BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN VĂN HIẾU
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC THỰC HIỆN
QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở HUYỆN KỲ ANH,
TỈNH HÀ TĨNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
2
NGHỆ AN - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN VĂN HIẾU
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC THỰC HIỆN
QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở HUYỆN KỲ ANH,
TỈNH HÀ TĨNH HIỆN NAY
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM VĂN THANH
2
NGHỆ AN - 2015
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi đến các quý thầy, cô giáo của khoa Giáo dục
chính trị Trường Đại học Vinh lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc về quá trình
đào tạo trong suốt 2 năm học Cao học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn về sự chỉ bảo tận tình và chu đáo của Thầy
giáo hướng dẫn - TS. Phạm Văn Thanh; sự hỗ trợ, động viên của gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp đã giúp tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến cơ quan: Thư viện Đại học Vinh, Thư
viện tỉnh Hà Tĩnh, Liên đoàn Lao động tỉnh Hà Tĩnh, Liên đoàn Lao động
huyện Kỳ Anh đã cung cấp những tài liệu, số liệu cho tôi hoàn thành đề tài.
Nghệ An, tháng 10 năm 2015
Tác giả
Trần Văn Hiếu
3
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA.................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................2
MỤC LỤC...........................................................................................................3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN.............................5
A. MỞ ĐẦU........................................................................................................6
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................6
2. Mục đích............................................................................................11
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................11
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu........................................12
6. Ý nghĩa của luận văn.........................................................................12
7. Kết cấu của luận văn..........................................................................12
B. NỘI DUNG..................................................................................................13
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ..........................13
1.1. Tổ chức Công đoàn Việt Nam với việc thực hiện quy chế dân chủ
cơ sở...............................................................................................13
1.2. Tính tất yếu của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức
Công đoàn trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở..............40
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ
Ở HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH THỜI GIAN QUA............................45
2.1. Tổ chức công đoàn trên địa bàn huyện Kỳ Anh.............................45
2.2. Hoạt động công đoàn cơ sở trong việc thực hiện quy chế dân chủ
cơ sở ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.............................................54
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN
CHỦ CƠ SỞ Ở HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH HIỆN NAY.................75
4
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn
trong việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở huyện Kỳ Anh, tỉnh
Hà Tĩnh...........................................................................................75
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn
trong việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở huyện Kỳ Anh, tỉnh
Hà Tĩnh hiện nay............................................................................81
C. KẾT LUẬN..................................................................................................99
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................103
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BHXH
Bảo hiểm xã hội
1
BHYT
Bảo hiểm Y tế
2
HĐLĐ
Hợp đồng lao động
3
BHLĐ
Bảo hộ lao động
4
TƯLĐTT
Thỏa ước lao động tập thể
5
Nxb
Nhà xuất bản
6
CT-XH
Chính trị xã hội
7
CNLĐ
Công nhân lao động
8
LĐLĐ
Liên đoàn Lao động
9
CNVCLĐ
Công nhân, viên chức, lao động
10
MTTQ
Mặt trận Tổ quốc
11
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
12
KT-XH
Kinh tế- xã hội
13
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
14
CĐCS
Công đoàn cơ sở
15
UBND
Ủy ban Nhân dân
16
NLĐ
Người Lao động
17
NSDLĐ
Người sử dụng Lao động
18
6
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung,
phát triển năm 2011) của Đảng xác định: “Dân chủ XHCN là bản chất của chế
độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước… Nhân dân
thực hiện quyền làm chủ thông qua hoạt động của Nhà nước, của hệ thống
chính trị và các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện”. Đây là những
vấn đề mới được Đảng ta bổ sung, phát triển thể hiện trong Cương lĩnh. Quan
điểm trên không chỉ thể hiện rõ bản chất của chế độ XHCN, mà còn là phương
thức tiến hành dân chủ của Đảng và hệ thống chính trị. Thực tiễn cách mạng
Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng cho thấy: Các quan điểm về phát huy dân
chủ và xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN là kết quả của quá trình thực
hiện đổi mới đất nước và phát triển tư duy lý luận của Đảng.
Trong quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng thường
xuyên nghiên cứu và tổng kết từ thực tiễn, từng bước hoàn thiện thể chế dân
chủ nhằm bảo đảm dân chủ được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mỗi cấp
và trên tất cả các lĩnh vực. Thực chất của việc phát huy dân chủ XHCN là phát
huy vai trò chủ thể của Đảng, Nhà nước, các tổ chức CT-XH và Nhân dân,
nhằm huy động mọi nguồn lực đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước theo định hướng XHCN. Đó chính là việc phát huy vai trò tích
cực, tự giác, sáng tạo của con người.
