Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀINGUYÊN KHOÁNG SẢN RẮN Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 84 trang )

Tiểu luận

Chính sách quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HN
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ

ĐỀ TÀI

“CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI
NGUYÊN KHOÁNG SẢN RẮN Ở VIỆT NAM”

Giảng viên hướng dẫn:

PGS, TS Phan Huy Đường

Thực hiện:

Nhóm 3 - Lớp Quản lý kinh tế 3 khoá 21

1. Vũ Sỹ Đức Thắng

6. Lê Hồng Phúc

2. Nguyễn Thái Sơn

7. Đoàn Thanh Sơn

3. Nguyễn Tất Tài

8. Nguyễn Thị Ngọc Hà



4. Lê Thị Phin

9. Nguyễn Hoàng Phương.

5. Vũ Thái Linh

Hà Nội – Tháng 5 Năm 2013

Nhóm 3, lớp Quản lý Kinh tế 3 – K 21


Tiểu luận

Chính sách quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam

MỤC LỤC
“CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN RẮN Ở
VIỆT NAM”...........................................................................................................................1
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................4
CHƯƠNG I................................................................................................................................6
TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN RẮN Ở VIỆT NAM...............................6
1. Một số khái niệm:...........................................................................................................6
2. Tiềm năng tài nguyên khoáng sản của Việt Nam...........................................................7
2.1. Nhóm khoáng sản năng lượng gồm có dầu khí, than khoáng, urani và địa nhiệt. . .8
2.2. Nhóm khoáng sản kim loại....................................................................................11
2.3. Nhóm khoáng chất công nghiệp............................................................................12
2.4. Nhóm vật liệu xây dựng........................................................................................15
CHƯƠNG II.............................................................................................................................22
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN

Ở VIỆT NAM HIỆN NAY......................................................................................................22
1. Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản...............................................22
1.1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản rắn ở Trung ương................................22
1.1.1 Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT).......................................................22
1.1.2. Bộ Công thương, Bộ Xây dựng......................................................................23
1.1.3. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản (ĐC&KS) Việt Nam................................24
1.1.4. Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản......................................................28
1.2. Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản rắn ở địa phương................................28
1.2.1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương........................28
1.2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường........................................................................30
1.2.3. Sở Công thương..............................................................................................32
1.2.4. Sở Xây dựng...................................................................................................32
1.2.5. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã...............................................................33
1.2.6. Phòng Tài nguyên và Môi trường...................................................................33
2. Công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản hiện nay..................................34
2.1. Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL).....................................34
2.2 Công tác điều tra thăm dò.......................................................................................37
2.3 Công tác lập quy hoạch, chiến lược.......................................................................44
2.4. Công tác cấp phép hoạt động khoáng sản.............................................................44
2.5. Công tác thanh, kiểm tra hoạt động khoáng sản....................................................44
3. Thành tựu và hạn chế của việc sử dụng khoáng sản rắn vào sự phát triển kinh tế đất
nước..................................................................................................................................46
3.1. Đối với nhóm khoáng sản than:.............................................................................46
3.2. Đối với nhóm khoáng sản phóng xạ:.....................................................................48
3.3. Đối với nhóm khoáng sản kim loại:......................................................................49
3.4. Đối với nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường:.................................53
4. Những bất cập trong công tác quản lý tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam hiện
nay....................................................................................................................................56
4.1. Những bất cập trong chính sách............................................................................57
4.2. Những bất cập trong tổ chức thực hiện.................................................................60

CHƯƠNG III........................................................................................................................67
NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN RẮN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..............................67
..............................................................................................................................................67
1. Kiến nghị về quản lý vĩ mô..........................................................................................68
Nhóm 3, lớp Quản lý Kinh tế 3 – K 21


Tiểu luận

Chính sách quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam

1.1 Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về khoáng sản....................................68
1.2 Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoáng sản............68
1.3 Đổi mới cơ chế, chính sách trong lĩnh vực khoáng sản..........................................70
1.4 Phát triển công nghiệp khai khoáng.......................................................................72
2. Kiến nghị về quản lý khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản rắn............................72
3. Kiến nghị về bảo vệ môi trường, phục hồi môi trường................................................74
3.1 Bảo vệ môi trường trong khu vực khai thác khoáng sản........................................75
3.2 Bảo vệ môi trường ngoài khu vực khai thác và chế biến khoáng sản....................75
3.3 Bảo vệ môi trường khu vực sau khai thác..............................................................76
4. Kiến nghị về bảo vệ quyền lợi nhân dân vùng có khoáng sản khai thác......................78
5. Kiến nghị về chính sách tài chính.................................................................................79
6. Kiến nghị về công khai minh bạch trong hoạt động khoáng sản rắn...........................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................84

Nhóm 3, lớp Quản lý Kinh tế 3 – K 21


Tiểu luận


Chính sách quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam

MỞ ĐẦU
Trong hơn nửa thế kỷ qua nhu cầu về tài nguyên khoáng sản trên thế giới là rất
lớn, dẫn đến tình trạng khai thác và sử dụng cạn kiệt tài nguyên khoáng sản, để lại
nhiều hậu quả nghiêm trọng về xã hội và môi trường ở vùng khai thác khoáng sản của
nhiều nước trên thế giới. Trước tình hình đó, nhiều quốc gia trên thế giới đã có những
điều chỉnh chính sách và hoạt động quản lý nhắm khai thác và sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên này đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong tương lai. So với các
nước trong khu vực, Việt Nam được coi là nước có nguồn tài nguyên khoáng sản khá
phong phú, với gần 5.000 mỏ và điểm quặng của khoảng 60 loại khoáng sản khác
nhau. Nhìn chung: Tài nguyên khoáng sản của Việt Nam đa dạng về chủng loại nhưng
tiềm năng hạn chế. Các loại khoáng sản có giá trị, được thị trường thế giới ưa chuộng
thì nước ta không có nhiều (như vàng, bạc…) hoặc đã khai thác gần như cạn kiệt (như
dầu mỏ, than). Những loại khoáng sản chúng ta có nhiều (như bauxite, ilminite, đất
hiếm…) một mặt chưa được đánh giá một cách đầy đủ, mặt khác các loại khoáng sản
này trên thế giới cũng có nhiều, nhu cầu tiêu thụ lại không cao, còn có thể sử dụng
trong hàng trăm năm tới.
Sau khi Luật khoáng sản ra đời năm 1996, bên cạnh những đóng góp tích cực
cho sự phát triển của kinh tế đất nước, công tác quản lý và khai thác khoáng sản ở
Việt nam cũng đã bộc lộ nhiều điểm hạn chế, tiêu cực đòi hỏi chúng ta phải có những
thay đổi về cơ chế, chính sách để công tác quản lý nhà nước về khoáng sản được cải
thiện góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước được nhiều hơn nữa. Chính
vì vậy, ngày 25/4/2011 Bộ chính trị đã ban hành Nghị quyết số 02-NQ/TW về định
hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn
đến 2030. Cùng với đó, ngày 22/12/2011, thủ tướng chính phủ đã ban hành nghị quyết
103/ NQ – CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ và quyết định
2427/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030.

