Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Thiết kế hệ thống ly hợp của ô tô - máy kéo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 92 trang )

Bộ môn Ôtô
Thuyết minh
Đồ án Tốt Nghiệp
Đề tài
: Thiết kế hệ thống ly hợp cho xe tải 8 tấn
Cán bộ hớng dẫn : Phạm Vỵ
Cán bộ duyệt : Nguyễn Trọng Hoan
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hà Bình
Lớp : ÔTÔ Khóa K45
Hà Nội - 2005
Trờng Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Đ ồ á n t ố t n g h i ệ p
Thi ế t kế h ệ th ốn g ly h ợp ch o x e tải 8 tấn
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
3
Chơng 1 : Tổng quan về hệ thống ly hợp trên ôtô
8
1. Công dụng, phân loại và yêu cầu của ly hợp
8
2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của ly hợp loại đĩa ma sát khô
13
Chơng 2 : Lựa chọn phơng án thiết kế
18
1. Các thông số tham khảo của xe ôtô tải 8 tấn
18
2. Lựa chọn kết cấu cụm ly hợp lắp trên một số xe ôtô
21
3. Lựa chọn phơng án dẫn động điều khiển ly hợp loại đĩa ma sát
29


Chơng 3 : Nội dung thiết kế tính toán
39
1. Xác định mômen ma sát của ly hợp
39
2. Xác định kích thớc cơ bản của ly hợp
39
2.1. Xác định bán kính ma sát trung bình của đĩa bị động 39
2.2. Xác định số lợng đĩa bị động 41
3. Xác định công trợt sinh ra trong quá trình đóng ly hợp
42
3.1. Xác định công trợt của ly hợp khi khởi động tại chỗ 42
3.2. Xác định công trợt riêng 43
3.3. Kiểm tra theo nhiệt độ các chi tiết 44
4. Tính toán sức bền một số chi tiết chủ yếu của ly hợp
45
4.1. Tính sức bền đĩa bị động 45
4.2. Tính sức bền moayơ đĩa bị động 48
4.3. Tính sức bền lò xo ép của ly hợp 50
4.4. Tính sức bền lò xo giảm chấn của ly hợp 54
4.5. Tính sức bền các chi tiết truyền lực tới đĩa chủ động 58
4.6. Tính sức bền trục ly hợp 60
4.7. Tính sức bền các đòn dẫn động 69
5. Tính toán hệ thống dẫn động của ly hợp
70
5.1. Tính cụm sinh lực 74
5.2. Xác định hành trình của bàn đạp 82
5.3. Tính van phân phối 84
Chơng 4 : Quy trình công nghệ gia công chi tiết
91
Tài liệu tham khảo

100
Lời nói đầu
Trên thế giới cũng nh ở nớc ta, nền kinh tế quốc dân luôn đòi hỏi chuyên chở một khối
lợng hàng hóa, hành khách rất lớn và cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì lợng hàng hóa,
N g u y ễ n H à B ì n h - L ớ p Ô t ô - K h ó a 4 5
22
Đ ồ á n t ố t n g h i ệ p
Thi ế t k ế h ệ th ốn g ly h ợp ch o x e tải 8 tấn
hành khách yêu cầu đợc chuyên chở ngày càng lớn. Vì thế, để tạo điều kiện cho kinh tế phát
triển đòi hỏi ngành giao thông vận tải phải không ngừng phát triển cả về quy mô và chất lợng.
ở Việt Nam việc phát triển ngành ôtô đã đợc Đảng và Nhà nớc hết sức quan tâm.
Về quan điểm phát triển :
- Công nghiệp ôtô là ngành Công nghiệp rất quan trọng cần đợc u tiên phát triển để góp
phần phục vụ có hiệu quả quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng tiềm lực an
ninh, quốc phòng của đất nớc.
- Phát triển nhanh ngành Công nghiệp ôtô trên cơ sở thị trờng và hội nhập với nền kinh
tế thế giới ; lựa chọn các bớc phát triển thích hợp, khuyến khích chuyên môn hóa - hợp tác hóa
nhằm phát huy lợi thế, tiềm năng của đất nớc ; đồng thời tích cực tham gia quá trình phân công
lao động và hợp tác quốc tế trong ngành Công nghiệp ôtô.
- Phát triển ngành Công nghiệp ôtô phải gắn kết với tổng thể phát triển công nghiệp
chung cả nớc và các chiến lợc phát triển các ngành liên quan đã đợc phê duyệt, nhằm huy động
và phát huy tối đa các nguồn lực của mọi thành phần kinh tế, trong đó doanh nghiệp nhà nớc
giữ vai trò then chốt.
- Phát triển ngành Công nghiệp ôtô trên cơ sở tiếp thu công nghệ tiên tiến của thế giới,
kết hợp với việc đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu - phát triển trong nớc và tận dụng có hiệu quả
cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có, nhằm nhanh chóng đáp ứng nhu cầu trong nớc về các loại
xe thông dụng với giá cả cạnh tranh, tạo động lực thúc đẩy các ngành công nghiệp hỗ trợ trong
nớc phát triển nhằm đẩy nhanh quá trình sản xuất linh kiện, phụ tùng trong nớc.
- Phát triển ngành Công nghiệp ôtô phải phù hợp với chính sách tiêu dùng của đất nớc
và phải bảo đảm đồng bộ với việc phát triển hệ thống hạ tầng giao thông ; các yêu cầu về bảo

vệ và cải thiện môi trờng.
Về mục tiêu phát triển :
- Xây dựng và phát triển ngành Công nghiệp ôtô Việt Nam để đến năm 2020 trở thành
một ngành Công nghiệp quan trọng của đất nớc, có khả năng đáp ứng ở mức cao nhất nhu cầu
thị trờng trong nớc và tham gia vào thị trờng khu vực và thế giới.
- Một số mục tiêu cụ thể :
+ Về các loại xe thông dụng (xe tải, xe khách, xe con) :
N g u y ễ n H à B ì n h - L ớ p Ô t ô - K h ó a 4 5
33
Đ ồ á n t ố t n g h i ệ p
Thi ế t k ế h ệ th ốn g ly h ợp ch o x e tải 8 tấn
Đáp ứng khoảng 40 - 50% nhu cầu thị trờng trong nớc về số lợng và đạt tỷ lệ sản xuất
trong nớc (hàm lợng chế tạo trong nớc) đến 40% vào năm 2005 ; đáp ứng trên 80% nhu cầu thị
trờng trong nớc về số lợng và đạt tỷ lệ sản xuất trong nớc 60% vào năm 2010 (riêng động cơ
phấn đấu đạt tỷ lệ sản xuất trong nớc 50%, hộp số đạt 90%).
+ Về các loại xe cao cấp :
Các loại xe tải, xe khách cao cấp đạt tỷ lệ sản xuất trong nớc 20% vào năm 2005 và 35
- 40% vào năm 2010, đáp ứng 80% nhu cầu thị trờng trong nớc.
+ Về động cơ, hộp số và phụ tùng :
Lựa chọn để tập trung phát triển một số loại động cơ, hộp số, bộ truyền động và phụ
tùng với số lợng lớn phục vụ lắp ráp ôtô trong nớc và xuất khẩu.
+ Dự kiến sản lợng ôtô đến năm 2020 :
TT 2005 2010 2020
1 Tổng số ôtô 120.000 239.000 398.000
2 Xe con đến 5 chỗ ngồi 32.000 60.000 116.000
3 Xe con từ 6 - 9 chỗ ngồi 3.000 10.000 28.000
4 Xe khách 15.000 36.000 79.900
5 Xe tải 68.000 127.000 159.800
+ Đến 2 tấn 40.000 57.000 50.000
+ > 2 tấn - 7 tấn 14.000 35.000 53.700