Mục tiêu của dân chủ XHCN là củng cố và tăng cường sự thống nhất
trong Đảng, sự đồng thuận trong Nhân dân, xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh; tạo tiền đề đẩy mạnh sự nghiệp phát triển toàn diện đất nước; tăng
cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và Nhân dân; thể hiện bản
chất ưu việt của chế độ mới. Nội dung cơ bản phát huy dân chủ XHCN là Đảng
thông qua Nhà nước lãnh đạo toàn xã hội phát triển theo đúng con đường
7
XHCN. Nhà nước là tổ chức quyền lực của Nhân dân, thể chế hóa quan điểm,
đường lối của Đảng thành chính sách, pháp luật, tổ chức quản lý, điều hành xã
hội để hiện thực đường lối của Đảng và lợi ích của Nhân dân. Nhân dân có
quyền và trách nhiệm trực tiếp xây dựng, hoạch định và thi hành các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đồng thời, mọi chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước đều phải trực tiếp phản ánh lợi ích của đa số Nhân
dân lao động.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng
định: “Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa
là động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ được thực hiện trong thực tế cuộc
sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực…”. Đảng ta coi đây vừa là mục tiêu,
động lực, vừa là con đường, giải pháp cơ bản để từng bước thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đây là sự tiếp tục con
đường dân chủ theo Tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện mới.
Công đoàn Việt Nam là một thành viên của Hệ thống chính trị, theo
chức năng, nhiệm vụ của mình có nhiệm vụ thực hiện nội dung dân chủ và quy
chế dân chủ. Do vậy, để triển khai có hiệu quả việc thực hiện quy chế dân chủ
ở cơ sở tại nơi làm việc, CĐCS cần tập trung thực hiện tốt các nội dung trong
Nghị định 71/NĐ-CP/1998 ngày 18/2/1998 trước đây và Nghị định
04/2015/NĐ-CP ngày 09/1/2015 hiện nay về thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
tại các cơ quan hành chính sự nghiệp và Nghị định 60/2013 của Chính phủ về
việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại nơi làm việc, tuyên truyền việc thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở để NLĐ phát huy quyền làm chủ trong xây dựng
đơn vị, doanh nghiệp trong sạch vững mạnh, xây dựng đội ngũ CNVCLĐ có
đủ phẩm chất, năng lực và kỹ năng nghề nghiệp; ổn định xã hội, phát triển sản
xuất, kinh doanh, góp phần phát triển bền vững đất nước.
Trong những năm vừa qua, hoạt động của tổ chức công đoàn trên địa
8
bàn huyện Kỳ Anh đã góp phần quan trọng vào việc tuyên truyền, tập huấn về
Luật Lao động, Luật Công đoàn, Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản quy
định khác của pháp luật; tổ chức cho đoàn viên và NLĐ học tập và thực hiện
quy chế dân chủ tại nơi làm việc cho cán bộ, đoàn viên và NLĐ ở cơ sở, trong
đó có đoàn viên và NLĐ thuộc các đơn vị hành chính sự nghiệp, các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nói riêng.
Dân chủ ở cơ cở trên các lĩnh vực của đời sống được trển khai trong thực tiễn,
nên đã góp phần nhất định vào quá trình làm cho huyện Kỳ Anh có tốc độ phát
triển kinh tế tương đối khá; tình hình xã hội tương đối ổn định; hoạt động công
đoàn trong việc thực hiện quy chế dân chủ đã đạt được một số kết quả đáng ghi
nhận.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, hoạt động công đoàn ở huyện Kỳ
Anh, nhất là ở CĐCS trong các doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém,
làm cho việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở còn nhiều bất cập, thậm chí có
những vụ, việc gây bức xúc trong cán bộ, CNVCLĐ. Vì vậy, tác giả chọn vấn
đề “Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong việc thực hiện
quy chế dân chủ cơ sở ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh hiện nay” làm đề tài luận
văn Thạc sỹ khoa học Chính trị.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính
đáng của NLĐ là một trong những chức năng cơ bản nhất của tổ chức công
đoàn. Xây dựng tổ chức công đoàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức
CĐCS, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài là vấn đề luôn được Đảng, Nhà nước và các cấp công đoàn
nghiên cứu (sách, luận án, luận văn, tạp chí …) bàn về đề tài này ở nhiều góc
độ, khía cạnh khác nhau và được chia thành nhiều nhóm như sau:
- Nhóm thứ nhất, những công trình nghiên cứu đã được in thành sách,
các bài viết trên tạp chí về công đoàn như: “Một số vấn đề về tổ chức và hoạt
động công đoàn khu vực kinh tế ngoài quốc doanh” của Ban Tổ chức Tổng
9
Liên đoàn, xuất bản năm 1997; đề tài “Tổ chức và hoạt động công đoàn trong
Công ty cổ phần” do Trường Đại học Công đoàn nghiên cứu, năm 2001; Nâng
cao hiệu quả hoạt động của công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài” Dương Văn Sao, (2003); “Hoạt động công đoàn trong các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh”, Trường Đại học Công đoàn Việt Nam tr.169, Nxb
Lao động, Hà Nội (2006); “Báo cáo kết quả khảo sát thực tế về quan hệ lao
động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài”, Viện Công nhân và
Công đoàn Việt Nam, Hà Nội (2007); “Công đoàn với chức năng bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong cơ chế thị trường ở Việt
Nam”, Viện nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, (2008), Văn kiện
Đại hội Công đoàn Việt Nam khoá XI năm (2011).