Như chúng ta đã biết Khoáng sản là loại tài nguyên không tái tạo và có số lượng
hạn chế, vì vậy việc đánh giá, nhận định đúng tiềm năng, trữ lượng là vấn đề hết sức
Nhóm 3, lớp Quản lý Kinh tế 3 – K 21


Tiểu luận

Chính sách quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam

quan trọng làm cơ sở định hướng chiến lược quản lý bảo vệ khai thác để sử dụng hợp
lý, tiết kiệm và có hiệu quả phục vụ cho phát triển bền vững kinh tế, an ninh quốc
phòng của đất nước cả trước mắt và lâu dài. Tình hình khai thác tài nguyên khoáng
sản của Việt nam trong thời gian vừa qua đã xảy ra nhiều trường hợp làm tác động xấu
tới môi trường, khai thác khoáng sản dưới dạng quặng thô quá nhiều. Tất cả những
những hoạt động đã xảy ra trên thực tế và tạo áp lực bức xúc rất lớn lên hệ thống quản
lý và họat động của thị trường.
Từ những lý do trên mà chúng em đã chọn bài tiểu luận với đề tài: “Công tác
quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam hiện nay”
Đề tài được trình bày theo 3 chương:
Chương I: Tổng quan về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam
Chương II: Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở
Việt Nam hiện hay
Chương III: Những kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách công tác quản lý Nhà
nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam hiện nay
Đây là một đề tài hấp dẫn, mang tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay nên
trong quá trình tìm hiểu, xây dựng chúng em đã gặp không ít khó khắn, nhưng với sự
giúp đỡ tận tình của PGS.TS PHAN HUY ĐƯỜNG chúng em đã xây dựng và hoàn
thiện một đề tài hoàn chỉnh. Tuy nhiên do thời gian ngắn và kiến thức bản thân còn
nhiều hạn chế nên nội dung của đề tài này không tránh khỏi có những thiếu sót. Kính
mong được thầy chỉ bảo góp ý để đề tài của chúng em được hoàn chỉnh hơn


Nhóm 3, lớp Quản lý Kinh tế 3 – K 21


Tiểu luận

Chính sách quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN RẮN Ở VIỆT NAM
1. Một số khái niệm:
- Khoáng sản là tài nguyên trong lòng đất, trên mặt đất dưới dạng những tích tụ tự
nhiên khoáng vật, khoáng chất có ích ở thể rắn, thể lỏng, thể khí, hiện tại hoặc sau này
có thể được khai thác. Khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ mà sau này có thể
được khai thác lại, cũng là khoáng sản.
- Điều tra cơ bản địa chất là hoạt động nghiên cứu, điều tra về cấu trúc, thành phần
vật chất, lịch sử phát sinh, phát triển vỏ Trái Đất và các điều kiện, quy luật sinh
khoáng liên quan.
- Điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản là việc đánh giá tổng quan tiềm
năng tài nguyên khoáng sản trên cơ sở điều tra cơ bản địa chất, làm căn cứ khoa học
cho việc định hướng các hoạt động khảo sát, thăm dò khoáng sản.
- Khảo sát khoáng sản là hoạt động nghiên cứu tư liệu địa chất về tài nguyên khoáng
sản, khảo sát thực địa nhằm khoanh định khu vực có triển vọng để thăm dò khoáng
sản.
- Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm tìm kiếm, phát hiện, xác định trữ lượng, chất
lượng khoáng sản, điều kiện kỹ thuật khai thác, kể cả việc lấy, thử nghiệm mẫu công
nghệ và nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản.
- Khai thác khoáng sản là hoạt động xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, sản xuất và các
hoạt động có liên quan trực tiếp nhằm thu khoáng sản.
- Chế biến khoáng sản là hoạt động phân loại, làm giàu khoáng sản, hoạt động khác

nhằm làm tăng giá trị khoáng sản đã khai thác.

Nhóm 3, lớp Quản lý Kinh tế 3 – K 21


Tiểu luận

Chính sách quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam

2. Tiềm năng tài nguyên khoáng sản của Việt Nam
"Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật chất dưới dạng hợp chất hoặc đơn chất
trong vỏ trái đất, mà ở điều kiện hiện tại con người có đủ khả năng lấy ra các nguyên
tố có ích hoặc sử dụng trực tiếp chúng trong đời sống hàng ngày".
Tài nguyên khoáng sản thường tập trung trong một khu vực gọi là mỏ khoáng
sản. Tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của
loài người và khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản có tác động mạnh mẽ đến môi
trường sống. Một mặt, tài nguyên khoáng sản là nguồn vật chất để tạo nên các dạng
vật chất có ích và của cải của con người. Bên cạnh đó, việc khai thác tài nguyên
khoáng sản thường tạo ra các loại ô nhiễm như bụi, kim loại nặng, các hoá chất độc và
hơi khí độc (SO2, CO, CH4 v.v...).
Tài nguyên khoáng sản được phân loại theo nhiều cách:
Theo dạng tồn tại: Rắn, khí (khí đốt, Acgon, He), lỏng (Hg, dầu, nước khoáng).
Theo nguồn gốc: Nội sinh (sinh ra trong lòng trái đất), ngoại sinh (sinh ra trên
bề mặt trái đất).
Theo thành phần hoá học: Khoáng sản kim loại (kim loại đen, kim loại màu,
kim loại quý hiếm), khoáng sản phi kim (vật liệu khoáng, đá quý, vật liệu xây dựng),
khoáng sản cháy (than, dầu, khí đốt, đá cháy).
Nằm ở khu vực Đông Nam Châu Á, Việt Nam là nước có nguồn tài nguyên
khoáng sản phong phú, đa dạng, là nguồn nguyên liệu, tiềm năng quí của quốc gia.
Việt Nam có vị trí địa chất, địa lý độc đáo, là nơi giao cắt của hai vành đai sinh

khoáng lớn Thái Bình Dương và Địa Trung Hải, là nước nhiệt đới gió mùa phát triển
mạnh các quá trình phong hoá thuận lợi cho sự hình thành khoáng sản. Qua 65 năm
nghiên cứu điều tra cơ bản và tìm kiếm khoáng sản của các nhà địa chất Việt Nam
cùng với các kết qủa nghiên cứu của các nhà địa chất Pháp từ trước Cách mạng tháng
8 đến nay chúng ta đã phát hiện trên đất nước ta có gần 5.000 điểm mỏ và tụ khoáng

Nhóm 3, lớp Quản lý Kinh tế 3 – K 21


Tiểu luận

Chính sách quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam

của hơn 60 loại khoáng sản khác nhau từ các khoáng sản năng lượng, kim loại đến
khoáng chất công nghiệp và vật liệu xây dựng.
Có thể chia khoáng sản ở Việt Nam thành 4 nhóm như sau:

