghiệp Công
nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước” của cố thứ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo
Lê Vũ Hùng đăng trên tạp chí số 60 tháng 6/2003...
Theo Nguyễn Trí [22] việc nâng cao trình độ văn hóa chung, trình độ sư
phạm cho đội ngũ GV nước ta là việc làm chiến lược, có ý nghĩa thế giới và khu
vực. Để có đội ngũ GV ngang tầm với thế giới và khu vực, việc đào tạo lại đội
ngũ GV nước ta đòi hỏi một khoảng thời gian dài hàng thập kỉ, một sự nỗ lực lớn
của Nhà nước và của từng cá nhân GV. Để có thể dạy được các kiến thức mới,
vận dụng phương pháp dạy học phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu của lớp
trẻ, nếu mỗi GV không tự vượt lên chính mình, không tự chiến thắng những thói
quen dạy học cũ kỹ, lạc hậu thì bản thân GV và toàn thể đội ngũ không thể đáp

16



ứng yêu cầu của chương trình mới. Có nhiều hình thức bồi dưỡng GV, trong đó
bồi dưỡng GV dạy chương trình và sách giáo khoa mới chỉ là một hình thức
đang nổi lên, sôi động trong những năm học trước mắt, khi toàn ngành đang
phấn đấu thực hiện Nghị quyết 40 của Quốc hội, Chỉ thị 14 của Thủ tướng chính
phủ.
Ngoài ra, trong những năm gần đây, một số luận văn thạc sĩ khoa học quản
lý giáo dục đã nghiên cứu về vấn đề quản lý giáo viên như: “Giải pháp bồi
dưỡng chuẩn hóa giáo viên mẫu giáo các tỉnh Duyên hải miền Trung” [18], “Một
số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh” [7]... đã tiếp cận nghiên cứu về vấn đề xây dựng, bồi dưỡng
quy hoạch quản lý phát triển đội ngũ giảng viên đã từng bước củng cố, hoàn
thiện dần cơ sở lý luận về xây dựng đồng thời đề xuất các biện pháp trong việc
quản lý, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương, điều kiện nhà trường
mà tác giả đang công tác để từng bước củng cố, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này
trở thành lực lượng chủ yếu nhằm nâng cao hiệu lực trong giáo dục, quyết định
sự phát triển giáo dục.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào đề cập đến vấn đề “Quản lý hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trường mầm non huyện Gò Công Tây,
tỉnh Tiền Giang”. Tiếp thu, kế thừa những thành tựu nghiên cứu trên, tác giả đã
chọn đề tài trên làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Chuyên môn và bồi dưỡng chuyên môn.
1.2.1.1. Chuyên môn
Theo Từ điển Tiếng Việt, “Chuyên môn” được định nghĩa:

17


Danh từ: lĩnh vực, kiến thức của từng ngành riêng biệt, nắm vững chuyên

môn ngữ pháp.
Tính từ: thông thạo về một ngành (một việc cửa hàng chuyên môn bán
lẻ), thói quen làm một việc xấu (chuyên môn nói láo)…
Như vậy, “chuyên môn” là tổ hợp các tri thức, năng lực mà con người tiếp
thu được qua đào tạo, bồi dưỡng để có khả năng thực hiện một loạt công việc
trong phạm vi một ngành, nghề nhất định theo phân công của xã hội.
Đối với GVMN, kiến thức và năng lực chuyên môn cần thiết liên quan đến
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của người GVMN: chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục trẻ từ 0-6 tuổi theo yêu cầu của xã hội (thể hiện trong Chương
trình GDMN và Bộ Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi).
Ở góc độ khoa học giáo dục, GV tốt là người có hệ thống tri thức, năng
lực có liên quan đến hiểu đối tượng học sinh và các hoạt động giáo dục mà mình
thực hiện thuộc các khoa học: sinh lý học, tâm lý học, giáo dục học, xã hội
học…Hiểu và ý thức được rằng nếu không có những tri thức khoa học cơ bản và
khoa học sư phạm phù hợp thì sẽ không thể cộng tác được với trẻ. [9] Những GV
như vậy, ngoài hiệu quả đào tạo của nhà trường sư phạm và tự bồi dưỡng, rèn
luyện bản thân, còn phụ thuộc không ít vào vai trò quản lý trường học của Hiệu
trưởng trong việc bồi dưỡng chuyên môn cho GV.
1.2.1.2. Bồi dưỡng chuyên môn
a. Bồi dưỡng:
Từ khi có chủ trương thực hiện đổi mới giáo dục, Bộ GD và ĐT rất coi
trọng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Bộ đã ban hành nhiều chỉ thị, văn

18


bản hướng dẫn triển khai thực hiện, nhằm đảm bảo “Không để giáo viên dạy
chương trình đổi mới mà chưa được huấn luyện thêm”.
Theo Từ điển tiếng Việt: Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc
phẩm chất. [22, Tr.82].

