Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

CHƯƠNG VI MỘT SỐ QUI ðỊNH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ THUỐC BVTV NHẰM BẢO ðẢM TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ TRONG LƯU THÔNG VÀ SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Ở NƯỚC TA.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.9 KB, 6 trang )

-Trường hợp người tiêu dùng và cửa hàng phải tiêu huỷ: Khi có bao bì bị rách, rò rỉ ñổ vỡ
trong vận chuyển, bốc xếp . Thuốc lưu kho lâu ngày bị hỏng hay kém chất lượng, sau khi ñã kiểm
tra có thể tự huỷ hay chuyển trả nơi sản xuất.
-ðịa ñiểm tiêu huỷ ( ñốt, chôn) phải do cơ quan chức năng chọn và thực hiện; phải xa
dân, xa khu chăn nuôi, vườn cây, xa nơi trồng trọt, xa nguồn nước ăn, mạch nước ngầm. Phải có
rào cản, biển báo.
CÂU HỎI ÔN TẬP:
1/ Cơ sở khoa học của việc sử dụng hợp lý thuốc BVTV?
2/ Những hiểu biết cơ bản khi ñọc nhãn thuốc BVTV?
3/ Cơ sở khoa học của nguyên tắc “ Bốn ñúng” ?
4/ Nội dung của nguyên tắc “ Bốn ñúng” ?

CHƯƠNG VI

MỘT SỐ QUI ðỊNH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ THUỐC BVTV
NHẰM BẢO ðẢM TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ TRONG LƯU THÔNG
VÀ SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Ở NƯỚC TA.
Cung cấp cho học viên cơ sở khoa học và nội dung chủ yếu các qui ñịnh của nhà nhà
nước trong công tác quản lý thuốc BVTV.
1.YÊU CẦU PHẢI QUẢN LÝ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
-Thuốc BVTV là vật tư không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp. Khi sử dụng ñúng,
thuốc BVTV giúp ñẩy lùi dịch hại, giữ năng suất cây trồng cao và ổn ñịnh.
Nhưng trong
quá trình lưu thông và sử dụng thuốc BVTV, nếu sử dụng không ñúng ñắn và thiếu biện pháp
phòng ngừa thích ñáng, thuốc sẽ gây những tác hại không nhỏ cho môi sinh và môi trường. Hậu
quả là gây khó khăn cho việc phòng trừ dịch hại, chi phí phòng trừ tốn kém hơn.
-Một trong những nguyên nhân gây ra tác hại này là do thiếu sự quản lý chặt chẽ, dùng
thuốc không hợp lý, gây ô nhiễm môi trường, gây tổn thất kinh tế to lớn cho từng vùng rộng lớn,
gây tổn thất cho mùa màng trong nhiều năm liền.
-ðể phát huy mặt tích cực của thuốc BVTV trong bảo vệ mùa màng và nông sản, hạn chế
những hậu quả xấu do thuốc BVTV gây ra, không những cần tăng cường nghiêm cứu sử dụng


hợp lý thuốc BVTV, mà còn cần có những qui ñịnh chặt chẽ của nhà nước trong việc thống nhất
quản lý các khâu: sản xuất , kinh doanh, lưu thông và sử dụng thuốc BVTV trong phạm vi cả
nước.
2. MỘT SỐ QUY ðỊNH CỦA PHÁP LUẬT MÀ NGƯỜI SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ
NÔNG DÂN SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT CÙNG PHẢI NGHIÊM CHỈNH
THỰC HIỆN
Thuốc BVTV ñược sử dụng ở nước ta từ năm 1956. Cho ñến nay, hàng năm chúng ta phải
nhập hàng trăm triệu USD thuốc BVTV các loại ñể phòng chống dịch hại gây hại cho cây trồng
cây rừng, nông lâm sản...
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật…………… …………………90


Khi ñất nước còn chiến tranh, thuốc BVTV ñược nhà nước nhập khẩu, phân phối, lưu
thông và sử dụng. Các Bộ có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ trên như Bộ Nông nghiệp,
Công an, Y tế, Giao thông, Lao ñộng... ñã ra thông tư liên bộ, qui ñịnh chặt chẽ những ñiều
khoản phải thực hiện nhằm ñảm bảo an toàn trong mọi khâu trên.
Sau chiến tranh, nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước không còn giữ ñộc
quyền trong việc cung ứng thuốc BVTV. ðể ñảm bảo cho việc cung ứng và sử dụng có hiệu quả
thuốc BVTV, nước ta ñã ban hành Pháp lệnh về Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật của Uy ban
Thường vụ Quốc hội công bố lần ñầu tháng 2/1993 và Pháp lệnh mới công bố vào tháng
08/2001 thay thế cho Pháp lệnh cũ ñể phù hợp với tình hình thực tế mới. Kèm theo là hệ thống
văn bản phục vụ cho các Pháp lệnh này. Dưới ñây, chúng tôi xin trình bày nội dung của hệ thống văn bản
mới nhất.

