Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Một số giảipháp nhằm tăng cờng quản lý chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế trên địa bàn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.53 KB, 57 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Diệu Linh - K37.01.01

Lời mở đầu
Sức khoẻ là vàng- lời đúc kết ấy đã khẳng định đợc tầm quan trọng
của sức khoẻ
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, nhân tố con
ngời luôn giữ vai trò quyết định, nó vừa là mục tiêu, vừa là động lực đồng thời
cũng là nguồn lực năng động nhất trong mọi nguồn lực của sự phát triển. Để
phát huy hết vai trò và u điểm của nguồn lực này, việc chăm sóc bồi dỡng
nâng cao chất lợng đối với con ngời là điều rất cần thiết, trong đó, sức khoẻ
của con ngời là đợc u tiên hơn cả, bởi vì có sức khoẻ, con ngời mới có thể học
tập, nghiên cứu, lao động...để tạo ra những sản phẩm có ích phục vụ cho quá
trình phát triển nền kinh tế - xã hội của quốc gia.
Nh vậy, sức khoẻ không chỉ là tài sản của mỗi con ngời mà còn là tài
sản của cả nhân loại, là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc. Sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ là trách nhiệm của cộng
đồng, của mọi ngời dân, của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, Đoàn thể và các
tổ chức xã hội, trong đó ngành Y tế giữ vai trò nòng cốt.
Nhận rõ đợc tầm quan trọng của sức khoẻ và vai trò của ngành y tế
trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ, hàng năm, Nhà nớc đã dành một
phần từ ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế. Nhng do ngân sách nhà nớc
còn hạn hẹp, với chủ trơng xoá bỏ nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang
nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa thì chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế cũng có những thay đổi
theo hớng Giảm dần các khoản chi có tính bao biện từ ngân sách nhà nớc,
chi có trọng tâm trọng điểm nhng vẫn đảm bảo mục tiêu của Đảng và Nhà nớc ta là Nâng cao tính công bằng và hiệu quả trong việc tiếp cận và sử dụng
các dịch vụ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của nhân dân ( Trích văn kiện Đại
hội Đảng IX )
Trong những năm qua, ngành y tế Hà Nội đứng trớc nhiều thử thách do


diễn biến phức tạp của thời tiết, bệnh dịch cũng nh tình hình kinh tế xã hội, nhng cán bộ nhân viên ngành y tế Hà Nội với tinh thần trách nhiệm, yêu ngành,
yêu nghề tận tụy với việc chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tiếp tục phát huy
những thành quả đã đạt đợc, không ngừng tăng cờng công tác quản lý nhà nớc,
đa dạng hoá các loại hình phục vụ, đổi mới trang thiết bị, nâng cao kỹ thuật

Khoa Tài chính công

1

Học viên Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Diệu Linh - K37.01.01

chuyên môn, đáp ứng kịp thời nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng cao của
nhân dân Thủ đô. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, ngành y tế Hà Nội còn
có một số những tồn tại nh : Trang thiết bị hiện nay cha đáp ứng đợc yêu cầu
phát triển của ngành, nguồn cán bộ có tay nghề chuyên môn cao còn thiếu
nhiều, đặc biệt là cán bộ dợc. Phần NSNN cho hoạt động y tế, trong quá trình
phân bổ, quản lý và sử dụng còn nhiều kẽ hở dẫn tới lãng phí và giảm hiệu quả.
Những tồn tại trên đòi hỏi phải có những biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu
quả chi NSNN cho hoạt động y tế.
Nhận thức đợc tầm quan trọng cuả chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp
y tế và đứng trớc những khó khăn, tồn tại trong quản lý chi ngân sách nhà nớc
cho sự nghiệp y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội, trong quá trình thực tập tại
Sở Tài chính- Vật giá Hà Nội, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài Một số giải
pháp nhằm tăng cờng quản lý chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế trên
địa bàn Hà Nội.

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhằm kết hợp giữa lý luận và thực
tiễn để đánh giá quá trình sử dụng các khoản chi ngân sách cho sự nghiệp y tế,
từ đó rút ra những u nhợc điểm của công tác quản lý nhằm đa ra các giải pháp
nâng cao tính tiết kiệm và hiệu quả của các khoản chi NSNN cho sự nghiệp y
tế.
Đối tợng nghiên cứu của đề tài này là quá trình quản lý chi các khoản
chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Kết cấu đề tài : Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính đợc trình
bày trong ba chơng:
Chơng 1: Nhận thức chung về chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế
Chơng 2 : Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế
trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Chơng 3 : Một số giải pháp nhằm tăng cờng quản lý chi ngân sách nhà
nớc cho sự nghiệp y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài, em đã đợc sự hớng dẫn tận
tình của cô giáo - Thạc sỹ Quách Thị Hồng Liên, cùng sự giúp đỡ của các cô,
bác, anh chị trong Sở Tài chính - Vật giá Hà Nội.....giúp em hoàn thành đề tài
này.

Khoa Tài chính công

2

Học viên Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Diệu Linh - K37.01.01


Em xin chân thành cám ơn!

Chơng 1
Nhận thức chung về chi ngân sách nhà nớc
cho sự nghiệp y tế
1.1. Tầm quan trọng của sự nghiệp y tế đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội.

Con ngời là nhân tố trung tâm, vừa là mục đích, vừa là động lực của nền
sản xuất xã hội. Mọi sáng tạo cũng nh của cải vật chất và văn hoá đều do bàn
tay, khối óc con ngời tạo nên. Nhng con ngời muốn trở thành chủ thể tốt của
những sáng tạo cũng nh của cải vật chất và những văn hoá đó, thì trớc hết đòi
hỏi mỗi con ngời phải có sức khỏe tốt. Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi cá
nhân nói riêng và của cả xã hội nói chung. Nó là nhân tố quan trọng ảnh hởng
đến mọi mặt hoạt động của mỗi ngời, mỗi gia đình, ảnh hởng đến sự phát triển
của mỗi quốc gia và sự phát triển của xã hội loài ngời.... Sự nghiệp chăm sóc
sức khoẻ là của cả cộng đồng, của mỗi ngời dân, của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền, Đoàn thể và các tổ chức xã hội, trong đó ngành y tế đóng vai trò nòng
cốt.
Trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia trên thế
giới, con ngời đã đợc thừa nhận là yếu tố quyết định so với nhiều nguồn lực tự
nhiên khác, nguồn lực đặc biệt này vừa đợc coi là phơng tiện, vừa là mục tiêu
của sự phát triển; Nó đóng vai trò then chốt đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội. Trong quan điểm mới về công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam
khẳng định Nguồn lực là yếu tố quyết định để tạo ra công nghệ hiện đại và

Khoa Tài chính công

3


Học viên Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Diệu Linh - K37.01.01

sử dụng chúng để tạo ra của cải cho xã hội, là yếu tố quyết định để chuyển
giao công nghệ trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc...Có
thể coi nguồn lực con ngời trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiên đại hoá là
nguồn lực của mọi nguồn lực khác. Lấy việc phát huy nguồn lực con ngời là
yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Muốn vậy, đòi hỏi phải
có những chính sách kinh tế - xã hội phù hợp về văn hoá, giáo dục, y tế,.., thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trờng. Trong đó coi đầu t cho sự
nghiệp y tế cũng nh đầu t cho sự nghiệp giáo dục là đầu t chiều sâu cho sự
phát triển kinh tế - xã hội.
Con ngời với kinh nghiệm sản xuất, kỹ năng, kỹ xảo và thói quen lao
động là yếu tố quan trọng cùng với t liệu sản xuất (bao gồm đối tợng lao động
và t liệu lao động) hợp thành lực lợng sản xuất. Chăm lo sức khoẻ cho con ngời chính là làm cho lực lợng sản xuất ngày càng vững mạnh và tiên tiến hơn,
để phù hợp với quan hệ sản xuất hiện đại. Con ngời là trung tâm của chiến lợc
phát triển kinh tế - xã hội, vừa là chủ thể của quá trình sản xuất, vừa là ngời
thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội. Trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
của đất nớc, Đảng ta đã khẳng định : Con ngời phát triển cao về trí tuệ, cờng
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực
của việc xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của xã hội chủ nghĩa
( Trích văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX).
Xã hội muốn phát triển phồn thịnh văn minh thì nhân tố con ngời luôn
giữ vai trò quan trọng; Xã hội đó phải đợc quản lý bởi những con ngời có năng
lực có trí tuệ, và có sức khoẻ. Một xã hội phát triển là một xã hội mà ở đó, con
ngời luôn tìm tòi, học hỏi những cái gì mới nhất, hiện đại nhất phục vụ hữu

ích cho sự phát triển của đất nớc; Một chính sách mới có ảnh hởng sâu sắc tới
sự phát triển của xã hội, vì vậy, nó đợc đa ra không phải bởi một ngời không
có sự hiểu biết, không trải nghiệm thực tế, không có sự đánh giá chính xác về
phản ứng của xã hội khi chính sách đó đợc áp dụng, và quan trọng là ngời đa
ra chính sách đó có thể biết đợc xã hội đang cần gì cho sự phát triển của mình.
Muốn vậy thì con ngời phải đợc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ một cách
tốt nhất để họ có cơ hội phát huy năng lực, chất xám phục vụ cho xã hội, phục
vụ cho đất nớc. Để đảm bảo đợc vấn đề này thì cần phải đầu t một cách hợp lý
cho sự nghiệp y tế hay chính là đầu t cho sức khoẻ - nguồn gốc sâu xa của sự
phát triển kinh tế xã hội.