Tuy vậy, các công trình, bài viết nói trên chỉ đi sâu nghiên cứu vai trò
của công đoàn trong doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài nói riêng, hoặc trong phạm vi hẹp hơn (giải quyết tranh chấp lao
động…), hoặc chỉ tập trung vào việc tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của công đoàn nói chung, nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn
trong các doanh nghiệp mà chưa đề cập chuyên sâu đến vai trò của tổ chức
công đoàn trong việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
- Nhóm thứ hai, những công trình đã được nghiên cứu về thực hiện quy
chế dân chủ cơ sở như: Trương Quang Được (năm 2002) “Tiếp tục đẩy mạnh
việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở”, Tạp chí Cộng sản, số 12;
TS. Nguyễn Văn Sáu - GS. Hồ Văn Thông (chủ biên năm 2002), thực hiện quy
chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Phan Xuân Sơn (chủ biên, 2003) Các đoàn
thể Nhân dân với việc đảm bảo dân chủ ở cơ sở hiện nay, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội. TS. Lương Gia Ban (chủ biên, 2003) dân chủ và thực hiện quy
chế dân chủ cơ sở, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Bộ Nội vụ (2001) Hướng
dẫn triển khai quy chế dân chủ cơ sở, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10
- Nhóm thứ ba, các Nghị quyết của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
về việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở như: Nghị quyết số 4a/NQ-BCH, ngày
06/01/2005 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (khóa IX)
về nâng cao hiệu quả hoạt động Công đoàn tham gia xây dựng, thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; Hướng dẫn số 1755/HD-TLĐ
ngày 20/11/2013 về việc hướng dẫn thực hiện quy chế dân chủ tại nơi làm
việc;
- Nhóm thứ tư, các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Chính phủ
trong việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, vừa định hướng nghiên cứu vừa
định hướng tổ chức trong thực tiễn.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết TW 3 (khóa VIII), nêu rỏ
yêu cầu cấp tiếp tục phát huy tốt hơn và nhiều hơn quyền làm chủ Nhân dân
qua các hình thức dân chủ đại nghị và dân chủ trực tiếp; Ban chấp hành Trung
ương Đảng (ngày 18/02/1998) ra Chỉ thị 30/CT/TW về xây dựng và thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở. Đã quy định Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức đoàn thể CT-XH phải làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục rộng
rãi tới các hội viên, đoàn viên và Nhân dân, Chỉ thị này và các quy chế dân chủ
cơ sở, sử dụng đúng quyền và nghĩa vụ công dân đã được quy định trong quy
chế dân chủ, phối hợp với chính quyền trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở.
Uỷ Ban Thường vụ Quốc hội (2007), Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn của Uỷ Ban Thường vụ Quốc hội số 34/2007/PL-UBTVQH11
ngày 20/4/2007. Pháp lệnh nêu rỏ những quy định chung, những nội dung công
khai để Nhân dân biết, những nội dung Nhân dân bàn về quy định, những nội
dung Nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định,
những nội dung Nhân dân giám sát, điều khoản thi hành trong việc thực hiện
quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013 Quy định chi tiết khoản 3
11
điều 63 của Bộ luật Lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm
việc. Chính phủ (11/5/1998), ban hành Nghị định 29/1998/NĐ-CP (nay là Nghị
định 79/2003/NĐ-CP), Nghị định 04/2015/NĐ-CP ngày 09/1/2015.
Các công trình, nhóm nghiên cứu, bài viết nói trên cung cấp những vấn
đề lý luận và thực tiễn về dân chủ, về thực hiện dân chủ ở cơ sở, cũng như tình
hình thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở địa phương. Tuy nhiên, chưa có công
trình, nhóm nghiên cứu, bài viết nào viết sâu, sát đề tài “Nâng cao hiệu quả
hoạt động của tổ chức công đoàn trong việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh hiện nay” (nghiên cứu thực tế ở
huyện Kỳ Anh) mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Mục đích
Làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động công đoàn trong việc thực
hiện quy chế dân chủ cơ sở ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, từ đó đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong việc thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh hiện
nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về công đoàn; vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ
của tổ chức công đoàn trong hệ thống chính trị và trong việc thực hiện quy chế
dân chủ cơ sở trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh hiện nay.
