Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Phân tích của ảnh hởng đầu tư trực tiếp nước ngoài tới đổi mới công nghệ trong công nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.6 KB, 16 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Mở đầu.
Công nghiệp hoá là giai đoạn phát triển của mọi quốc gia từ một nền kinh
tế nông nghiệp kém phát triển vơn lên trở thành một nền kinh tế tiên tiến hiện
đại. Trong lịch sử phát triển công nghệ sản xuất có những quốc gia phải mất
hàng trăm năm tiến hành công nghiệp hoá (CNH) mới bứt lên trở thành nớc phát
triển có trình độ công nghệ cao.
Ngày nay bối cảnh tình hình kinh tế chính trị thế giới có nhều biến
đổi, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển nh vũ bão, sự giao lu
quốc tế và phụ thuộc lẫn nhau ngày càng đợc mở rộng và gia tăng, các nớc đang
phát triển có điều kiện hết sức thuận lợi để có thể rút ngắn quá trình công nghiệ
hoá hơn trớc rất nhiều. Thực tế cho thấy quốc gia nào lựa chọn cho mình một
chiến lợc CNH đúng đắn, lợi dụng đợc lợi thế mà thời đại tạo ra, quốc gia đó sẽ
có cơ hội vơn lên trở thành những con rồng, những nớc công nghiệp mới. Ngợc lại nó sẽ bị chìm đắm trong vùng lạc hậu và tụt hậu về kinh tế.
Đất nớc ta đã và đang thực hiện quá trình CNH và HĐH đất nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện bùng nổ công nghệ và đứng trớc sự cạnh
tranh quyết liệt trên thị trờng thế giới, trớc làn sóng dịch chuyển cơ cấu kinh tế
hết sức sôi động trong khu vực Châu á - Thái Bình Dơng vì vậy chúng ta phải
hiểu đợc vai trò của đổi mới công nghệ. Công nghệ là yếu tố cơ bản của sự phát
triển. Tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ là động lực phát triển
kinh tế xã hội, phát triển các nghành công nghiệp.Đổi mới công nghệ sẽ thúc
đẩy sự hình thành và phát triển các ngành mới đại diện cho tiến bộ khoa học và
công nghệ. Đổi mới công nghệ sẽ tạo đều kiện thuận lợi cho ngành sản xuất đặt
hiệu quả cao. Tuy nhiên để đổi mới công nghệ trong các ngành sản xuất công
nghiệp đòi hỏi một lợng vốn rất lớn nhng khả năng của đất nớc ,của ngành có
hạn nên vốn đầu t nớc ngoài trong đó đặc biệt là vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là
một trong nhửng nguồn giải quyết và đáp ứng đợc yêu cầu đòi hỏi trên .
Xuất phát từ nhận thức nói trên bài viết này nhằm vào việc Phân tích
của ảnh hởng đầu t trực tiếp nớc ngoài tới đổi mới công nghệ trong công
nghiệp Việt Nam .Với hy vọng nêu lên đợc nhửng tác động tích cực và tiêu


cực cũng nh việc năng cao hiệu quả của đổi mới công nghệ bằng đầu t trực tiếp
nớc ngoài trong ngành công nghiệp Việt Nam .
I- MụC TIÊU Và VAI TRò CủA ĐổI MớI CÔNG NGHệ TRONG
CÔNG NGHIệP :
Nhận thức về đổi mới công nghệ :
Công nghệ là tổng hộp các yếu tố phần cứng và phần mềm để biến đổi
các nguồn lực thành các sản phẩm có ích .
Yếu tố phần cứng của công nghệ chính lá yếu tố vật chất kỹ thuật nh
công cụ máy móc ,thiết bị ,vật liệu .
Yếu tố phần mềm bao gồm :
- Thông tin ,phơng pháp ,quy trình ,bí quyết .
- Tổ chứ ,thể hiện trong thiết kế tổ chức ,liên kết ,phối hợp quản lý.