-Pháp lệnh về Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật của Uy ban Thường vụ Quốc hội là văn bản
có tính pháp lý cao nhất của Nhà nước ta về công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật, trong ñó có
một chương riêng (chương IV) chuyên về quản lý thuốc BVTV. Trong văn bản này, thuốc
BVTV ñược liệt vào loại hàng hoá hạn chế kinh doanh và kinh doanh có ñiều kiện; nhà nước
thống nhất quản lý mọi khâu từ sản xuất, xuất nhập khẩu, bảo quản, dự trù, vận chuyển buôn bán
và sử dụng thuốc BVTV; có chính sách ưu ñãi với việc sử dụng thuốc BVTV có nguồn gốc sinh

học, ít ñộc. Nhà nước cũng qui ñịnh trách nhiệm cụ thể của Bộ Nông nghiệp và PTNT, trách
nhiệm bảo ñảm an toàn khi xảy ra các sự cố thuốc BVTV, ñiều kiện sản xuất kinh doanh và sử
dụng thuốc BVTV; những qui ñịnh về việc tiêu huỷ, dự trữ thuốc BVTV và những ñiều nghiêm
cấm trong việc sản xuất, gia công, sang chai, ñóng gói, nhập khẩu, tàng trữ , buôn bán và sử dụng
thuốc BVTV.
-Nghị ñịnh 92 CP của chính phủ ban hành năm1993 ñược thay bằng Nghị ñịnh 58 ban
hành năm 2002 về “Hướng dẫn thi hành pháp lệnh về Bảo vệ là Kiểm dịch thực vật”, trong ñó
có “ðiều lệ Bảo vệ thực vật”( có ñiều qui ñịnh ñiều kiện người trực tiếp làm dịch vụ BVTV, có
liên quan ñến vấn ñề kinh doanh thuốc BVTV) và “ðiều lệ quản lý thuốc BVTV “.
-Trong “ðiều lệ quản lý thuốc BVTV “ (06/2002) qui ñịnh lại phạm vi thi hành của ñiều
lệ và ñưa ra nhiều ñịnh nghĩa về những khái niệm dùng trong ñiều lệ. ðiều lệ cũng qui ñịnh các tổ
chức cá nhân có hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV ở Việt nam phải tuân
theo pháp luật về quản lý thuốc BVTV ở Việt nam và những ðiều ước quốc tế mà Việt nam tham
gia. Hàng năm Bộ Nông nghiệp và PTNT sẽ ra danh mục thuốc BVTV ñược phép sử dụng, thuốc
hạn chế sử dụng, thuốc cấm sử dụng. Những ñiều nghiêm cấm trong việc sản xuất, gia công,
sang chai , ñóng gói, nhập khẩu, tàng trữ, buôn bán, vận chuyển và sử dụng thuốc cấm, thuóc giả
thuốc ngoài danh mục, thuốc không rõ nguồn gốc, thuốc không có nhãn, hoặc có nhãn nhưng vi
phạm qui ñịnh về nhãn hàng hoá, vi phạm nhãn ñược bảo hộ; cấm nhập khẩu buôn bán và sử
dụng thuốc ñã hết hạn sử dụng. Cấm quảng cáo những thuốc không có trong danh mục thuốc
ñược phép sử dụng , những thuốc hạn chế và thuốc cấm sử dụng trên lãnh thổ Việt nam.
ðiều lệ còn qui ñịnh cụ thể ñiều kiện, tiêu chuẩn trách nhiệm của những tổ chức, cá nhân
và trách nhiệm của Nhà nước trong các lĩnh vực:
Sản xuất, gia công, sang chai ñóng gói thuốc BVTV;
Xuất nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc BVTV;
Vận chuyển, bảo quản, buôn bán thuốc BVTV trong nước;
Sử dụng thuốc BVTV
ðăng ký, kiểm ñịnh, khảo nghiệm thuốc BVTV
Chế ñộ quản lý sử dụng dự trữ thuốc BVTV.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật…………… …………………91