2.1. Nhóm khoáng sản năng lượng gồm có dầu khí, than khoáng, urani và
địa nhiệt
2.1.1. Về dầu khí: Việt Nam có tiềm năng dầu khí đáng kể. Tiềm năng và trữ lượng
dầu khí có khả năng thu hồi của các bể trầm tích Đệ tam của Việt Nam khoảng 4,300
tỷ tấn dầu quy đổi, trong đó trữ lượng phát hiện là 1,208 tỷ tấn và trữ lượng dầu khí có
khả năng thương mại là 814,7 triệu tấn dầu quy đổi.
Dầu khí đã được phát hiện ở Việt Nam từ những năm 1970, nhưng chỉ sau năm 1984,
ngành công nghiệp dầu khí mới thực sự có bước đi vững chắc, ngày càng góp nhiều
vào việc tăng trưởng xuất khẩu của cả nước. Dầu khí được tập trung ở các bể trầm tích
Sông Hồng, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Malay, Thổ Chu, Phú Khánh, Tư Chính, Vũng
Mây, Trường Sa. Đến nay, đã có 37 Hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa
Petro Vietnam và các đối tác nước ngoài nhằm thăm dò, khai thác dầu khí ở thềm lục
địa Việt Nam. Tổng diện tích các lô đã được ký hợp đồng thăm dò vào khoảng

250.000 km2, chiếm 50% tổng diện tích thềm lục địa Việt Nam. Qua kết quả thăm dò
cho thấy: Bể Sông Hồng chủ yếu là khí. Bể Cửu Long chủ yếu phát hiện dầu. Hai bể
còn lại là Nam Côn Sơn và Malay- Thổ Chu phát hiện cả dầu và khí. Bể Phú Khánh
và Tư Chính - Vũng Mây mới chỉ dự báo triển vọng trên cơ sở nghiên cứu cấu trúc địa
chất.
Trong những năm gần đây, sản lượng khai thác dầu và khí đều tăng cao, năm 1999 đã
khai thác 15,2 triệu tấn dầu và 1.439 triệu m3 khí. Tính đến cuối năm 1999 đã khai
thác được 82 triệu tấn dầu và 3.900 triệu m3 khí. 100% số dầu khai thác được dùng để
xuất khẩu.
Tháng 6 năm 2000, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua
Luật Dầu khí sửa đổi. Cùng với Luật Đầu tư nước ngoài cũng được thông qua vào thời
gian trên và với những điều kiện địa chất thuận lợi, Việt Nam bắt đầu có vị trí xứng
đáng thu hút sự chú ý của các công ty dầu khí lớn trên thế giới để cùng hợp tác phát
triển và mở rộng hoạt động của mình.
Nhóm 3, lớp Quản lý Kinh tế 3 – K 21


Tiểu luận

Chính sách quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam

2.1.2. Than. Than ở Việt Nam được hình thành ở 8 thời kỳ khác nhau: Devon giữa và
muộn; Carbon sớm và giữa; Permi muộn; Trias giữa; Trias muộn; Jura sớm; Neogen
và Đệ tứ. Chỉ có than được hình thành ở Trias muộn và Neogen là có giá trị kinh tế
cao nhất. Than có giá trị kinh tế được tập trung ở Triasic muộn và được tập trung chủ
yếu ở bể than Quảng Ninh thành các vùng như: Cẩm Phả, Dương Huy, Hòn Gai, Uông
Bí, Bảo Đài chiếm 90% trữ lượng, bể than Sông Đà ở miền Bắc và bể than Nông Sơn
ở miền Trung Việt Nam. Tổng trữ lượng ước tính của than Triasic muộn là 6,6 tỷ tấn.
Than khoáng. Việt Nam là nước có tiềm năng về than khoáng các loại. Than
biến chất thấp (lignit - á bitum) ở phần lục địa trong bể than sông Hồng tính đến chiều

sâu 1700m có tài nguyên trữ lượng đạt 36,960 tỷ tấn. Nếu tính đến độ sâu 3500m thì
dự báo tổng tài nguyên than đạt đến 210 tỷ tấn.
Than biến chất trung bình (bitum) đã được phát hiện ở Thái Nguyên, vùng sông Đà và
vùng Nghệ Tĩnh với trữ lượng không lớn, chỉ đạt tổng tài nguyên gần 80 triệu tấn.
Than biến chất cao (anthracit) phân bố chủ yếu ở các bể than Quảng Ninh,
Thái Nguyên, sông Đà, Nông Sơn với tổng tài nguyên đạt trên 18 tỷ tấn. Bể than
Quảng Ninh là lớn nhất với trữ lượng đạt trên 3 tỷ tấn. Bể than Quảng Ninh đã được
khai thác từ hơn 100 năm nay phục vụ tốt cho các nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Bể than Antraxit Quảng Ninh: Nằm về phía Đông Bắc Việt Nam, kéo dài từ
Phả Lại qua Đông Triều đến Hòn Gai- Cẩm Phả - Mông Dương- Cái Bầu- Vạn Hoa
dài khoảng 130 Km, rộng từ 10 đến 30 Km, có tổng trữ lượng khoảng 10,5 tỉ tấn,
trong đó: tính đến mức cao -300m là 3,5 tỉ tấn đã được tìm kiếm thăm dò tương đối
chi tiết, là đối tượng cho thiết kế và khai thác hiện nay, tính đến mức cao -1000m có
trữ lượng dự báo khoảng 7 tỉ tấn đang được đầu tư tìm kiếm thăm dò. Than Antraxit
Quảng Ninh có chất lượng tốt, phân bố gần các cảng biển, đầu mối giao thông... rất
thuận lợi cho khai thác và tiêu thụ sản phẩm. Than Antraxit Quảng Ninh đã được triều
đình nhà Nguyễn khai thác từ năm 1820 và người Pháp khai thác từ năm 1888-1955.
Từ năm 1955 đến nay do chính phủ Việt Nam quản lý và khai thác. Than Antraxit
Việt Nam đã nổi tiếng thế giới với tên thương mại 'Hòngay Antraxit'.
Bể than Đồng bằng sông Hồng: Nằm trọn trong vùng đồng bằng châu thổ
sông Hồng, có đỉnh là Việt Trì và cạnh đáy là đường bờ biển kéo dài từ Ninh Bình đến
Nhóm 3, lớp Quản lý Kinh tế 3 – K 21


Tiểu luận

Chính sách quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam

Hải Phòng, thuộc các tỉnh thành phố: Thía Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng,
Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nội, Sơn Tây, Hà Nam, Phủ Lý, Phúc Yên, Vĩnh Yên và dự