Khoa Tài chính công

4

Học viên Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Diệu Linh - K37.01.01

Ngày nay, việc phát triển con ngời đã trở thành tiêu thức quan trọng
trong việc đánh giá sự phát triển của các nớc trên thế giới. Việc đánh giá sự
phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia không chỉ dựa vào chỉ tiêu tổng sản
phẩm quốc dân mà còn dựa trên ba tiêu thức cơ bản là : Thu nhập, trình độ
giáo dục và tuổi thọ. Nh vậy, một nớc phát triển về kinh tế xã hội đồng nghĩa
với việc khẳng định nớc đó là nớc có hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
tốt và có hệ thống y tế mạnh.
Nh vậy, có thể nói sự nghiệp y tế có vai trò hết sức quan trọng đối với sự

chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của ngời dân cũng nh sự phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia; Xã hội càng văn minh thì hoạt động y tế ngày càng phát
triển đa dạng và phong phú. Đẩy mạnh hoạt động y tế là đẩy mạnh công tác
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, đẩy lùi bệnh tật, tăng tuổi thọ, đảm
bảo sức khoẻ cho lực lợng sản xuất trong hiện tại cũng nh tơng lai, từ đó thúc
đẩy phát triển nền kinh tế - xã hội.
* Hệ thống y tế ở Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, hệ thống y tế của Việt
Nam ngày càng đợc cải thiện và nâng cao cả về cơ sở vật chất cũng nh trình
độ chuyên môn.
Hệ thống y tế đợc tổ chức theo 4 cấp (theo hình chóp), cấp thấp nhất là
trung tâm y tế xã. Trên đó là các phòng khám đa khoa khu vực và các tuyến
bệnh viện trên của chúng (các bệnh viện huyện), cả hai đều do trung tâm y tế
huyện quản lý. Các bệnh viện tỉnh là cấp thứ hai trong hệ thống hình chóp với
đỉnh trên cùng là các bệnh viện trung ơng và các bệnh viện chuyên khoa do Bộ
Y tế trực tiếp quản lý. Việt Nam có tất cả 30 bệnh viện trung ơng và bệnh viện
chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế, 196 bệnh viện tỉnh, 576 bệnh viện huyện và
nhà hộ sinh, 929 phòng khám và 9920 trạm y tế xã.
Một trong những thành tựu của Việt Nam trong vòng 30 năm qua là
thành lập đợc một mạng lới rộng lớn các trạm y tế xã trên khắp cả nớc. Trung
bình mỗi trạm y tế xã phục vụ 7019 ngời, tỷ lệ này của Việt Nam nhỏ hơn
đáng kể so với nớc láng giềng Campuchia(15000), và tơng đơng với Thái
Lan(6762)- một đất nớc có thu nhập đầu ngời cao gấp 4 lần Việt Nam

Khoa Tài chính công

5

Học viên Tài chính



Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Diệu Linh - K37.01.01

1.2. Nội dung và vai trò của chi ngân sách nhà nớc cho sự
nghiệp y tế .

1.2.1- Khái niệm chung về chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế .
Chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế đợc hiểu là sự thể hiện quan
hệ phân phối dới hình thức giá trị, từ một bộ phận quỹ tiền tệ tập trung của
nhà nớc nhằm duy trì, phát triển sự nghiệp y tế theo nguyên tắc không hoàn
trả trực tiếp; Hay đó là khoản chi để duy trì sự tồn tại và hoạt động của hệ
thống y tế từ Trung ơng xuống cơ sở nhằm thực hiện chính sách bảo vệ và
chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế là
khoản chi thờng xuyên thuộc lĩnh vực văn xã, nhng so với các khoản chi thờng
xuyên khác, chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế có những nét riêng
biệt :
Thứ nhất, chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế là khoản chi vừa
mang tính chất tiêu dùng hiện tại, vừa mang tính chất tích luỹ đặc biệt.
Xét về hình thức bên ngoài và theo từng niên độ ngân sách thì đây là
khoản chi mang tính tiêu dùng xã hội, nhằm thoả mãn nhu cầu chăm sóc và
bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã
hội ở mỗi năm đó. Song khoản chi này gián tiếp tác động đến việc tạo ra của
cải vật chất cho xã hội, nâng cao tri thức con ngời, tạo điều kiện cho nền kinh
tế ổn định và tăng trởng, tăng tích luỹ ngân sách.
Vì vậy, nếu xét về bản chất bên trong và xét về tác dụng lâu dài thì
khoản chi này tác động mạnh mẽ tới yếu tố con ngời, tác động đến sự sáng tạo
ra của cải vật chất và văn hoá tinh thần, là nhân tố tác động đến sự phát triển
và tăng trởng của nền kinh tế xã hội trong tơng lai.

Thứ hai, chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế là khoản chi chứa
đựng nhiều yếu tố xã hội.
Chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế quyết định mức độ u đãi đối
với các tầng lớp giai cấp trong xã hội mà đặc biệt là những ngời có hoàn cảnh
khó khăn, những đối tợng thuộc diện u tiên, những gia đình chính sách, những
ngời có công với cách mạng, những đối tợng thuộc vùng sâu vùng xa và những
vùng thờng xuyên xảy ra dịch bệnh; Qua đó để thực hiện công bằng xã hội.
Mặt khác, chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế cũng chịu ảnh hởng
của nhiều yếu tố xã hội ( phong tục, tập quán, mức sống...). chính những yếu
tố này sẽ quyết định tới quan điểm hoạt động của sự nghiệp y tế .

Khoa Tài chính công

6

Học viên Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Diệu Linh - K37.01.01

1.2.2- Nội dung của chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế.
Chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế có nhiều nội dung chi tiết
khác nhau và đợc phân ra dới một số tiêu thức chủ yếu sau :
* Theo chức năng ngành y tế
Nội dung chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế gồm : Chi phòng
bệnh, chi chữa bệnh, chi đào tạo, chi nghiên cứu khoa học y dợc, chi quản lý
hành chính và chi khác.
Tác dụng của việc phân loại này là nhằm phục vụ cho việc phân tích

đánh giá tình hình sử dụng vốn ngân sách nhà nớc cho chuyên môn nghiệp vụ
của ngành y tế nh thế nào, từ đó đánh giá đợc mức độ chi cho chuyên môn
nghiệp vụ đã hợp lý cha để có sự điều chỉnh phù hợp với nhu cầu phát triển
của xã hội.
* Theo tính chất các khoản chi
Nội dung chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế gồm:
- Chi đầu t nh : Chi xây lắp, chi thiết bị, chi khác về đầu t
- Chi thờng xuyên nh : Chi lơng cho cán bộ nhân viên y tế và đội ngũ
bác sĩ, chi bù lỗ bù giá, chi công tác phí, chi hội nghị phí, công vụ phí, chi đào
tạo và chi khác.
Tác dụng của cách phân loại theo tính chất các khoản chi là có thể
quản lý một cách chặt chẽ các khoản chi dành cho đầu t và chi thờng xuyên,
từ đó có thể có đợc những thông tin chính xác về tình hình quản lý biên chế
và quĩ lơng, tình hình tuân thủ chính sách chế độ chi NSNN tại mỗi đơn vị thụ
hởng.
* Theo tuyến chi :
Chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế gồm : Chi y tế cho tuyến
Trung ơng, tuyến tỉnh, tuyến huyện và tuyến xã.
Tác dụng của việc phân loại này là có thể xác định đợc mức độ chi ngân
sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế ở mỗi cấp để có sự điều chỉnh hợp lý, đảm
bảo tính công bằng trong việc phân bổ kinh phí hoạt động y tế giữa các tuyến,
phù hợp với nhu cầu phát triển của ngành y tế nói riêng và sự phát triển của kinh
tế - xã hội nói chung của từng vùng.