-Nghị ñịnh 78 CP ngày 27/11/1996 và ñược ñiều chỉnh, bổ sung làm rõ hơn trong Nghị ñịnh
số 26/2003 /ND-CP “Qui ñịnh xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BV-KDTV”. Trong Nghị
ñịnh số 26/2003/ND-CP có qui ñịnh phạm vi ñiều chỉnh, ñối tượng áp dụng, nguyên tắc xử phạt,
những tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng, các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả. Riêng
mục C trong chương II, qui ñịnh cụ thể hình thức xử phạt và mức phạt về quản lý thuốc BVTV.
-Kèm theo Pháp lệnh, ðiều lệ và các qui ñịnh trên của Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và
CNTP (nay là Bộ Nông nghiệp &PTNT) ñã ban hành những quy ñịnh của Bộ về công tác quản lý
thuốc BVTV như :
+Quyết ñịnh số 100/NN-BVTV/Qð ban hành ngày 23/02/1995 rồi Quyết ñịnh
165/1999/Qð-BNN-BVTV và nay là Quyết ñịnh 145/2003 Qð-BNN-BVTV về qui ñịnh thủ tục
thẩm ñịnh sản xuất, gia công, ñăng ký, xuất khẩu, nhập khẩu, buôn bán, lưu trữ, tiêu huỷ, nhãn
thuốc, bao bì ñóng gói, hội thảo, quảng cáo thuốc BVTV. ðặc biệt trong quyết ñịnh145/2003
Qð-BNN-BVTV còn có mục IV qui ñịnh về việc sử dụng thuốc BVTV, trong ñó qui ñịnh rõ trách
nhiệm của người trực tiếp sử dụng, trách nhiệm của các cơ quan quản lý và ñơn vị kinh doanh thuốc
BVTV.
+ Quyết ñịnh 91/2002/Qð-BNN qui ñịnh về việc cấp chứng chỉ hành nghề sản
xuất , gia công , sang chai ñóng gói buôn bán thuốc BVTV.
+ Quyết ñịnh 150/NN-BVTV/Qð rồi Qð 193/1998/Qð,BNN-BVTV, tiếp ñến Qð
34/2001/Qð-BNN-VP bị thay thế bằng Quyết ñịnh 50/Qð/2003/Qð-BNN qui ñịnh về kiểm ñịnh
chất lượng, dư lượng thuốc BVTV và khảo nghiệm thuốc BVTV .
+ðể kiểm soát chặt chẽ hơn nữa chất lượng dư lượng thuốc BVTV, Bộ Nông
nghiệp
& PTNT ngày 08/08/2003 ra Quyết ñịnh 79/2003/Qð sửa ñổi khoản 2 &3 ñiều 11 trong 50/Qð
/2003/Qð-BNN qui ñịnh Kiểm ñịnh chất lượng dư lượng thuốc BVTV nhằm mục ñích ñăng ký ở Việt
nam.
ðể quản lý chặt chẽ hơn các loại thuốc hạn chế sử dụng, Cục Bảo vệ thực vật ñã gửi công văn số
286/HD-BVTV ngày 19/04/2004 hướng dẫn sử dụng các loại thuốc BVTV bị hạn chế dùng ở Việt nam.
Trong những văn bản nói trên ñã chứng tỏ Nhà nước ta rất coi trọng việc quản lý thuốc
BVTV. ðồng thời Nhà nước ta cũng ñòi hỏi các nhà sản xuất, kinh doanh lưu thông và người sử