Theo tài liệu của UNESCO: bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến
thức, kỹ năng, thái độ để nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của người lao
động về một lĩnh vực mà người lao động đã có một trình độ năng lực chuyên
môn nhất định qua một hình thức đào tạo nào đó. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá
nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp
vụ bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.
Tác giả Nguyễn Minh Đường quan niệm: “Bồi dưỡng có thể coi là quá
trình cập nhật những kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc
học và thường xác nhận bằng một chứng chỉ” [29]. Trong bài quản lý nhân sự
trong giáo dục - đào tạo, tác giả Mạc Văn Trang có nêu: “Bồi dưỡng GV là nâng
cao trình độ về kiến thức và kỹ năng của GV lên một bước mới” [29]. Bồi dưỡng
GV là làm tăng thêm trình độ hiện có của đội ngũ GV (cả về phẩm chất, năng
lực, sức khỏe) với nhiều hình thức, mức độ khác nhau.
Tóm lại, bồi dưỡng là bổ sung, cung cấp thêm những thiếu hụt về tri thức,
cập nhật thêm cái mới trên cơ sở những cái cũ đã có nhằm mở mang có hệ thống
những tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả
trong quá trình lao động.
b. Bồi dưỡng chuyên môn
Bồi dưỡng chuyên môn là hoạt động nhằm cập nhật, nâng cao kiến thức
và năng lực thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của người lao động trong

19


ngành, nghề nào đó, nhờ đó, chất lượng thực hiện nhiệm vụ của họ đáp ứng tốt
hơn yêu cầu của vị trí công tác.
Bồi dưỡng chuyên môn cho GV chính là hoạt động cập nhật, nâng cao
kiến thức và năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao, đó là giáo dục, dạy học học
sinh nhằm đáp ứng tốt yêu cầu của cấp học, bậc học và của xã hội.
1.2.2. Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non.

- Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB. Đà Nẵng, 1997): “Hoạt động là tiến
hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm một mục đích nhất định
trong đời sống xã hội”.
Theo quan điểm tâm lý học, hoạt động là sự tác động qua lại giữa con
người (chủ thể) với thế giới tự nhiên, xã hội và bản thân (khách thể, đối tượng)
tạo ra sản phẩm cả về phía chủ thể và đối tượng. HĐ gồm các hành động thực
hiện các mục đích tương ứng với hành động đó. Mỗi hành động lại gồm có các
thao tác sử dụng phương tiện, điều kiện. “Các thành phần trong cấu trúc vĩ mô
của hoạt động có các quan hệ qua lại và diễn ra theo quy trình hoạt động nhất
định, tạo ra sản phẩm cả về phía chủ thể lẫn về phía khách thể HĐ” [20, tr.70]
- Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN là quá trình hành động
nhằm bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến thức, năng lực có liên quan đến việc thực
hiện các nhiệm vụ của người GVMN: chăm sóc- giáo dục trẻ từ 0-6 tuổi nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của phụ huynh, cộng đồng, xã hội.
1.2.3. Quản lý và quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên trường mầm non.

20


1.2.3.1. Quản lý
a. Khái niệm quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ như quan hệ giữa
con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã
hội và cả quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều
này đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý.
Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển
của nó. Ngay từ thuở bình minh của xã hội loài người, để đương đầu với sức
mạnh to lớn của tự nhiên, để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, con người
phải lao động chung, kết hợp thành tập thể; điều đó đòi hỏi phải có sự tổ chức,

phải có sự phân công và hợp tác trong lao động, tức là phải có quản lý.
C. Mác nói: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo để điều
hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ chế sản xuất khác với sự vận động của các khí quan độc lập
của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn dàn nhạc
thì cần phải có nhạc trưởng”. [6]
Quản lý xã hội về thực chất là tổ chức khoa học lao động của toàn xã hội.
Hai vấn đề cơ bản trong tổ chức khoa học lao động là phân công lao động và hợp
tác lao động.
Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó bảo đảm
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm (tổ
chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con

21


người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất ít
nhất”. [23]
Theo Từ điển Giáo dục học, quản lý là hoạt động hay tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức. [9] Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động
(nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”.
[15]
Như vậy, “Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ thuật” và
“hoạt động quản lý vừa có tính khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính
pháp luật của Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi; chúng là những mặt đối lập
trong một thể thống nhất”.

b. Chức năng quản lý
Nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý đều thống nhất quản lý
có bốn chức năng cơ bản, liên quan mật thiết với nhau: Kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra.
- Kế hoạch hoá: Căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và các chức
năng được giao mà xây dựng quyết định về mục tiêu, chương trình hành động và
bước đi cụ thể trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý hay xác
định được mục tiêu của tổ chức, các biện pháp, các điều kiện cho tổ chức đạt
được mục tiêu đã đề ra.
- Tổ chức: Phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong tổ chức và tổ
chức thực hiện theo nhiệm vụ, kế hoạch đã đề ra. Tổ chức là xác định một cơ cấu