+ > 7 tấn - 20 tấn 13.600 34.000 52.900
+ > 20 tấn 400 1.000 3.200
6 Xe chuyên dùng 2.000 6.000 14.400
Trên cơ sở cân đối năng lực hiện tại và nhu cầu dự báo, dự kiến sản lợng ôtô tải đến
năm 2010.
STT Loại xe Năng lực
hiện tại năm
2003
Sản lợng yêu
cầu năm
2010 (dự
Sản lợng cần
bổ sung năm
2010
Ghi chú
N g u y ễ n H à B ì n h - L ớ p Ô t ô - K h ó a 4 5
44
Đ ồ á n t ố t n g h i ệ p
Thi ế t k ế h ệ th ốn g ly h ợp ch o x e tải 8 tấn
báo)
Xe tải 14.000 127.000 113.000
+ Đến 2 tấn 10.000 57.000 47.000 ĐT thêm
+ > 2 tấn - 7 tấn 4.000 35.000 31.000 ĐT thêm
+ > 7 tấn - 20 tấn cha có 34.000 34.000 ĐT thêm
+ > 20 tấn cha có 1.000 1.000 ĐT thêm
Về định hớng phát triển :
- Về các loại xe ôtô thông dụng : bao gồm xe tải (chủ yếu là cỡ nhỏ và trung bình), xe
chở khách, xe con 4 - 9 chỗ ngồi.
+ Xe khách : Phục vụ vận tải hành khách công cộng, bao gồm ôtô từ 10 chỗ ngồi trở
lên. Dự kiến sản lợng :

Đến năm 2005 : 15.000 xe, đáp ứng trên 50% nhu cầu thị trờng ;
Đến năm 2010 : 36.000 xe, đáp ứng trên 80% nhu cầu thị trờng.
Tỷ lệ sản xuất trong nớc đạt 40% vào năm 2005, 60% vào năm 2010. Riêng tỷ lệ sản
xuất trong nớc đối với động cơ đạt 15 - 20% vào năm 2005 và 50% vào năm 2010.
+ Xe tải : Phục vụ vận tải hàng hóa, khai thác mỏ, công nghiệp - xây dựng..., bao gồm
chủ yếu là các loại xe tải cỡ nhỏ và trung bình, một phần là xe tải lớn (trọng tải đến 20 tấn). Dự
kiến sản lợng ôtô tải :
Đến năm 2005 : 68.000 xe, đáp ứng trên 50% nhu cầu thị trờng ;
Đến năm 2010 : 127.000 xe, đáp ứng khoảng 80% nhu cầu thị trờng.
Tỷ lệ sản xuất trong nớc đạt trên 40% vào năm 2005 và khoảng trên 60% vào năm
2010.
- Sản xuất động cơ ôtô :
Động cơ ôtô (chủ yếu là các loại động cơ diesel có công suất từ 80 - 400 mã lực) :
Tổng sản lợng của các nhà máy sản xuất động cơ khoảng 100.000 động cơ/năm vào
năm 2010, khoảng 200.000 động cơ/năm vào năm 2020, trong đó động cơ có công suất 100 -
300 mã lực chiếm 70%. Phấn đấu đến năm 2005 đạt tỷ lệ sản xuất trong nớc 15 - 20% ; năm
2010 đạt 50%.
Khuyến khích khu vực đầu t nớc ngoài sản xuất các loại động cơ cho các loại xe con.
N g u y ễ n H à B ì n h - L ớ p Ô t ô - K h ó a 4 5
55
Đ ồ á n t ố t n g h i ệ p
Thi ế t k ế h ệ th ốn g ly h ợp ch o x e tải 8 tấn
Căn cứ vào mục tiêu, định hớng phát triển của ngành ôtô chúng ta thấy tơng lai phát
triển của loại xe tải 7 tấn đến 20 tấn đợc đặt ra chiếm một tỷ trọng từ 13% đến 15% trong tổng
số ôtô và chiếm khoảng 30% đến 35% trong tổng số xe tải. Vì thế nghiên cứu đề tài phục vụ
cho sản xuất, cải tiến những cụm chi tiết cho xe tải trên 7 tấn là nhiệm vụ đặt ra phù hợp với sự
phát triển ngành Công nghiệp ôtô của nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Mục tiêu đề tài tốt nghiệp là tính toán thiết kế hệ thống ly hợp cho xe ôtô tải 8 tấn trên
cơ sở xe ôtô MA3-5335.
Hệ thống ly hợp trên xe ôtô là một trong những cụm chi tiết chịu ảnh hởng lớn của điều

kiện địa hình, môi trờng khí hậu và nhiệt độ. Cụm ly hợp lắp trên xe MA3-5335 là loại ly hợp
ma sát khô hai đĩa thờng đóng. Các lò xo ép đợc bố trí xung quanh, có hệ thống dẫn động cơ
khí và có cờng hóa khí nén.
Việc nắm vững phơng pháp tính toán thiết kế, quy trình vận hành, tháo lắp điều chỉnh,
bảo dỡng các cấp và sửa chữa lớn ly hợp là một việc cần thiết. Từ đó ta có thể nâng cao khả
năng vận chuyển, giảm giá thành vận chuyển, tăng tuổi thọ của xe, đồng thời giảm cờng độ lao
động cho ngời lái.
Trong quá trình làm đồ án, em hết sức cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo Phạm Vỵ, của
các thầy cô giáo trong bộ môn Ôtô, cùng sự giúp đỡ của các bạn.
Với sự nỗ lực của bản thân, bản đồ án của em đã hoàn thành. Tuy nhiên do trình độ và
thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế còn thiếu, nên bản đồ án của em chắc chắn sẽ còn nhiều
thiếu sót. Em rất mong các thầy cô giáo cùng các bạn đóng góp ý kiến, để bản đồ án của em đ-
ợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Vỵ, các thầy cô trong bộ môn Ôtô, cùng
toàn thể các bạn, đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đồ án này.
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2005
Sinh viên thiết kế
Nguyễn Hà Bình
Chơng 1
Tổng quan về hệ thống ly hợp trên ôtô
N g u y ễ n H à B ì n h - L ớ p Ô t ô - K h ó a 4 5
66
Đ ồ á n t ố t n g h i ệ p
Thi ế t k ế h ệ th ốn g ly h ợp ch o x e tải 8 tấn
1. Công dụng, phân loại và yêu cầu của ly hợp
1.1. Công dụng ly hợp
Trong hệ thống truyền lực của ôtô, ly hợp là một trong những cụm chính, nó có công
dụng là :
- Nối động cơ với hệ thống truyền lực khi ôtô di chuyển.
- Ngắt động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực trong trờng hợp ôtô khởi hành hoặc chuyển

