Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Nâng cao năng lực đấu thấu xây lắp của công ty cổ phần công nghiệp Minh Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.64 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH & PHÁT TRIỂN

ĐỀ ÁN MÔN HỌC :
CHƯƠNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ -XÃ HỘI

ĐỀ TÀI:

Nâng cao năng lực đấu thấu xây lắpcủa công ty
cổ phần công nghiệp Minh Long

Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên:

Ths.Bùi Trung Hải
Chung Ngọc Mai

MSV:

CQ501672

Lớp:

Kế hoạch 50A

Hà Nội , 11/2011


ĐỀ TÀI:

Nâng cao năng lực đấu thấu xây lắpcủa công ty


cổ phần công nghiệp Minh Long

* Lý do chọn đề tài:
Trong lĩnh vực xây lắp, hoạt động đấu thầu có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Đấu thầu là công tác quan trọng để công ty có thể nhận được những công trình ,dự
án lớn tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên và khẳng định uy tín của công ty trên thị
trường.Các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp cần phải nỗ lực để nâng cao năng lực
đấu thầu của mình.
Qua tìm hiểu về tình hình thực hiện công tác đấu thầu ở công ty cổ phần công nghiệp Minh
Long, em nhận thấy công ty đã đạt được những hiệu quả nhất định trong công tác đấu thầu, song
vẫn còn tồn tại nhiều bất cập , chưa phát huy tốt năng lực của mình để thích ứng trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt.
Trên cơ sở phân tích thực trạng đấu thầu của công ty,em muốn đề xuất giải pháp nhằm nâng
cao năng lực đấu thầu của công ty góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh để công tác đấu thầu
của công ty đạt hiệu quả cao hơn .Em chọn đề tài của mình là:” Nâng cao năng lực đấu thấu
xây lắp của công tycổ phần công nghiệp Minh Long”
Kết cấu đề án gồm có 3 chương:
Chương I : Cơ sở lý luận về đấu thầu và năng lực đấu thầu xây lắp
Chương II : Thực trạng năng lực đấu thầu của Công ty cổ phần công nghiệp Minh Long
Chương III: Giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của công ty cổ phần công nghiệp
Long

Minh


Chương I: Cơ sở lý luận về đấu thầu và năng lực đấu thầu xây lắp

1.Khái niệm và đặc điểm của đấu thầu xây lắp
 Khái niệm đấu thầu xây lắp


Đấu thầu xây lắp là hình thức đấu thầu lựa chọn nhà thầu thực hiện những công việc xây dựng
và lắp đặt các công trình , hạng mục công trình ,cải tạo sửa chữa lớn đáp ứng các yêu cầu của dự
án đầu tư.
 Đặc điểm đấu thầu xây lắp

Thực chất ,đấu thầu xây lắp là sự so sánh giữa các đơn vị tham gia đấu thầu trên cùng một
phương diện (như kỹ thuật , tài chính…) để chọn lấy một nhà thầu có đủ điều kiện , năng lực phù
hợp với từng công trình để thực hiện gói thầu.
-

Chủ đầu tư( thường gọi là bên A) là người có nhu cầu xây dưng công trình ,đưa ra các
yêu cầu của minh về dự án và thông báo cho các nhà thầu
Các nhà thầu (thường gọi là bên B) là bên tham dự đấu thầu công trình.Nhà thầu sẽ căn
cứ vào yêu cầu của chủ đầu tư để đưa ra các phương án thi công xây lắp và trình bày
năng lực của mình để chủ đầu tư xem xét đánh giá và tổ chức lựa chọn

Việc lựa chọn nhà thầu xây lắp là nhằm tìm được nhà thầu chính , tổng thầu ,thầu phụ ,có đủ
điều kiện năng lực hoạt động xây lắp ,năng lực hành nghề xây lắp phù hợp với loại và cấp công
trình. Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có thể giao một phần công việc của hợp đồng cho thầu phụ .
Thầu phụ phải có đủ năng lực hoạt động xây lắp ,năng lực hành nghề xây lắp tương ứng và được
chủ đầu tư chấp nhận.Thầu phụ không được giao toàn bộ hoặc phần việc chính theo hợp đồng
cho các nhà thầu khác.
Đấu thầu xây lắp phải tuân thủ theo quy định của Luật pháp và pháp luật về đấu thầu.
Tùy theo quy mô , tính chất ,nguồn vốn ,chủ đầu tư lựa chon nhà thầu theo các hình thức: đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu.
-

Đấu thầu rộng rãi: được thực hiện để lựa chọn nhà thầu thi công xây dưng công trình và không
hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng về điều kiện và thời gian nộp hồ sơ dự thầu và có trách nhiệm công bố trên

các phương tiện thông tin đại chúng kết quả xét thầu,giá trúng thầu.

-

Đấu thầu hạn chế:được thực hiện để lựa chọn nhà thầu đối với những công trình xây lắp có yêu
cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù chỉ có một số nhà thầu có đủ năng lực hoạt

động xây lắp ,năng lực hành nghề được mời tham gia dự thầu


-

Chỉ định thầu :áp dụng với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng thuộc dự
án đầu tư phát triển quy định tại khoản 1 điều 1 của Luật đấu thầu,dự án cải tạo và sửa
chủa lớn quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật đấu thầu

Phương thức đấu thầu áp dụng trong đấu thầu xây lắp :
-

Đấu thầu một túi hồ sơ: Là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi
hồ sơ ,cả hồ sơ tài chính và hồ sơ kĩ thuật . Áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi
và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa xây dựng, gói thầu xây lắp hoặc gói
thầu EPC

-

Đấu thầu hai giai đoạn :Áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế
cho gói thầu xây lắp ,gói thầu EPC nhưng có kĩ thuật công nghệ mới phức tạp và đa dạng.

2. Năng lực đấu thầu xây lắp

2.1.Khái niệm
Năng lực đấu thầu xây lắp là nội lực bên trong của doanh nghiệp ( tài chính, thiết bị, kĩ thuật,
công nghệ, lao động, tổ chức quản lý,…) và việc sử dụng nội lực đó nhằm tạo lợi thế cạnh tranh
trong việc tham gia đấu thầu ,nâng cao khả năng thắng thầu cho doanh nghiệp. Có nội lực là điều
kiện cần còn điều kiện đủ là doanh nghiệp phải biết sử dụng, phát huy tất cả các nội lực để phát
triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
Như vậy,Năng lực đấu thầu xây lắp của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ nguồn lực như tài
chính, máy móc thiết bị, công nghệ kĩ thuật,cách thức tổ chức quản lý, chất lượng nguồn nhân
lực …..kết hợp với quá trình xử lý thông tin linh hoạt và kinh nghiệm trong công tác dự thầu của
doanh nghiệp đó.
2 .2 Tiêu chuẩn năng lực tối thiểu
Để được giao hợp đồng ,nhà thầu phải thõa mãn các tiêu chuẩn năng lực tối thiểu sau đây:
-

Có tư cách pháp nhân hoạt đông doanh nghiệp,tự chủ về tài chính,tự chủ về quản lý.
Có khối lượng thi công hàng năm tối thiểu phải bằng tổng giá trị được quy định trong dữ
liệu đấu thầu
Có kinh nghiệm là nhà thầu chính trong việc thi công ít nhất một số công trình có tính
chất và sự phức tạp tương đương với công trình tham dự thầu trong một số năm vừa qua.
Có kế hoạch để huy động (sở hữu ,thuê…) đúng thời giân các thiết bị cần thiết .
Có một giám đốc công trình với số năm kinh nghiệm trong các công trình có tính chất và
giá trị tương đương.
Có tài sản lưu động và tín dụng vay ngân hàng ,trừ đi cam kết trong các hợp đồng khác
và không kể các khoản tạm ứng trng hợp đồng này ,không ít hơn tổng giá trị được quy
định trong dữ liệu đấu thầu.