Khoa Tài chính công

7

Học viên Tài chính



Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Diệu Linh - K37.01.01

* Trong công tác quản lý các khoản chi tiêu thờng xuyên của ngân sách
nhà nớc chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế đợc phân chia theo 4 nhóm
chính sau :
Nhóm 1 : Chi bộ máy
Đứng trên góc độ tài chính, đây là khoản chi tiêu thờng xuyên nh : Tiền
lơng, tiền thởng, phụ cấp, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp và các khoản
khác. Trong đó :
- Tiền lơng bao gồm : Lơng ngạch bậc, lơng tập sự, lơng hợp đồng.
- Tiền phụ cấp gồm : Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp
làm thêm, phụ cấp lu động, phụ cấp độc hại nguy hiểm và phụ cấp đặc biệt.
- Tiền thởng gồm : Thởng thờng xuyên, thởng đột xuất và thởng khác.
- Phúc lợi tập thể gồm : Trợ cấp khó khăn thờng xuyên, trợ cấp khó
khăn đột xuất, tiền tàu xe, phúc lợi khác.
- Các khoản đóng góp : Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Nhóm 2 : Chi quản lý hành chính
Nhóm này bao gồm các khoản chi : Chi thanh toán dịch vụ công cộng
(tiền điện, tiền nớc, nhiên liệu, vệ sinh môi trờng và dịch vụ công cộng khác);
Chi vật t văn phòng (gồm văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ và vật t văn
phòng khác); Chi thông tin liên lạc (gồm điện thoại, fax, tuyên truyền, ấn
phẩm truyền thông...); Chi công tác phí (tiền vé máy bay, tàu xe, phụ cấp công
tác phí, thuê phòng ngủ, khoán công tác phí và công tác phí khác); Chi hội
nghi phí (gồm tài liệu, bồi dỡng giảng viên, thuê phòng ngủ, thuê hội trờng,
chi bù tiền ăn và các chi phí khác).
Nhóm 3 : Chi nghiệp vụ chuyên môn.
Đây là khoản chi quan trọng nhất tác động trực tiếp đến công tác khám

chữa bệnh. Khoản chi này bao gồm : Chi cho vật t dùng cho chuyên môn, thiết
bị chuyên dụng, in ấn chỉ, trang phục, bảo hộ lao động, sách, tài liệu, mua súc
vật dùng cho hoạt động chuyên môn, thanh toán hợp đồng với bên ngoài,
thuốc khám và điều trị...
Nhóm 4 : Chi mua sắm sửa chữa thờng xuyên tài sản.
Nh mua ô tô, đồ gỗ, mây tre, máy tính, máy điều hoà nhiệt độ, các tài sản
cố định có độ bền cao..., sữa chữa ô tô, xe chuyên dụng, đờng điện, cấp thoát nớc...

Khoa Tài chính công

8

Học viên Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Diệu Linh - K37.01.01

Đây là nhóm chi không thể thiếu đợc của toàn ngành y tế. Hàng năm,
do sự xuống cấp của các tài sản cố định dùng cho hoạt động y tế, đòi hỏi phải
có kinh phí để đầu t mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi lại và từng bớc
hiện đại hoá trang thiết bị ngành y tế ở những đơn vị y tế đợc nhà nớc bao cấp.
Chính nhờ nhóm chi này đã góp phần nâng cao năng lực hiện có của tài sản cố
định, nâng cao chất lợng của các bệnh viện, phòng khám, qua đó giúp cho
hoạt động khám chữa bệnh ngày càng đợc nâng cao về chất lợng cũng nh về quy
mô.
1.2.3- Vai trò của chi ngân sách nhà nớc đối với hoạt động y tế
Y tế cần thiết có sự cung ứng của nhà nớc hay nói cách khác, chi ngân
sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế là cần thiết vì sự nghiệp y tế có vai trò quan

trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Chất lợng,
hiệu quả của các hoạt động y tế ảnh hởng trực tiếp đến sức khoẻ con ngời, mà
sức khoẻ con ngời là tiền đề cần thiết để tạo ra trí tuệ - tài sản quý nhất của
mọi tài sản. Thực tế cho thấy, quá trình phát triển kinh tế xã hội không diễn ra
một cách thụ động mà nó phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của con ngời,
con ngời không nắm vứng khoa học công nghệ tiên tiến, không có phẩm chất
nhân cách phù hợp với nhu cầu công việc thì không thể đẩy mạnh phát triển
kinh tế là điều tất yếu, điều đó nói lên rằng, y tế không phải là phạm trù phúc
lợi đơn thuần mà nó tác động đến sự nghiệp kinh tế của mỗi quốc gia.
Mặc dù chi tiêu công không mang lại lợi ích bằng tiền nhng chính sự
can thiệp của nhà nớc đã góp phần vào việc đảm bảo công bằng xã hội; Thông
qua những chính sách của mình, nhà nớc điều tiết nguồn tài chính từ nơi thừa
sang nơi thiếu, mà ở lĩnh vực y tế là từ ngời giàu sang ngời nghèo, sang những
gia đình chính sách, có công với đất nớc, mà điều này thì khu vực t nhân
không thể làm đợc. Nền kinh tế thị trờng có những mặt trái của nó mà sự phân
hoá giàu nghèo là một trong những mặt trái đó: Xã hội càng phát triển thì sự
phân hoá giàu nghèo càng trở nên rõ rệt, ngời giàu thì càng giàu mà ngời
nghèo thì càng nghèo, nh vậy, tầng lớp nghèo có nguy cơ bị thiệt thòi, không
đủ khả năng khám chữa bệnh khi ốm đau; Chi ngân sách nhà nớc cho sự
nghiệp y tế góp phần hỗ trợ những đối tợng nghèo khi ốm đau, từ đó góp phần
đảm bảo công bằng xã hội. Đồng thời, chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp
y tế là một trong những công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế của nhà nớc đối với
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội. Thông qua việc xác định cơ cấu, tỷ trọng

Khoa Tài chính công

9

Học viên Tài chính



Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Diệu Linh - K37.01.01

các khoản chi hay tổ chức sắp xếp lại mạng lới y tế từ TW xuống cơ sở mà
nhà nớc tham gia điều chỉnh, hớng dẫn các hoạt động y tế đi đúng chủ trơng,
đờng lối của Đảng và nhà nớc đề ra trong từng thời kỳ.
Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế thị trờng rất khác biệt với vai trò
đó trong nền kinh tế tập trung bao cấp. Trong nền kinh tế thị trờng, chính phủ
không phải là ngời duy nhất cung cấp các dịch vụ y tế mà cũng không phải là
nhà tài trợ duy nhất cho các dịch vụ này nh trong nền kinh tế mệnh lệnh, thêm
vào đó là có sự cung ứng dịch vụ của khu vực t nhân trong lĩnh vực y tế. Tuy
nhiên vì mục đích lợi nhuận nên khu vực t nhân đôi khi không quan tâm đến
chất lợng, cũng nh tính công bằng hiệu quả của các dịch vụ mình cung cấp,
mà chi phí cho mỗi lần sử dụng dịch vụ này thờng cao; Vì vậy dễ dẫn tới việc
chỉ có ngời giàu mới có đủ tiền để chi trả cho sự thụ hởng các dịch vụ này, do
vậy làm giảm tính công bằng trong xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng,
việc các cá nhân phải tự chi trả cho các dịch vụ y tế thờng tăng lên, điều này
thờng khiến cho ngời nghèo dễ bị tổn thơng, trừ khi có những cơ chế hoạt
động hữu hiệu nhằm tránh cho ngời nghèo phải chịu sự tăng giá của các dịch
vụ y tế. Vì thế, chính phủ cần phải giữ vai trò trực tiếp trong việc tài trợ cho
các chi phí chăm sóc y tế của ngời nghèo bằng cách cung cấp cho họ thẻ
khám chữa bệnh đã đợc chính phủ mua trớc. Trên thực tế, chính phủ có thể
giảm vai trò của mình trong việc cung cấp trực tiếp các dịch vụ y tế, chữa
bệnh và tăng vai trò trong việc tài trợ cho các chi phí y tế (dành cho ngời
nghèo).
Những vai trò trên của chi ngân sách nhà nớc đợc phát huy đến mức độ
nào phụ thuộc nhiều vào tính hiệu quả của các khoản chi ngân sách nhà nớc

cho sự nghiệp y tế. Hiệu quả này không chỉ đợc đánh giá qua số chi nhiều hay
ít mà nó đợc xem xét thông qua các chỉ tiêu đặc trng cho y tế nh : Số lần khám
chữa bệnh, số ngời bị mắc và chết do các bệnh tăng hay giảm, tuổi thọ trung
bình của ngời dân, số công trình ngiên cứu y dợc đã hoàn thành đợc triển khai
phát huy tác dụng nh thế nào.... Những tiêu chí này đợc xem xét trong mối tơng quan với số chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế.