số.
- Đảm bảo là cơ cấu an toàn cho các chi tiết của hệ thống truyền lực không bị quá tải
nh trong trờng hợp phanh đột ngột và không nhả ly hợp.
ở hệ thống truyền lực bằng cơ khí với hộp số có cấp, thì việc dùng ly hợp để tách tức
thời động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực sẽ làm giảm va đập giữa các đầu răng, hoặc của khớp
gài, làm cho quá trình đổi số đợc dễ dàng. Khi nối êm dịu động cơ đang làm việc với hệ thống
truyền lực (lúc này ly hợp có sự trợt) làm cho mômen ở các bánh xe chủ động tăng lên từ từ.
Do đó, xe khởi hành và tăng tốc êm.
Còn khi phanh xe đồng thời với việc tách động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực, sẽ làm
cho động cơ hoạt động liên tục (không bị chết máy). Do đó, không phải khởi động động cơ
nhiều lần.
1.2. Phân loại ly hợp
Ly hợp trên ôtô thờng đợc phân loại theo 4 cách :
+ Phân loại theo phơng pháp truyền mômen.
+ Phân loại theo trạng thái làm việc của ly hợp.
+ Phân loại theo phơng pháp phát sinh lực ép trên đĩa ép.
+ Phân loại theo phơng pháp dẫn động ly hợp.
1.2.1. Phân loại theo phơng pháp truyền mômen
Theo phơng pháp truyền mômen từ trục khuỷu của động cơ đến hệ thống truyền lực thì
ngời ta chia ly hợp ra thành 4 loại sau :
Loại 1 : Ly hợp ma sát : là ly hợp truyền mômen xoắn bằng các bề mặt ma sát, nó gồm
các loại sau :
- Theo hình dáng bề mặt ma sát gồm có :
N g u y ễ n H à B ì n h - L ớ p Ô t ô - K h ó a 4 5
77
Đ ồ á n t ố t n g h i ệ p
Thi ế t k ế h ệ th ốn g ly h ợp ch o x e tải 8 tấn
+ Ly hợp ma sát loại đĩa (một đĩa, hai đĩa hoặc nhiều đĩa).
+ Ly hợp ma sát loại hình nón.
+ Ly hợp ma sát loại hình trống.

Hiện nay, ly hợp ma sát loại đĩa đợc sử dụng rất rộng rãi, vì nó có kết cấu đơn giản, dễ
chế tạo và khối lợng phần bị động của ly hợp tơng đối nhỏ. Còn ly hợp ma sát loại hình nón và
hình trống ít đợc sử dụng, vì phần bị động của ly hợp có trọng lợng lớn sẽ gây ra tải trọng động
lớn tác dụng lên các cụm và các chi tiết của hệ thống truyền lực.
- Theo vật liệu chế tạo bề mặt ma sát gồm có :
+ Thép với gang.
+ Thép với thép.
+ Thép với phêrađô hoặc phêrađô đồng.
+ Gang với phêrađô.
+ Thép với phêrađô cao su.
- Theo đặc điểm của môi trờng ma sát gồm có :
+ Ma sát khô.
+ Ma sát ớt (các bề mặt ma sát đợc ngâm trong dầu).
Ưu điểm của ly hợp ma sát là : kết cấu đơn giản, dễ chế tạo.
Nhợc điểm của ly hợp ma sát là : các bề mặt ma sát nhanh mòn do hiện tợng trợt tơng
đối với nhau trong quá trình đóng ly hợp, các chi tiết trong ly hợp bị nung nóng do nhiệt tạo
bởi một phần công ma sát.
Tuy nhiên ly hợp ma sát vẫn đợc sử dụng phổ biến ở các ôtô hiện nay do những u điểm
của nó.
Loại 2 : Ly hợp thủy lực : là ly hợp truyền mômen xoắn bằng năng lợng của chất lỏng
(thờng là dầu).
Ưu điểm của ly hợp thủy lực là : làm việc bền lâu, giảm đợc tải trọng động tác dụng lên
hệ thống truyền lực và dễ tự động hóa quá trình điều khiển xe.
Nhợc điểm của ly hợp thủy lực là : chế tạo khó, giá thành cao, hiệu suất truyền lực nhỏ
do hiện tợng trợt.
Loại ly hợp thủy lực ít đợc sử dụng trên ôtô, hiện tại mới đợc sử dụng ở một số loại xe
ôtô du lịch, ôtô vận tải hạng nặng và một vài ôtô quân sự.
N g u y ễ n H à B ì n h - L ớ p Ô t ô - K h ó a 4 5
88
Đ ồ á n t ố t n g h i ệ p

Thi ế t k ế h ệ th ốn g ly h ợp ch o x e tải 8 tấn
Loại 3 : Ly hợp điện từ : là ly hợp truyền mômen xoắn nhờ tác dụng của từ trờng nam
châm điện. Loại này ít đợc sử dụng trên xe ôtô.
Loại 4 : Ly hợp liên hợp : là ly hợp truyền mômen xoắn bằng cách kết hợp hai trong
các loại kể trên (ví dụ nh ly hợp thủy cơ). Loại này ít đợc sử dụng trên xe ôtô.
1.2.2. Phân loại theo trạng thái làm việc của ly hợp
Theo trạng thái làm việc của ly hợp thì ngời ta chia ly hợp ra thành 2 loại sau :
Ly hợp thờng đóng : loại này đợc sử dụng hầu hết trên các ôtô hiện nay.
Ly hợp thờng mở : loại này đợc sử dụng ở một số máy kéo bánh hơi nh C - 100 , C -
80 , MTZ2 ...
1.2.3. Phân loại theo phơng pháp phát sinh lực ép trên đĩa ép
Theo phơng pháp phát sinh lực ép trên đĩa ép ngoài thì ngời ta chia ra các loại ly hợp
sau :
Loại 1 : Ly hợp lò xo : là ly hợp dùng lực lò xo tạo lực nén lên đĩa ép, nó gồm các loại
sau :
- Lò xo đặt xung quanh : các lò xo đợc bố trí đều trên một vòng tròn và có thể đặt một
hoặc hai hàng.
- Lò xo trung tâm (dùng lò xo côn).
Theo đặc điểm kết cấu của lò xo có thể dùng lò xo trụ, lò xo đĩa, lò xo côn.
Trong các loại trên thì ly hợp dùng lò xo trụ bố trí xung quanh đợc áp dụng khá phổ
biến trên các ôtô hiện nay, vì nó có u điểm kết cấu gọn nhẹ, tạo đợc lực ép lớn theo yêu cầu và
làm việc tin cậy.
Loại 2 : Ly hợp điện từ : lực ép là lực điện từ.
Loại 3 : Ly hợp ly tâm : là loại ly hợp sử dụng lực ly tâm để tạo lực ép đóng và mở ly
hợp. Loại này ít đợc sử dụng trên các ôtô quân sự.
Loại 4 : Ly hợp nửa ly tâm : là loại ly hợp dùng lực ép sinh ra ngoài lực ép của lò xo
còn có lực ly tâm của trọng khối phụ ép thêm vào. Loại này có kết cấu phức tạp nên chỉ sử
dụng ở một số ôtô du lịch nh ZIN-110, POBEDA...
1.2.4. Phân loại theo phơng pháp dẫn động ly hợp
Theo phơng pháp dẫn động ly hợp thì ngời ta chia ly hợp ra thành 2 loại sau :