kiến còn kéo dài ra vùng thềm lục địa của biển Đông Việt Nam... Với diện tích
khoảng 3500 Km2, với tổng trữ lượng dự báo khoảng 210 tỷ tấn. Khu vực Khoái Châu
với diện tích 80Km2 đã được tìm kiếm thăm dò với trữ lượng khoảng 1,5 tỷ tấn, trong
đó khu vực Binh Minh, với diện tích 25Km2 đã được thăm dò sơ bộ với trữ lượng 500
triệu tấn hiện đang được tập trung nghiên cứu công nghệ khai thác để mở mỏ đầu tiên.
Các vỉa than thường được phân bố ở độ sâu -100 đến -3500m và có khả năng còn sâu
hơn nữa. Than thuộc loại Ábitum B (Subbituminous B), rất thích hợp với công nghệ
nhiệt điện, xi măng, luyện thép và hoá chất.
Các mỏ than vùng Nội địa: Có trữ lượng khoảng 400 triệu tấn, phân bố ở
nhiều tỉnh, gồm nhiều chủng loại than: Than nâu-lửa dài (mỏ than Na Dương, mỏ than
Đồng Giao); than bán Antraxit ( mỏ than Núi Hồng, mỏ than Khánh Hoà, mỏ than
Nông Sơn); than mỡ ( mỏ than Làng Cẩm, mỏ than Phấn Mễ, mỏ than Khe Bố)..., có
nhiều mỏ than hiện đang được khai thác.
Các mỏ than Bùn: Phân bố ở hầu khắp 3 miền: Bắc, Trung, Nam của Việt
Nam, nhưng chủ yếu tập trung ở miền Nam Việt Nam, đây là loại than có độ tro cao,
nhiệt lượng thấp, ở một số khu vực có thể khai thác làm nhiên liệu, còn lại chủ yếu sẽ
được sử dụng làm phân bón phục vụ nông nghiệp. Tổng trữ lượng than bùn trong cả
nước dự kiến có khoảng 7 tỉ mét khối.
Urani. Ở Việt Nam đã phát hiện nhiều tụ khoáng urani ở Đông Bắc Bộ, Trung
Trung Bộ và Tây Nguyên. Tổng tài nguyên urani ở Việt Nam được dự báo trên
218.000 tấn U308 có thể là nguồn nguyên liệu khoáng cho các nhà máy điện hạt nhân
trong tương lai.
Địa nhiệt. Việt Nam có nhiều nguồn nước nóng, ở phần đất liền có 264 nguồn
có nhiệt độ là 30 độ C trở lên. Các nguồn nước nóng chủ yếu được phân bố ở Tây
Bắc, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên với hơn 70 nguồn có nhiệt độ tương đối cao (từ
Nhóm 3, lớp Quản lý Kinh tế 3 – K 21


Tiểu luận


Chính sách quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam

41 đến 60 độ C), 36 nguồn có nhiệt độ rất cao (từ61 – 100 độ C) và 64 nguồn nước ấm
(30 – 40 độ C).
Ngoài ra nhờ khoan thăm dò, khai thác dầu khí chúng ta cũng phát hiện được nhiều
nguồn nước nóng ở dưới sâu thuộc Bể Sông Hồng và Bể Cửu Long. Tiềm năng địa
nhiệt của Việt Nam không lớn nhưng có thể coi là nguồn năng lượng bổ sung cho các
nguồn năng lượng truyền thống phục vụ cho nhu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước.

2.2. Nhóm khoáng sản kim loại
Việt Nam có nhiều loại như sắt, mangan, crôm, titan, đồng, chì, kẽm, cobalt,
nickel, nhôm, thiếc, vonfram, bismut, molybden, lithi, đất hiếm, vàng, bạc, platin,
tantal-niobi v.v... Trong số khoáng sản kim loại kể trên có các loại tài nguyên trữ
lượng lớn tầm cỡ thế giới như bauxit (quặng nhôm), đất hiếm, titan, wolfram, crôm…
Bauxit có 2 loại chủ yếu là diaspor và gibsit.
- Diaspor có nguồn gốc trầm tích phân bố ở Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn,
Hải Dương và Nghệ An với tài nguyên trữ lượng không lớn chỉ đạt gần 200 triệu tấn.
- Gibsit có nguồn gốc phong hoá từ đá bazan, phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên
với trữ lượng đạt gần 2,1 tỷ tấn (Sở Địa chất Mỹ năm 2010 đã công bố sách hàng hoá
khoáng sản thế giới và xếp bauxit Việt nam đứng hàng thứ 3 thế giới sau Guinea 7,4
tỷ tấn và Australia 6,2 tỷ tấn). Hiện bauxit đang được khai thác thử nghiệm để sản
xuất alumina ở Tân Rai, Lâm Đồng và Nhân Cơ, Đăk Nông.
Đất hiếm ở Việt Nam tập trung chủ yếu ở Tây Bắc Bộ với tổng tài nguyên trữ
lượng đạt gần 10 triệu tấn đứng thứ 3 trên thế giới sau Trung Quốc (36 triệu tấn) và
Mỹ (13 triệu tấn). Quặng đất hiếm ở Việt Nam chưa được khai thác sử dụng.
Quặng titan (Ilmenit) ở Việt nam có 3 loại: quặng gốc trong đá xâm nhập
mafic,

quặng


trong

vỏ

phong

hoá



quặng

sa

khoáng

ven

biển.

Quặng titan gốc trong đá xâm nhập mafic ở Cây Châm, Phú Lương Thái Nguyên có
trữ lượng 4,83 triệu tấn ilmenit và tài nguyên đạt 15 triệu tấn đang được khai thác.
Quặng ilmenit trong vỏ phong hoá và sa khoáng ở các huyện Phú Lương và
Đại

Từ

Thái


Nguyên

với

tài

nguyên

dự

báo

đạt

2,5

triệu

tấn.

Quặng titan sa khoáng ven biển phân bố rải rác từ Móng Cái đến Vũng Tàu. Đặc biệt
ở một số diện tích ven biển tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và Bà Rịa - Vũng Tàu có
Nhóm 3, lớp Quản lý Kinh tế 3 – K 21


Tiểu luận

Chính sách quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam

tiềm năng lớn, tài nguyên dự báo đạt hàng trăm triệu tấn. Ngoài khoáng vật ilmenit,

còn có các khoáng vật có giá trị kinh tế kỹ thuật là zircon và monazit. Một số mỏ
ilmenit ở Hà Tĩnh, Bình Định, Bình Thuận… đã được khai thác và xuất khẩu.
Quặng Wolfram tập trung chủ yếu ở tụ khoáng Đá Liền, Đại Từ, Thái
Nguyên. Công ty Tiberon Minerals đã tiến hành thăm dò xác định tài nguyên và trữ
lượng đạt 110,2 triệu tấn quặng chứa 227.500 tấn WO3; 8,5 triệu tấn CàF2, 191.800
tấn Cu, 20,8 tấn Au và 107.000 tấn Bi. Đây là vùng quặng rất đáng được quan tâm chú
ý vì có tài nguyên dự báo đáng kể.
Quặng crôm sa khoáng có giá trị kinh tế kỹ thuật được tìm thấy ở Cổ Định,
Nông Cống Thanh Hoá với trữ lượng 22 triệu tấn đang được khai thác. Đi kèm crôm
còn có trữ lượng đáng kể của Nickel và Cobal ... cần được nghiên cứu sử dụng.