Khoa Tài chính công

10

Học viên Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Diệu Linh - K37.01.01

1.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp
y tế.

1.3.1- Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế
Để các khoản chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế thực sự mang lại
hiệu quả và phát huy đợc những vai trò to lớn của mình thì trong quá trình tổ
chức quản lý phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau :
Nguyên tắc thứ nhất : Quản lý theo dự toán.
Quản lý theo dự toán là việc phân bổ, cấp phát, sử dụng và quyết toán
các khoản chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế phải căn cứ vào dự toán
chi đã đợc duyệt để thực hiện.
Đây là nguyên tắc xuất phát từ yêu cầu bắt buộc của chu trình quản lý
tài chính nhà nớc. Mọi khoản chi từ ngân sách nhà nớc chỉ có thể trở thành

hiện thực khi các khoản chi đó đã nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã đợc cơ
quan quyền lực nhà nớc xét duyệt và thông qua. Mặt khác, do phạm vi chi của
ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế rất rộng, phức tạp và đa dạng cho nên
phải dự tính các khoản chi trong quá trình lập dự toán để trên cơ sở đó có thể
lên cân đối chung, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành ngân sách, hạn
chế đợc tính tuỳ tiện về nguyên tắc ở các đơn vị thụ hởng ngân sách, phát huy
đợc tính chủ động về điều hành ngân sách và tăng cờng công tác quản lý ngân
sách của đơn vị.
Nguyên tắc thứ hai : Chi tiêu phải đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả.
Tiết kiệm là tiền đề để đạt đợc hiệu qủa. Hiệu quả ở đây phải gắn với
mục tiêu của các khoản chi và mức chi phí cần thiết tối thiểu để đạt đợc mục
tiêu đó. Sở dĩ có nguyên tắc này là vì tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc chủ
đạo của mọi hoạt động kinh tế, tài chính nói chung và hoạt động chi thờng
xuyên nói riêng, bởi chúng ta luôn phải đối mặt với một thực tế là nguồn lực
thì khan hiếm mà nhu cầu là vô hạn. Mặt khác, do các khoản chi ngân sách
nhà nớc cho sự nghiệp y tế diễn ra trong phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp.
Nhu cầu chi từ ngân sách nhà nớc luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi
khả năng huy động nguồn thu chỉ có hạn, cho nên càng phải tôn trọng nguyên
tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý các khoản chi từ ngân sách nhà nớc
cho sự nghiệp y tế.
Nguyên tắc thứ ba : Kiểm soát chi qua Kho bạc.
Mọi khoản chi đều phải chi trực tiếp qua Kho bạc bởi vì Kho bạc nhà nớc là nơi quản lý quỹ của ngân sách nhà nớc, do đó, Kho bạc nhà nớc vừa có

Khoa Tài chính công

11

Học viên Tài chính



Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Diệu Linh - K37.01.01

quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi ngân sách
nhà nớc, đặc biệt là khoản chi thờng xuyên; Chi ngân sách nhà nớc cho sự
nghiệp y tế là một khoản chi thờng xuyên nên phải quán triệt nguyên tắc
này.Trong thực tiễn, chi ngân sách nhà nớc trực tiếp qua Kho bạc tạo điều kiện
cho Kho bạc nhà nớc kiểm soát chặt chẽ hơn các khoản chi của ngân sách nhà
nớc cho sự nghiệp y tế, đảm bảo ngân sách nhà nớc đợc sử dụng đúng mục
đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Đứng trên giác độ cơ quan tài chính, thì cơ quan tài chính các cấp phải
có trách nhiệm phối hợp với Kho bạc nhà nớc kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng
kinh phí của các đơn vị dự toán, có trách nhiệm thẩm định dự toán và thông
báo hạn mức kinh phí quý cho các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách, kiểm tra
việc sử dụng kinh phí, xét duyệt quyết toán chi của các đơn vị và tổng hợp
quyết toán chi của các đơn vị đồng thời tổng hợp quyết toán chi ngân sách nhà
nớc.
1.3.2- Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế.
Công tác quản lý chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế là quá trình
phân phối và sử dụng chi ngân sách nhà nớc nhằm duy trì hoạt động của sự
nghiệp y tế. Khoản chi này là một khoản chi hết sức quan trọng, đợc diễn ra
một cách thờng xuyên, liên tục, đòi hỏi phải nắm rõ, nắm chắc nội dung cụ
thể của từng khoản chi để tiến hành chính xác, hiệu quả. Muốn làm đợc điều
đó, Nhà nớc phải sử dụng nhiều biện pháp và công cụ khác nhau.
Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế bao
gồm :
* Lập dự toán
- Các căn cứ để lập dự toán .
Thứ nhất : Chủ trơng của nhà nớc về duy trì và phát triển sự nghiệp y tế.

Dựa vào căn cứ này sẽ giúp cho việc xây dựng dự toán chi NSNN cho sự
nghiệp y tế có một cách nhìn tổng quát những mục tiêu và nhiệm vụ mà
NSNN phải hớng tới. Trên cơ sở đó xác lập các hình thức, các phơng pháp
phân phối nguồn vốn của NSNN vừa tiết kiệm, vừa đạt hiệu quả cao.
Thứ hai : Dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch phát triển y tế của nhà nớc
trong niên độ kế hoạch. Đây là việc cụ thể hoá các chủ trơng của nhà nớc
trong từng giai đoạn thành các chỉ tiêu cho kỳ kế hoạch. Các chỉ tiêu này kết

Khoa Tài chính công

12

Học viên Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Diệu Linh - K37.01.01

hợp với các định mức chi sẽ là yếu tố cơ bản để xác lập kề hoạch chi NSNN cho
sự nghiệp y tế.
Thứ ba : Khả năng nguồn kinh phí để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của sự
nghiệp y tế. Muốn đoán đợc khả năng này, ngời ta phải dựa vào cơ cấu thu
NSNN kỳ báo cáo và mức tăng trởng của các nguồn thu kỳ kế hoạch. Nhờ đó
mà thiết lập mức cân đối tổng quát giữa khả năng và nhu cầu chi.
Thứ t : Các chính sách chế độ của Nhà nớc liên quan đến y tế. Đây là cơ
sở pháp lý cho việc tính toán và bảo vệ dự toán chi NSNN cho sự nghiệp y tế.
Đồng thời nó cũng tạo điều kiện cho quá trình chấp hành dự toán không bị rơi
vào tình trạng hụt hẫng khi có sự điều chỉnh hoặc thay đổi một số chính sách,
chế độ chi nào đó.