2.3.Tiêu chí đánh giá năng lực đấu thầu
2.3. 1. Năng lực kỹ thuật:
Đối với gói thầu xây lắp , năng lực kĩ thuật là chỉ tiêu cơ bản dùng để xét thầu .Khả năng

đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đóng vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng công trình,thể
hiện rõ nét năng lực của nhà thầu .Mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật được quy định tuỳ
theo tính chất của từng gói thầu nhưng phải bảo đảm không thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt
kỹ thuật; đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao không thấp hơn 80%.
Tiêu chuẩn đánh giá năng lực về mặt kỹ thuật khi tham gia đấu thầu bao gồm những yếu tố:


Năng lực máy móc thiết bị ứng dụng khoa học kĩ thuật

Do đặc điểm ngành xây lắp có chu trình thực hiện kéo dài , khối lượng công việc lớn đòi
hỏi phải sủ dụng nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau .Vì vậy, năng lực máy móc thiết bị ứng
dụng khoa học kĩ thuật là yếu tố quan trọng các nhà thầu xây lắp phải đảm bảo.
Máy móc thiết bị của doanh nghiệp phải phù hợp với nhu cầu thi công và đạt hiệu quả
cao ,bên cạnh đó máy móc thiết bị phải mang tính đồng bộ ,phù hợp với giá cả và chất lượng sản
phẩm do công nghệ đó tạo ra.
- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công phù hợp với đề

xuất về tiến độ thi công.
-

Khả năng lắp đặt thiết bị ,phương tiện lắp đặt,năng lực cán bộ kĩ thuật

-

Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công : số lượng , chủng loại ,công suất, chất lượng và
tiến độ huy động, vật tư đánh giá lượng tài sản cố định của doanh nghiệp,khả năng sử
dụng các loại máy móc thiết bị của nhà thầu

-


Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành

-

Các thiết bị máy móc chủ yếu phải đi thuê càng ít càng tốt,số năm sử dụng các phương
tiện vận tải , máy móc thiết bị càng ít càng tốt.

-

Các biện pháp bảo đảm chất lượng.

Máy móc thiết bị của công ty càng tiên tiến ,hiện đại và đồng bộ sẽ cho phép công ty xây
dựng những công trình chất lượng ,đẩy nhanh tiến độ thi công là điều kiện cần để nâng cao năng
lực đấu thầu.Sự phát triển của khoa học công nghệ hết sức nhanh chóng và doanh nghiệp cần
nắm bắt để tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh hơn.


Tuy nhiên việc ứng dụng khoa học công nghệ cũng tạo ra những khó khăn và thách thức cho
doanh nghiệp nó đòi hỏi lao động phải được trang bị đầy đủ những kiến thức cần thiết ,doanh
nghiệp cũng phải đảm bảo nguồn tài chính tốt để có thể tiếp cân tiến bộ khoa học công nghệ kịp
thời.
Nhà thầu cần đảm bảo được tính khả thi,hợp lý và hiệu quả của các giải pháp kỹ thuật,biện
pháp tổ chức thi công, mức độ đáp ứng của thiết bị thi công đã trình bày trong hồ sơ dự thầu.


Tiến độ thi công:

Tiêu chí tiến độ thi công là chỉ tiêu thời gian hoàn thành công trình do nhà thầu đưa ra (so
sánh với thời gian chủ đầu tư yêu cầu ) mang tính cạnh tranh cao khi tham gia đấu thầu vì : Nếu
đưa ra được biện pháp tổ chức thi công (làm rút ngắn thời gian thi công công trình sẽ làm giảm ứ

đọng vốn ,nhan chóng đưa công trình vào sử dụng) sẽ có khả năng trúng thầu cao hơn.Đưa ra
tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục công trình có liên quan nhằm giải quyêt hợp lý phần tạm
ứng vốn cho doanh nghiệp.Khi đánh giá về năng lực thi công tức là đánh giá về:
-

Mức độ đảm bảo tiến độ thi công quy định trong hồ sơ mời thầu

-

Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành và các hạng mục công trình có liên quan.

Doanh nghiệp muốn đảm bảo tiến độ thi công đúng như dự tính trong hồ sơ dự thầu thì cần
phải chuẩn bị tốt tất cả các nội dung từ tài chính,máy móc thiết bị,công nghệ kĩ thuật,nhân
sự…Và doanh nghiệp phải có kế hoach cụ thể cho tất cả các nội dung trên.


Năng lực nhân sự

Trong lĩnh vực xây lắp con người là yếu tố then chốt ,năng lực nhân sự của công ty được thể
hiện ở quy mô và chất lượng lao động:
- Số lượng và cơ cấu cán bộ quản lý ,cán bộ kỹ thuật ,tổng số công nhân tham gia sản xuất
trực tiếp có trong công ty
- Trình độ của cấn bộ quản lý ,kỹ thuật thể hiện qua trình độ đào tạo và ngành nghề đào tạo.
Cấp độ lành nghề của đội ngũ công nhân thể hiện ở bậc thợ lành nghề,số năm làm việc .
- Đội ngũ cán bộ được đâò tạo ,năng động ,có khả năng nắm bất được sự thay đổi của thị
trường ,khách hàng và dự đoán được các đối thủ cạnh tranh…sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công
ty tham gia đấu thầu và giành cơ hội chiến thắng.
Vây công ty xây lắp phải biết phát huy sức mạnh tổng hợp của đội ngũ lao động,thường xuyên
đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty để nâng cao năng lực của
công ty để nâng cao năng lực thắng thầu.





Năng lực kinh nghiệm thi công:

- Số năm kinh nghiệm hoạt động
- Số lượng các hợp đồng tương tự đã thực hiện trong thời gian 3 đến 5 năm gần đây.
- Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kĩ thuật ở vùng địa lý tương tự
- Phạm vi tham gia các công trình trong nước.
Bên cạnh đó ,năng lực kĩ thuật của nhà thầu yêu cầu bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và
các điều kiện khác như phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động phù hợp với môi trường và điều kiện
thi công.
2.3.2. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của nhà thầu khi tham gia dự thầu là khả năng đảm bảo về vốn và các điều
kiện tài chính của các nhà thầu trong hợp đồng. Năng lực tài chính của một doanh nghiệp thể
hiện ở quy mô ở nguồn vốn hiện có,khả năng huy động và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó.
Một doanh nghiệp có khả năng tài chính cao có thể tham gia đấu thầu nhiều công trình trong
một năm,có nhiều cơ hội để đầu tư máy móc thiết bị nhằm đáp ứng yêu cầu thi công và đáp ứng
đòi hỏi của quy trình công nghệ hiện đại.Đồng thời luôn giữ được uy tín đối với nhà cung cấp vật
tư và nhà cung cấp tín dụng.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp đánh giá trên các chỉ tiêu về tổng tài sản, tổng nợ phải
trả, vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu
khác.
Tài chính là điều kiện cần thiết để nâng cao nâng lực đấu thầu:
- Quy mô tài chính: Thể hiện ở quy mô tài sản cố định. Tài sản cố định càng lớn chứng tỏ tiềm
lực tài chính của công ty càng mạnh.
- Khả năng huy đông vốn và khả năng đảm bảo vốn lưu động của công ty: Nguồn vốn vay ngân
hàng là nguồn vốn chủ yếu đáp ứng yêu cầu trong hợp đồng đấu thầu nên khả năng huy đông
vốn ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đấu thầu của doanh nghiệp.Vì vậy, công ty làm rõ nguồn

huy động vốn và tính ổn định của nguồn vốn vay ,đảm bảo được nguồn vốn sẽ công ty sẽ giúp
công ty có nhiều cơ hội tham gia đấu thầu nhiêu dự án khác nhau
- Cơ cấu vốn của công ty: cho biết và tình hình tự chủ về tài chính của công ty
- Mức lợi nhuận bình quân hàng năm (Tỷ suât lợi nhuận/Doanh thu ; Tỷ suât lợi nhuận/ Vốn
chủ sở hữu) từ các hợp đồng đã thi công thể hiện tính hiệu quả trong kinh doanh của doanh
nghiệp.Nếu đạt hiệu quả cao sẽ gây uy tín cao đối với chủ đầu tư.