Loại 1 : Ly hợp điều khiển tự động.
N g u y ễ n H à B ì n h - L ớ p Ô t ô - K h ó a 4 5
99
Đ ồ á n t ố t n g h i ệ p
Thi ế t k ế h ệ th ốn g ly h ợp ch o x e tải 8 tấn
Loại 2 : Ly hợp điều khiển cỡng bức.
Để điều khiển ly hợp thì ngời lái phải tác động một lực cần thiết lên hệ thống dẫn động
ly hợp. Loại này đợc sử dụng hầu hết trên các ôtô dùng ly hợp loại đĩa ma sát ở trạng thái luôn
đóng.
Theo đặc điểm kết cấu, nguyên lý làm việc của hệ thống dẫn động ly hợp thì ngời ta lại
chia ra thành 3 loại sau :
- Dẫn động bằng cơ khí.
- Dẫn động bằng thủy lực và cơ khí kết hợp.
- Dẫn động bằng trợ lực : có thể bằng trợ lực cơ khí (dùng lò xo), trợ lực bằng khí nén
hoặc trợ lực bằng thủy lực. Nhờ có trợ lực mà ngời lái điều khiển ly hợp dễ dàng, nhẹ nhàng
hơn.
1.3. Yêu cầu ly hợp
Ly hợp là một trong những hệ thống chủ yếu của ôtô, khi làm việc ly hợp phải đảm bảo
đợc các yêu cầu sau :
- Truyền hết mômen của động cơ mà không bị trợt ở bất kỳ điều kiện sử dụng nào.
Muốn vậy thì mômen ma sát của ly hợp phải lớn hơn mômen cực đại của động cơ (có nghĩa là
hệ số dự trữ mômen của ly hợp phải lớn hơn 1).
- Đóng ly hợp phải êm dịu, để giảm tải trọng va đập sinh ra trong các răng của hộp số
khi khởi hành ôtô và khi sang số lúc ôtô đang chuyển động.
- Mở ly hợp phải dứt khoát và nhanh chóng, tách động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực
trong thời gian ngắn (vì mở không dứt khoát sẽ làm cho khó gài số đợc êm dịu).
- Mômen quán tính phần bị động của ly hợp phải nhỏ để giảm lực va đập lên bánh răng
khi khởi hành và sang số.
- Điều khiển dễ dàng, lực tác dụng lên bàn đạp nhỏ.
- Các bề mặt ma sát phải thoát nhiệt tốt.

- Kết cấu ly hợp phải đơn giản, dễ điều chỉnh và chăm sóc, tuổi thọ cao.
Ly hợp làm nhiệm vụ bộ phận an toàn để tránh quá tải cho hệ thống truyền lực.
Tất cả những yêu cầu trên, đều đợc đề cập đến trong quá trình chọn vật liệu, thiết kế và
tính toán các chi tiết của ly hợp.
N g u y ễ n H à B ì n h - L ớ p Ô t ô - K h ó a 4 5
1010
Đ ồ á n t ố t n g h i ệ p
Thi ế t k ế h ệ th ốn g ly h ợp ch o x e tải 8 tấn
2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của ly hợp loại đĩa ma sát khô
2.1. Sơ đồ cấu tạo của ly hợp loại đĩa ma sát khô
1 2 3 4 5
6 7
13
12 11 10 9 8
Hình 1.1.a. Sơ đồ cấu tạo ly hợp ma sát khô một đĩa
1 - bánh đà ; 2 - đĩa ma sát ; 3 - đĩa ép
4 - lò xo ép ; 5 - vỏ ly hợp ; 6 - bạc mở
7 - bàn đạp ; 8 - lò xo hồi vị bàn đạp
9 - đòn kéo ; 10 - càng mở ; 11 - bi "T"
12 - đòn mở ; 13 - lò xo giảm chấn.
N g u y ễ n H à B ì n h - L ớ p Ô t ô - K h ó a 4 5
1111
Đ ồ á n t ố t n g h i ệ p
Thi ế t k ế h ệ th ốn g ly h ợp ch o x e tải 8 tấn
1 2 3 4 6
5
7
8
9 10 11
17

16 15 14 13 12
Hình 1.1.b. Sơ đồ cấu tạo ly hợp ma sát khô hai đĩa
1 - bánh đà ; 2 - lò xo đĩa ép trung gian
3 - đĩa ép trung gian ; 4 - đĩa ma sát ; 5 - đĩa ép ngoài
6 - bulông hạn chế ; 7 - lò xo ép ; 8 - vỏ ly hợp
9 - bạc mở ; 10 - trục ly hợp ; 11 - bàn đạp
12 - lò xo hồi vị bàn đạp ly hợp ; 13 - thanh kéo
14 - càng mở ; 15 - bi "T" ; 16 - đòn mở
17 - lò xo giảm chấn.
2.2. Cấu tạo chung của ly hợp loại đĩa ma sát khô
Đối với hệ thống ly hợp, về mặt cấu tạo thì ngời ta chia thành 2 bộ phận :
- Cơ cấu ly hợp : là bộ phận thực hiện việc nối và ngắt truyền động từ động cơ đến hệ
thống truyền lực.
- Dẫn động ly hợp : là bộ phận thực hiện việc điều khiển đóng mở ly hợp.
Trong phần này, ta xét cấu tạo của cơ cấu ly hợp, nó gồm 3 phần chính : bánh đà, đĩa
ma sát và đĩa ép.
N g u y ễ n H à B ì n h - L ớ p Ô t ô - K h ó a 4 5
1212
Đ ồ á n t ố t n g h i ệ p
Thi ế t k ế h ệ th ốn g ly h ợp ch o x e tải 8 tấn
- Nhóm các chi tiết chủ động gồm bánh đà, vỏ ly hợp, đĩa ép, đòn mở và các lò xo ép.
Khi ly hợp mở hoàn toàn thì các chi tiết thuộc nhóm chủ động sẽ quay cùng bánh đà.
- Nhóm các chi tiết bị động gồm đĩa ma sát, trục ly hợp. Khi ly hợp mở hoàn toàn các
chi tiết thuộc nhóm bị động sẽ đứng yên.
Theo sơ đồ cấu tạo hình 1.1.a : vỏ ly hợp 5 đợc bắt cố định với bánh đà 1 bằng các
bulông, đĩa ép 3 có thể dịch chuyển tịnh tiến trong vỏ và có bộ phận truyền mômen từ vỏ 5 vào
đĩa ép. Các chi tiết bánh đà 1, đĩa ép 3, lò xo ép 4, vỏ ly hợp 5 đợc gọi là phần chủ động của ly
hợp và chi tiết đĩa ma sát 2 đợc gọi là phần bị động của ly hợp. Các chi tiết còn lại thuộc bộ
phận dẫn động ly hợp.
Đối với một số ôtô vận tải khi cần phải truyền mômen lớn ngời ta sử dụng ly hợp ma