1


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Con ngời .
Từ khái niệm về công nghệ ta có thể hiểu đổi mới công nghệ là sự thay
thế một phần đáng kể (cốt lõi ,cơ bản) hay toàn bộ các yếu tố của công nghệ
đang sử dụng bằng các công nghệ mới có trình độ tiên tiến hơn.
Hay nói cách khác đổi mới công nghệ chính là quy trình phát minh ,phát
triển và đa vào thị trờng những sản phẩm mới ,quy trình công nghệ mới.
Đổi mới công nghệ là một tất yếu và phù hợp với quy luật phát triển vì
công nghệ luôn biến đổi trong chu trình sống của nó .
Cơ sở đổi mới công nghệ phát minh ,sáng chế. Phát minh là cái gì đó mới
đợc đa ra và đợc khoa học công nhận ,trong lĩnh vực công nghệ đa số phát minh
là kết hợp cái mới giữa các yếu tố công nghệ đang tồn tại ,sáng chế là phát minh
đợc áp dụng lần đầu.

Muốn đổi mới tốt phải xác định rõ mục tiêu và phù hợp với hoàn cảnh .Sự thành
công của đổi mới công nghệ là gắn liền với năng lực công nghệ .Khi nghiiên
cứu đổi mới phải chú ý 3 khía cạnh nhất thiết phải có sự tham gia của xã hội :
- Nhu cầu xã hội .
- Các nguồn lực xã hội.
- Đặc thù tình cảm của xã hội.
Nếu thiếu 1 trong 3 yếu tố này thì đổi mới công nghệ không có khả năng
để áp dụng hay không có khả năng để thành công .
Khi con ngời có cảm nhận một cách mạnh mẽ về nhu cầu thì họ mới dành
các nguồn lực vào công nghệ .Bất luận nguồn gốc của nhu cầu của xã hội xuất
phát từ đâu thì điều quan trọng là có ngời cảm nhận thấy nhu cầu đó để tạo đợc
một thị trờng mà có thể đáp ứng đợc nhu cầu đó.
Các nguồn lực xã hội là một điều có ý nghĩa không kém để cho việc áp
dụng tiến bộ công nghệ thành công .Nhiều phát minh bị thất bại vì không có đủ
nguồn lực ,vốn ,vật t và con ngời có trình độ để áp dụng .Ví dụ các nguồn lực dới dạng vốn đó là sự tồn tại của thặng d và sự tổ chức có khả năng đa các của
cải sẵn có vào các hớng sao cho các nguồn tiến bộ công nghệ có thể sử dụng nó
đợc .Các nguồn lực dới dạng năng lực có trình độ đợc hàm ý là sự có mặt của
các trình độ có khả năng tạo ra các sản phẩm nghệ thuật và tạo ra đợc những
quy trình mới .Nói tóm lại ,một xã hội phải chuẩn bị tốt các nguồn lực thì mới
có thể duy trì bền vững đợc sự tiến bộ công nghệ.
Đặc thù tình cảm của xã hội là một môi trờng chịu tiếp nhận các ý tởng
mới ,một môi trờng mà các nhóm ngời sẵn sàng xem xét sự áp dụng công nghệ
mới một cách nghiên túc . Tính chất chịu tiếp nhận này có thể chỉ hạn chế ở một
số lĩnh vực cũng có thể diễn ra dới dạng một thái độ rộng lớn hơn đối với việc
tìm kiếm cái mới nh trờng xã hội công nghiệp trung lu ở Anh trong thế kỷ 18
,họ là những ngời sẵn sàng gieo các ý tởng mới là các nhà phát ,những ngời
nuôi dỡng các ý tởng mới .Các doanh nghiệp dám mạo hiểm ngày nay dã giúp
tạo ra môi trờng có tính tiếp nhận nh vậy ,cho dù cơ sở tâm lý là các phát
minh ,sáng chế nh thế nào đi nữa thì cũng không có nghi ngờ rằng sự tồn tại của
các nhóm ngời sẵn sàng khuyến khích các nhà phát minh và sử dụng các ý tởng

của họ là một yếu tố then chố trong lịch sử công nghệ.
Mục tiêu đổi mới công nghệ :