22


chủ định về vai trò, nhiệm vụ được hợp thức hoá. Tổ chức là nguyên nhân của
mọi nguyên nhân dẫn đến thành công hay thất bại trong hoạt động của một hệ
thống và giữ một vai trò to lớn vì: Tổ chức làm cho các chức năng khác của hoạt
động quản lý thực hiện có hiệu quả. Từ khối lượng công việc quản lý mà xác
định biên chế, sắp xếp con người cho hợp lý. Tạo điều kiện cho việc hoạt động
tự giác và sáng tạo của các thành viên trong tổ chức, tạo nên sự phối hợp ăn
khớp, nhịp nhàng trong cơ quan quản lý và đối tượng quản lý, dễ dàng cho việc
kiểm tra. một tổ chức nếu có kế hoạch phù hợp, nhưng tổ chức không khoa học
thì không thể đạt được mục tiêu đề ra.
- Chỉ đạo: Là phương thức tác động của người quản lý nhằm điều hành tổ
chức hoạt động, để đảm bảo cho tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch đã đề ra
và đảm bảo các hoạt động của tổ chức diễn ra trong trật tự, kỷ cương nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra: Là công cụ sắc bén góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm
tra nhằm đảm bảo các kế hoạch thành công, phát hiện kịp thời các sai sót, tìm ra

nguyên nhân, biện pháp sửa chữa kịp thời những sai sót đó. Kiểm tra là tai mắt
của quản lý, thông qua kiểm tra mà chủ thể quản lý đánh giá được kết quả công
việc của mọi thành viên trong tổ chức, đánh giá được thực trạng, kết quả vận
hành của tổ chức, nhằm phát huy những mặt tốt, đồng thời phát hiện những sai
lệch để uốn nắn, điều chỉnh một cách kịp thời, đúng hướng, nhằm đạt mục tiêu
đề ra.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý, chúng có mối
quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng qua lại nhau, làm tiền đề cho nhau, khi
thực hiện hoạt động quản lý, trong quá trình quản lý thì yếu tố thông tin luôn có

23


mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện vừa là phương tiện để
tạo điều kiện cho chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý.
1.2.3.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN
Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN là hệ thống các tác
động có hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục các cấp đến hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đó nhằm thực hiện
được mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn đặt ra. Người cán bộ quản lý giáo dục các
cấp thường phải sử dụng các chức năng quản lý, như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra, đánh giá để quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
GVMN, nhằm đưa hoạt động này đạt chất lượng và hiệu quả mong muốn.
+ Lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN: Nội dung chủ yếu:
xác định mục tiêu và hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu, các hoạt động cụ thể và lựa
chọn các biện pháp thực hiện tốt nhấ,t phù hợp nhất với điều kiện thực tế để tiến
hành hoạt động bồi dưỡng GVMN với kết quả chất lượng mong muốn.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
GVMN. Nội dung chủ yếu của hoạt đông này là: Hình thành bộ máy quản lý, xác
định cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý (các cấp) cho hoạt động bồi dưỡng; Ban

hành các quy định có liên quan và tổ chức sắp xếp, phân bổ các nguồn lực cần
thiết để thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
+ Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng cho GVMN. Sau khi
lập kế hoạch và xây dựng cơ cấu bộ máy tổ chức, khâu vận hành, điều khiển hệ
thống là nhiệm vụ cốt lõi của chức năng chỉ đạo. Nội dung của chức năng này là:
hướng dẫn và triển khai nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ chức để thực hiện
kế hoạch bồi dưỡng; giám sát và hỗ trợ họ, điều khiển và điều chỉnh việc thực

24


hiện hoạt động và kết quả hoạt động khi cần thiết, cũng như động viên họ nỗ lực
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, các mục tiêu, chỉ tiêu của hoạt động bồi dưỡng
GV.
+ Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GVMN. Nội dung
chủ yếu của chức năng này là: xây dựng kế hoạch kiểm tra; xác định các tiêu chí,
phương pháp, công cụ kiểm tra, đánh giá; tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất,
cuối kỳ; Đối chiếu kết quả kiểm tra với kế hoạch bồi dưỡng và mục tiêu, chỉ tiêu
về chất lượng cần đạt để đưa ra các nhận định về hoạt động bồi dưỡng; Rút bài
học kinh nghiệm và điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch cho phù hợp, đúng
hướng hơn.
1.2.4. Biện pháp và biện pháp quản lý.
Theo Từ điển Tiếng Việt, biện pháp là các hành động lựa chọn sao cho
phù hợp với mục đích.
Biện pháp quản lý là cách giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó của chủ thể
quản lý. Trong quản lý giáo dục, biện pháp quản lý là tổ hợp các cách thức tiến
hành của chủ thể quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải quyết
những vấn đề trong công tác quản lý, làm cho hệ quản lý vận hành đạt mục tiêu
đề ra và phù hợp với quy luật khách quan.
Trong quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, biện pháp quản lý là

những tác động của nhà quản lý các các cấp nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn
đặt ra để hoạt động bồi dưỡng vận hành, phát triển, đạt được mục tiêu chất lượng
đề ra.

25


×