sát khô hai đĩa bị động. So với ly hợp ma sát khô một đĩa bị động thì ly hợp ma sát khô hai đĩa
bị động có những u nhợc điểm sau :
+ Nếu cùng một kích thớc đĩa bị động và cùng một lực ép nh nhau thì ly hợp hai đĩa
truyền đợc mômen lớn hơn ly hợp một đĩa.
+ Nếu phải truyền một mômen nh nhau thì ly hợp hai đĩa có kích thớc nhỏ gọn hơn ly
hợp một đĩa.
+ Ly hợp hai đĩa khi đóng êm dịu hơn nhng khi mở lại kém dứt khoát hơn ly hợp một
đĩa.
+ Ly hợp hai đĩa có kết cấu phức tạp hơn ly hợp một đĩa.
Theo sơ đồ cấu tạo hình 1.1.b : cũng bao gồm các bộ phận và các chi tiết cơ bản nh đối
với ly hợp một đĩa. Điểm khác biệt là ở ly hợp hai đĩa có hai đĩa ma sát 4 cùng liên kết then
hoa với trục ly hợp 10. Vì có hai đĩa ma sát nên ngoài đĩa ép 5 còn có thêm đĩa ép trung gian 3.
ở ly hợp hai đĩa phải bố trí cơ cấu truyền mômen từ vỏ hoặc bánh đà sang đĩa ép và cả đĩa ép
trung gian. Vì nhợc điểm của ly hợp hai đĩa là mở không dứt khoát nên ở những loại ly hợp
này thì ngời ta phải bố trí cơ cấu để tạo điều kiện cho ly hợp khi mở đợc dứt khoát. Trên hình
1.1.b thì cơ cấu này đợc thực hiện bởi lò xo đĩa ép trung gian 2 và bu lông điều chỉnh 6. Khi
mở ly hợp thì lò xo 2 sẽ đẩy đĩa ép trung gian 3 tách khỏi đĩa ma sát bên trong và khi đĩa ép
trung gian chạm vào đầu bu lông điều chỉnh 6 thì dừng lại nên đĩa ma sát bên ngoài cũng đợc
tự do.
N g u y ễ n H à B ì n h - L ớ p Ô t ô - K h ó a 4 5
1313
Đ ồ á n t ố t n g h i ệ p
Thi ế t k ế h ệ th ốn g ly h ợp ch o x e tải 8 tấn
- Bộ phận dẫn động điều khiển ly hợp gồm : bàn đạp ly hợp, đòn dẫn động, càng mở ly
hợp, đòn mở ly hợp và bạc mở ly hợp. Ngoài ra, tùy theo từng loại ly hợp mà có thể thêm các
bộ phận dẫn động bằng thủy lực, bằng khí nén nh các xilanh chính và xilanh công tác.
2.3. Nguyên lý làm việc của ly hợp loại đĩa ma sát khô
Nguyên lý làm việc theo hình 1.1.a :
Trạng thái đóng ly hợp : ở trạng thái này lò xo 4 một đầu tựa vào vỏ 5, đầu còn lại tì
vào đĩa ép 3 tạo lực ép để ép chặt đĩa bị động 2 với bánh đà 1 làm cho phần chủ động và phần

bị động tạo thành một khối cứng. Khi này mômen từ động cơ đợc truyền từ phần chủ động
sang phần bị động của ly hợp thông qua các bề mặt ma sát của đĩa bị động 2 với đĩa ép 3 và lò
xo ép 4. Tiếp đó mômen đợc truyền vào xơng đĩa bị động qua bộ giảm chấn 13 đến moayơ rồi
truyền vào trục ly hợp. Lúc này giữa bi "T" 11 và đầu đòn mở 12 có một khe hở từ 3-4 mm t-
ơng ứng với hành trình tự do của bàn đạp ly hợp từ 30-40 mm.
Trạng thái mở ly hợp : khi cần ngắt truyền động từ động cơ tới trục sơ cấp của hộp số
ngời lái tác dụng một lực vào bàn đạp 7 thông qua đòn kéo 9 và càng mở 10, bạc mở 6 mang bi
"T" 11 sẽ dịch chuyển sang trái. Sau khi khắc phục hết khe hở bi "T" 11 sẽ tì vào đầu đòn mở
12. Nhờ có khớp bản lề của đòn mở liên kết với vỏ 5 nên đầu kia của đòn mở 12 sẽ kéo đĩa ép
3 nén lò xo 4 lại để dịch chuyển sang phải. Khi này các bề mặt ma sát giữa bộ phận chủ động
và bị động của ly hợp đợc tách ra và ngắt sự truyền động từ động cơ tới trục sơ cấp của hộp số.
Nguyên lý làm việc theo hình 1.1.b :
Trạng thái đóng ly hợp : ở trạng thái này các lò xo ép 7 một đầu tựa vào vỏ ly hợp 8,
đầu còn lại tì vào đĩa ép 5 tạo lực ép để ép chặt toàn bộ các đĩa ma sát 4 và đĩa ép trung gian 3
với bánh đà 1 làm cho phần chủ động và phần bị động tạo thành một khối cứng. Khi này
mômen từ động cơ đợc truyền từ phần chủ động sang phần bị động của ly hợp thông qua các
bề mặt ma sát của các đĩa ma sát 4 và đĩa ép trung gian 3 với đĩa ép 5 và lò xo ép 7. Tiếp đó
mômen đợc truyền vào xơng đĩa bị động qua bộ giảm chấn 17 đến moayơ rồi truyền vào trục
ly hợp. Lúc này giữa bi "T" 15 và đầu đòn mở 16 có một khe hở từ 3-4 mm tơng ứng với hành
trình tự do của bàn đạp ly hợp từ 30-40 mm.
Trạng thái mở ly hợp : khi cần ngắt truyền động từ động cơ tới trục sơ cấp của hộp số
thì ngời lái tác dụng một lực vào bàn đạp 11 thông qua đòn kéo 13 và kéo càng mở 14, bạc mở
9 mang bi "T" 15 sẽ dịch chuyển sang trái. Sau khi khắc phục hết khe hở bi "T" 15 sẽ tì vào
N g u y ễ n H à B ì n h - L ớ p Ô t ô - K h ó a 4 5
1414
Đ ồ á n t ố t n g h i ệ p
Thi ế t k ế h ệ th ốn g ly h ợp ch o x e tải 8 tấn
đầu đòn mở 16. Nhờ có khớp bản lề của đòn mở liên kết với vỏ 8 nên đầu kia của đòn mở 16 sẽ
kéo đĩa ép 5 nén lò xo 7 lại để dịch chuyển sang phải tạo khe hở giữa các đĩa ma sát với các đĩa
ép, đĩa ép trung gian và bánh đà. Khi này các bề mặt ma sát giữa bộ phận chủ động và bị động

