4.5.Khoáng sét và khoáng oxyt
KEO SÉT
- Keo sét là hạt đất có kích
thước rất nhỏ, phải quan sát
cấu trúc và hình dạng chúng
dưới kính hiển vi điện tử. Hạt
keo sét chui qua được giấy lọc
định tính, không hòa tan trong
nước mà ở trạng thái huyền
phù.
- Cấu trúc và thành phần hóa
học của hạt keo sét có những
đặc tính riêng quyết định
những tính chất lý hóa học cơ
bản của đất. Khoáng sét và
chất hữu cơ trong đất mang
điện tích âm và là nơi diễn ra
quá trình trao đổi cation của
KEO SÉT HẤP PHỤ CÁC ION (HẦU HẾT LÀ CATION)
Chất hữu cơ là nguồn mang điện tích
âm
1. Mùn trong đất - SOM
R-CO
+
OHhay
O-
<---> R-CO-O- + H+
Ca++ or K+
Sét là nguồn mang
điện tích âm
2. Nguồn 1:
1) Phá vỡ liên kết tại
cạnh của khoáng sét.
Nguồn 2:
2) Sự thay thế đồng
hình (Isomorphous
Substitution)
Al 3+ thay thế Si 4+
hay
Mg2+ thay
thế Al 3+ hay Zn2+
thay thế cho Al3+
Không thay thế
Trung hòa
Zn++ for Al+++
-1 charge
Khoáng sét Silicate
Aluminosilicates có dạng cấu trúc kết tinh
(giống như phalê) rõ ràng. Kích thước hạt <
.002 mm và chỉ có thể thấy được dưới kính
hiển vi điện tử.
Hai dạng cơ bản của khoáng sét là:
1 : 1 và 2 : 1
Kiến trúc cơ bản của khoáng sét
Silicon - Oxygen Tetrahedron (tứ diện) (Si2O5-2)
Kiến trúc cơ bản của khoáng sét
Aluminum Octahedral (bát diện) (Gibsite
Sheet)
Al(OH)6-3
Các loại khoáng sét
1) Kaolinite: loại hình 1: 1 (1 phiến silica)
và 1 phiếnt gibsite). Dày 0.0072 cm
olinite [Al4Si4O10(OH)8] là phổ biến nhất
ong đất
c điểm:
Ít hay không thay thế đồng hình
Không hấp thu nước hay cation giữa các lớp
CEC thấp từ 3-15 meq/100g
Khoáng sét kém hoạt động – co trương thấp
Kaolinite hiện diện ở vùng đất có
mức độ phong hóa cao
Đất Kaolinite
- Dễ cày xới
- Khả năng co trương kém
- Giữ nước kém hơn các loại
đất giàu khoáng sét khác.
Hữu dụng trong nông nghiệp nếu
quản lý dinh dưỡng tốt.
- Có thể cố định photpho, là
một nhược điểm của loại
khoáng sét này
2. Hydromica (Mica
Hydrous) hay Illite (mica
trắng): loại hình 2:1
Si4+ được thay thế bằng Al+3 ở 25% khối tứ diện,
mỗi sự thay thế để lại 1 vị trí điện tích âm, và K+ là
một cầu nối giữa các lớp và giữ cho chúng chặt lại
với nhau.
K
Space
Đặc điểm
1) Không mở rộng
2) CEC thấp, khoảng 30 meq/100
CẤU TRÚC CỦA ILLITE
Vermiculite
Giống như Illite nhưng không
có ion K+
Nhiều dạng thay thế đồng
hình (nhiều điện tích) hơn
Smectites.
Có khả năng mơ rộng do tính
co trương tốt
CEC cao nhất trong các
khoáng sét (150meq/100g)
3. Smectite hay Montmorillonite
Loại hình 2:1
- Mg++ thay thế Al+++ ở lớp
bát diện
Keo sét phồng chính trong đất
- Có thể tăng gấp đôi lần kích
thước khi ẩm ướt.
- Có thể gây nguy hại cho
đường xá và công trình
Diện tích bề mặt và CEC lớn
(80-150 meq/100g)
- Giữ lại các cation trao đổi
giữa các lớp
- Sét có tính hoạt động cao
Gần giống cấu trúc sét 2:1, tuy
nhiên có một tấm bát diện ở lớp
giữa.
Không trương phồng được
Tính chất vật lý gần giống như
Illite
Có thể có nguồn gốc từ khoáng
nguyên sinh
- Phong hóa thành khoáng
Smectite hay vermiculite
Allophane và Imogolite
Aluminosilicate kết tinh kém
Allophan [Al2SiO4(OH)2.1.2H2O
Imogolite [Al2SiO3(OH)4]
- Cấu trúc ống vô cùng nhỏ
Tìm thấy ở tro núi lửa
- Allophane có thể có trước
imogolite
TÍNH CHẤT CỦA MỘT SỐ LOẠI KHOÁNG SÉT
Kaolinite
Smectite
Vermiculite
Illite
Humus
Size (µ m)
0.1-5.0
<1.0
0.1- 5.0
0.1-2.0
coatings
Surface Area (m2/g)
External
Internal
10-50
70-150
500-700
50-100
450-600
50-100
5-100
-
Interlayer
Spacing (nm)
0.7
1.0-2.0
1.0-1.4
1.0
-
Cation
CEC
cmol/Kg
Sorption
5-15
85-110
100-120
15-40
100-300
NHÔM OXYT VÀ SẮT OXYT
Không có thay thế đồng hình, ít có trao
đổi cation
Không trương phồng (non-swelling), không
có tính dính, lý tính bền vững
Gibbsite [Al(OH)3] là oxyt nhôm phổ biến
nhất
Oxyt sắt đa dạng hơn oxyt nhôm
- Goethite [FeOOH], Hematite [Fe2O3],
Lepidocrocite [FeOOH], Ferrihydrite
[Fe10O4(OH)2.xH2O)
CẤU TRÚC CỦA KHOÁNG OXYT
Màu nâu: goethite; đỏ nâu: chưa lepidocrocite; Xám: không chứa oxyt sắt