2.3. Nhóm khoáng chất công nghiệp
Việt Nam có nhiều loại khoáng chất công nghiệp như apatit, phosphorit, baryt,
fluorit, pyrit, serpentin, than bùn, sét gốm sứ, magnesit, dolomit, felspat, kaolin,
pyrophylit, quartzit, cát thuỷ tinh, disthen, silimanit, sét dẻo chịu lửa, diatomit,
graphit, talc, atbest, muscovit, vermiculit, bentonit, thạch anh tinh thể. Các khoáng
chất công nghiệp ở Việt Nam đã được đánh giá và nhiều mỏ đã được khai thác phục
vụ cho các ngành nông, công nghiệp. Các mỏ lớn đáng chú ý là apatit, baryt và
graphit.
Apatit phân bố dọc bờ phải sông Hồng, từ biên giới Việt Trung ở phía Bắc đến
vùng Văn Bàn, dài trên 100 Km, rộng trung bình 1 Km, được đánh giá có tài nguyên
đến độ sâu 100m, là 2,5 tỷ tấn và trữ lượng đã được thăm dò đạt 900 triệu tấn. Dải
trầm tích chứa quặng apatit thuộc hệ tầng Cam Đường kéo dài theo phương TB-ĐN
với chiều dài gần 100 km , chiều rộng trung bình 1 km, ở trung tâm mỏ phình to đến 3
km. Tổng trữ lượng 1.669 triệu tấn apatit với chất lượng chia ra làm 4 loại: 36-41%;
20-36%; 16-20% và thấp hơn 16% P2O5.
Baryt phân bố chủ yếu ở miền Bắc Việt Nam, thường đi kèm với quặng Pb-Zn
và đất hiếm. Tổng tài nguyên dự báo đạt 25 triệu tấn (trong tụ khoáng Đông Pao, Lai
Châu có 4 triệu tấn).
Graphit có ở Lào Cai, Yên Bái và Quảng Ngãi với tổng tài nguyên và trữ

lượng đạt gần 20 triệu tấn.
Nhóm 3, lớp Quản lý Kinh tế 3 – K 21


Tiểu luận

Chính sách quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam

Sắt. Cho đến nay trên lãnh thổ Việt Nam đã ghi nhận được hơn 300 mỏ và
điểm quặng sắt, chủ yếu tập trung ở phía bắc như: Yên Bái, Cao Bằng, Thái Nguyên,
Hà Giang, Hà Tĩnh. So sánh với bảng phân loại trữ lượng hiện đang được sử dụng ở
một số nước đang phát triển và phát triển trong khu vực, Việt Nam có 2 mỏ thuộc loại
trữ lượng trung bình là Thạch Khê và Quý Xa. Mỏ sắt Thạch Khê là mỏ có trữ lượng
lớn nhất đã được thăm dò. Mỏ nằm ven biển, cách Hà Tĩnh 7 km. Qua phân tích hoá
học cho thấy kết quả như sau: Fe= 61,35%; Mn= 0,207%; SiO2= 5,4%; Al2O3=
1,79%; CaO= 0,86%; MgO= 1,20%; TiO2= 0,27%; P= 0,04% và S= 0,148%. Trữ
lượng của mỏ Thạch Khê là 544 triệu tấn. Mỏ có thể được khai thác lộ thiên với chiều
sâu đến –120m so với mặt nước biển.
Mỏ sắt lớn thứ hai ở Việt Nam là mỏ sắt Quý Xa với trữ lượng 119 triệu tấn. Mỏ nằm
ở bờ phải Sông Hồng thuộc tỉnh Lào Cai. Phân tích hoá học cho kết quả như sau: Fe54 đến 55%; Mn- 3%; SiO2- 1,7%; Al2O3- 1,7 đến 3%%; CaO- 0,25% và S- 0,025%.
Bauxit. Các mỏ và điểm quặng bauxit Việt Nam phân bố chủ yếu ở đông Bắc
Bắc Bộ và phía nam. Xét về nguồn gốc, quặng bauxit thuộc 2 loại chính là trầm tích
(một số bị biến chất) và phong hoá laterit từ đá bazan.
Các mỏ thuộc nguồn gốc trầm tích phân bố ở các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang,
Hải Dương, Nghệ An. Trong số này cụm mỏ ở Lạng Sơn có quy mô trữ lượng lớn,
chất lượng tốt và có giá trị công nghiệp. Cụm mỏ Lạng Sơn có 36 mỏ và điểm quặng
chủ yếu thuộc loại eluvi- deluvi. Bauxit có thành phần khoáng vật chủ yếu là diaspor
(60-70%), bơmit (20-30%) và ít gipxsit. Tinh quặng bauxit có hàm lượng Al2O3=
44,65-58,84%; SiO2= 6,4-19,2%; Fe2O3= 21,32-27,35%; TiO2= 2-4,5%. Tổng trữ
lượng ước tính khoảng vài trăm triệu tấn.

Các mỏ bauxit phong hoá từ đá bazan tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Nam như Đak
Lak, Lâm Đồng, Kon Tum, Quảng Ngãi. Tổng diện tích chứa bauxit lên đến gần
20.000 km2. Quặng bauxit nguyên khai thường có chất lượng thấp. Hàm lượng
Al2O3= 35-39%; SiO2= 5-10%; Fe2O3= 25-29%; TiO2= 4-9%. Sau tuyển rửa giữ lại
những hạt >1mm, hàm lượng đạt Al2O3= 45-47%; SiO2= 1,6-5,1%; Fe2O3= 17,122,3% TiO2= 2,6-3%. Thành phần khoáng vật chủ yếu gồm gipxit, gơtit, caolin và
ilmenit. Các mỏ bauxit phong hoá từ đá bazan có trữ lượng và tài nguyên khoảng 2,3
tỷ tấn. Tài nguyên dự báo đạt khoảng 6,7 tỷ tấn.
Nhóm 3, lớp Quản lý Kinh tế 3 – K 21


Tiểu luận

Chính sách quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam

Bauxit Việt Nam có hai loại nguồn gốc : Bauxit có nguồn gốc trầm tích và Bauxit có
nguồn gốc phong hoá (Bauxit laterit).
Bauxit có nguồn gốc trầm tích: Phân bố chủ yếu ở các tỉnh Bắc Việt Nam như Hà
Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Nghệ An... có trữ lượng khoảng 400 triệu tấn, phân bố
rải rác ở nhiều tỉnh.
Bauxit laterit: Phân bố chủ yếu ở các tỉnh Nam Việt Nam như ĐăkNông, Đăklăk, Gia
Rai, Kon Tum, Lâm Đồng, Bình Dương, Quảng Ngãi...
Tổng trữ lượng quặng Bauxit nguyên khai ở Việt Nam khoảng 8 tỉ tấn, trong đó chủ
yếu quặng Bauxit laterit.
Bauxit vùng ĐăkNông có trữ lượng khoảng 5 tỉ tấn đã được tìm kiếm đánh giá và một
phần đã được thăm dò, hiện tại đang tiến hành nghiên cứu để khai thác, luyện Alumin.
Thiếc. Ở Việt Nam, khoáng hoá thiếc và vonfram có liên quan với granitoid
Mezozoi và Kainozoi. Bốn khu vực chứa thiếc chính là Piaoac và Tam Đảo ở miền
Bắc, Quỳ Hợp ở miền Trung và Đa Chay, Đà Lạt ở miền Nam. Khu vực Piaoac, cách
Cao Bằng 42 km về phía tây và cách Hà Nội khoảng 338 km về phía bắc. Khu vực
Piaoac được xác định là có trữ lượng quặng sa khoáng có thể khai thác được là 23