- Nhân tố tổng số nợ phải trả và nợ phải trả trong kỳ ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh của
doanh nghiệp phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp..
- Khả năng thanh toán gồm khả năng thanh toán nợ ngắn hạn,kha năng thanh toán nhanh,Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ vốn quay vòng nhanh ,thanh toán đúng hạn các khoản nợ của doanh
nghiệp tạo uy tín cho doanh nghiệp là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi tham gia đấu
thầu.
- Tổng tài sản vay /Vốn chủ sở hữu: Phản ánh tình hình vay vốn của công ty. Nếu chỉ số này
(>50%) thì tình hình tài chính của công ty đang gắp nguy hiểm. Hệ số nợ quá cao sẽ ảnh hưởng
đến khả năng huy động vốn.

2.3.3. Năng lực thực hiện công tác đấu thầu


Khả năng tìm kiếm thông tin:

Đấu thầu xây lắp có môi trường cạnh tranh khốc liệt,vì vậy để tồn tại và phát triển nhà thầu
phải coi trọng công tác tìm kiếm thông tin để tìm hiểu về các yếu tố quan trọng của các bên mời
thầu và giới thiệu uy tín ,năng lực của công ty đến đối tác,giúp công ty tiếp cận được nhiều dự án
và khả năng có được nhiều hợp đồng lớn hơn.
Tìm kiếm thông tin còn giúp cho doanh nghiệp tăng hiểu biết vầ dự án một cách cặn kẽ hơn
,tọa điều kiện cho việc lập kế hoạch dự án liên tục hơn ,chính xác hơn cả về chi phí và thơi
gian,tìm hiểu phân tích về quản lý rủi ro trong thi công

Doanh nghiệp tìm kiếm thông tin về những vấn đề như:
-

Chủ đầu tư
Ban quản lý dự án,công trình
Cơ quan lập dự án
Giới thiệu uy tín ,năng lực của công ty

-

Khả năng nắm bắt thông tin về thị trường ,đối thủ cạnh tranh ,về chủ đầu tư

-

Tranh thủ tìm hiểu mức độ đánh giá chung của thị trường về công trình xây lắp.

Các thông tin này có ý nghĩa mở đường cho doanh nghiệp phát triển.


Khả năng xác định giá dự thầu

Chỉ tiêu về giá dự thầu là một chỉ tiêu kinh tế có vai trò quan trọng nhất trong việc quyết
định nhà thầu. Giá dự thầu là giá do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần
giảm giá nếu có bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.


Doanh nghiệp khi tham gia tranh thầu muốn thắng thầu cần phải có kĩ thuật để xác đinh cho
mình một mức giá dự thầu hợp lý là mức giá không vượt giá xét thầu do chủ đầu tư đưa ra .Đồng
thời phải dựa trên cơ sở giá cả thị trường và thế mạnh vốn có của mình ( nơi cung cấp nguyên
vật liệu, phương tiện vận chuyển, phương án thi công…) để đưa ra mức giá phù hợp có thể cạnh

tranh được với các nhà thầu cùng tham dự và bù đắp được chi phí và đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Việc xác định giá đánh giá là xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính,
thương mại và các yếu tố khác nhằm so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định
giá đánh giá phải được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá.
Nếu cán bộ quản lý tài chính có trình độ chuyên môn cao ,xử lý kịp thời các vấn đề liên quan
thì có thể giảm chi phí giá thành xây lắp để đưa ra được một giá bỏ thầu hợp lý.
2.3.4. Năng lực khác:
Năng lực kinh nghiệm thể hiện ở kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự ở Việt Nam, ở
vùng địa lý và hiện trường tương tự
Bảng kê khai thành tích về kinh nghiệm
Ngoài ra năng lực đấu thầu của doanh nghiệp còn được đánh giá qua các chỉ tiêu như chỉ
tiêu về thị phần của doanh nghiệp trên thị trường, chỉ tiêu về uy tín của doanh nghiệp .
Quan hệ của doanh nghiệp đối với các tổ chức tài chính, cơ quan chính quyền, các chủ đầu tư,
nhà cung cấp vật tư , mối quan hệ hợp tác với các công ty cùng lĩnh vực….là yếu tố khá quan
trọng tạo điều kiện thuận lợi cho công ty năng cao năng lực trong công tác đấu thầu

Chương II. Thực trạng năng lực đấu thầu của Công ty cổ phần công nghiệp
Minh Long
I.Tổng quan về công ty:
1.Giới thiệu công ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần công nghiệp Minh Long
- Địa chỉ: Mễ Trì Thượng- Từ Liêm -Hà Nội
- Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức: Doanh nghiệp tư nhân
- Ngày ,tháng thành lập: Ngày 20 tháng 3 năm 2002
- Vốn điều lệ: 14.594.700.000 VNĐ


2. Ngành nghề kinh doanh chính:
- Xây dựng các công trình giao thông,thủy lợi và các công trình dân dụng,công nghiệp,thủy

điện,công trình hạ tầng đô thị và khu công nghiệp,công trình đường dây và trạm biến thế điện.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng,các thiết bị điện,các đường ống và phụ kiện thiết bị ngành điện
nước.
- Xây dựng cải tạo và sửa chữa các công trình đường dây tải điện và trạm biến áp từ 0,4 đến
110KV
- Sản xuất cấu kiện bê tông xây dựng và thiết bị điện hạ ,trung,cao thế đến 110KV

* Cơ cấu sản phẩm kinh doanh:
- Giá trị kinh doanh xây lắp: Chiếm khoảng 70-:-80% tổng giá trị SXKD .Trong đó công
trình xây lắp điện chiếm khoảng 80%; công trình công nghiệp, dân dụng, chiếm khoảng 20%
- Giá trị SXCN, phục vụ xây lắp: Chiếm khoảng 10-:-15% tổng giá trị SXKD, bao gồm:
sản xuất đá xây dựng các loại, cấu kiện bê tông đúc sẵn, bán thành phẩm xây dựng.
- Giá trị kinh doanh khác: Chiếm khoảng 10-:-15% tổng giá trị SXKD
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần công nghiệp Minh Long:
Công ty cổ phần công nghiệp Minh Long là một công ty xây lắp có quy mô nhỏ, bộ máy quản
lý của công ty tương đối gọn nhẹ dễ dàng cho việc quản lý tập trung.
Bộ máy quản lý công ty đứng đầu là giám đốc ,giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty ,là đại
diện pháp nhân của công ty trước pháp luật ,là đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên
toàn bộ công ty nên chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của công ty.
*Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần công nghiệp Minh Long:
Giám đốc

Phó giám đốc
Điều hành- kỹ thuật

Văn phòng
quản lý

Phòng kỹ
thuật


Phòng kế toán

Phòng KHKD


Đội vận tải

Tổ cơ khí

Các đội xây lắp

4. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008-2010

STT
1
2
3
4
5
6

Chỉ tiêu

Năm 2008

Doanh thu thuầnvề bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh

Lợi nhuận khác

Năm 2009

Năm 2010

39.472.162.709

41.024.685.246

43.164.368.345

269.050.428

312.245.625

393.246.456

27.272.728

45.278.456

67.247.689

Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
Chi phí thuế

296.323.156


357.524.081

460.494.145

82.970.484

98.006.879

128.945.130

Lợi nhuận sau thuế thu
nhập DN

213.352,672

259.517,202

331.549.015

5.Những hoạt động đấu thầu Công ty đã tham gia trong những năm gần đây
Những hợp đồng nổi bật mà công ty đã thực hiện:
STT