của ly hợp đợc tách ra và ngắt sự truyền động từ động cơ tới trục sơ cấp của hộp số.
Ngoài các trạng thái làm việc trên, thì ly hợp còn xuất hiện trạng thái trợt tơng đối giữa
các bề mặt ma sát của ly hợp. Hiện tợng này thờng xuất hiện khi đóng ly hợp (xảy ra trong thời
gian ngắn) hoặc khi gặp quá tải (phanh đột ngột mà không nhả ly hợp).
Chơng 2
Lựa chọn phơng án thiết kế
1. Các thông số tham khảo của xe Ôtô tải 8 tấn
1.1. Công dụng của xe ôtô MA3-5335
MA3-5335 là một trong những loại ôtô vận tải đợc dùng nhiều trong việc vận chuyển
hàng hóa bằng đờng bộ ở nớc ta. Nó là loại xe có thể hoạt động trên mọi đờng sá. Sức chở của
ôtô là 8 tấn. Loại xe này đợc nhà máy chế tạo ôtô mang tên MINXCƠ sản xuất. Xe có một
cabin là loại cabin lật, trên cabin có 2 chỗ ngồi và 1 chỗ ngủ. Vỏ cabin bằng kim loại và bố trí
động cơ ở phía dới. Thùng xe đợc chế tạo bằng sắt và có 3 thành mở lật ra đợc. Động cơ lắp
trên xe ôtô MA3-5335 là loại động cơ Diezel 4 kỳ, có ký hiệu kiểu : MZ-236 và gồm 6
xilanh, bố trí hình chữ V. Công suất cực đại của động cơ là 180 mã lực ở 2100 vòng/phút.
Mômen cực đại của động cơ là 68 kG.m ở 1500 vòng/phút. Hệ thống truyền lực của xe ở dạng
cơ nhiều cấp. Trong đó, ly hợp lắp trên xe là loại ly hợp hai đĩa ma sát khô thờng đóng, đợc
dẫn động điều khiển bằng cơ khí và có cờng hóa khí nén. Hộp số lắp trên xe là loại hộp số cơ
khí có 5 cấp số tiến, một cấp số lùi và có đồng tốc cho số 2-3, 4-5. Cầu chủ động của xe có hai
cấp, cặp bánh răng trụ và cặp bánh răng côn xoắn. Hệ thống lái lắp trên xe là loại trục vít đai
ốc, có bi cầu, thanh răng-vành răng và có cờng hóa bằng thủy lực.
Hệ thống treo của xe là loại hệ thống treo phụ thuộc và đợc bố trí trên các nhíp dọc
hình nửa elíp. Hệ thống treo trớc có giảm chấn thủy lực ống lồng nhằm nâng cao độ êm dịu khi
xe di chuyển trên đờng không bằng phẳng với tốc độ cao. Hệ thống treo sau có nhíp phụ.
N g u y ễ n H à B ì n h - L ớ p Ô t ô - K h ó a 4 5
1515
Đ ồ á n t ố t n g h i ệ p
Thi ế t k ế h ệ th ốn g ly h ợp ch o x e tải 8 tấn
Hệ thống phanh của xe là loại phanh tang trống trên tất cả các bánh xe, có độ an toàn
cao, dễ điều khiển và có hệ thống dẫn động khí nén. Phanh dừng là loại phanh tang trống ở cơ

cấu truyền lực và có dẫn động cơ khí.
Xe ôtô MA3-5335 có đặc tính kỹ thuật vận hành cao và xe có thể tăng tốc đạt từ 85 ữ
100 km/h trong thời gian không quá 45 giây. Xe có thể tăng sức tải so với thiết kế là 35%. Xe
vận hành phù hợp trong điều kiện khí hậu và nhiệt độ không khí từ + 50
o
C ữ - 40
o
C.
1.2. Các thông số kỹ thuật của xe ôtô MA3-5335
Thông số
MA3-5335
- Kích thớc bao [dài x rộng x cao] (mm) 7250 x 2500 x 2720
- Chiều rộng cơ sở [trớc và sau] (mm) 1970 x 1865
- Chiều dài cơ sở (mm) 3950
- Trọng lợng (KG) 8000
- Trọng lợng bản thân (KG)
Phân cho cầu trớc
Phân cho cầu sau
6725
3425
3300
- Trọng lợng toàn bộ xe (KG)
Phân cho cầu trớc
Phân cho cầu sau
14950
4950
10000
- Tốc độ cực đại (km/h) 85
- Động cơ
MZ-236 động cơ

Điêzen 4 kì, 6 xilanh, bố
trí hình chữ V
- Đờng kính xilanh (mm) 130
- Hành trình pittông (mm) 140
- Dung tích công tác (lít) 11,15
- Tỉ số nén 16,5
- Thứ tự làm việc của các xilanh 1 - 4 - 2 - 5 - 3 - 6
- Công suất cực đại, ở 2100 vg/ph (ml) 180
- Mômen xoắn cực đại, ở 1500 vg/ph (kG.m) 68
- Ly hợp
2 đĩa, ma sát khô, dẫn động cơ
khí có cờng hóa khí nén
- Tỉ số truyền của hộp số
I : 5,26 ; II : 2,9 ;
III : 1,52 ; IV : 1 ;
V : 0,66 ; lùi : 5,48
- Tỉ số truyền của truyền lực chính 7,73
- Kích thớc lốp 12 - 20 (300 - 508)
N g u y ễ n H à B ì n h - L ớ p Ô t ô - K h ó a 4 5
1616
Đ ồ á n t ố t n g h i ệ p
Thi ế t k ế h ệ th ốn g ly h ợp ch o x e tải 8 tấn
Hình 2.2. Các thông số kỹ thuật của xe MA3-5335
N g u y ễ n H à B ì n h - L ớ p Ô t ô - K h ó a 4 5
1717
Đ ồ á n t ố t n g h i ệ p
Thi ế t k ế h ệ th ốn g ly h ợp ch o x e tải 8 tấn
2. Lựa chọn kết cấu cụm ly hợp lắp trên một số xe ôtô
2.1. Ly hợp một đĩa ma sát
2.1.1. Kết cấu ly hợp lắp trên xe ZIN-130

Ly hợp lắp trên xe ZIN-130 là ly hợp một đĩa ma sát khô (hình 2.3).
- Đĩa ép 3 bị ép bởi lò xo ép 8 bố trí xung quanh vỏ ly hợp 9. Vỏ ly hợp đợc lắp ghép
với bánh đà 2 nhờ các bulông 23. Đĩa ép 3 và vỏ ly hợp 9 liên kết với nhau bằng lò xo lá 4, mỗi
lò xo lá có một đầu đợc tán cố định với vỏ ly hợp bằng các đinh tán và đầu còn lại đợc lắp cố
định với đĩa ép 3 bằng các bulông. Do đó, đã tạo nên sự liên kết cứng giữa đĩa ép với vỏ ly hợp
(vỏ trong) theo phơng pháp tuyến để đảm bảo truyền đợc mômen xoắn, đồng thời đảm bảo đợc
sự di chuyển dọc trục của đĩa ép khi mở và đóng ly hợp.
- Đĩa bị động của ly hợp trên xe ZIN-130 :
Xơng đĩa bị động đợc chế tạo bằng thép và có xẻ rãnh. Đĩa ma sát đợc lắp ghép với x-
ơng đĩa bằng các đinh tán. Bộ giảm chấn gồm 8 lò xo giảm chấn đặt xung quanh cách đều
nhau cùng tấm ma sát. Xơng đĩa đợc ghép chặt với moayơ đĩa bị động bằng các đinh tán. Đinh
tán đợc chế tạo bằng thép.
- Đòn mở ly hợp 16 (hình 2.3) : gồm có 4 chiếc và đợc chế tạo bằng thép. Mỗi đòn mở
thì đầu ngoài liên kết khớp bản lề với đĩa ép 3 qua các ổ bi kim. Phần giữa đòn liên kết bản lề
với càng nối qua ổ bi kim. Càng nối gối tựa lên vỏ ly hợp bằng đai ốc hình chỏm cầu. Các đai
ốc này bị ép vào vỏ ly hợp bằng đệm đàn hồi, mỗi đệm đàn hồi này đợc cố định vào vỏ ly hợp
bằng hai bu lông nhỏ. Nhờ có mối liên kết nh vậy mà càng nối có thể chuyển động xoay để tạo
ra tâm quay thay đổi ở giữa đòn mở ly hợp, cần thiết cho sự di chuyển của đĩa ép khi mở và
đóng ly hợp. Đai ốc chỏm cầu còn có tác dụng điều chỉnh đầu đòn mở để các đòn mở cùng
nằm trong mặt phẳng song song với mặt phẳng của đĩa ép.
N g u y ễ n H à B ì n h - L ớ p Ô t ô - K h ó a 4 5
1818
Đ ồ á n t ố t n g h i ệ p
Thi ế t k ế h ệ th ốn g ly h ợp ch o x e tải 8 tấn
Hình 2.3. Ly hợp lắp trên xe ZIN-130
1. Trục khuỷu ; 2. Bánh đà ; 3. Đĩa ép ; 4. Tấm thép truyền lực ; 5. Bao của lò xo 6. Bulông bắt
chặt lò xo ; 7. Cácte bộ ly hợp ; 8. Lò xo ép ; 9. Vỏ trong ly hợp ; 10. Đệm cách nhiệt ; 11. Bi
T ; 12. Khớp nối ; 13. Lò xo trả về khớp nối ; 14. Bạc dẫn hớng của khớp nối ; 15. Càng mở
ly hợp ; 16. Đòn mở ; 18. Êcu điều chỉnh ; 19. Đế tựa của bulông điều chỉnh ; 20. Chốt ; 21.
Nắp của cácte ly hợp ; 23. Bulông bắt chặt vỏ ly hợp ; 24. Chốt chẻ ; 25. Vành răng bánh đà ;