dụng (nông dân) thuốc BVTV phải quán triệt ñể nghiêm chỉnh thực hiện.
ðể bảo ñảm cho việc thi hành hệ thống pháp lý nói trên, ngày 18/12/1993, Bộ Nông
nghiệp và CNTP ñã ra Quyết ñịnh số 703/NN-BVTV/Qð về qui chế tổ chức và hoạt ñộng của
Thanh tra chuyên ngành về công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật. Trong văn bản này ñã ghi rõ:
Hệ thống thanh tra ñược thành lập ở hai cấp Trung ương (Cục Bảo vệ thực vật) và các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (Chi cục Bảo vệ thực vật); nhận sự chỉ ñạo trực tiếp của Cục
trưởng Cục Bảo vệ thực vật và Chánh thanh tra Bộ (ở Trung ương); của Chi cục trưởng Chi cục
Bảo vệ thực vật và Chánh thanh tra Sở Nông nghiệp về công tác nghiệp vụ thanh tra. Trong Qui
ñịnh này cũng qui ñịnh rõ nội dung quyền hạn của thanh tra các cấp, tiêu chuẩn thanh tra viên.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của thanh tra chuyên ngành BVTV là thanh tra thuốc
BVTV.
Quyết ñịnh số 412/NN-BVTV/Qð của Bộ Nông nghiệp &CNTP qui ñịnh rõ sắc phục, phù hiệu,
cấp hiệu, thẻ thanh tra và chế ñộ cấp phát, sử dụng ñối với viên chức thanh tra chuyên ngành BVvà KDTV.
ðứng về phía quản lý thuốc, công tác thanh tra chuyên ngành ñã ñóng một vai trò tích cực
trong việc hạn chế thuốc giả, thuốc kém chất lượng, thuốc ngoài danh mục lưu hành trên thị

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật…………… …………………92


trường. Tuy nhiên, do lực lượng thanh tra còn mỏng, trình ñộ chuyên môn có hạn, nên chưa
hoàn toàn ñáp ứng ñược nhiệm vụ trước tình hình lưu thông, quản lý thuốc rất phức tạp hiện nay.
3.KHÁI NIỆM VỀ CÁC NHÓM THUỐC CẤM SỬ DỤNG, ðƯỢC PHÉP SỬ DỤNG,
HẠN CHẾ SỬ DỤNG VÀ THUỐC NGOÀI DANH MỤC Ở VIỆT NAM
Như trên ñã trình bày, thuốc BVTV là những chất ñộc ( nhiều hay ít tuỳ thuộc vào bản
chất thuốc, nồng ñộ, dạng thuốc và ñiều kiện sử dụng). Tuỳ theo mức ñộ tác ñộng của thuốc ñến
người, ñộng vật máu nóng, sinh quần và môi trường, người ta chia các loại thuốc vào các nhóm
ñược phép sử dụng, hạn chế sử dụng hay cấm sử dụng.
Ở Việt nam, căn cứ vào kết luận của cơ quan thẩm ñịnh thuốc BVTV và Hội ñồng Tư vấn
thuốc BVTV Quốc gia, hàng năm Nhà nước ban hành “Danh mục thuốc BVTV ñược phép sử
dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam”.

3.1.Những thuốc BVTV bị cấm sử dụng ở Việt Nam:
Bao gồm những loại thuốc có ñộ ñộc cấp tính quá cao, hoặc có khả năng gây ung thư, gây
quái thai, sẩy thai hay tồn lưu lâu trong môi trường, gây nguy hiểm lớn cho môi sinh, môi
trường sẽ không ñược ñăng ký, không ñược nhập , không ñược buôn bán và không ñược sử dụng
ở Việt nam. Mặc dù các thuốc này có thể có hiệu lực phòng từ dịch hại cao, giá rẻ.
3.2.Những thuốc BVTV bị hạn chế sử dụng ở Việt Nam:
Thuốc BVTV hạn chế sử dụng là những thuốc có hiệu lực phòng trừ dịch hại cao, gây ñộc
cho sinh vật có ích, nhưng vẫn cần dùng cho một số cây trồng ñặc thù hay dùng với mục ñích ñặc
biệt ( xử lý gỗ, khử trùng nông sản…). Mặc dù chúng có ñộ ñộc cấp tính cao ñối với ñộng vật
máu nóng, nhưng chưa có thuốc thay thế nên vẫn phải sử dụng, nhưng trong quá trình sử dụng
phải tuân theo những hướng dẫn nghiêm ngặt.
Các thuốc nằm trong nhóm hạn chế sử dụng có thể nằm một hay nhiều ñiều hạn chế sau:
-Hạn chế về hàm lượng hoạt chất trong sản phẩm
-Hạn chế về dạng thuốc
-Hạn chế về loại cây trồng sử dụng và giai ñoạn sử dụng
-Hạn chế về trình ñộ người sử dụng
-Hạn chế nhập khẩu.
Theo quy ñịnh số 310TT/BVTV ngày 16/4/1992 của Bộ NNc&CNTP và công văn
số106/Hoạt ñộng-BVTV ngày 13/2/1999 của Cục BVTV thì khi sử dụng thuốc BVTV hạn chế
sử dụng ở nước ta, cần tuân thủ theo 4 nguyên tắc:
-Chỉ những người ñược huấn luyện, hoặc dưới sự hướng dẫn trực tiếp của CBKT mới
ñược dùng các thuốc này. Khi dùng phải tuân thủ nghiêm sự chỉ dẫn ở nhãn.
-Cấm dùng các thuốc trừ sâu trong danh mục hạn chế cho các cây rau màu, lương thực,
thực phẩm, cây ăn quả sau khi ra hoa và cây dược liệu.
-Nhãn thuốc phải ghi ñầy ñủ và rõ ràng về cách sử dụng cho phù hợp với qui ñịnh.
-Không tuyên truyền quảng cáo các loại thuốc hạn chế sử dụng
Danh mục thuốc hạn chế ở các nước không giống nhau. Theo gợi ý của FAO, ở các nước
ñang phát triển, chỉ nên cấm hay hạn chế một loại thuốc khi:
-Có ít nhất 5 nước trong vùng ñã cấm hay hạn chế
-Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất, nếu những thuốc này bị cấm hay hạn chế không