Tên hợp đồng

Chủ đầu tư

Giá trị hợp đông

Thời gian thực

hiện
20/1/2007 đến
30/6/2007

1

Xuất tuyến 35KV cấp
điện thi công thủy
điện Bản Chát –Lai
Châu

Tổng công ty điện
lực Việt Nam

7.721.460.000

2

Xây lấp lưới điện hạ
thế tại xã Nga BạchBa Đình

BQLDA năng lượng
nông thôn II Thanh
Hóa

2.566.000.000

15/8/2007 đến
5/3/2008


3

Hợp đồng số 55/HĐNGE-P2
Gói thầu:Sữa chữa
lớn đường dây
110KW Tuyên
Quang-Chiêm Hóa

Xí nghiệp Điện cao
thế Miền Bắc

905.647.091

11/06/2008 đến
20/08/2008

4

Hợp đồng số 75/HĐ-

Xí nghiệp Điện cao

928.560.000

30/07/2008 đến


NGE-CPML
Gói thầu:Sữa chữa
lớn đường dây nhánh

rẽ Than Uyên

thế Miền Bắc

20/01/2009

5

Hợp đồng số /
01/2009/VCP-HĐXL
Gói thầu:Thi công hệ
thống cung cấp điện

Công ty TNHH Đầu
tư điện lực Việt
-Trung

3.283.497.318

01/03/2009 đến
30/08/2009

6

Gói thầu 06.5-TH:
Công trình: Xây lắp
Lưới điện trung ápHuyện Cẩm ThủyThạch Thành –Thanh
Hóa

Điện lực Thanh Hóa


3.210.639.883

13/08/2009 đến
05/02/2010

7

Gói thầu 02:Thi công
xây dựng
Hạng mục :Sữa chữa
lớn Trạm biến áp
110kW Phù Yên

Xí nghiệp Điện cao
thế Miền Bắc

4.294.167.000

06/11/2009 đến
30/12/2010

II. Thực trạng năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần công nghiệp
Minh Long hiện nay
1. Năng lực kĩ thuật:
• Về chất liệu vật tư và vật liệu đưa vào công trình

Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào chủ yếu ,chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60%-70% tổng giá trị
công trình, ảnh hưởng trực tiếp đến giá bỏ thầu của nhà thầu. Chất lượng, độ an toàn của công
trình phụ thuộc rất lớn vào chất lượng vật tư.Việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu cùng với

một hệ thống cung ứng nghuyên vật liệu tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng công trình , giảm
chi phí sản xuất.
-

Nguồn cung cấp vật tư :

Đối với công ty cổ phần công nghiệp Minh Long vật tư sử dụng trong công trình xây lắp là:
đất , cát, sỏi ,các loại đá , xi măng, sắt thép, đường dây điện,các thiêt bị điện….Sản phẩm xây lắp
là công trình cố định tại nơi thi công , nhu cầu vât tư rất lớn nên công ty đã khai thác nguyên vật
liệu ở nơi gần các công trình nhất để vừa giảm chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ vừa đảm bảo


được nhu cầu kịp thời cho thi công.Từ đó, sẽ giảm được gíá dự thầu xây lắp nâng cao khả năng
cạnh tranh.
-

Mức giá vật tư :

Mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng đã giúp cho công ty thu mua vật tư được giá hợp lý.
-

Chất lượng vật tư , thiết bị :

Công ty luôn đặt chất lượng là hàng đầu. Vật tư , thiết bị luôn được các nhà cung cấp có
thương hiệu uy tín cung cấp cho công trình đảm bảo tuân thủ quy định quản lý chất lượng công
trình xây dựng và các quy phạm kỹ thuật xây dựng của Bộ xây dựng.
Để làm được điều đó ,công ty luôn cố gắng tạo lập và duy trì lâu dài mối quan hệ với các nhà
cung ứng trên địa bàn hoạt động của mình để có được nguồn cung ưng vật tư đầy đủ , kịp thời,
đảm bảo chất lượng.
Như vậy,quan tâm đến chất lượng nguyên vật liệu là công ty đã năng cao chất lượng công

trình ,xây dựng uy tín cho chính mình, tạo ưu thế cạnh tranh , nâng cao cơ hội thắng thầu cho
những công trình tiếp theo.


Về nhân lực chủ chốt điều hành và quản lý thực hiện gói thầu tại công trường:

Trong công tác đấu thầu , nhân lực là một trong các tiêu chuẩn để nhà thầu xét thầu, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng thắng thầu của công ty.Như vậy muốn giành thắng lợi khi tham gia
dự thầu, công ty phải có một đội ngũ nhân lực thực sự có năng lực , trình độ chuyên môn,trình độ
tay nghề cao, phải có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm , năng lực trong việc quản lý và thực hiện
hợp đồng.
Bảng thống kê lao động của công ty:

Trình độ chuyên
môn

Tổng số

Tuổi nghề trung
bình

Ghi chú

Kỹ sư

7

12

7.4%


Cử nhân kinh tế

10

8

10.6%

Cán bộ kỹ
9
thuật(cao đẳng+
trung học)
Công nhân kỹ thuật 68

4

9.5%

6

72.4%

Tay nghề bậc 5,6,7

15

35%

33



Tay nghề bậc 4

23

14

24.4%

Tay nghề bậc<4

12

12

12.7%

Tổng số

94

100%

Hiện nay công ty cổ phần công nghiệp Minh Long có 26 cán bộ chủ chốt chiếm 27.6% tổng
số nhân lực , lực lượng công nhân kĩ thuật chiếm 72.4% , không có công nhân có tay nghề bậc 1
và bậc 2.
Công ty sử dụng đội ngũ thi công chuyên nghiệp đã được đào tạo cơ bản và đã từng tham gia
xây lắp cho các công trình nhiều năm,phần lớn có tay nghề từ bậc 4/7 đến bậc 6/7 để phục vụ
cho công tác xây lắp chính.Đội ngũ công nhân chủ chốt được biên chế thành 2 đội gồm 68 công

nhân , trong mỗi đội có 2/3 là công nhân xây lắp đường dây và trạm biến áp, 1/3 là công nhân tổ
cơ khí , tổ vận tải.Mỗi khi nhận được dự án công ty sẽ điều động số lượngcông nhân theo tính
chất yêu cầu công việc cho phù hợp.
Nhìn cung, quy mô lao động của công ty tương đối nhỏ song đã đảm bảo yêu cầu về năng
lực ,trình độ , kinh nghiệm để thực hiện các dự án vừa và nhỏ.Đây là một yếu tố quan trọng giúp
công ty năng cao khả năng thắng thầu khi kê khai năng lực của nhà thầu trong hồ sơ dự thầu của
công ty.Vì thế công ty cũng xác định lực lượng lao động là nhân tố quyết định sự phát triển của
công ty.
Với đặc thù công việc xây lắp và đặc điểm của công ty , số lượng lao động thường xuyên
biến động, thường phải di chuyển địa điểm.
- Hợp đồng lao động chủ yếu ngắn hạn và trung hạn (công ty mơí chỉ thực hiện các hợp
đồng có thời gian dứơi 1 năm)
- Thời gian và cường độ làm việc của người lao động thường thay đổi không ổn định
- Người lao động phải làm việc ở ngoài trời với điều kiện địa lý,thời tiết bất thường
Bởi vậy, khi nhận được hợp đồng ở địa phương nào công ty sẽ huy động thêm lực lượng lao
động phổ thông tại đấy với số lượng tùy theo mức độ công việc.
Công ty có quy mô lao đông nhỏ nên quản lý có nhiều thuận lợi.Nhưng lại gặp khó khăn
trong quá trình cạnh tranh trên thị trường với những công trình có quy mô và giá trị lớn.Nhận
thấy , công ty ít có khả năng thắng thầu so với các đối thủ khác khi tham gia đấu thầu với những
công trình lớn .Đứng trước khó khăn đó ,công ty đã có các giải pháp liên doanh, tìm sự hỗ trợ
của các công ty lớn như Tổng công ty xây lắp Miền Bắc,công ty xây lắp Thiên Ân ,Công ty cổ
phần xây lắp điện lực Thanh Hoá …để có thể tham gia đấu thầu và đạt kết quả cao.