- Khảo sát, phân tích thực trạng hoạt động công đoàn trong việc thực
hiện quy chế dân chủ cơ sở trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh hiện nay.
- Đề xuất giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ
chức công đoàn trong việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trên địa bàn huyện
Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về những hoạt động của tổ chức công
12
đoàn trong việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trên địa bàn huyện Kỳ Anh,
tỉnh Hà Tĩnh hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống công đoàn cơ sở trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh từ
năm 2005 - 2014 (10 năm).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật Nhà nước; các Nghị
quyết, văn bản của Tổng LĐLĐ Việt Nam; Nghị quyết của Đảng bộ, Chương
trình và kế hoạch của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, LĐLĐ tỉnh và của các phòng,
ban, ngành liên quan đến hoạt động của tổ chức công đoàn trong việc thực hiện
quy chế dân chủ.
5. 2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, luận văn sử dụng các phương pháp
khác như: thống kê, điều tra xã hội học, so sánh, phân tích, tổng hợp, quan sát.
6. Ý nghĩa của luận văn
- Luận văn có thể dùng làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc tham
khảo của các cấp ủy Đảng và LĐLĐ huyện Kỳ Anh trong việc chỉ đạo công
đoàn cơ sở tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn
góp phần thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu về công đoàn
thực hiện quy chế dân chủ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chương 6 tiết.
13
B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ
1.1. Tổ chức Công đoàn Việt Nam với việc thực hiện quy chế dân
chủ cơ sở
1.1.1. Tổ chức Công đoàn Việt Nam trong hệ thống chính trị
1.1.1.1. Khái niệm công đoàn
Trên thế giới, hầu hết các quốc gia đều có tổ chức công đoàn. Công đoàn
là tổ chức của NLĐ, do NLĐ tự nguyện thành lập nhằm tập hợp sức mạnh, bảo
vệ quyền và lợi ích NLĐ.
Ở Việt Nam chỉ có một tổ chức công đoàn là Công đoàn Việt Nam được
thành lập năm 1929, thời kỳ đất nước ta đang trong quá trình đấu tranh giải
phóng dân tộc khỏi ách áp bức bóc lột, giành độc lập dân tộc cho Nhân dân, sự
ra đời của tổ chức công đoàn góp phần quan trọng trong sự nghiệp cách mạng
Việt Nam. Sự ra đời của tổ chức công đoàn đã làm cho các phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân mạnh hơn, có tổ chức hơn, các phong trào đấu
tranh không mang tính tự phát như trước đây, sau khi ra đời tổ chức Công đoàn
Việt Nam đã lãnh đạo giai cấp công nhân, NLĐ đấu tranh đòi quyền lợi, như
tăng lương, giảm giờ làm, giai cấp công nhân chính là nơi đã tiếp thu, lĩnh hội
và truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, làm cho công nhân
giác ngộ và giai cấp công nhân đã trở thành lực lượng tiên phong trong lao
động, sản xuất, là giai cấp lãnh đạo các cuộc đấu tranh của cách mạng Việt
Nam, góp phần quan trọng trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc,
xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN.
Tổ chức Công đoàn Việt Nam ra đời đã khẳng định được vai trò, vị trí,
chức năng nhiệm vụ của mình như đại diện chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích
14
hợp pháp chính đáng cho cán bộ, đoàn viên, NLĐ, tuyên truyền giáo dục, tham
gia quản lý Nhà nước, quản lý doanh nghiệp, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám
sát… Vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn Việt Nam đã
được khẳng định trong Hiến pháp, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà
nước, Bộ Luật Lao động, Luật Công đoàn, đặc biệt là Hiến pháp năm 2013 có
một điều riêng nói về tổ chức Công đoàn Việt Nam (Điều 10), điều đó đã thể
hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước cũng như vai trò, vị trí của tổ chức công
đoàn trong sự nghiệp xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp, văn minh. Các tư
tưởng đã định nghĩa khái quát về tổ chức công đoàn. Luật công đoàn đã định
nghĩa: “Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công
nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành
viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và
những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với
cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý Nhà nước,
quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của
cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động
người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành
pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [27.tr.7-8].
1.1.1.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn
* Vị trí của tổ chức Công đoàn Việt Nam
Vị trí của công đoàn là chỗ đứng của công đoàn trong hệ thống chính trị,
được xác định thông qua mối liên hệ giữa công đoàn với các tổ chức thành
viên trong hệ thống chính trị và trong xã hội.
Trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và trong bối
cảnh xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vị trí của Công đoàn Việt Nam được xác
15
định từ Đại hội III và đã được phát triển ở Đại hội VI - Công đoàn Việt Nam,
cho đến nay: Công đoàn Việt Nam là thành viên của hệ thống chính trị làm cầu
nối giữa Đảng với quần chúng; là người cộng tác đắc lực, chỗ dựa của chính
quyền Nhà nước; là đại diện hợp pháp của giai cấp công nhân, NLĐ. Vị trí của
công đoàn được thể hiện thông qua mối quan hệ chặt chẽ giữa công đoàn với
các tổ chức trong hệ thống chính trị, với CNVCLĐ.