Thứ năm : Kết qủa phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi
NSNN cho sự nghiệp y tế kỳ trớc. Xác định xem tính phù hợp của hình thức
cấp phát, phơng thức quản lý tài chính đối với mỗi loại hình đơn vị. Các thông
tin thu đợc này là căn cứ mang tính thực tiễn cao đối với quá trình lập dự toán
chi NSNN cho sự nghiệp y tế.
- Phơng pháp lập dự toán :
Việc lập kế hoạch chi NSNN cho sự nghiệp y tế theo phơng pháp tính
toán tổng hợp. Theo phơng pháp này thì số chi kỳ kế hoạch cho mỗi loại hình
đơn vị sẽ đợc xác định dựa trên định mức chi tổng hợp dự kiến cho một đối tợng và số đối tợng bình quân đợc tính định mức. Tổng số chi cho các loại hình
đơn vị sẽ là số chi kỳ kế hoạch của NSNN cho sự nghiệp y tế. Phơng pháp này
đợc xác định nh sau:
Số chi y tế
trong định
mức

=

Số giờng bệnh thực
tế sử dụng bình quân
năm kế hoạch

X

Định mức chi
cho một
giờng bệnh

Trong đó :
Tổng số ngày điều trị cả năm kế hoạch
Số giờng bệnh bình quân =

thực tế sử dụng năm KH

Khoa Tài chính công

340 ngày

13

Học viên Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Diệu Linh - K37.01.01

* Chấp hành dự toán
- Những căn cứ để tổ chức thực hiện bao gồm :
Thứ nhất : Dựa vào mức chi đã đợc duyệt của từng chỉ tiêu trong dự
toán. Đây là căn cứ mang tính quyết định nhất trong quá trình tổ chức thực
hiện kế hoạch, bởi vì hầu hết các nhu cầu chi đã có trong định mức, tiêu chuẩn
và đã đợc cơ quan quyền lực Nhà nớc xét duyệt và thông qua.
Thứ hai : Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho sự nghiệp
y tế trong kỳ báo cáo. Trong quản lý và điều hành các khoản chi của NSNN ta
phải luôn tuân thủ theo quan điểm lờng thu mà chi . Vì khoản chi cho sự
nghiệp y tế luôn bị giới hạn bởi khả năng huy động các khoản thu.
Thứ ba : Dựa vào các chính sách, chế độ chi ngân sách hiện hành. Đây
là căn cứ mang tính chất pháp lý cho công tác tổ chức thực hiện kế hoạch. Bởi
lẽ tính hợp lệ, hợp lý của các khoản chi ngân sách nhà nớc sẽ đợc phán xét dựa
trên cơ sở các chính sách chế độ chi của Nhà nớc hiện đang có hiệu lực thi hành.
- Các yêu cầu cơ bản trong quá trình thực hiện kế hoạch .

Mục tiêu cơ bản của việc tổ chức thực hiện kế hoạch chi ngân sách nhà
nớc cho sự nghiệp y tế là phải đảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng nguồn
vốn một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Để đạt đợc những mục tiêu đó,
trong quá trình tổ chức thực hiện phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, đảm bảo phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, tập trung có
trọng điểm trên cơ sở kế hoạch chi đã đợc xác định.
Thứ hai, phải đảm bảo việc cấp phát vốn, kinh phí một cách kịp thời,
chặt chẽ tránh mọi sơ hở gây lãng phí, tham ô làm thất thoát nguồn vốn của
NSNN.
Thứ ba, trong quá trình sử dụng các khoản vốn, kinh phí do nhà nớc cấp
phát phải hết sức tiết kiệm nhằm nâng cao hiệu quả của các khoản chi.
* Quyết toán NSNN cho sự nghiệp y tế
Công tác quyết toán vốn và kiểm tra khoản chi là công việc cuối cùng
trong chu trình quản lý ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế. Đây là quá trình
nhằm kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại số liệu đã đợc phản ánh sau một kỳ chấp
hành dự toán để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán, rút ra những
kinh nghiệm và bài học cần thiết cho kỳ chấp hành dự toán tiếp theo. Trong
quá trình tổ chức quyết toán, phải đảm bảo đợc các yêu cầu là: Trong báo cáo

Khoa Tài chính công

14

Học viên Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Diệu Linh - K37.01.01


quyết toán của các đơn vị y tế không đợc xảy ra tình trạng quyết toán chi lớn
hơn thu. Nếu việc thực hiện công tác quyết toán NSNN cho sự nghiệp y tế đợc
tốt sẽ tạo cơ sở vững chắc cho việc phân tích đánh giá quá trình chấp hành dự
toán chi một cách chính xác, trung thực và khách quan.
1.4. Những nhân tố ảnh hởng tới chi NSNN cho sự nghiệp y tế.

Chi ngân sách nhà nớc chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố, có thể kể đến nh :
* Mức độ tăng trởng của nền kinh tế và quan hệ phân phối ngân sách nhà n-

ớc.
Sự tăng trởng của một quốc gia nhanh hay chậm đợc thể hiện qua chỉ
tiêu thu nhập quốc dân cao hay thấp. Khi nền kinh tế tăng trởng chậm, thu
nhập quốc dân thấp thì một điều tất yếu là mức độ động viên vào ngân sách
nhà nớc sẽ thấp. Trong khi đó, nhu cầu chi tiêu ngày càng gia tăng mà nguồn
tài chính đảm bảo cho chi tiêu lại bị hạn chế dẫn tới nguồn tài chính cung cấp
cho sự nghiệp y tế cũng bị hạn chế. Ngợc lại, nền kinh tế có tốc độ tăng trởng
cao, mức động viên vào ngân sách nhà nớc lớn và thuận lợi thì nguồn kinh phí
dành cho sự nghiệp y tế sẽ cao hơn.
Khi nguồn lực tài chính tập trung trong tay nhà nớc, hình thành nên
ngân sách nhà nớc thì nguồn lực này sẽ đợc phân phối cho các lĩnh vực. Tuỳ
vào từng thời kỳ mà khoản chi nào đó có thể chiếm tỷ trọng cao hay thấp
trong cơ cấu chi của ngân sách nhà nớc. Thực tế là, với một lợng tài chính
nhất định nếu ta tăng chi quá cho lĩnh vực này thì tất yếu sẽ phải giảm chi cho
lĩnh vực khác. Ngợc lại, nếu tăng chi cho lĩnh vực khác mà phần ngân sách
nhà nớc dành cho sự nghiệp y tế không đảm bảo nhu cầu tối thiểu thì sẽ ảnh hởng tiêu cực đến sự nghiệp y tế và chất lợng của công tác chăm sóc và bảo vệ
sức khoẻ nhân dân. Vì vậy, tuỳ theo tình hình thực tế và thực trạng của từng
ngành mà nhà nớc sẽ xác định một phần ngân sách nhà nớc hợp lý dành cho
từng ngành trong đó có ngành y tế.
* Phạm vi, mức độ bao cấp của nhà nớc cho sự nghiệp y tế.
Trong thời kỳ bao cấp, Nhà nớc thực hiện chính sách khám chữa bệnh

không mất tiền, vì thế, mặc dù mức độ chi cho sự nghiệp y tế lớn nhng vẫn
không có hiệu quả.
Hiện nay với xu hớng giảm bớt các khoản chi mang tính bao cấp, thực
hiện chi có trọng điểm trọng tâm và thực hiện xã hội hoá hoạt động y tế dẫn
đến cơ cấu, nội dung chi cho sự nghiệp y tế cũng có những thay đổi. Tuy

Khoa Tài chính công

15

Học viên Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Diệu Linh - K37.01.01

nhiên, trong cơ chế hiện nay, các khoản chi bao biện, bao cấp đã và sẽ dần đợc
xoá bỏ song có nhiều các khoản chi khác lại xuất hiện hoặc đòi hỏi tăng lên.
ở một số nớc, trong lĩnh vực y tế, nhà nớc chỉ cấp phát kinh phí cho hoạt động
phòng chống dịch bệnh, thanh toán tiền chữa bệnh cho những bệnh nhân
nghèo, ngời có công với nớc... ngoài ra, việc chữa các loại bệnh thông thờng
sẽ do bệnh nhân và gia đình tự đảm bảo kinh phí. Tuy nhiên, danh mục các đối
tợng và lĩnh vực do nhà nớc đảm nhận đợc quy định rất cụ thể, rõ ràng và đợc
luật pháp hoá.
* Tốc độ tăng dân số và tỷ lệ mắc bệnh trong nhân dân.
Tốc độ tăng dân số và tỷ lệ mắc bệnh trong nhân dân sẽ ảnh hởng lớn
đến chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế.
Dân số tăng nhanh trong khi ngân sách nhà nớc còn hạn hẹp đã gây sức
ép lớn về mặt xã hội, nhất là y tế. Dân số tăng nhanh cùng với điều kiện vật

chất của ngời dân thiếu thốn, môi trờng sinh thái bị ô nhiễm, đi kèm với nó là
sự xuất hiện và tăng nhanh của bệnh dịch, gây ảnh hởng lớn đến sức khoẻ con
ngời. Để thanh toán và đẩy lùi bệnh dịch thì phải tăng cờng đầu t vào việc
phòng bệnh và chữa bệnh. Mặt khác, tỷ lệ mắc bệnh trong nhân dân cao, mô
hình bệnh tật của nớc ta đang chuyển dịch theo mô hình bệnh tật của các nớc
đang phát triển đòi hỏi các hoạt động y tế phải đổi mới và chuyển đổi để giải
quyết vấn đề về bệnh tật. Điều này cũng ảnh hởng tới nội dung và cơ cấu chi
ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế.
* Trang thiết bị cho hoạt động y tế
Tình hình trang thiết bị của ngành y tế cũng ảnh hởng tới chi ngân sách
nhà nớc cho sự nghiệp y tế. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động y tế tốt hiện đại, đảm bảo đợc nhu cầu khám chữa bệnh thì khoản chi
cho mua sắm trang thiết bị dùng cho y tế sẽ giảm kéo theo chi ngân sách cho
sự nghiệp y tế giảm và ngợc lại.
Hiện nay trang thiết bị y tế ở nớc ta còn thiếu và lạc hậu, cha đáp ứng đợc đầy đủ cho sự phát triển, các trang thiết bị y tế hiện đại hầu hết tập trung ở
các bệnh viện lớn trong khi ở các bệnh viện tuyến huyện và tuyến cơ sở, trang
thiết bị còn rất thô sơ, vì vậy vấn đề đặt ra là nhà nớc phải chi nhiều hơn nữa
cho mua sắm trang thiết bị y tế, đặc biệt là ở các bệnh viện tuyến cơ sở
Ngoài những nhân tố kể trên, thì chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y
tế còn chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố khác nh : Mạng lới tổ chức của