Về tiến độ thi công:

Thời gian thi công là một bài toán quan trọng cần được giải quyết trong hồ sơ dự thầu,nó
không chỉ thể hiện năng lực nhà thầu trước ban chấm thầu mà còn ảnh hưởng rất lớn đến chi phí

kinh doanh, với cùng một chất lượng và khối lượng thi công càng rút ngắn được thời gian càng
thì càng chi phí càng nhỏ.
Thời gian thi công không những phụ thuộc vào nhân tố chủ quan như nhân lực, tài chính , kỹ
thuật…mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như: điều kiện thời tiết,sự bấp bênh của
thị trường cung cấp vật liệu,sự phát sinh yêu cầu của chủ đầu tư,sự chậm trễ trong khâu thiết kế,
giải vốn,…Bởi vậy việc tính toán thời gian thi công công ty chỉ có thể căn cứ vào yếu tố cố định
trên cơ sở hồ sơ thiết kế kỹ thuật của công trình,khối lượng công việc , điều kiện thi công,yêu
cầu chất lượng và thời gian đòi hỏi hoàn thành công trình cũng như khối lượng máy móc, nguồn
nhân lực mà công ty có thể huy động cho công trình .Trên cơ sở trên ,nhóm kỹ thuật có thể tính
toán thời gian tối ưu nhất.
Trong hồ sơ tham dự thầu ,tiến độ thi công được công ty xác định rõ ràng có biểu đồ kèm
theo.
- Tiến độ có biểu đồ huy động máy móc ,thiết bị(có kèm bản thống kê chủng loại,số lượng,thời
gian huy động).
- Tiến độ có biểu đồ huy động động nhân lực (thể hiện sơ đồ thi công,các đội thi công và các
mũi thi công).
Nhìn chung,trong các dự án đã thực hiện công ty luôn đảm bảo được tiến độ thi công đã kos
kết trong hợp đồng.


Về huy đông máy móc thiết bị thi công

Công ty cam kết huy động đầy đủ máy móc thiết bị theo đúng bảng tiến độ đã được thỏa thuận

Danh sách máy móc và thiết bị thi công

Tên thiết bị

Trong tải công
suất


Số lượng thuộc Số lượng đi
sở hữu
thuê

Thời gian huy
động cho công
trình

I.Phục vụ vận
chuyển
Xe 4 chỗ

3

0

50%

Xe 8 chỗ

2

0

60%


Xe tải


5-24T

5

0

40%

Xe cẩu tự hành

10T

5

0

60%

II.Phục vụ TC
đúc móng
Máy đầm

24W

11

0

40%


Máy trộn bê
tông
Máy hàn

150-500 lít

8

0

40%

7

0

50%

Máy đào gầu

1-1.2m3

1

0

40%

10


0

40%

0

30%
30%

0

35%

0

10%

Máy bơm nước 30m3/h
lưu động
Máy phát điện 100KVA
3.Phục vụ
dựng cột
4.Phục vụ kéo
dây
5.Phục vụ TN
và TC khác

1

Lãnh đạo và cán bộ công ty đã nắm bắt được tầm quan trọng của máy móc thiết bị xây dựng

trong việc đảm bảo tiến độ thi công ,đạt yêu cầu chất lượng.Để đảm bảo tính cạnh tranh trên thị
trường công ty đã chú trọng đầu tư vào trang thiết bị máy móc phục vụ thi công,song vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Hiện tại, hệ thống máy móc thiết bị của công ty còn thiếu đồng bộ ,công nghệ lạc hậu so với
các đối thủ cạnh tranh .Máy móc thiết bị của công ty chưa đổi mới kịp với sự phát triển của công
nghệ .Với năng lực máy móc thiết bị hiện có của công ty,ta thấy công ty đã tự chủ được trong thi
công ,độc lập đáp ứng được yêu câu về máy móc thiết bị thi công của bên mời thầu.Tuy nhiên,
năng lực máy móc thiết bị trên chỉ giúp công ty giành được ưu thế khi tham gia tranh thầu
những công trình có giá trị vừa và nhỏ .
KHi tham gia các công trình lớn hơn,

2.Năng lực tài chính


Năng lực tài chính của công ty được thể hiện ở khả năng tài chính tự có, hiệu quả sử dụng
vốn,khả năng huy động các nguồn vốn cho phát triển kinh doanh.V iệc thường xuyên tiến hành
phân tích tình hình tài chính giúp công ty nắm được thực trạng hoạt động tài chính.Xác đinh rõ
nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng cảu từng nhân tố đến tình hình tài chính.Trên cơ sở đó đề
xuát các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản
lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả xử dụng vốn.
-Tình hình tài chính trong 3 năm vừa qua
Tên tài sản
1.Tổng tài sản nợ

2008
34.719.480.333

2009
42.830.838.443


2010
56.852.323.803

-Tái sản lưu động
-Tài sản cố định
2.Tổng tài sản có

22.099.874.898
12.619.605.435
34.719.480.333

28.300.030.307
14.530.808.136
42.830.838.443

39.409.846.434
17.442.477.369
56.852.323.803

-Vốn chủ sở hữu
-Công nợ phải trả
-Lợi nhuận
3.Tổng doanh thu

15.255.100.000
19.343.248.946
121.131.387
39.472.162.709

15.815.100.000

26.901.094.367
144.644.076
41.024.685.246

20.815.100.000
35.843.866.745
193.357.058
43.164.368.345

Từ bảng trên,ta thấy doanh thu của công ty có xu hướng tăng nhưng mức độ tăng không cao:
-

Năm 2009 so với năm 2008 tăng 3.94% ;

-

Năm 2010 so với năm 2009 tăng 5.21%

Xét về cơ cấu nguồn vốn,thì nợ phải trả chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn kinh doanh của công ty
năm 2008 là 55.7% năm 2009 là 62.8%; năm 2010 là 63.04%,chứng tỏ khả năng tự chủ về tài
chính thấp. Hệ số nợ cao nhưng nếu công ty vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán sẽ mang lại
lợi nhuận lớn cho công ty khi kinh doanh có hiệu quả.Tuy nhiên nếu kinh doanh sa sút thì lại
mang nhiều rủi ro cho doanh nghiệp và sẽ làm khả năng cạnh tranh trong công tác đấu thầu bị
giảm sút.Vì thế, doanh nghiệp cần có mức độ nợ vừa phải, phù hợp với số vốn hiện có của doanh
nghiệp.
Tỷ lệ lợi nhuận/doanh thu: năm 2008 : 3.7%, năm 2009 : 3 .53% , năm 2010 : 4.48% .Lợi
nhuận thu được của công ty chiếm tỷ lệ chưa lớn so với một số công ty khác cùng ngành cho
thấy công ty hoạt động chưa thực sự hiệu quả ,chưa gây được uy tín đối với chủ đầu tư.Nhưng
trong điều kiện kinh tế khó khăn như hiện nay ,khi nhiều công ty phải đóng cửa thì mức lợi
nhuận của công ty đạt được như thế là có thể chấp nhận được.