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hoạt động đổi mới công nghệ luôn hớng tới hai mục tiêu đó là mục tiêu
kinh tế và mục tiêu xã hội tuy nhiên hai mục tiêu này không phải tách rời nhau
mà nó luôn đan xen và phục vụ lẫn nhau cụ thể là:
- Đổi mới căn bản về hệ thống công nghệ trong một số ngành trọng điểm
đồng thời đồng bộ hoá hệ thống công nghiệp và dịch vụ góp phần năng cao hiệu
quả kinh tế và thực hiện vợt mức các chỉ tiêu tăng trởng kinh tế trong chiến lợc
ổn định và phát triển kinh tế .
- Hiện đại hoá các ngành truyền thống đặc biệt coi trọng các ngành tiểu
thủ công nghiệp có liên quan đến xuất khẩu và thúc đẩy chuyển giao công nghệ
để sản xuất máy móc thiết bị phục vụ nông nghiệp nhằm tạo việc làm ,năng cao
thu nhập cho ngời lao động ,năng cao sức mua của thi trờng nội địa,góp phần
thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá đất nớc.
- Xây dựng năng lực công nghệ nội sinh từ đào tạo đội ngũ cán bộ công
nghệ trong các ngành trọng điểm ,các ngành mũi nhọn đến hỗ trợ các ngành
nghiên cứu và triển khai đế thích ứng ,cải tiến công nghệ nhập nội và sáng tạo
công nghệ mới biến chúng thành lợi ích cụ thể trên thị trờng ,tăng khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế khi bớc vào thiên niên kỷ mới .
- Đổi mới công nghệ phải nhằm mục tiêu hiệu quả kinh tế xã hội tối đa
.Quan điểm chi phối chiến lợc phát triển công nghệ .Để đảm bảo hiệu quả kinh
tế xã hội cao phải lựa chọn một cơ cấu công nghệ hợp lý thể hiện tính trí tuệ cao
vì chỉ khi có một cơ cấu công nghệ hợp lý vàthể hiện tính trí tuệ cao thì mới có
đủ khả năng tác động một cách tối u đến các nguồn lực xã hội vá đem lại hiệu

quả kinh tế xã hội tối đa.
Tác động của đổi mới công nghệ tới sự phát triển kinh tế xã hội :
- Làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hớng hiện đại hoá ,đa lại lợi ích to
lớn cho các nhà kinh doanh .Công nghệ cao đòi hỏi nhiều chất xám nhng ít
năng lợng ,ít vật liệu ,không gây hoặc ít gây ô nhiễm môi trờng và quan trọng
hơn cả là có giá trị gia tăng rất cao.
- Đóng vai trò động lực trong việc tái cấu trúc cơ cấu thị trờng, cơ cấu
nền kinh tế, phát triển bền vững kinh tế xã hội toàn cầu trong giai đoạn chuyển
biến tới 2010 đến 2020 .
- Đổi mới công nghệ nhằm tăng cờng chức năng tham mu và vai trò cải
tạo xã hội thông qua việc tạo ra luận cứ tin cậy cho việc hoạch định đờng lối chính
sách phát triển kinh tế xã hội và là yếu tố đảm bảo phát triển của lực lợng sản xuất
xã hội tạo ra yếu tố tăng trởng kinh tế vì :Lực lợng sản xuất xã hội sẽ thúc đẩy việc
tăng năng suất lao động ,nâng cao chất lợng sản phẩm ,rút ngắn chu kỳ kinh doanh
quyết định khả năng cạnh tranh của hàng hoá .
- Đổi mới công nghệ tạo điều kiện cho đất nớc thoát khỏi một trong bốn
nguy cơ của đất nớc là nguy cơ tụt hậu về kinh tế và chiến thắng trong cuộc cạnh
tranh kinh tế gay gắt giữa các nớc vì thực chất của tụt hậu về kinh tế là tụt hậu về
khoa học kỹ thuật và thực chất của cuộc cạnh tranh kinh tế gay gắt chính là cuộc
chạy đua về khoa học công nghệ .
- Trong xã hội thông tin và nền văn minh tin học dới tác động của khoa
học công nghệ làm cho nền kinh tế biến đổi về chất, nền kinh tế mang tính chất của
một nền kinh tế kiến thức và hoạt động kinh tế của xã hội thông tin không phải là