nghìn tấn SnO2 và 1,5 nghìn tấn WO3.
Khu vực Tam Đảo cách Hà Nội 130 km về phía bắc. Đây là vùng có diện tích khoảng
1.500 km2 kéo dài theo hướng hướng tây bắc- đông nam. Tổng trữ lượng ước tính là
13.582 tấn SnO2 với hàm lượng 273 g SnO2/m3. Những kết quả thăm dò cho thấy
tiềm năng sơ bộ của khu vực Tam Đảo là đầy hứa hẹn với thiếc, vonfam và các
nguyên tố hợp khác như bitmut và berili. Trữ lượng quặng gốc ở khu vực Tam Đảo là
45.000 tấn Sn, 45.000 tấn WO3; 17.000 tấn Be và 30.000 tấn Bi.
Khu vực Quỳ Hợp nằm ở phần phía tây của tỉnh Nghệ Tĩnh, cách Hà Nội 250 km về
phía nam. Vùng này có trữ lượng tổng cộng là 36.000 tấn cassiterite. Trữ lượng quặng
gốc ước tính của khu mỏ tổng cộng là 2.065 tấn thiếc.
Vùng Đa Chay nằm cách Đà Lạt khoảng 30 km về phía đông bắc. Trữ lượng ước tính
của vùng này là 40,000 tấn Sn và 20.000 tấn WO3.
Vàng. Vàng là một trong những khoáng sản có diện phân bố rộng nhất Việt
Nam, có nhiều nguồn gốc và quặng hoá khác nhau. Vàng tập trung chủ yếu ở phần rìa
vùng trũng Sông hiến (Pắc Lạng, Nà Pái), dọc theo các đứt gãy sâu sông Hồng, sông
Nhóm 3, lớp Quản lý Kinh tế 3 – K 21


Tiểu luận

Chính sách quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam

Đà, sông Mã, hoặc ở phần rìa các khối nâng Hoà Bình (mỏ Kim Bôi), Kon Tum (mỏ
Bồng Miêu, Trà Năng, Suối Ty).
- Vàng sa khoáng có liên quan chặt chẽ với các thành tạo trầm tích sông, suối. Trữ
lượng dao động từ 200-400 kg mỗi mỏ. Hàm lượng trung bình khoảng 0,31-2,95
g/m3. Cho đến nay đã phát hiện khoảng 150 mỏ và điểm quặng. Trữ lượng ước tính
5.000 kg và dự báo 11.000 kg.
- Vàng gốc phát triển chủ yếu trong một số kiểu thành hệ khoáng hoá như: thạch anhvàng (mỏ Bồ Cu- Thái Nguyên); Thạch anh- sunfua-vàng (Pắc Lạng, Trà Năng, Bồng
Miêu); vàng- bạc (Nà Pái, Xà Khía). Hàm lượng trung bình ở các mỏ từ vài g/t đến

hàng chục g/t.
- Vàng cộng sinh: đây là nguồn tài nguyên khá quan trọng, hiện nay đã phát hiện vàng
cộng sinh với antimon, đồng, thiếc, chì, kẽm song có ý nghĩa kinh tế hơn cả là vàng
trong mỏ đồng Sinh Quyền với trữ lượng gần 35 tấn và hàm lượng trung bình
Au=0,46-0,55 g/t.
Đất hiếm. Việt Nam có nguồn tài nguyên đất hiếm rất dồi dào, phân bố chủ
yếu ở miền Tây Bắc, gồm các vùng Nậm Xe, Đông Pao, Mường Hum và Yên Bái.
Hàm lượng TR2O3=1,14-14,6%. Tổng trữ lượng 11 triệu tấn và dự báo là 22 triệu tấn.
Cát thuỷ tinh. Các mỏ cát thuỷ tinh được phân bố dọc bờ biển với tổng trữ
lượng 750 triệu tấn với hàm lượng SiO2 rất cao và hàm lượng Fe2O3 thấp.

2.4. Nhóm vật liệu xây dựng
Việt Nam có nhiều mỏ vật liệu xây dựng: sét gạch ngói, sét xi măng, puzzolan,
cát sỏi, đá vôi, đá hoa trắng, đá ốp lát, đá ong. Các mỏ vật liệu xây dựng đã và đang
được khai thác phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước.
Nguồn tài nguyên đá xây dựng rất phong phú bao gồm các loại đá magma
(granit, xienit, diorit, gabrro, andezits, bazan, riolit), đá trầm tích (đá vôi, dolomit) và
đá biến chất (đá phiến, quăczit). Đá magma phân bố chủ yếu ở miền Trung và miền
Nam, chất lượng tốt, điều kiện giao thông thuận lợi. Đá trầm tích phân bố nhiều ở
miền Bắc và Bắc Trung bộ, chất lượng tốt, mỏ lộ thiên. Đá biến chất phân bố ở các
vùng núi cao ở phía bắc và miền Trung. Tổng trữ lượng đá xây dựng 41.800 triệu m3.
Đá vôi xi măng là một trong những tài nguyên dồi dào của Việt Nam, phân bố rộng
khắp suốt từ Bắc chí Nam, song tập trung chủ yếu từ Quảng Bình trở ra phía bắc. Diện
Nhóm 3, lớp Quản lý Kinh tế 3 – K 21


Tiểu luận

Chính sách quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam


tích chứa đá vôi gần 30.000 km2 với 96 mỏ, khu vực đã được tìm kiếm và thăm dò.
Trong đó có 28 mỏ có trữ lượng lớn (trữ lượng > 100 triệu tấn/1 mỏ); 17 mỏ vừa (trữ
lượng 20- 100 triệu tấn/1 mỏ) và 54 mỏ nhỏ (trữ lượng < 20 triệu tấn/1 mỏ).
Ngoài các loại khoáng sản kể trên, nước ta còn phát hiện nhóm đá quý ruby,
saphia, peridot, kaolin, secpentin, graphit, bentonit… nhưng trữ lượng không lớn.
Riêng ruby ở Yên Bái và Nghệ An có chất lượng cao được thế giới đánh giá đạt chất
lượng quốc tế, tương đương với ruby nổi tiếng của Myanmar.
Điểm qua về tiềm năng khoáng sản của đất nước ta kể trên, nếu so sánh với các
nước ở trong khu vực Đông Nam Á và thế giới, thì thấy rằng: nước ta tuy có diện tích
đất liền không lớn, nhưng có vị trí địa chất, địa lý thuận lợi cho sự sinh thành và phát
triển khoáng sản. Với nguồn tài nguyên khoáng sản đã biết thì có thể xếp nước ta vào
hàng các nước có tiềm năng khoáng sản đáng kể.

Bảng tổng hợp hiện trạng tài nguyên khoáng sản đã điều tra thăm dò ở
Việt Nam:

Khoáng sản

Đơn vị tính

Tổng tài
nguyên

Trữ lượng
đã được

Bauxit laterit

Triệu tấn


6.500

thăm dò
672,09

Đất hiếm

Triệu tấn

33

11

Urani

Triệu tấn

0,2

Apatit

Triệu tấn

2,5

Titan

Triệu tấn

250


15,71

Cát thủy tinh

Triệu tấn

1.028

301

Đá vôi

Triệu tấn

Rất lớn

10.692

Phân bổ
Tây Nguyên
Yên Bái, Lai
Châu
Quảng Nam,
Lai Châu
Lào Cai
Dọc ven biển
miền Trung
Ven biển miền
Trung