Ta thấy , tài sản lưu động của công ty có xu hứơng tăng năm 2009 tăng 28 % so với năm
2008; 2010 tăng 39.2 % so với năm2009. Nếu xét về quy mô nguồn vốn và tổng tài sản lưu


động ,công ty có đủ khả năng để đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu với những công trình cố quy
mô vừa và nhỏ nhưng khó có khả năng cạnh tranh những gói thầu có quy mô lớn ,thời gian thi
công kéo dài.
Một trong những đặc điểm nổi bật của hoạt động xây lắp là thời gian kéo dài và khối lượng
công việc lớn ,nên cần phải huy đông một khối lượng vốn lớn để thực hiện thi công. Nguồn vốn
vay ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu đáp ứng yêu cầu trong hợp đồng đấu thầu nên khả năng huy
đông vốn ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đấu thầu của doanh nghiệp.Nhận thức rõ được điều
đó , trong những năm qua,công ty luôn giữ uy tín và quan hệ tài chính tốt với các ngân hàng ,các
tổ chức tín dụng.Công ty hiện đang là khách hàng uy tín của Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Thành phố Hà Nội . Hiện nay ,lãi suất cho vay đầu tư XDCC đang ở mức rất cao (20%/năm ) đã
ảnh hưởng lớn đến khả năng tài chính của công ty.Để phát triển trong điều kiện thị trường khó
khăn như hiện nay băt buộc công ty phải hoạt động hiệu quả,tránh ứ đọng vốn,thúc tiến nhanh
tiến độ thi công để giảm sự leo thang của giá cả vật tư.
3. Năng lực thực hiện công tác đấu thầu
- Khả năng tìm kiếm thông tin:
Đấu thầu xây lắp có môi trường cạnh tranh khốc liệt,vì vậy để tồn tại và phát triển nhà thầu
phải coi trọng công tác tìm kiếm thông tin để tìm hiểu về các yếu tó quan trọng của các bên mời
thầu và giới thiệu uy tín ,năng lực của công ty đến đối tác, giúp công ty tiếp cận được nhiều dự
án và khả năng có được nhiều hợp đồng lớn hơn.
Tìm kiếm thông tin còn giúp cho doanh nghiệp tăng hiểu biết vầ dự án một cách cặn kẽ hơn
,tọa điều kiện chop việc lập kế hoạch dự án lien tục hơn ,chính xác hơn cả về chi phí và thơi
gian,tìm hiểu phân tích về quản lý rủi ro trong thi công
Công ty thu thập thông tin về các công trình cần đấu thầu từ nhiều nguồn khác nhau trên các
phương tiện thông tin đại chúng như trên các website : />; ; ….và thông qua mối quan hệ với các bên liên quan
mà công ty đã có được.


Sau khi có được thông tin về công trình cần đấu thầu , công ty sẽ tiến hành tìm hiểu và phân
tích những thông tin sau để quyết định có nên dự thầu hay không.
-

-

Chủ đầu tư, ban quản lý dự án ,cơ quan lập dự án nhằm xác định mức độ thuận lợi
trong đấu thầu cũng như thi công công trình về kỹ thuật và tài chính.
Nguồn vốn và quy mô của dự án,đặc điểm kỹ thuật cũng như tài chính nhằm xác định
sự phù hợp của yêu cầu xây dựng và năng lực của công ty để sớm có căn cứ có nên
tham gia đấu thàu hay không.
Tìm hiểu mức độ đánh giá chung của thị trường về công trình xây lắp nhằm xác định
chính xác hơn mức độ chính xác hơn chiến lược trong công tác lập hồ sơ dự thầu
cũng như đấu thầu.


-

Nghiên cứu thư mời thầu nhằm thu thập nhưng thông tin ban đầu về các vấn đề liên
quan đến dự án.

Các thông tin này có ý ngĩa mở đường cho việc lập hồ sơ dự thầu ,tập trung khai thác các thế
mạnh của công ty và bước đầu tạo ra sự chú ý và quan tâm đối với chủ đầu tư ,tạo điều kiện cho
công ty mở rộng thi trường.
Khả năng nắm bắt thông tin về thị trường ,đối thủ cạnh tranh ,về chủ đầu tư tạo điều kiện và
có nhiều thuận lợi giúp công ty tiếp cận được nhiều dự án và tăng tỷ lệ trúng thầu.
- Khả năng tính giá của từng gói thầu
Công tác đấu thầu đòi hỏi khắt khe vè sự chính xác trong việc tính giá từng gói thầu. Công ty
cần phải thận trọng trong việc xây dựng chính sách giá khi đưa ra chiến lược giá tranh thầu.
Hiện nay ,công tác xác định giá dự thầu của công ty dựa trên cơ sở:

- Bảng tính giá công
-Tính toán trên cơ sở thiết kế kỹ thuật và bản vẽ.
-Đơn giá và khối lượng vật tư.
-Thuế VAT tính theo thông tư số 106/1999/TT-BTC.
Giá dự toán dự thầu của công ty được xác định theo từng hạng mục công trình và phải linh
hoạt theo thị trường . Đơn giá tổng hợp được xác định chi tiết trên bảng chi tiết tính đơn giá
trước thuế.Tiếp theo, tính giá dự thầu đầy đủ là mức giá được ghi chính thức trong đơn dự
thầu.Tùy từng công trình ,công ty sẽ dưa ra đơn giảm giá trong phạm vi an toàn nhằm tăng cạnh
tranh về giá trong hồ sơ dự thầu.
4. Năng lực kinh nghiệm
Sau 9 năm hoạt động,thị trường xây lắp của công ty ngày càng mở rộng.Thị trường của công
ty tập trung nhiều ở các tỉnh miền núi phía bắc như Lai Châu,Bắc Cạn,Hòa Bình…,nơi còn thiếu
thốn cơ sở hạ tầng,mạng lưới điện.Những năm gân đây do thực hiện tốt công tác đấu thầu thị
trường của công ty đã mở rộng ra các tỉnh bắc miền trung như Thanh Hóa ,Nghệ An…
Ngoài ra, Công ty còn luôn luôn nâng cao uy tín và tạo mối quan hệ tốt đối với các chủ đầu tư,
các nhà cung cấp và các địa phương nơi công ty thi công. Điều này trong nhiều năm qua được
thể hiện ở chất lượng công trình, khả năng đảm bảo tiến độ hợp đồng, khả năng thực hiện thi
công nhiều công trình khác nhau và sự nghiêm túc thực hiện hợp đồng. Mỗi khi được giao hay
trúng thầu một công trình, dự án, công ty luôn đề cao công tác quản lý chất lượng công trình từ
khâu chuẩn bị nguyên vật liệu cho đến khi nghiệm thu bàn giao công trình cho chủ đầu tư.


III. Đánh giá năng lực đấu thầu xây lắp của công ty
1.Đánh giá kết quả đạt được trong công tác đấu thầu của công ty:

Năm

Số công trình
tham gia đấu
thầu


Số công trình
thắng thầu

Tổng giá trị
trúng thầu

Tỉ lệ thắng thầu

2008

11

4

19.472.162.576

2009

15

6

21.024.685.246 40%

2010

18

9


31.164.368.345 42,85%

36.36%

Ngoài ra,với uy tín và năng lực xây dựng trong 8 năm qua ,công ty được tham gia mời thầu và
chỉ định thầu thi công những công trình có giá trị dưới 3 tỷ đã góp phần lớn vào sự phát triển của
công ty.


Về tỉ lệ thắng thầu : tỉ lệ thắng thầu = số công trình dự thầu/ số hợp đồng thực hiện

Với những nỗ lực của mình, số lượng công trình ,dự án tham gia đấu thầu và trúng thầu ngày
càng nhiều. Trong 3 năm gần đây số công trình dự thầu của công ty càng tăng cùng với tỉ lệ
thắng thầu cũng có xu hướng tăng. Song,công ty tham gia đấu thầu số lượng tương đối ít nên số
lượng trúng thầu của công ty không cao.


Về hiệu quả của các gói thầu:

Trong 3 năm qua , tổng giá trị trúng thầu đều có xu hướng tăng nhưng giá trị trung bình các gói
thầu giảm .Năm 2008 ,giá trị mỗi công trình thắng thầu là 4.868 tỷ đồng ; năm 2009 giá trị mỗi
công trình thắng thầu là 3.504 tỷ đồng đến năm 2010 giá trị mỗi công trình thắng thầu chỉ còn
3.462 tỷ đồng.
2. Đánh giá năng lực đấu thầu xây lắp của công ty
2.1.Những thuận lợi của công ty trong lĩnh vực đấu thầu:
Công ty là một doanh nghiệp độc lập ,có đủ điều kiện tham gia đấu thầu mà không chịu sự
chỉ đạo của cơ quan cấp trên nào.Điều này tạo ra sự thông thoáng cho việc thiết lập quan hệ làm
ăn với bạn hàng,tạo ra tính tự chủ ,năng động cảu công ty.Khi tham gia hoạt động đấu thầu ,công
ty có thể tự do điều hành mà không cần chịu sự phụ thuộc .