- Quan hệ với Đảng: Đảng lãnh đạo công đoàn bằng đường lối, nghị
quyết, phương hướng và thông qua các đảng viên của Đảng; đồng thời, Đảng
tôn trọng tính độc lập tương đối về mặt tổ chức của công đoàn. Công đoàn đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng, là chỗ dựa vững chắc của Đảng và là sợi dây nối
liền giữa Đảng với quần chúng. Hạt nhân nòng cốt của tổ chức công đoàn là
giai cấp công nhân, đây là lực lượng đảm nhiệm sứ mệnh lịch sử của phát triển
thời đại.
- Quan hệ với tổ chức CT-XH khác: Công đoàn là thành viên của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, cùng với các tổ chức CT-XH, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp hợp tác, đoàn kết, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, cùng phối
hợp thực hiện nhiệm vụ chung dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Quan hệ với Giới chủ: Là mối quan hệ đại diện của NLĐ với NSDLĐ,
hai bên bình đẳng, tôn trọng nhau, vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm giải quyết
hài hoà về lợi ích của mỗi bên trong quan hệ lao động. Mục đích, nội dung
hoạt động trong mối quan hệ giữa công đoàn với NSDLĐ là nhằm làm cho
doanh nghiệp ngày càng phát triển, đồng thời bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của CNLĐ; chung tay xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn
định, tiến bộ trong các doanh nghiệp.
Vị trí của công đoàn trong doanh nghiệp ngoài nhà nước:
Công đoàn là tổ chức CT-XH của công nhân và NLĐ trong doanh
nghiệp, có vị trí là người đại diện hợp pháp duy nhất cho NLĐ trong quan hệ
với giới chủ. Trong mối quan hệ đó, công đoàn và chủ doanh nghiệp đảm bảo
16
sự bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau, vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm giải quyết
hài hoà và lợi ích của mỗi bên trong quan hệ lao động. Nội dung và mục đích
của mối quan hệ giữa công đoàn và NSDLĐ là nhằm làm cho doanh nghiệp
phát triển, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của CNLĐ. Công đoàn
có trách nhiệm phối hợp với NSDLĐ vận động đoàn viên, CNLĐ sản xuất với
năng suất, chất lượng và hiệu quả cao nhất… đảm bảo sự ổn định và phát triển
bền vững của doanh nghiệp; tạo cơ sở ổn định việc làm, cải thiện điều kiện,
môi trường làm việc và nâng cao thu nhập cho NLĐ.
* Vai trò của Công đoàn Việt Nam
Trong suốt quá trình phát triển của cách mạng, công đoàn luôn có vai
trò tích cực tác động đến các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, tư tưởng, góp
phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường
theo định hướng XHCN ở Việt Nam, vai trò “trường học” của công đoàn vẫn
được khẳng định và nội dung của nó ngày càng được mở rộng trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công đoàn Việt Nam vẫn
thể hiện rõ vai trò của mình đối với xã hội thông qua hệ thống tổ chức từ Trung
ương đến địa phương, ngành, cơ sở, thông qua lực lượng đoàn viên, NLĐ và
đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đổi
mới của Đảng.
Khi đánh giá vai trò của tổ chức CĐCS trong các doanh nghiệp ngoài
Nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải dựa trên cơ sở vai
trò của Công đoàn Việt Nam, được thể hiện trên các lĩnh sau:
- Trong lĩnh vực kinh tế: Công đoàn vận động CNVCLĐ tham gia tích
cực trong việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; hoàn thiện cơ cấu và các chính
sách kinh tế. Vận động CNVCLĐ nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh, giữ vững thương hiệu sản phẩm trên thị
trường; tham gia thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội. Một mặt
17
công đoàn đẩy mạnh hoạt động tại các doanh nghiệp; mặt khác công đoàn hỗ
trợ các thành phần kinh tế phát triển đúng hướng theo sự quản lý của Nhà
nước.
- Trong lĩnh vực chính trị: Công đoàn là thành viên trong hệ thống chính
trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, công đoàn có vai trò xây
dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, củng cố và giữ
vững bộ máy Nhà nước, tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân
dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân lao động, xây dựng Nhà nước thật
sự là Nhà nước của dân, do dân, vì dân, góp phần bảo đảm sự ổn định chính trị.