Chủ yếu ở miền
Bắc và Bắc
Trung Bộ

Nhóm 3, lớp Quản lý Kinh tế 3 – K 21


Tiểu luận

Đá hoa trắng

Than

Đá ốp lát
granit
Nước khoáng
nóng

Sắt

Chính sách quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam

Triệu tấn

2000

1000

Triệu m3


300

100

Triệu tấn

210.000

3.520

Triệu m3

1000

m3/ngày

Triệu tấn

15
32.469

960,6

760,6

Crom

Triệu tấn

33,8


Mangan

Triệu tấn

40,34

12,31

Đồng

Ngàn tấn

1.018

718

Thiếc sa

Ngàn tấn

13

khoáng

Yên Bái, Nghệ
An, Tuyên
Quang
Quảng Ninh,
Thái Nguyên và

Đồng Bằng
sông Hồng
Phân bố rải rác
ở nhiều tình
Phân bố rải rác
ở nhiều tình
Lào Cai, Cao
Bằng, Thái
Nguyên, Hà
Tĩnh
Thanh Hóa
Cao Bằng,
Tuyên Quang
Lào Cai
Trữ lượng đã
cạn kiệt, phần
còn lại ít có khả
năng khai thác
Tuyên Quang,

Thiếc gốc

Ngàn tấn

Wonfram

Ngàn tấn

Chì Kẽm


Ngàn tấn

129

3.466

11

Nghệ An, Cao

166

Bằng
Thái Nguyên
Bắc Cạn, Tuyên

466

Quang, Thái

Vàng

Tấn

154

42,7

Antimon


Triệu tấn

67

37

Kaolin

Triệu tấn

Nhóm 3, lớp Quản lý Kinh tế 3 – K 21

255,7

Nguyên
Có 34 tấn Lào
Cai
Hà Giang,
Quảng Ninh
Phân bố rải rác


Tiểu luận

Chính sách quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam

ở nhiều tỉnh
Kaolin
pyrophilit
Magnezit

Graphit

Triệu tấn

57,2

Triệu tấn
Triệu tấn

30
35,2

Bentonit

Triệu tấn

5,04

Diatomit

Triệu tấn

Barit

Triệu tấn

0,54
100

3,7


0,2

Quảng Ninh
Gia Lai
Lào Cai
Lâm Đồng,
Ninh Thuận
Phú Yên, Kon
Tum
Chủ yếu trong
mỏ đất hiếm ở
Lai Châu
Chủ yếu trong

Fluorit

Triệu tấn

2,05

0,05

Talc

Triệu tấn

0,9

0,3


Đá ốp lát

Triệu m3

60

10

mỏ đất hiếm ở
Lai Châu
Hòa Bình, Sơn
La
Bắc Bộ và Bắc

Bản đồ phân bố khoáng sản ở Việt Nam:

Nhóm 3, lớp Quản lý Kinh tế 3 – K 21

Trung Bộ


Tiểu luận

Chính sách quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam

Tuy nhiên cần phải chú ý các đặc điểm sau:
Nhóm 3, lớp Quản lý Kinh tế 3 – K 21



Tiểu luận

Chính sách quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam

1. Việt Nam không có tiềm năng lớn về các khoáng sản năng lượng. Dầu khí
chỉ đảm bảo khai thác được khoảng 30 năm nữa, do vậy cần tăng cường tìm kiếm
thăm dò để tăng trữ lượng phục vụ lâu dài. Than biến chất cao (Anthracit) với trữ
lượng đã được đánh giá đạt nhiều tỷ tấn cần phải khai thác sâu hàng trăm mét và hơn
nữa mới bảo đảm cho nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Than biến chất thấp ở
dưới sâu đồng bằng sông Hồng tuy dự báo có tài nguyên lớn đến vài trăm tỷ tấn
nhưng ở độ sâu hàng ngàn mét dưới lòng đất, điều kiện khai thác cực kỳ khó khăn và
phức tạp cả về công nghệ, cả về an sinh xã hội và môi trường. Tiềm năng urani và địa
nhiệt không đáng kể và chưa được thăm dò đánh giá trữ lượng.
2. Việt Nam có nhiều khoáng sản kim loại nhưng trữ lượng không nhiều. Rất
nhiều khoáng sản kim loại (vàng, bạc, đồng, chì , kẽm, thiếc v.v..) thế giới rất cần
trong khi trữ lượng không có nhiều, chỉ khai thác mấy chục năm nữa sẽ cạn kiệt. thì
Việt Nam cũng có ít, không đảm bảo tiêu dùng trong nước. Một số ít khoáng sản kim
loại như bauxit, đất hiếm, ilmenit ta có nhiều, thế giới cũng có nhiều, song nhu cầu
hàng năm không lớn, hàng trăm năm nữa mới cạn kiệt, nên chúng không là những
khoáng sản "nóng", khoáng sản cạnh tranh để phát triển, lại càng không thể xem là
cứu cánh của nền kinh tế Việt Nam.
Trữ lượng bauxit trên thế giới là 27 tỷ tấn và với sản lượng khai thác hàng năm
trên

200

triệu

tấn


thì

phải

135

năm

nữa

mới

hết

bauxit

Đất hiếm trên thế giới có trữ lượng đạt 99 triệu tấn, nhu cầu hàng năm chỉ cần 125.000
tấn

thì

700

năm

nữa

mới

cạn


kiệt

loại

khoáng

sản

này

Thế giới có nhiều quặng titan với tổng tài nguyên đạt hơn 2 tỷ tấn, trong đó trữ lượng
đạt 730 triệu tấn. Hàng năm thế giới chỉ tiêu thụ hơn 6 triệu tấn, như vậy 128 năm nữa
mới hết quặng titan.
3. Việt Nam có nhiều loại khoáng chất công nghiệp và vật liệu xây dựng phục
vụ tốt cho phát triển kinh tế của đất nước và có thể xuất khẩu. Tuy nhiên chúng không
phải là khoáng sản có giá trị kinh tế cao và trên thế giới cũng có nhiều đủ dùng trong
nhiều năm nữa.
4. Việt Nam chưa phát hiện được kim cương - loại khoáng sản quý có giá trị
kinh tế kỹ thuật cao. Các nhà địa chất đã phát hiện ở Việt Nam có Ruby chất lượng
Nhóm 3, lớp Quản lý Kinh tế 3 – K 21


Tiểu luận

Chính sách quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam

cao, nhưng trữ lượng chưa rõ, các loại đá qúy khác cũng chưa được phát hiện nhiều.
Thực tế nhóm đá quý được phát hiện ở Việt Nam chưa đóng góp gì đáng kể cho phát
triển kinh tế đất nước.