Về kỹ thuật thi công xây lắp ,năng lực về thiết bị máy móc đã đảm bảo về số lượng,chủng loại
giúp công ty có thể tự chủ máy móc thiết bị trong những dự án vừa và nhỏ.
Yếu tố tài chính có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi hoạt động của công ty.Các vấn đề tài chính
có tác động trực tiếp tới khả năng sử dụng linh hoạt và mạnh dạn các kỹ thuât,chiến thuật trong
đấu thầu cảu công ty cổ phần công nghiệp Minh Long.Bởi vậy ,cần đánh giá rõ mặt mạnh ,mặt
yếu của lĩnh vực tài chính để công ty đưa ra phương án hoạt động hiệu quả.
Hiện nay công ty được ngân hàng đầu tư và phát triển Thành phố Hà Nội cung cấp vốn nên
khả năng huy đông vốn khá ổn định.Vốn kinh doanh không lớn ,tuy nhiên có thể đảm bảo cho
công ty cạnh tranh được với các công ty vừa và nhỏ.
Cán bộ công nhân có năng lực và nhiệt huyết với sự phát triển chung của công ty. Quy mô lao
đông của công ty nhỏ có bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ nên quản lý có nhiều thuận lợi và tiết
kiệm được chi phí quản lý.
2.2.Những khó khăn của công ty trong lĩnh vực đấu thầu:
Máy móc thiết bị đảm bảo về số lượng song chưa đáp ứng được các yêu cầu kĩ thuật và mức
độ hiện đại trong việc thi công các công trình đòi hỏi chất lượng cao,kỹ thuật phức tạp. Việc đầu
tư mua sắm mới còn gặp nhiều khó khăn về vốn.
Năng lực tài chính của công ty còn hạn chế:
-

Khả năng phân tích tài chính còn chưa tốt

-

Khả năng tự chủ về tài chính thấp,chưa đủ năng lực tài chính để tham gia đấu thầu
độc lập và nhân thi công các công trình có giá trị lớn ,thời gian thi công dài.

-


Số lượng vốn không đủ để cạnh tranh ở quy mô lớn

-

Sự linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư còn kém ,việc quản lý,sử dụng vốn chưa tốt dẫn
đến phải vay vốn lưu động lớn.

-

Hệ số nợ phải trả tương đối cao

Hiệu quả sử dụng vốn vay còn thấp.Việc vay vốn đầu tư máy móc thiết bị,đầu tư góp vốn
liên doanh …của công ty tính toán thiếu thận trọng,sử dụng không hợp lý,phải chịu lãi vay lớn
làm giảm lợi nhuận của công ty.
Bên cạnh những mặt mạnh nguồn nhân sự của công ty cổ phần công nghiệp Minh Long còn
hạn chế về kinh nghiệm ,trình độ tổ chức quản lý , nhất là trong khả năng liên doanh, liên kết
,tìm kiếm thị trường, khả năng nắm bắt thông tin cần thiết về thị trường còn hạn chế.
Ở công ty cổ phần công nghiệp Minh Long với nguồn nhân lực hạn chế chưa tổ chức được
bộ phận chuyên trách làm công tác dự thầu,các cán bộ tham giai đấu thầu phải kiêm nghiệm


nhiều công việc khác nhau dẫn đến khó nắm bắt sâu sát những biến động của thị trường ,công
việc khó có thể đạt hiệu quả cao.
Chiến lược tính giá chưa rõ ràng và chưa linh hoạt trong việc tính giá. Giá bỏ thầu nhiều khi
không phù hợp, khi giá quá cao so với giá xét thầu của chủ đầu tư,so với giá bỏ thàu của các dối
thủ cạnh tranh, có khi là quá thấp nên dù trúng thầu thì thi công thực hiện không đem lại hiệu
quả cao.
Công ty chưa có sự dự báo, lập kế hoạch chiến lược cho công tác tham gia đấu thầu và thực
hiện đấu thầu.
Công tác tiếp thị đấu thầu không có chuyên môn cao ,hoạt động không có hệ thống ,chưa có

bộ phận chuyên trách làm công tác tiếp thị ,tìm hiểu xử lý thông tin dẫn đến chưa nắm bắt kịp
thời thông tin các dự án đầu tư.
2.3. Nguyên nhân
Lực lượng lao động của công ty tuy có năng lực và cơ cấu hợp lý song còn mỏng và chưa
phát huy hết sức mạnh tổng hợp để làm việc có hiệu quả,số lượng chưa tương xứng với xu hướng
phát triển của công ty.Khi đó, xu hướng sử dụng lao động thời vụ phát triển sẽ dẫn đến tình trạng
chất lượng công trình không cao ,nguy cơ mất an toàn lao động và gây khó khăn cho việc quản
lý.
Năng lực tài chính của công ty còn hạn chế xuất phát từ nhiều lý do:
Trước hết, quy định pháp lý còn bất cập. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng các nhà
thầu nước ngoài trúng thầu. Luật Đấu thầu chưa được hoàn chỉnh và đồng bộ, đặc biệt một số
điều, khoản của Luật Đấu thầu chú trọng về tiêu chí chọn thầu giá thấp. Trong quy định hiện nay,
các nhà thầu nếu tiêu chí kỹ thuật đạt 70 – 80% thì ai trả giá thấp nhất được chọn thầu.
Trong điều kiện kinh tế khó khăn như hiện nay, thị trường xây dựng cơ bản đang diễn ra cạnh
tranh gay gắt ,công ty tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu phải đáp ứng các tiêu chí năng
lực song phải bỏ thầu với giá thấp.Giá bỏ thầu thấp làm giảm doanh thu cho công ty.
Năm 2010 tình hình kinh tế Việt Nam vẫn nằm trong khủng hoảng, giá cả vật tư, vật liệu ngày
một tăng cao và không ổn định. Vật tư vật liệu có nhiều diễn biến tăng giá bất thường đã tác
động lớn đến khả năng tài chính của công ty.
Vấn đề cơ chế, chính sách hỗ trợ vay vốn lĩnh vực xây dựng cơ bản đang bị hạn chế, cơ chế
vay vốn và bảo lãnh tín dụng phức tạp , lãi suất vay ngân hàng đang ở mức rất cao (20-22%/ năm
) và bị ghới hạn .


Hạn chế về năng lực tài chính không cho phép công ty đầu tư máy móc lớn và không thể thay
đổi công nghệ kịp thời theo tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Mặt khác,hiện nay về khả năng nắm bắt thông tin về thị trường,chủ đầu tư ,đối thủ cạnh tranh
còn kém do chưa có bộ phận chuyen môn ,làm việc chưa có hệ thống mà chỉ dựa vào sự năng
động của cá nhân.


Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của công ty cổ phần công
nghiệp Minh Long
1.Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Trên cơ sở phân tích đánh giá các nhân tố khách quan, chủ quan và phân tích thực trạng
năng lực đấu thầu cùng với việc đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và vị thế hiện tại ở công ty cổ
phần công nghiệp Minh Long để xác định định hướng phát triển cho công ty trong thời gian tới.
Xây dựng và phát triển công ty cổ phần công nghiệp Minh Long trở thành Công ty xây lắp
mạnh, làm chủ được các công nghệ xây dựng tiên tiến, đảm nhận thi công được các công trình có
quy mô lớn, nghiên cứu thị trường và tích cực tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường tại khu vực
Bắc Trung Bộ,Tây Bắc. Phấn đấu xây dựng một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và phát triển
bền vững.
Nâng cao năng lực đấu thầu, tập trung vào những dự án có quy mô vừa và nhỏ phù hợp với
năng lực hiện tại của công ty. Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh
đảm bảo đủ khả năng cạnh tranh nhận thầu, đấu thầu và thắng thầu các gói thầu có quy mô lớn
hơn , tiếp tục ổn định và phát triển lĩnh vực thi công xây lắp bao gồm: các công trình thuỷ điện,
công trình công nghiệp và dân dụng, xây dựng hạ tầng đô thị và kinh doanh nguyên vật liệu
xâydựng.
Trong định hướng phát triển của công ty vẫn xác định xây lắp điện là ngành mũi nhọn trong
sản xuất kinh doanh của công ty, tiếp tục thực hiện chủ trương tăng cường củng cố và duy trì
hoạt động xây lắp.
Sẵn sàng hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi
.Trong năm 2012 công ty sẽ liên doanh, liên kết với 5-10 đơn vị khác trong cùng lĩnh vực để
nâng cao năng lực thi công, năng lực tài chính, tăng khả năng tranh thầu. Xây dựng, nâng cao
năng lực bộ máy quản lý về mọi mặt. Phấn đấu thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng bình
quân 15-20% mỗi năm. Doanh thu hằng năm tăng từ 6% đến10%.


2.Giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của công ty:
Với thực trạng trên ,để nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của công ty cần:
năng cao chất lượng và số lượng nguồn nhân lực,tăng cường năng lực thu thập ,nắm bắt thông tin

liên quan đến dự án và các gói thầu để giúp công ty quyết định có tham gia hay không tham gia
đấu thầu,năng cao trình độ kỹ thuật lập hồ sơ dự thầu để giảm thiểu các chi phí chung,chi phí
máy móc…Một số giải pháp cụ thể là:
2.1.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Xác định lấy con người làm cốt lõi cho sự phát triển,thời gian qua,công ty đã tạo được đội
ngũ lao động có chất lượng khá tốt, tâm huyết với nghề. Tuy nhiên, nguồn nhân lực của công ty
cổ phần công nghiệp Minh Long còn nhiều tồn tại .Vì vậy ,để có được đội ngũ cán bộ công nhân
đủ đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường
,tăng khả năng thắng thầu đòi hỏi công ty cần phải chú trọng hơn nữa .
Nhận thức rằng nhân lực là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh và phát triển của côngty,
công ty cổ phần công nghiệp Minh Long chú trọng tạo môi trường làm việc an toàn, thân thiện,
hiện đại mang tính chuyên nghiệp, tạo điều kiện giúp mỗi cá nhân phát huy hết năng lực của
mình. Ở đó mọi người đều làm việc hăng say, được đối xử công bằng , được tôn trọng và được
quan tâm đến mọi mặt trong đời sống.
Bên cạnh đó, tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với công ty
như :Đảm bảo công ăn việc làm kể cả khi có biến động; xây dựng chế độ tiền lương thưởng theo
hướng khuyến khích người lao độngcó những đóng góp tích cực cho sự phát triển của công ty
Dựa trên lực lượng hiện có chủ yếu là đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp tại các công
trường xây dựng, các đội thi công và đội ngũ kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật có tay nghề,
Công ty sẽ tiếp tục công tác đầu tư và phát triển theo chiều sâu trong việc đào tạo , nâng cao
trình độ về chuyên môn, quản lý cho đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật nâng cao tay nghề cho
đội ngũ công nhân. Công ty hướng tới mục tiêu ngày càng chuyên môn hóa sâu hơn nữa trong
từng lĩnh vực thi công xây lắp cho cả cán bộ quản lý và các lực lượng công nhân lành nghề .
Đánh giá thực trạng nhân lực trong công ty để có kế hoạch bố trí, luân chuyển hợp lý giữa
trình độ chuyên môn, tay nghề của từng người với yêu cầu chức danh công việc.Bổ sung cán bộ,
nhân viên quản lý đủ tiêu chuẩn,có triển vọng phát triển.
Hiện nay, quy mô lao động của công ty khá nhỏ, số lượng cán bộ công nhân đang còn ít cho
nên muốn phát triển công ty trong thời gian tới công ty cần phải tuyển dụng thêm một số công
nhân lành nghề và cán bộ có trình độ chuyên môn và tăng cường đào tạo nhằm tạo nên sức mạnh
của nguồn nhân lực để góp phần nâng cao năng lực tham gia đấu thầu.



Công ty cần lên kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về nhân lực để có thể theo dõi và điều chỉnh
phù hợp.Kế hoach dài hạn về nhân lực bao gồm: Nhu cầu về từng loại cán bộ quản lý, nhu cầu về
kỹ sư,công nhân ,nhân viên bậc cao; kế hoạch tuyển dụng hàng năm và tiêu chí cho từng loại.
2.2.Tăng cường công tác thông tin ,hình thành bộ phận marketing để nâng cao năng lực
trong công tác đấu thầu:
Hiện nay công ty chưa có bộ phận chuyên trách công tác marketing mà chỉ do giám đốc và
một số cán bộ làm công tác đấu thầu chưa được đào tạo qua chuyên môn nghiệp vụ marketing
đảm nhận .Bởi vậy ,khả năng tiếp thị chưa cao, hoạt động chưa được linh hoạt theo biến đổi của
thị trường, dẫn đến tính hiệu quả và toàn diện của công tác này chưa cao.
Công ty nên hình thành bộ phận làm marketing và bộ phận chuẩn bị hồ sơ dự thầu làm công
tác thị trường để nắm bắt được các thông tin có liên quan đến quá trình đấu thầu đưa ra các giải
pháp cụ thể để xây dựng chiến lược tranh thầu có chất lượng , giúp ngày càng mở rông thị
trường hoạt động. Bộ phận marketing sẽ đảm nhận việc chuẩn bị tài liệu,hồ sơ cho quá trình dự
thầu, tạo mối quan hệ với chủ đầu tư,xây dựng được hồ sơ dự thầu sát với thực tế,phù hợp với
năng lực hiện có và giá cả thị trường,có được những thông tin cần thiết cho quá trình thương
thảo và kí kết hợp đồng giao nhận thầu khi trúng thầu.Hoạt động marketing sẽ giúp doanh
nghiệp thu thập được đầy đủ , chính xác , kịp thời các thông tin về đấu thầu , giảm bớt được thời
gian chi phí trong quá trình đấu thầu.Doanh nghiệp sẽ xây dựng được uy tín trên thị trường và
tìm kiếm được nhiều dự án hơn .
Bộ phận marketing gồm 1 trưởng nhóm chỉ đạo, 2 người tìm hiểu thị trường , 2 người bóc
tách dự án và làm hồ sơ dự thầu sẽ đảm nhận những công việc sau.
+ Thu thập , tìm hiểu ,phân loại, đánh giá các thông tin về các dự án đấu thầu được phổ biến
qua các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là qua các mối quan hệ riêng với các đối tác
khác để tham gia đấu thầu để tìm kiếm thị trường cho công ty.
+ Tìm hiểu thông tin về chủ đầu tư , các đối tác kinh doanh để tiếp thị cho công ty ,tăng cường
và thiết lập mối quan hệ với bên mời thầu. Khi nắm bắt được thông tin về các công trình xây
dưng bộ phận marketing sẽ cử cán bộ chuyên môn chủ động lập quan hệ với các chủ đầu tư đó.
+ Tìm hiểu thông tin về đối thủ cạnh tranh…để giúp công ty có biện pháp đối phó kịp thời.

+ Giao tiếp với các bên liên quan bao gồm : các cấp thẩm quyền, chính quyền địa phương,..
+ Tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu phù hợp, tạo và duy trì mối quan hệ ổn định ,làm ăn lâu dài
mối quan hệ với các nhà cung ứng nguyên vật liệu ở các địa phương thuộc thị trường hoạt động
của công ty .


×