- Trong lĩnh vực xã hội: Công đoàn tích cực xây dựng giai cấp công
nhân vững mạnh, không ngừng giúp giai cấp công nhân nâng cao trình độ
chính trị, tính tổ chức kỷ luật, trình độ học vấn, tay nghề, khoa học công nghệ,
trở thành lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước; góp phần củng cố khối liên minh công nhân - nông dân - trí thức, trở
thành nòng cốt khối Đại đoàn kết toàn dân tộc và là cơ sở xã hội vững chắc,
bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng và tăng cường sức mạnh của Nhà nước.
Công đoàn tuyên truyền, giáo dục NLĐ chống tiêu cực và các tệ nạn xã hội,
xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc, nâng
cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ, kỷ năng nghề nghiệp cho NLĐ.
- Trong lĩnh vực văn hoá, tư tưởng: Công đoàn giáo dục CNLĐ nâng
cao lập trường giai cấp công nhân, lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động cách mạng; phát
huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu những tinh hoa văn hóa
nhân loại; giáo dục lối sống mới, xây dựng con người mới XHCN; phòng
chống các tệ nạn xã hội, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề,
học vấn; quan tâm, chăm lo nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho CNLĐ.
- Vai trò của công đoàn trong cơ chế ba bên: Với vai trò là người đại
18
diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ, có trách
nhiệm tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần cho NLĐ.
Hiện nay, các doanh nghiệp Nhà nước và đội ngũ CNLĐ trong khu vực
này có xu hướng giảm dần; CNLĐ trong các thành phần kinh tế khu vực ngoài
Nhà nước ngày càng tăng. Tuy nhiên, sự gia tăng về số lượng chưa phản ánh
được đầy đủ sự lớn mạnh của giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn. Qua
thực tế hiện nay cho thấy, một bộ phận không nhỏ CNLĐ trình độ giác ngộ về
giai cấp còn hạn chế, ý thức và hiểu biết về pháp luật chưa cao, dẫn đến tình
trạng vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, kỷ luật lao động còn nhiều. Thực
trạng này đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm, thu nhập của NLĐ, thậm chí trở
thành nguyên nhân của các vụ xung đột làm nãy sinh mâu thuẫn và các vụ
tranh chấp lao động, làm ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp nói
riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung.
Trong cơ chế thị trường, do cạnh tranh về kinh tế, NSDLĐ dù vô tình
hay cố tình, còn vi phạm lợi ích của NLĐ. Công đoàn với tư cách là người đại
diện cho NLĐ có trách nhiệm tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn
định và tiến bộ trong doanh nghiệp, bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của
NLĐ. Khi quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của NLĐ được bảo vệ, NLĐ sẽ
tự nguyện, nhiệt tình hăng hái tham gia hoạt động công đoàn, làm cho vai trò
công đoàn ngày càng có ảnh hưởng tích cực hơn đối với doanh nghiệp nói
riêng và trong đời sống xã hội nói chung.
* Chức năng của Công đoàn Việt Nam
Chức năng của công đoàn luôn gắn chặt với các mặt hoạt động của tổ
chức công đoàn và NLĐ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng,
văn hoá, xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của NLĐ. Do đó chức năng của
công đoàn mang tính khách quan, xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn và có thể
19
thay đổi cho phù hợp với các điều kiện KT-XH.
Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, công đoàn tập hợp CNLĐ đấu tranh
chống lại sự áp bức bóc lột của giai cấp tư sản để bảo vệ quyền và lợi ích của
đoàn viên CNLĐ. Công đoàn không thể không tập hợp, vận động, giáo dục họ
để tiến hành cuộc đấu tranh, vì vậy, giáo dục đã phát triển thành chức năng cơ
bản của tổ chức công đoàn.
Dưới chế độ XHCN, chức năng của công đoàn vừa có sự kế thừa phát
triển, đồng thời có sự thay đổi do sự thay đổi vị trí, vai trò của giai cấp công
nhân và tổ chức công đoàn trong xã hội. Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN, công đoàn có chức năng đại diện và bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ. Có trách nhiệm tham gia với
Nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống văn hoá,
tinh thần của NLĐ. Công đoàn đại diện và tổ chức NLĐ tham gia quản lý cơ
quan, đơn vị; tổ chức quản lý KT-XH, quản lý Nhà nước. Trong phạm vi chức
năng của mình, thực hiện quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của Nhà nước,
đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật. Đồng thời, công đoàn có trách
nhiệm tổ chức giáo dục, động viên NLĐ phát huy vai trò làm chủ đất nước,
thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Chức năng của công đoàn là một chỉnh thể, một hệ thống đồng bộ, trong
đó chức năng bảo vệ lợi ích là chức năng trung tâm, là mục tiêu hoạt động của
công đoàn; chức năng tham gia quản lý là phương tiện; chức năng giáo dục
mang ý nghĩa tạo động lực tinh thần để đạt được mục tiêu.