Phân tích sâu về đặc điểm tiềm năng tài nguyên khoáng sản của Việt Nam
trong bối cảnh chung về tài nguyên khoáng sản của khu vực và thế giới cho ta thấy rõ
tuy Việt Nam là nước có nhiều loại khoáng sản nhưng trữ lượng hầu hết các loại
không nhiều. Một số loại khoáng sản như bauxit, đất hiếm, ilmenit ta có tài nguyên trữ
lượng tầm cỡ thế giới thì thế giới cũng có nhiều và không có nhu cầu tiêu thụ lớn.
Điều đó có nghĩa là loại khoáng sản thế giới cần thì ta lại không có, mà loại khoáng
sản ta có nhiều thì thế giới lại không cần nhiều, không có nhu cầu lớn. Đây là điều cần
phải được quan tâm nghiên cứu đánh giá khách quan giữa cung và cầu để có chiến
lược sử dụng tài nguyên khoáng sản đúng đắn, hợp lý, phục vụ cho phát triển kinh tế
của đất nước. Nếu chỉ dựa đơn giản vào một số khoáng sản có tài nguyên trữ lượng
nhiều, đứng thứ hạng cao trên thế giới như bauxit, đất hiếm, ilmenit... mà đánh giá quá
cao vai trò của chúng trong phát triển kinh tế của đất nước sẽ là một sai lầm phải trả
giá .
Để góp phần xây dựng và phát triển kinh tế thực hiện CNH, HĐH đất nước
trong những năm tới cần đẩy mạnh điều tra, khảo sát, đánh giá các loại khoáng sản mà
thế giới và trong nước rất cần, trữ lượng của chúng đang dần cạn kiệt như đầu khí,
than, vàng, bạc, đồng, chì, kẽm, thiếc…
Một số loại khoáng sản thế giới và trong nước có nhiều trong khi không có nhu
cầu tiêu thụ lớn như bauxit, đất hiếm, ilmenit thì lúc này chưa cần thiết đầu tư thăm
dò.
Khoáng sản là loại tài nguyên không tái tạo được và có số lượng hạn chế trong
lòng đất do đó cần có chiến lược quản lý bảo vệ khai thác để sử dụng hợp lý tiết kiệm
và có hiệu quả phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội, an ninh
quốc phòng của đất nước.

Nhóm 3, lớp Quản lý Kinh tế 3 – K 21


Tiểu luận


Chính sách quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI
NGUYÊN KHOÁNG SẢN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản
1.1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản rắn ở Trung ương.
1.1.1 Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT).
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ TN&MT trong lĩnh vực quản lý nhà
nước về khoáng sản rắn được quy định cụ thể tại Điều 2 của Nghị định số 25/2008/NĐCP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ TN&MT và Điều 3 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2005 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản. Cụ thể như sau:
- Trình Chính phủ các dự án luật và văn bản quy phạm pháp luật về tài
nguyên khoáng sản; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền các văn bản quy phạm pháp luật về điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên
khoáng sản, quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản;
- Xây dựng và chỉ đạo, kiểm tra thực hiện quy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản
địa chất về tài nguyên khoáng sản trong phạm vi cả nước sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt;
- Xác định khu vực có tài nguyên khoáng sản đã được điều tra, đánh giá; khoanh
định khu vực có khoáng sản độc hại, thông báo cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan biết để quản lý, bảo vệ;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quyết định việc khai thác và cấp
giấy phép khai thác tại khu vực có dự án đầu tư công trình quan trọng quốc gia hoặc
công trình quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ đã được điều tra, đánh giá về tài nguyên khoáng sản hoặc chưa
được điều tra, đánh giá mà phát hiện có khoáng sản;
- Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về địa chất khoáng sản; quy định việc lập,
thẩm định đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản, nội dung dự án điều tra cơ bản địa chất

Nhóm 3, lớp Quản lý Kinh tế 3 – K 21


Tiểu luận

Chính sách quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam

về tài nguyên khoáng sản; tổ chức thẩm định các đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản
theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện việc đăng ký, thu thập và tổng hợp kết
quả điều tra cơ bản địa chất, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, tình
hình quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản và địa chất trên phạm vi cả nước theo
quy định của pháp luật;
- Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách, thuế, phí,
lệ phí, các nguồn thu khác và các hình thức ưu đãi liên quan đến thăm dò, khai thác và
bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
- Cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho
phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản;
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản, hướng dẫn, kiểm tra; thanh
tra, kiểm tra các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, hoạt
động khoáng sản và quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản; giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và
hoạt động khoáng sản;
- Thường trực Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản.
1.1.2. Bộ Công thương, Bộ Xây dựng.
Khoản 3, Khoản 4 Điều 55 của Luật Khoáng sản và Điều 4 Nghị định
160/2005/NĐ-CP quy định thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về công
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trong đó có khoáng sản rắn của Bộ Công
nghiệp (nay là Bộ Công Thương) và Bộ Xây dựng như sau:
- Trình Chính phủ chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về thăm dò, khai

thác, chế biến và sử dụng khoáng sản thuộc phạm vi được phân công quản lý; chỉ đạo
và kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác
khoáng sản ;
- Ban hành các quy định về tiêu chuẩn, quy trình, công nghệ khai thác, chế biến
khoáng sản; .
Nhóm 3, lớp Quản lý Kinh tế 3 – K 21


Tiểu luận

Chính sách quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam

- Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản thuộc lĩnh
vực công nghiệp vật liệu xây dựng theo phân cấp của Chính phủ;
- Ban hành danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn khoáng sản xuất khẩu, khoáng sản
hạn chế xuất khẩu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
1.1.3. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản (ĐC&KS) Việt Nam.
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản là cơ quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quản lý nhà nước và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về địa chất và khoáng sản;
thực hiện các dịch vụ công theo quy định của pháp luật. Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn Tổng cục Địa chất và Khoáng sản được quy định tại Quyết định số 26/2011/QĐTTg ngày 4 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, như sau:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo thẩm quyền
hoặc để Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền:
a) Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ; dự thảo thông tư, thông tư liên tịch về địa chất
và khoáng sản;

b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm;
chương trình, dự án, đề án và công trình quan trọng quốc gia về địa chất và khoáng
sản; chính sách bảo vệ quyền lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản
được khai thác;
c) Quy chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá trong điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản, thăm dò khoáng sản;
d) Phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiêu chí
khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản; nguyên tắc, điều
kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án về địa chất và khoáng sản sau khi được cơ quan nhà
Nhóm 3, lớp Quản lý Kinh tế 3 – K 21


Tiểu luận

Chính sách quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản rắn ở Việt Nam

nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về địa chất và khoáng sản; trả lời tổ
chức, cá nhân về chính sách, pháp luật về địa chất và khoáng sản.
4. Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và các văn bản thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục; công bố tiêu chuẩn cơ sở ngành.
5. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quyết định hoặc quyết định theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường việc cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác
khoáng sản, Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và
nhập khẩu đối với mặt hàng tài nguyên, khoáng sản; việc chuyển nhượng quyền thăm
dò khoáng sản; việc trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác
khoáng sản; việc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khu vực khai thác

khoáng sản; việc phê duyệt đề án đóng cửa mỏ, quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản
theo quy định của pháp luật.
6. Về kinh tế địa chất và khoáng sản:
a) Tổ chức thực hiện quy định về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, về đấu
giá quyền khai thác khoáng sản; quản lý hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng
sản theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, tổng hợp hoạt động đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản, hoạt
động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản;
c) Tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về việc hoàn trả chi phí điều tra cơ
bản về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản.
d) Phối hợp xây dựng quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí, lệ
phí khai thác, sử dụng dữ liệu về địa chất và khoáng sản; phí, lệ phí cấp giấy chứng
nhận lưu hành tự do (CFS) sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu đối với mặt
hàng tài nguyên, khoáng sản.
7. Về kiểm soát hoạt động khoáng sản và hoạt động điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản:

Nhóm 3, lớp Quản lý Kinh tế 3 – K 21


×