26. Đĩa ma sát ; 27. Vú mỡ ; 28. Nút ; 29. Trục ly hợp ; 30. ổ bi trớc của trục ly hợp.
N g u y ễ n H à B ì n h - L ớ p Ô t ô - K h ó a 4 5
1919
Đ ồ á n t ố t n g h i ệ p
Thi ế t k ế h ệ th ốn g ly h ợp ch o x e tải 8 tấn
- Bạc mở ly hợp gồm có ổ bi tỳ 11 và bạc trợt (hình 2.3). Trong ổ bi tỳ có đủ lợng mỡ
dự trữ để bôi trơn trong suốt quá trình sử dụng mà không cần bổ xung thêm (chỉ thay thế và bổ
xung khi ly hợp đợc tháo để sửa chữa lớn).
- Lò xo hồi vị bạc mở ly hợp 13 dùng để giữ bạc mở luôn có khe hở với đầu đòn mở,
đảm bảo cho ly hợp luôn đóng hoàn toàn và khi đóng ly hợp thì bạc mở nhanh chóng tách khỏi
đầu đòn mở.
2.1.2. Kết cấu ly hợp lắp trên xe

AZ-53
Ly hợp lắp trên xe AZ-53 là ly hợp một đĩa ma sát khô (hình 2.4).
- Bộ phận chủ động của ly hợp : Bánh đà 1 bắt với vỏ trong ly hợp 13, vỏ trong quay
cùng với bánh đà. Vỏ 13 có khoang để giữ các lò xo ép 14 hình trụ đặt xung quanh. Đĩa ép đợc
chế tạo bằng gang, mặt ngoài có các vấu lồi để giữ các lò xo ép.
- Bộ phận bị động của ly hợp : Đĩa ma sát 3 có hai tấm ma sát làm bằng vật liệu có hệ
số ma sát cao, đợc ghép với nhau qua xơng đĩa bằng các đinh tán. Xơng đĩa đợc chế tạo bằng
thép và trên có các xẻ rãnh. Đĩa ma sát đợc ghép với moayơ đĩa bị động bằng các đinh tán
bằng thép. Moayơ đĩa bị động đợc chế tạo bằng thép và có thể di trợt trên trục ly hợp 10 nhờ
các then hoa. Bộ phận giảm chấn gồm có 6 lò xo giảm chấn 18, đặt xung quanh và cách đều
nhau. Tấm ma sát đợc ghép với xơng đĩa bằng các đinh tán. Lò xo giảm chấn đợc đặt trong các
lỗ của đĩa bị động và tấm đỡ.
- Hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp : Ly hợp đợc dẫn động điều khiển bằng cơ khí.
Đòn mở ly hợp 5 đợc chế tạo bằng thép, đầu trên đòn mở liên kết bản lề với đĩa ép qua các ổ bi
kim, giữa đòn liên kết bản lề với càng nối 8 thông qua ổ bi kim. Khe hở giữa đầu đòn mở và
bạc mở là = 4 mm. Điều chỉnh đòn mở ta dùng đai ốc 7. Bạc mở ly hợp gồm có ổ bi tỳ và bạc
trợt 9. Trên bạc trợt có lắp ống bơm mỡ 6.

N g u y ễ n H à B ì n h - L ớ p Ô t ô - K h ó a 4 5
2020
Đ ồ á n t ố t n g h i ệ p
Thi ế t k ế h ệ th ốn g ly h ợp ch o x e tải 8 tấn
Hình 2.4. Ly hợp lắp trên xe AZ-53
1. Bánh đà ; 2. Vỏ ngoài ly hợp ; 3. Đĩa ma sát ; 4. Đĩa ép ; 5. Đòn mở ly hợp ; 6. ống bơm mỡ
; 7. Đai ốc điều chỉnh ; 8. Càng nối ; 9. Bạc trợt ; 10. Trục ly hợp ; 11. Càng mở ly hợp ; 12.
Đinh tán nối các tấm đĩa ; 13. Vỏ trong ly hợp ; 14. Lò xo ép ; 15. Đai ốc điều chỉnh ; 16.
Thanh kéo ; 17. Lò xo hồi vị càng mở ly hợp ; 18. Lò xo giảm chấn ; 19. Xơng đĩa ; 20. Đế
cách nhiệt lò xo ép.
N g u y ễ n H à B ì n h - L ớ p Ô t ô - K h ó a 4 5
2121
Đ ồ á n t ố t n g h i ệ p
Thi ế t k ế h ệ th ốn g ly h ợp ch o x e tải 8 tấn
2.2. Ly hợp hai đĩa ma sát
2.2.1. Kết cấu ly hợp lắp trên xe MA
3
-5335
Ly hợp lắp trên xe MA3-5335 là ly hợp hai đĩa ma sát khô (hình 2.5).
- Bộ phận chủ động của ly hợp : gồm bánh đà 24 bắt với vỏ trong ly hợp 19 bằng các bu
lông. Để thực hiện mở ly hợp một cách nhanh chóng và dứt khoát thì giữa đĩa ép trung gian 26
và bánh đà 24 có đặt lò xo đẩy 1. Lò xo đẩy có tác dụng đẩy đĩa ép trung gian ra khỏi bề mặt
tiếp xúc với đĩa bị động 25 khi mở ly hợp. Để đảm bảo khe hở cần thiết giữa các bề mặt ma sát
của ly hợp khi mở ly hợp, đồng thời đảm bảo cho đĩa ép trung gian, đĩa ép ngoài và bánh đà
thành một khối mà vẫn đảm bảo đĩa ép trung gian và đĩa ép ngoài có thể di trợt đợc thì ngời ta
dùng một cơ cấu gồm có đai ốc điều chỉnh 4 đợc kẹp chặt vào đĩa ép trung gian. Khi các bề
mặt ma sát của tấm ma sát của đĩa bị động bị mòn nhiều, nhờ có cơ cấu đó sẽ làm cho đĩa ép
trung gian di chuyển đến gần bánh đà hơn. Đai ốc 4 có vòng cách tỳ lên vỏ ly hợp, đẩy cho
bulông hạn chế di chuyển dọc trục của nó, nên duy trì đợc khe hở cần thiết giữa các bề mặt ma
sát khi mở ly hợp. Các lò xo ép 20 đợc bố trí xung quanh theo hai vòng tròn (vòng trong và