Từ chức năng chung của tổ chức công đoàn được pháp luật quy định,
CĐCS trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước cần thực hiện các chức năng
một cách sáng tạo với nội dung, phương thức phong phú và phù hợp để CĐCS
thực sự là chỗ dựa đáng tin cậy của NLĐ.
CĐCS là một bộ phận quan trọng nằm trong hệ thống tổ chức công đoàn
Việt Nam. Thông qua hoạt động của CĐCS, mọi chủ trương, biện pháp của
20
công đoàn Việt Nam đi vào thực tiễn, gắn liền với đời sống việc làm của
CNLĐ. Việc nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá vai trò của các CĐCS trong các
doanh nghiệp ngoài Nhà nước là góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề hoạt
động của công đoàn Việt Nam trong nền kinh tế thị trường, định hướng XHCN
và hội nhập quốc tế.
+ Vai trò của tổ chức công đoàn trong việc đại diện, chăm lo, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho cán bộ, đoàn viên, CNVCLĐ.
Một trong những chức năng của công đoàn Việt Nam hiện nay là bảo vệ
lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ.
Công đoàn Việt Nam phải thực hiện chức năng bảo vệ quyền, lợi ích
CNLĐ vì trình độ và kinh nghiệm quản lý của chính quyền các cấp còn non
kém, bộ máy Nhà nước còn quan liêu, hách dịch, cửa quyền một số người, một
số bộ phận thờ ơ trước quyền lợi của CNVCLĐ, tình trạng tham ô, lãng phí,
móc ngoặc, hối lộ, tham nhũng, vi phạm đến lợi ích, đời sống NLĐ vẫn còn
tồn tại, không thể ngay một lúc xoá bỏ các tệ nạn quan liêu, hách dịch, cửa
quyền hết được, để giải quyết các vấn đề trên phải thực hiện có lộ trình, thời
gian để giải quyết các vấn đề. Vì vậy, công đoàn phải là người bảo vệ lợi ích
CNVCLĐ chống lại tệ nạn quan liêu, chống lại các biểu hiện tiêu cực. Đó là sự
bảo vệ đặc biệt khác hẳn với sự bảo vệ trong chủ nghĩa tư bản.
Công đoàn Việt Nam thực hiện chức năng bảo vệ quyền, lợi ích NLĐ
không bằng cách đấu tranh chống lại Nhà nước làm suy yếu Nhà nước, không
mang tính đối kháng giai cấp, không phải là đấu tranh giai cấp. Ngược lại công
đoàn vận động, tổ chức cho CNVCLĐ tham gia xây dựng Nhà nước trong sạch
vững mạnh. Đồng thời công đoàn bảo vệ chính lợi ích của Nhà nước - Nhà
nước của dân, do dân, vì dân. Đấu tranh chống lại các thói hư, tật xấu của một
số người, nhóm người lạc hậu bị tha hoá, đấu tranh chống lại những hành vi vi
phạm pháp luật Nhà nước, bảo vệ chính quyền Nhà nước, bảo vệ quyền lợi của
đoàn viên CNLĐ.
21
Thực tế hiện nay của nước ta, trong điều kiện hàng hoá nhiều thành
phần, các doanh nghiệp tư nhân, liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, CNLĐ làm việc trong sự quản lý của chủ doanh nghiệp (không phải
doanh nghiệp quốc doanh), đã xuất hiện quan hệ chủ thợ, tình trạng vi phạm
đến quyền, lợi ích CNLĐ có xu hướng phát triển. Vì vậy, chức năng đại diện,
chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho CNVCLĐ của công
đoàn có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Để thực hiện chức năng bảo vệ lợi ích, công đoàn chủ động tham gia
cùng chính quyền tìm việc làm và tạo điều kiện làm việc cho CNLĐ; công
đoàn tham gia trong lĩnh vực tiền lương, tiền thưởng, nhà ở, trong việc ký kết
HĐLĐ của CNLĐ; đại diện CNLĐ thương lượng, ký kết TƯLĐTT; trong vấn
đề thương lượng, giải quyết tranh chấp lao động; tổ chức đình công theo Bộ
Luật Lao động. Quản lý và sử dụng quỹ phúc lợi tập thể và sự nghiệp phúc lợi
tập thể; Bảo hiểm xã hội; Bảo hộ lao động; tham gia giải quyết khiếu nại, tố
cáo của CNVCLĐ; phát huy dân chủ, bình đẳng, công bằng xã hội; phát triển
các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, du lịch, thăm quan nghỉ
mát.
Trong quá trình thực hiện các nội dung hoạt động nhằm thực hiện chức
năng bảo vệ lợi ích cần nhận thức đầy đủ và sâu sắc các vấn đề cơ bản như:
Lợi ích của NLĐ phải gắn liền với lợi ích của Nhà nước, của tập thể, sự
tồn tại của Nhà nước chính là sự đảm bảo lợi ích cho NLĐ. Lợi ích của NLĐ
không chỉ thuần túy ở cơm ăn, áo mặc mà cao hơn là lợi ích chính trị (đại diện
là Nhà nước), lợi ích kinh tế, lợi ích văn hoá, tinh thần, lợi ích trước mắt, hàng
ngày, lâu dài, lợi ích cá nhân, tập thể, Nhà nước.