ảnh hưởng ñến công tác bảo vệ sản xuất ở nước ñó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật…………… …………………93


Trong những năm qua, do chúng ta làm tốt công tác quản lý thuốc, nên ñã ñưa vào danh
mục cấm và hạn chế, nhiều loại thuốc ñộc, nguy hại, kể cả nhiều loại thuốc có hiệu lực trừ dịch
hại cao, giá rẻ, ñược dùng phổ biến. Tỷ lệ thuốc hạn chế chiếm từ 40% trước kia, nay giảm xuống
còn 1%, nhưng vẫn không ảnh hưởng ñến việc kinh doanh thuốc BVTV trong cả nước, không
ảnh hưởng ñến công tác bảo vệ cây trồng và nông sản.
Hiện nay có một số ý kiến cho rằng: cần loại bỏ các thuốc trong nhóm hạn chế sử dụng và
xếp chúng vào nhóm thuốc cấm với lý do ñơn giản: không quản lý dược các lọai thuốc này. ðây
là một ý kiến khá phiến diện, không thấy ñược tính chất ñặc biệt khi sử dụng thuốc BVTV, ñơn
giản và hành chính hoá công tác quả lý và thiếu cơ sở khoa học.
3.3. Những thuốc BVTV ñược phép sử dụng ở Việt Nam:
Gồm các thuốc ñược phép ñăng ký, nhập khẩu, buôn bán, phân phối và sử dụng ở Việt
nam. Chúng thường là các loại thuốc BVTV có ñộ ñộc thấp và trung bình ñối với ñộng vật máu
nóng, dễ bị phân huỷ và không tồn dư lâu trong môi trường.
3.4.Thuốc ngoài danh mục:
Thuốc không nằm trong danh mục thuốc BVTV ñược phép sử dụng ở Việt nam ( cả tên
thương mại lẫn tên thông dụng). ðây thường là những thuốc nhập lậu, không quản lý ñược chất
lượng, ñộ ñộc. ðây là vấn nạn hiện nay ở nước ta mà chưa có gì khắc phục ñược.

4. MỘT SỐ QUI ðỊNH CỤ THỂ PHẢI TUÂN THEO:
4.1.Những người sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV không mua bán
thuốc ñựng trong các bao bì không ñúng qui cách:
Bao bì ( chai thuốc, bao gói thuốc...) phải kín, khó bị hư hỏng trong lưu thông và vận
chuyển, bốc dỡ, cất giữ, có nhãn rõ ràng, không rách bẩn với ñầy ñủ thông tin cần thiết, cụ thể.
ðây là những yếu tố tích cực góp phần hạn chế sự rò rỉ thuốc trong quá trình lưu thông và cất giữ,
ngăn chặn những lầm lẫn ñáng tiếc có thể gây ra ngộ ñộc trong quá trình sử dụng thuốc BVTV.
4.2.Trách nhiệm người kinh doanh thuốc BVTV