Khoa Tài chính công

16

Học viên Tài chính


Luận văn tốt nghiệp


Đỗ Diệu Linh - K37.01.01

ngành y tế, khả năng và trình độ của ngành y tế, sự biến động về kinh tế,
chính trị, xã hội và của các nhân tố cụ thể nh : Giá cả, lãi suất, tỷ giá hối
đoái...
Tất cả các nhân tố trên đều gây ảnh hởng tới chi ngân sách nhà nớc cho
sự nghiệp y tế nhng mức độ ảnh hởng của mỗi nhân tố trong từng thời kỳ lại
khác nhau. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng có ý nghĩa quan trọng trong việc
bố trí nội dung và cơ cấu các khoản chi của ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp
y tế một cách khách quan, phù hợp với yêu cầu của tình hình ngành y tế và
tình hình kinh tế, chính trị trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Tóm lại, chơng một của luận văn đã đề cập đến một số vấn đề lý luận
chung về chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp y tế. Nghiên cứu những lý luận
chung về chi NSNN cho sự nghiệp y tế có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý
các khoản chi này trong thực tiễn cả ở tầm vĩ mô và tầm vi mô để sao cho việc
quản lý mang lại hiệu quả cao, đảm bảo đợc các mục tiêu vĩ mô của nhà nớc.

Khoa Tài chính công

17

Học viên Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Diệu Linh - K37.01.01

Chơng 2
Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nớc cho

sự nghiệp y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội
trong những năm gần đây.
2.1. Khái quát về ngành y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

2.1.1- Khái quát đặc điểm tình hình kinh tế chính trị của Hà Nội.
Hà Nội là thủ đô nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là một
thành phố lớn nằm ở hai bên bờ sông Hồng, thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ trù
phú và nổi tiếng từ ngàn xa.
Hà Nội ở trung tâm Bắc bộ, tiếp giáp với 5 tỉnh : Phía bắc giáp với Thái
Nguyên, phía đông giáp với Hoà Bình, Hải Dơng, phía nam và tây giáp với Hà
Tây và Vĩnh Phúc. Là thành phố có diện tích không lớn với 927,39 km2 nhng
dân số lại rất đông với 3.740 nghìn ngời, mật độ là 2.973 ngời/ km2. Hà Nội
có 7 quận nội thành là Hoàn Kiếm, Đống Đa, Ba Đình, Tây Hồ, Hai Bà Trng,
Thanh Xuân, Cầu Giấy và 5 huyện ngoại thành là Gia Lâm, Từ Liêm, Sóc Sơn,
Thanh Trì, Đông Anh.
Hà Nội có vị trí địa lý - chính trị quan trọng, có u thế đặc biệt so với các
địa phơng khác trong cả nớc. Hà Nội là trung tâm đầu não về chính trị, văn
hoá, khoa học kỹ thuật, đồng thời là trung tâm lớn về kinh tế, một trung tâm
giao dịch quốc tế của cả nớc( Nghị quyết 08 của Bộ chính trị ngày
21/01/1983 )
Hà Nội là đầu mối giao thông quan trọng bậc nhất của nớc ta. Từ Thủ
đô đi đến các thành phố, thị xã của vùng Bắc bộ cũng nh của cả nớc bằng đờng bộ, đờng sắt, đờng hàng không và đờng thuỷ đều rất dễ dàng và thuận
tiện. Đây chính là những yếu tố gắn bó chặt chẽ Thủ đô với các trung tâm
khác trong cả nớc và tạo điều kiện thuận lợi để Hà Nội tiếp nhận kịp thời các
thông tin thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới, tham gia quá trình phân
công lao động quốc tế, khu vực và hội nhập vào quá trình phát triển năng động
của khu vực Đông á - Thái Bình Dơng.
Hà Nội là trung tâm kinh tế - văn hoá - chính trị lớn của cả nớc, cơ cấu
kinh tế rất đa dạng và phức tạp. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, tốc
độ tăng trởng bình quân tổng sản phẩm quốc nội là 9-10%.


Khoa Tài chính công

18

Học viên Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Diệu Linh - K37.01.01

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các lĩnh vực nh văn hoá, giáo
dục, y tế cũng chịu sự tác động không nhỏ.
Do mật độ dân số cao, lại phân bố không đồng đều, chủ yếu là tập trung
ở nội thành, vì vậy, để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, mạng
lới y tế của Hà Nội đã đợc tổ chức với nhiều mô hình các bệnh viện, với
chuyên môn nghiệp vụ khoa học kỹ thuật từ tuyến cơ sở đến thành phố, bệnh
viện chuyên khoa, đa khoa tập trung chủ yếu ở nội thành nên thờng xảy ra tình
trạng quá tải ở các bệnh viện lớn trong khi ở các trung tâm y tế cơ sở, các gi ờng bệnh lại hoạt động không hết công suất.
Hơn nữa, Hà Nội là nơi tập trung đông dân c và đa dạng các thành phần
cùng với quá trình nhập c ồ ạt vào thành phố, đó là điều kiện để bệnh dịch
phát triển nên nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của ngời dân càng trở nên quan
trọng hơn.
Do sự chênh lệch về điều kiện sống, mức thu nhập, khả năng của các
bệnh viện ngoại thành hạn chế rất nhiếu so với các bệnh viện nội thành dẫn
đến tình trạng thiếu đồng bộ về quản lý y tế giữa các địa phơng trên địa bàn
thành phố. Một vấn đề đặt ra là y tế là một loại hàng hoá công cộng tức là
hàng hoá mà mọi ngời có thể tiêu dùng chung, vậy thì làm sao để hoạt động y
tế đợc phân bổ đồng đều cho từng ngời dân. Muốn vậy, công tác quản lý chi

phải đợc quản lý chặt chẽ, hợp lý đáp ứng kịp thời và đầy đủ những yêu cầu
cần thiết về vốn của tuyến cơ sở để xây dựng nâng cấp ngày một hoàn thiện
hơn để cho hoạt động của sự nghiệp y tế ngày một nâng cao.
2.1.2- Thực trạng ngành y tế Hà Nội những năm gần đây.
Trong những năm gần đây, có nhiều sự kiện lớn và có ý nghĩa quan
trọng trong quá trình phát triển Thủ đô cũng nh của ngành Y tế Hà Nội.
NgànhY tế đã đợc Bộ Y tế, Thành uỷ, UBND Thành phố quan tâm chỉ đạo
toàn diện trên mọi lĩnh vực hoạt động, đặc biệt là chế độ chính sách và đầu t.
Năm 2002, ngành y tế Hà Nội đứng trớc nhiều thử thách do diễn biến
phức tạp của thời tiết và bệnh dịch... nhng cán bộ và nhân viên ngành y tế Hà
Nội với tinh thần trách nhiệm, yêu ngành yêu nghề tận tụy với việc chăm sóc
sức khoẻ nhân dân. Tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt đợc, không
ngừng tăng cờng công tác quản lý nhà nớc, đa dạng hoá các loại hình phục vụ,
đổi mới trang thiết bị, nâng cao kỹ thuật chuyên môn, đáp ứng kịp thời nhu
cầu chăm sóc sức khoẻ cuả nhân dân Thủ đô ngày càng cao.

Khoa Tài chính công

19

Học viên Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Diệu Linh - K37.01.01

Năm 2002, hầu hết các cơ sở y tế thủ đô sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực đầu t trong và ngoài nớc, tạo sự chuyển biến rõ rệt của toàn ngành trên mọi
lĩnh vực.