Nhà nước là người bảo đảm, công đoàn là người bảo vệ lợi ích cho
CNVCLĐ. Đây là vấn đề quan trọng nói lên mối quan hệ khăng khít, biện
chứng giữa nghĩa vụ và quyền lợi. Đồng thời, nó là cơ sở nhận thức về lợi ích
của CNVCLĐ trong điều kiện mới, thể hiện đúng bản chất cách mạng của
22
Công đoàn Việt Nam.
+ Vai trò của tổ chức công đoàn trong việc tuyên truyền, giáo dục.
Chức năng giáo dục của Công đoàn Việt Nam ngày càng mở rộng và
phát triển thông qua hoạt động thực tiễn trong lao động sản xuất và tham gia
các phong trào thi đua… góp phần cho CNVCLĐ nhận thức và hiểu được lợi
ích của họ gắn với lợi ích tập thể, lợi ích của xã hội. Muốn có lợi ích và muốn
lợi ích của mình được bảo vệ trước hết, phải thực hiện tốt nghĩa vụ lao động,
nghĩa vụ của người công dân đối với cơ quan, đơn vị và xã hội. Trên cơ sở đó
xây dựng ý thức lao động mới, lao động có kỷ luật và có tác phong công
nghiệp. Nâng cao tinh thần tự giác học tập văn hoá, chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ, rèn luyện tay nghề để đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Công đoàn tuyên truyền, giáo dục cho CNVCLĐ vững tin vào đường lối
xây dựng chủ nghĩa xã hội, phát triển KT-XH mà Đảng ta đã lựa chọn. Giáo
dục truyền thống cách mạng của dân tộc, của địa phương.
Tuyên truyền chính sách, pháp luật của Nhà nước. Giáo dục nâng cao
đạo đức nghề nghiệp, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, xây dựng lối
sống văn hoá lành mạnh, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật góp
phần xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh. Với tinh thần thường xuyên
cảnh giác và đấu tranh chống lại những âm mưu thù địch. Chức năng của công
đoàn là một chính thể, một hệ thống đồng bộ, trong đó chức năng bảo vệ lợi
ích hết sức được coi trọng, mang ý nghĩa trung tâm, là mục tiêu hoạt động của
Công đoàn Việt Nam; chức năng tham gia quản lý mang ý nghĩa phương tiện;
chức năng giáo dục mang ý nghĩa tạo động lực tinh thần để đạt được mục tiêu.
Do vậy, Công đoàn Việt Nam đồng thời quan tâm tới cả 3 chức năng
không coi nhẹ chức năng này, xem nặng chức năng kia.
+ Vai trò của tổ chức công đoàn trong việc tham gia quản lý Nhà nước,
quản lý KT-XH.
23
Theo quy định của Điều 11 Luật Công đoàn (sửa đổi năm 2012) nêu rõ:
Công đoàn “Tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật về
kinh tế - xã hội, lao động việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hộ lao động và chính sách, pháp luật khác liên quan đến tổ chức công
đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động” [27.tr.15].
Tham gia ý kiến bằng văn bản với cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp
liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ;
Tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo liên quan đến quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng của NLĐ do cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp tổ chức;
Tham gia với tư cách là thành viên các ủy ban, hội đồng do các cơ quan,
tổ chức và doanh nghiệp thành lập để giải quyết những vấn đề liên quan đến
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ.
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phối hợp với tổ chức công đoàn cùng
cấp theo nguyên tắc: Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế phối hợp công
tác. Định kỳ hàng năm tổ chức tổng kết, đánh giá hoạt động phối hợp công tác
của các bên và xây dựng chương trình, kế hoạch công tác chung. Các Bộ,
ngành, Ủy ban Nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tôn trọng
quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của NLĐ theo quy định của
Điều lệ Công đoàn Việt Nam; thừa nhận tổ chức công đoàn được thành lập và
tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức công đoàn hoạt động.
Tổ chức công đoàn các cấp khi tham gia quản lý Nhà nước, quản lý KTXH với các Bộ, ngành liên quan ở Trung ương, Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan Nhà nước khác, các tổ chức, đơn vị sự
nghiệp công lập, các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập có quyền
và trách nhiệm tham gia, phối hợp trong việc xây dựng chế độ chính sách, pháp
luật, chủ trương phát triển KT-XH, thực hiện các chương trình, kế hoạch công
tác; tuyên truyền, vận động, giáo dục, phổ biến chính sách pháp luật NLĐ; tổ
chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và các chính sách có