-Phải ñăng ký kinh doanh thuốc BVTV. Không ñăng ký mà ñã kinh doanh là vi phạm
pháp
luật. Phải liên hệ với cơ quan chuyên ngành ñịa phương ñể có danh mục các thuốc cấm, thuốc
hạn chế và thuốc sử dụng ở Việt nam và nghiêm chỉnh thực hiện qui ñịnh của nhà nước.
-Có chứng chỉ hành nghề buôn bán thuốc BVTV. Cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật công
ty/ cửa hàng phải có trình ñộ từ trung cấp nông nghiệp trở lên.
-Có cửa hàng bán thuốc và kho chứa thuốc và có trang thiết bị cần thiết ñể bảo ñản an
toàn cho người , môi trường ; phòng chống cháy nổ theo qui ñịnh của nhà nước.
-Người bán hàng phải có ñủ sức khoẻ và cần có trình ñộ chuyên môn, khuyến cáo nông
dân mua ñúng thuốc, dùng ñúng kỹ thuật, ñọc và hiểu ñược nhãn.
-Tuyệt ñối không mua bán những thuốc BVTV bị cấm, thuốc giả, kém chất lượng, thuốc
quá hạn sử dụng, thuốc ngoài danh mục, thuốc BVTV không rõ nguồn gốc, nhãn không rõ ràng
hoặc không nhãn và những thuốc trên bao bì không ghi ñầy ñủ rõ ràng về cách sử dụng.
-Không lưu trữ, bày bán, không mua bán các loại thuốc BVTV ñựng trong các vỏ chứa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật…………… …………………94


không phải chai gói chuyên dụng ñựng thuốc BVTV hay trong các ống thuỷ tinh dễ vỡ, những
chai bịch thuốc ñã bị hư hỏng.
-Không bày bán thuốc không nhãn, nhãn bị mờ, bẩn, nhãn mang tiếng nước ngoài,
nhãn không ghi ñầy ñủ nội dung theo qui ñịnh của nhà nước. Người bán phải thường xuyên tìm
hiểu các mặt hàng mình có ñể giới thiệu cho người mua ñể mua ñược hàng ñúng yêu cầu, nắm
vững cách sử dụng an toàn có hiệu quả.
-Không ñược tự ý sang chai, ñóng gói lẻ, từ gói lớn sang gói nhỏ. Mọi loại thuốc khi bày
bán tại cửa hàng hay trong kho phải là bao bì nguyên do cơ sở sản xuất gia công ñóng gói với
ñầy ñủ dấu, tem nút, bảo hiểm chống hàng giả.
-Khi bán những thuốc BVTV bị hạn chế sử dụng, cần cung cấp cho người mua những
ñiều hạn chế cụ thể với từng loại thuốc.
4.3.Trách nhiệm người mua thuốc BVTV:
-Chỉ mua những thuốc ñựng trong chai lọ bao gói còn nguyên. Không mua thuốc ở

những cửa hàng không ñăng ký kinh doanh thuốc.
-Tính lượng thuốc cần ñể mua ñúng lượng ñể tránh phải lưu trữ thuốc ở nhà. Nên liên kết
cùng nhau dùng ñể mua những bao bì chứa lượng thuốc lớn.
-Không tự thay ñổi bao bì trong quá trình lưu trữ.
-Khi dùng các thuốc hạn chế sử dụng, cần nắm vững phạm vi sử dụng thuốc ñó ( loại cây
trồng và giai ñoạn sinh trưởng; trên những khu vực và cách dùng).

4.4.Xử lý ñổ vỡ trong khi vận chuyển, bảo quản thuốc BVTV:
Nếu thuốc bị ñổ ra ñất, sàn xe: Tuyệt ñối không dùng nước ñể rửa. Dùng ñất bột, vôi bột,
mùn cưa bao quanh khu vực rò rỉ, thấm hết thuốc, nạo sạch lớp ñất thấm thuốc, dọn sạch cho vào
túi nhựa rồi chôn. Ngăn trẻ em, người không có phận sự vào nơi thuốc bị ñổ.
Thường xuyên kiểm tra chai lọ ñựng thuốc. Nếu thấy chai rò rỉ, túi thuốc bị vỡ cần cho
các chai túi ấy vào túi nhựa ñể tiện di chuyển, xử lý.
CÂU HỎI ÔN TẬP:
1/ Những yêu cầu của việc quản lý thuốc BVTV?
2/ Hiểu thế nào về các nhóm thuốc BVTV cấm sử dụng, ñược phép sử dụng, hạn chế sử dụng và
thuốc ngoài danh mục ở Việt nam?
3/ Những nội dung cơ bản phải tuân theo của người sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc
BVTV ; biện pháp xử lý ñổ vỡ trong quá trình vận chuyển bảo quản thuốc BVTV ?

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật…………… …………………95



×