3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

sản và tái sản xuất mà là sáng tạo. Phần sản xuất vật chất ngày càng giảm ,phần sản

xuất phi vật chất ngày càng tăng .Trong sản xuất vật chất đầu vào vật chất ngày
càng giảm, đầu vào trí tuệ ngày càng tăng. Trongdoanh nghiệp đầu t phi vật chất
tăng nhanh nh nghiên cứu , triển khai , dào tạo ,tin học xí nghiệp từ chỗ khai thác
tài nguyên thiên nhiên là chủ yếu chuyển sang khai thác trí tuệ là chủ yếu .
- Đổi mới công nghệ có thể làm trẻ lại những nghành công nghiệp đã già
cỗi. Đây chính là quá trình Tái công nghiệp hoá , hiện đại hoá các nghành
công nghiệp đang có, các nghành nghề thủ công nhằm nâng cao chất lợng, hạ
giá thành sản phẩm tạo thế đứng vững chắc cho các doanh nghiệp trong kinh tế
thị trờng. Đồng thời hình thành những nghành kinh tế nũi nhọn tạo sức vơn lên
cho cả nền kinh tế quốc dân.
- Bên cạnh những tác động làm chuyển biến tích cực nền kinh tế đổi mới
công nghệ còn làm biến đổi sâu sắc bộ mặt văn hoá của xã hội đó là: Không
ngừng cải thiện điều kiện làm việc của con ngời từ lao động chân tay đến việc
áp dụng ngày càng phổ cập kỹ thuật cơ giới vàtự động hoá đến lao động trí óc
với việc ngày càng thâm nhập rộng rãi máy vi tính và các công nghệ thông tin
viễn thông vào mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội. Gây ảnh hởng to lớn đến lôí
sống của con ngời. Đổi mới công nghệ còn nâng cao trình độ văn minh và mức
sống vật chất của xã hội vì trình độ văn minh và mức sống vật chất của xã hội
vẫn đợc đánh giá bằng vật liệu và trình độ công nghệ chế tạo ra công cụ lao
động bằng vật liệu (1) Đổi mới cong nghệ cũng giữ phần ổn định trật tự an ninh
quốc phòng.
Nói tóm lại đổi mới công nghệ có sự tác động tích cực đến sự phát triển
kinh tế xã hội, thúc đầy sự tăng trởng kinh tế nhanh, nâng cao năng lực t duy
của con ngời hợp lý hoá lối sống, đa đất nớc chuyển dần sang nền văn minh
công nghiệp
II- Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài ( FDI ) tới
việc đổi mới công nghệ trong công nghiệp:
Bản chất và ý nghĩa của đầu t trực tiếp nớc ngoài. (FDI)
Khái niệm đầu t trực tiếp nứoc ngoài là một khái niệm phổ biêns trong
các đạo luật về đầu t cuả hầu hết các nức. ở Việt Nam văn bản pháp luật đầu

tiên về đầu t trực tiếp nớc ngoài là điều lệ về đầu t nớc ngoài ( Ban hành theo
nghị định số 115 CP nagỳ 18/4/1997). Thông qua điều lệ này thì đầu t trực tiếp
nớc ngoài ( FDI foreign direct Investment ) đợc hiều nh sau:
FDI là việc các tổ chức các cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt
nam vốn bằng tiền nớc ngoài hay bất kỳ tài sản nào đợc chính phủ Việt Nam
chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp
liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài .
Về thực chất đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức đầu t mà chủ đầu t bỏ
vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh hoặc dịch vị cho phép họ trực tiếp tham
gai điều hành đối tuợng mà họ trực tiếp bỏ vốn đầu t. Trong đầu t trực tiếp
quyền sở hữu và quyền sử dụng của chủ đầu t thống nhất với nhau; Tức là ngời
có vốn đầu t tham gia trực tiếp vào việc tỏ chức quản lý, điều hành các dự án
đầu t, chịu trách nhiệm vê kết quả kinh doanh và thu đợc lợi nhuận kinh doanh.