2.1.2.1.Về hệ thống tổ chức
Sở Y tế

Bệnh viện
thành phố

Trung tâm y tế
quận huyện

Bệnh viện
huyện

Trung tâm y tế
xã phờng

Ngành y tế Hà Nội hiện có 43 đơn vị : 31 đơn vị tuyến Thành phố và 13
đơn vị tuyến quận huyện. Tuyến xã phờng có 228 trạm y tế. Chia theo khối có
3 đơn vị sản xuất kinh doanh (đã thực hiện cổ phần hoá) và 40 đơn vị hành
chính và sự nghiệp trong đó có14 bệnh viện Thành phố, 8 trung tâm y tế quận
huyện có giờng bệnh, trung tâm chuyên khoa có nhiệm vụ phòng bệnh và trờng TH y tế đào tạo cán bộ trung sơ cấp y dợc.
* Hệ thống nhân lực:
Toàn ngành y tế Hà Nội hiện có 6855 cán bộ công nhân viên chức, tăng
so với năm 2001 là 107%
Phân theo cấp : - Thành phố :
4160 ngời chiếm 60,8%
- Quận huyện :
1587 ngời chiếm 23,15%
- Xã phờng :
1108 ngời chiếm 16,16%
Phân theo khối : - Khối hành chính :

57 ngời
- Khối sự nghiệp :
6855 ngời
- Khối sản xuất kinh doanh : 700 ngời
Theo chức danh :
Đại học Y có 1600 ngời chiếm 23,34 % toàn ngành, sau đại học 792 ngời chiếm 49,5% Đại học Y
Đại học dợc có 239 ngời trong đó sau đại học là 115 ngời chiếm
48,12% Đại học Dợc.

Khoa Tài chính công

20

Học viên Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Diệu Linh - K37.01.01

* Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Vì Hà Nội là trung tâm giao lu văn hoá - kinh tế - chính trị của cả nớc,
là thủ đô của nớc CHXHCN Việt Nam nên cơ sở vật chất trang thiết bị y tế đợc trang bị khá đầy đủ, hiện đại. Tuy nhiên, cơ sở vật chất trang thiết bị này
cũng chỉ đợc tập trung ở những bệnh viện lớn nh bệnh viện Xanh Pôn, bệnh
viện Thanh Nhàn.... còn ở các trung tâm y tế quận, huyện vẫn còn thiếu những
trang thiết bị hiện đại phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân thủ
đô.
2.1.2.2. Những hoạt động chủ yếu của ngành y tế những năm gần đây
- Công tác y tế dự phòng
Chủ yếu triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh nên không có dịch

bệnh lớn xảy ra trên địa bàn Hà Nội. Bệnh sốt xuất huyết giảm 25%. Số trẻ em
dới 1 tuổi đợc tiêm đủ 6 loại vắc xin là 48.250 trẻ đạt 99,3%, tiêm phòng
Viêm não Nhật Bản cho 14.125 trẻ đạt 99,3%, số phụ nữ có thai đợc tiêm
phòng uốn ván 46500 ngời đạt 91,5%, loại trừ uốn ván trẻ sơ sinh. Tổ chức tốt
chiến dịch trẻ 6-36 tháng tuổi đợc uống Vitamin A là 132.341 đạt 100%, phụ
nữ sau khi sinh đợc uống Vitamin A 40.000 đạt 99%.Tăng cờng công tác kiểm
tra, quản lý chất lợng vệ sinh an toàn thực phẩm tại 400 cơ sở. Khám sức khoẻ
định kỳ cho 3077 công nhân lao động, phát hiện 101 ngời mắc bệnh nghề
nghiệp.
- Y tế cơ sở và các chơng trình y tế
Tiếp tục duy trì hoạt động của y tế thôn đội, đảm bảo 100% thôn có
nhân viên y tế hoạt động; Đảm bảo 100% bác sỹ công tác tại trạm y tế xã phờng, tăng số lợt ngời khám bệnh/ đầu dân tại các trạm y tế từ 14,7% năm 2001
lên 18,2% năm 2002.
Tiếp tục triển khai hoạt động có hiệu quả 30 chơng trình y tế, các mục
tiêu hoạt động của chơng trình y tế quốc gia và Thành phố đều vợt so với kế
hoạch đề ra nh : Chơng trình tiêm chủng mở rộng đạt 99,84% ; Giảm tỷ lệ suy
dinh dỡng trẻ em dới 5 tuổi từ 16,5% xuống còn 15,5%, giảm số xã có tỷ lệ trẻ
em suy dinh dỡng cao ( trên 25% ) từ 43 xã xuống còn 23 xã.Tăng cờng số giờng bệnh ở các bệnh viện, đặc biệt là ở các bệnh viện quận huyện. Nhìn
chung , số giờng bệnh đợc sử dụng một cách tối đa và ngày một tăng lên, thể
hiện qua bảng số 1

Khoa Tài chính công

21

Học viên Tài chính


Luận văn tốt nghiệp


Đỗ Diệu Linh - K37.01.01

Bảng số 1 : Tình hình sử dụng giờng bệnh của Thành phố qua 2 năm 2001 - 2002
Giờng kế hoạch
Giờng thực hiện
Tỷ lệ đạt(%)
2001
2002
2001
2002
2001
2002
Điểm
Bệnh viện TP
2.730
2.740
2.956
3123,2
108
114
TTYT quận
620
760
754
855,6
122
113
huyện
Toàn TP
3350

3500
3710
3978,7
110
114
( Nguồn số liệu :Tình hình hoạt động sự nghiệp y tế trên địa bàn thành
phố Hà Nội năm 2002 - Sở Y tế Hà Nội)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, số giờng bệnh sử dụng tăng dần lên, đặc
biệt là số giờng bệnh ở các TTYT quận huyện đã tăng lên một cách rõ rệt :
Năm 2001 là 3350/3710 và năm 2002 là 3500/3978,7; Trong đó, số giờng
bệnh của các TTYT quận huyện năm 2001 là 620/754, năm 2002 là
760/855,6.
Nh vậy, trên thực tế, số giờng bệnh luôn vợt kế hoạch đề ra; Điều này
nói lên sự tín nhiệm của nhân dân đối với các bệnh viện ngày càng tăng lên,
đặc biệt là các TTYT quận huyện đã và đang từng bớc khẳng định mình.
Một số chơng trình khác nh : Chơng trình VSATTP, chơng trình mục
tiêu sức khỏe Tâm thần cộng đồng, chơng trình phòng chống ma tuý và các
chơng trình khác đều đạt mục tiêu đề ra, góp phần nâng cao chất lợng chăm
sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân.
- Công tác khám chữa bệnh
Công tác khám chữa bệnh có nhiều chuyển biến tích cực, chất lợng
chuyên môn từng bớc đợc nâng cao hiệu quả. Thể hiện qua bảng số 2

Khoa Tài chính công

22

Học viên Tài chính



Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Diệu Linh - K37.01.01

Bảng số 2 : Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chuyên môn về khám chữa
bệnh năm 2002 của ngành y tế Hà Nội
So sánh 2002/2001
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Tỷ trọng % Số tuyệt đối
1- Tổng số lần khám
2.297.573 2.602.076 113,3
304.503
2- Tổng số BN khám
2.017.869 2.281.893 113,1
264.024
3- Số BN ngoại trú
483.468
91.462
18,9
-392.006
4- Số BN vào viện
144.326
154.303
106,9
9.977
5- Số BN chuyển viện
26.802
32.122
119,8
5.310