vòng ngoài). Tổng số lò xo ép là 24, các lò xo ép đợc đặt trong phần lõm của vỏ ly hợp và đầu
còn lại đợc đặt vào phần lồi của đĩa ép.
- Bộ phận bị động của ly hợp : gồm có hai đĩa bị động 25, mỗi đĩa bị động gồm 2 tấm
ma sát đợc ghép với xơng đĩa bằng các đinh tán bằng đồng. Xơng đĩa đợc chế tạo bằng thép,
trên có các xẻ rãnh nhằm giảm độ cứng, tăng độ đàn hồi và giúp ly hợp đóng êm dịu. Xơng đĩa
đợc ghép với moayơ đĩa bị động bằng các đinh tán, trên moayơ có các lỗ hình chữ nhật để đặt
6 lò xo giảm chấn. Moayơ đợc chế tạo bằng thép, số lợng là 2 moayơ và có thể di trợt trên rãnh
then hoa của trục ly hợp.
N g u y ễ n H à B ì n h - L ớ p Ô t ô - K h ó a 4 5
2222
Đ ồ á n t ố t n g h i ệ p
Thi ế t k ế h ệ th ốn g ly h ợp ch o x e tải 8 tấn
Hình 2.5. Ly hợp lắp trên xe MA3-5335
1. Lò xo đẩy đĩa ép trung gian ; 2. Bulông hạn chế ; 3. Vỏ trong ly hợp ; 4. Đai ốc điều chỉnh ;
5. Đòn mở ly hợp ; 6. Càng nối đòn mở ly hợp ; 7. Đai ốc điều chỉnh đòn mở ; 8. Tấm hãm ; 9.
Quang treo ; 10. Lò xo đỡ tấm chặn ; 11. Bi T ; 12. ống bơm mỡ ; 13. Càng mở ly hợp ; 14.
Tấm chặn đầu đòn mở ; 15. Trục của càng mở ly hợp ; 16. Tay đòn ; 18. Nắp của cácte ly hợp ;
19. Vỏ trong ly hợp ; 20. Lò xo ép ; 21. Đệm cách nhiệt ; 22. Đĩa ép ngoài ; 23. Nút xả mạt ;
24. Bánh đà ; 25. Đĩa ma sát ; 26. Đĩa ép trung gian ; 27. Thanh tựa ; 28. Moayơ ; 29. Bulông
bắt chặt các tấm đĩa ; 30. Lò xo giảm chấn.
- Hệ thống dẫn động ly hợp thuộc loại dẫn động bằng cơ khí có cờng hóa bằng khí nén.
Đòn mở ly hợp 5 đợc chế tạo bằng thép và có số lợng là 4 đòn. Mỗi đòn mở thì đầu trên liên
N g u y ễ n H à B ì n h - L ớ p Ô t ô - K h ó a 4 5
2323
Đ ồ á n t ố t n g h i ệ p
Thi ế t k ế h ệ th ốn g ly h ợp ch o x e tải 8 tấn
kết khớp bản lề với đĩa ép ngoài qua các ổ bi kim. Phần giữa đòn liên kết bản lề với càng nối 6
thông qua ổ bi kim. Đòn mở ly hợp đợc điều chỉnh tơng tự nh ly hợp trên xe ZIN-130.
2.2.2. Kết cấu ly hợp lắp trên xe KAMAZ-5511
Ly hợp lắp trên xe KAMAZ-5511 là ly hợp hai đĩa ma sát khô (hình 2.6).

- Bộ phận chủ động của ly hợp : gồm có bánh đà 21 lắp ghép với vỏ trong ly hợp 17
bằng các bu lông. Đĩa ép trung gian 2 và đĩa ép ngoài 4 đợc chế tạo bằng gang. Các đĩa ép chủ
động liên kết với bánh đà bằng ngõng (đòn tách). Ngõng đợc bắt vào đĩa ép trung gian bằng
các bulông 27 và lắp với rãnh của mặt trụ bánh đà. Mặt ngoài của đĩa ép ngoài có phần lồi để
lắp các lò xo ép 16. Lò xo ép đợc chế tạo bằng thép 60C
2
, gồm có 12 lò xo đợc bố trí xung
quanh, giữa lò xo và đĩa ép có đệm cách nhiệt.
- Bộ phận bị động của ly hợp : gồm có hai đĩa ma sát 22, mỗi đĩa bị động gồm hai tấm
ma sát đợc ghép với nhau qua xơng đĩa bằng các đinh tán. Xơng đĩa đợc chế tạo bằng thép,
trên có các xẻ rãnh và đợc ghép với moayơ bằng các đinh tán. Moayơ đợc chế tạo bằng thép
40X và số lợng là 2 moayơ. Trong lòng moayơ có then hoa và có thể di trợt trên trục ly hợp. Bộ
phận giảm chấn gồm 8 lò xo giảm chấn 25 đợc đặt trong các rãnh hình chữ nhật trên xơng đĩa
và moayơ. Trục ly hợp 23 đợc chế tạo bằng thép 40X và có bánh răng liền trục.
- Hệ thống dẫn động ly hợp thuộc loại dẫn động bằng thủy lực, cơ khí kết hợp với cờng
hóa bằng khí nén. Đòn mở ly hợp 6 đợc chế tạo bằng thép và có số lợng là 4 đòn. Mỗi đòn mở
thì đầu trên liên kết khớp bản lề với đĩa ép ngoài qua các ổ bi kim. Phần giữa đòn liên kết bản
lề với càng nối thông qua ổ bi kim. Đòn mở ly hợp đợc điều chỉnh tơng tự nh ly hợp trên xe
ZIN-130.
N g u y ễ n H à B ì n h - L ớ p Ô t ô - K h ó a 4 5
2424
Đ ồ á n t ố t n g h i ệ p
Thi ế t k ế h ệ th ốn g ly h ợp ch o x e tải 8 tấn
Hình 2.6. Ly hợp lắp trên xe KAMAZ-5511
1. Xơng đĩa ; 2. Đĩa ép trung gian ; 3. Bulông hạn chế ; 4. Đĩa ép ngoài ; 5. Càng nối ; 6. Đòn
mở ly hợp ; 7. Lò xo đỡ tấm chặn ; 8. ống bơm mỡ ; 9. Vòng bắt lò xo với tấm chặn ; 10. Bi
T ; 11. Lò xo hồi vị khớp nối ; 12. Khớp nối ; 13. Càng mở ly hợp ; 14. Tấm chặn đầu đòn
mở ; 15. Trục của càng mở ly hợp ; 16. Lò xo ép ; 17. Vỏ trong ly hợp ; 18. Đệm cách nhiệt ;
19. Bulông bắt chặt vỏ ly hợp với bánh đà ; 20. Nắp của cácte ly hợp ; 21. Bánh đà ; 22. Đĩa ma
sát ; 23. Trục ly hợp ; 24. Moayơ ; 25. Lò xo giảm chấn ; 26. Tấm đĩa ; 27. Bulông bắt đòn tách

đĩa ép trung gian.
3. Lựa chọn phơng án dẫn động điều khiển ly hợp loại đĩa ma sát
N g u y ễ n H à B ì n h - L ớ p Ô t ô - K h ó a 4 5
2525

×