6- Số BN ra viện
140.274
149.981
106,9
9.707
7- Số BN tử vong
747
865
115,8
118
8- Chẩn đoán hình ảnh
359.294
457.721
127,4
98.427
9- Thăm dò chức năng
32.513
44.791
137,8
12.278
( Nguồn số liệu : Thực hiện chỉ tiêu về khám chữa bệnh của ngành y tế
Hà Nội qua 2 năm 2001- 2002 - Sở Y tế Hà Nội ).
Qua số liệu trên cho thấy tổng số bệnh nhân khám năm 2002 tăng so
với năm 2001 là 113,1% ứng với số tuyệt đối là 264.024 bệnh nhân, theo đó,
số bệnh nhân ra viện tăng 106,9% so với năm 2001 ứng với số tuyệt đối là
9.707 bệnh nhân; Đây là dấu hiệu rất đáng mừng vì điều này chứng tỏ rằng
chất lợng điều trị khám chữa bệnh ngày một nâng cao cả về trình độ chuyên
môn lẫn công tác phục vụ bệnh nhân. Số bệnh nhân điều trị ngoại trú giảm rõ
rệt từ 483.468 xuống còn 91.462, điều này chứng tỏ các bệnh viện ngày càng
tạo đợc uy tín đối với các bệnh nhân; Hơn nữa, số bệnh nhân điều trị ngoại trú

giảm đợc cũng do cơ sở vật chất của các bệnh viện đợc cải thiện nhiều, đáp
ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân; Điều này cũng đồng thời đợc
thể hiện qua số liệu chẩn đoán hình ảnh tăng từ 359.294 lần năm 2001 lên
457.721 lần năm 2002 đạt tỷ trọng là 127,4%( số tuyệt đối là 98.427 lần ),
tổng số thăm dò chức năng tăng 137,8% ứng với số tuyệt đối là 12.278 lần.
Tuy nhiên, số bệnh nhân chuyển viện lại tăng lên : Nếu nh năm 2001,
số bệnh nhân chuyển viện là 26.802 bệnh nhân thì năm 2002, số bệnh nhân
chuyển viện là 32.122 tăng 119,8% ứng với số tuyệt đối là 5.310 bệnh nhân;
Đồng thời, số bệnh nhân tử vong cũng tăng lên nhng không đáng kể, năm
2001 là 747 bệnh nhân thì năm 2002, số bệnh nhân tử vong là 865 bệnh nhân.
Nh vậy, vấn đề là vẫn còn có những tồn tại trong việc điều trị cho các bệnh
nhân ở các bệnh viện, tuy nhiên, vấn đề này chắc chắn sẽ đợc khắc phục trong
thời gian ngắn.
- Công tác dợc

Khoa Tài chính công

23

Học viên Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Diệu Linh - K37.01.01

Cung ứng đầy đủ thuốc chất lợng tốt cho công tác khám chữa bệnh,
thực hiện tốt các quy chế chuyên môn dợc, quản lý, bảo quản, xuất nhập thuốc
đúng quy định. Tiếp tục đầu t nâng cấp cơ sở vật chất mua sắm trang thiết bị
và nhân lực cho khối dợc, nhiều đơn vị đã và đang triển khai ứng dụng tin học

trong quản lý dợc.
- Thực hiện xã hội hoá công tác khám chữa bệnh
Xã hội hoá công tác khám chữa bệnh đã và đang đợc ngành y tế Hà Nội
quan tâm nhằm giảm sự quá tải trong khâu khám và điều trị, giảm gánh nặng
cho ngân sách, tạo điều kiện cho ngời bệnh đợc hởng các dịch vụ y tế tốt nhất.
Điều này đợc thể hiện qua một số chỉ tiêu nh : Số giờng xã hội hoá là 250, số
bệnh nhân hiện có giờng xã hội hoá là 57, số bệnh nhân vào viện xã hội hoá là 9.138.
Tuy công tác xã hội hoá mới đợc thực hiện nhng ngành y tế Hà Nội đã
đạt đợc những chỉ số đáng mừng, đặc biệt là có một số mô hình tỏ ra có hiệu
quả nh : Trung tâm dịch vụ và t vấn y tế của Trung tâm dịch vụ bác sỹ gia
đình; Đơn vị tán sỏi ngoài cơ thể của bệnh viện Thanh Nhàn; Phòng khám đa
khoa theo yêu cầu của TTVCCC Hà Nội; Phòng khám bán công chẩn đoán
hình ảnh của bệnh viện Việt Nam- CuBa....
2.1.2.3- Nguồn vốn đầu t và quản lý nguồn vốn
Nguồn vốn đầu t cho sự nghiệp y tế ngày càng phong phú đa dạng bao
gồm : Nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc, nguồn bảo hiểm y tế, nguồn viện phí,
nguồn tài trợ và viện trợ, nguồn kinh phí các chơng trình và nguồn thu khác.
Nhng trong điều kiện hiện nay, nguồn vốn cho sự nghiệp y tế chủ yếu là từ 4
nguồn sau : Nguồn NSNN, nguồn viện phí, nguồn BHYT, nguồn tài trợ và viện
trợ.
Để cụ thể hơn, ta đi sâu vào nghiên cứu tình hình nguồn vốn đầu t cho
sự nghiệp y tế thành phố Hà Nội qua bảng số 3
Bảng số 3 : Tình hình nguồn vốn đầu t cho sự nghiệp y tế trên địa bàn thành
phố Hà Nội
Đơn vị tính : Triệu đồng

Các nguồn
Tổng các nguồn
1. Nguồn NSNN chi TX
2. Nguồn NSNN đầu t XDCB


Khoa Tài chính công

Năm 2001
Số tuyệt Tỷ trọng
đối
(%)
218.429
100,0
132.640
60,7
15.712
7,2

24

Năm 2002
Số tuyệt Tỷ trọng
đối
(%)
255.680
100,0
141.291
55,3
19.930
7,8

Học viên Tài chính



Luận văn tốt nghiệp

3. Nguồn BHYT
4. Nguồn viện phí
5. Nguồn tài trợ và viện trợ
6. Nguồn kinh phí các C. trình
7. Nguồn thu khác

Đỗ Diệu Linh - K37.01.01

28.872
13,2
30.320
11,9
24.286
11,1
42.456
16,5
8.972
4,1
12.067
4,7
5.447
2,5
6.056
2,4
2500
1,2
3560
1,4

( Nguồn số liệu : Sở Y tế Hà Nội )

2.1.2.3.1 Nguồn ngân sách nhà nớc:
Đây là nguồn lầy từ NSNN hàng năm cung cấp chủ yếu trong hoạt động
của khu vực y tế nhà nớc. NSNN là nguồn kinh phí ổn định, là nguồn có vai
trò hết sức quan trọng đối với hoạt động chăm sóc sức và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân mà nguồn khác không thể thay thế đợc. Nguồn NSNN đầu t cho hoạt
động y tế đợc phân chia ra làm 3 mảng do ba phòng tài chính của Sở Tài chính
- vật giá quản lý: Nguồn NSNN cấp cho hoạt động chi thờng xuyên của sự
nghiệp y tế do phòng Hành chính sự nghiệp cấp phát và quản lý; Nguồn
NSNN cấp cho đầu t phát triển sự nghiệp y tế (ĐTXDCB) do phòng đầu t quản
lý; Nguồn kinh phí cấp cho các chơng trình do phòng quản lý ngân sách quản
lý. ở đây chỉ đi sâu vào NSNN chi thờng xuyên cho sự nghiệp y tế.
Nguồn NSNN chi thờng xuyên cho sự nghiệp y tế là nguồn mang tính
ổn định khá rõ nét và mang tính tiêu dùng chung cho toàn xã hội. Trong cơ
chế quản lý tập trung bao cấp, nhà nớc cung cấp các dịch vụ y tế miến phí thì
tất yếu, phạm vi và mức độ chi cho sự nghiệp y tế phải trải rộng. Còn trong cơ
chế thị trờng có sự quảnlý của nhà nớc, hoạt động y tế có sự chăm lo của cả
nhà nớc và nhân dân, nhờ đó mà nhà nớc có thể từng bớc thu hẹp và hạ thấp
mức chi cho lĩnh vực này, tuy nhiên, nguồn NSNN cấp vấn chiếm phần chủ
yếu trong tổng chi tiêu cho sự nghiệp y tế. Nguồn NSNN cấp cho sự nghiệp y
tế trên điạ bàn Hà Nội tăng lên qua các năm( về số tuyệt đối), nếu nh năm
2001 là 132.640 triệu đồng thì năm 2002 là 141.291 triệu đồng, nhng tỷ trọng
giảm tự 60,7% năm 2001 xuống còn 55,3% năm 2002. Điều này chứng tỏ là
ngân sách nhà nớc vẫn luôn là nguồn kinh phí chủ yếu đầu t cho sự nghiệp y
tế trên địa bàn Hà Nội vì vẫn giữ tỷ trọng cao nhất trong các nguồn nhng tỷ
trọng đã giảm dần, thay vào đó, có nhiều nguồn lực khác đang chia sẻ nguồn
kinh phí cho sự nghiệp y tế với nhà nớc, thực hiện đợc đúng mục tiêu nhà nớc
và nhân dân cùng làm.
Mặc dù tổng nguồn vốn đầu t cho sự nghiệp y tế ngày càng tăng (năm

2001 là 218.429 triệu đồng thì năm 2002 là 255.680 triệu đồng) nhng vẫn cha
đáp ứng đợc nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân, đặc biệt là

Khoa Tài chính công

25

Học viên Tài chính


×