4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nh vậy đầu t trực tiếp nớc ngoài chính là một hoạt động kinh doanh hay một
dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nớc ngoài.
Nhân tố nớc ngoài ở đây khong chỉ thể hiện ở việc di chuyển t bản vợt
qua ngoài tầm kiểm soát của một quốc gia mà còn thể hiện ở sự khác nhau về
quốc tịch, hoặc về lãnh thổ c trú thờng xuyên của các bên tham gia vào quan hệ
đầu t trực tiếp nớc ngoài. Việc di chuyển tu bản này nhằm nục đích kinh doanh
mang lại lợi nhuận và việc kinh doanh do chủ đầu tu thực hiện hoặc kết hợp với
chur đầu tu của nớc tiếp nhận đầu t thực hiện. ở Việt Nam theo luật đầu t nớc
ngoài 1996 DG trình độ văn minh và mức sống vật chất của xã hội FDI vào Việt
Nam thờng heo hình thức sau:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản

kí kết giữa hai hay nhiều bên ( gọi tắt là các bên hợp doanh ) để cùng nhau tiến
hành một hoặc nhiều hạot động kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở quy định
trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên và không thành lập
pháp nhân mới.
- Xí nghiệp liên doanh hoặc công ty liên doanh: Gọi chung là xí nghiệp
liên doanh, ký kết giữa hai hoặc các bên Việt Nam với các bên nớc ngoài ( Gọi
tắt là bên liên doanh ) nhằm hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Xí nghiệp liên
daonh đợc thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và pháp nhân
mới của Việt Nam.
- Xí nghiệp 100% vốn đầu t của nớc ngoài là xí nghiệp thuộc quyền sở
hữu của các cá nhân, tổ chức nuớc ngoài, do tổ chức, cá nhân nớc ngàoi thành
lập tại Việt nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Xí
nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn, là một pháp nhân Việt Nam.
CN:

Quan hệ của đầu t trực tiếp nớc ngoài và đổi mới công nghệ trong

- Ơ? nhiều nớc, đặc biệt là các nớc đang phát triển nguồn vốn đầu t cho
đổi mới cong nghệ còn quá ít so với nhu cầu do đó FDI là một trong nguồn
quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt này.
- FDI mang lại lợi ích quan trọng trong tiến trình đổi mới công nghệ đó là
công nghệ, kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn, trình độ quản lý tiên tiến của
các nớc đi trớc.
Đứng về lâu dài đây là lợi ích căn bản nhất đối với nớc nhận đầu t nh:
Góp phần tăng năng suất các yếu tố sản xuất, thya đổi cấu thành của sản phẩm
và cấu thành của sản phẩm và suất khẩu, thúc đẩy phát triển các nghề mói, đặc
biệt là những nghề đòi hỏi hàm lợng công nghệ cao vì thế nó có tác dụng lớn
đối với qua trinhf công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trởng
nhanh ở các nớc nhận đầu t.

Đổi mới công nghệ bằng vốn, ngân sách của nhà nớc cấp de dẫn tới tình
trạng dựa dẫm , không phát huy hết khả năng , đánh giá, trả giá không đúng cho
giá trị của công nghệ. Ngợc lại đổi mới bằng FDI phải chịu sự quản lý điều
hành của ngời nớc ngoài, phải làm việc theo tốc độ khẩn trơng nhanh chóng của
ngời nớc ngoài và với kỷ luật cao sẽ khắc phục đợc nhữnh nhợc điêmr của đổi
mới công nghệ bằng nguồn vốn tự có hoặc bằng nguòn ngân sách cấp.

5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

FDI mang lại kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh và trình độ kỹ
thuật cho tác nhân đầu t thông qua quá trình đào tạo và vừa học vừa làm. FDI
cũng mang lại cho họ những kiến thức sản xuất phức tạp trong khi tiếp nhận
các công nghệ phức tạp của cá nớc đàu t. FDI còn thúc đẩy các nớc nhận đầu t
phải cố gắng đào tạo những kỹ s, những nhà quản lý có trình độ quản lý chuyên
môn để tham gia vào công ty liên doanh với nớc ngoaì.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài do chủ đầu t thực hiện trực tiếp để vận hành các
đối tợng đầu t do đó các công nghệ đợc chuyển giao một cách thuận lợi, các
kiến thức kỹ thuật, bí quyết kỹ thuật, trình độ quản lý tiên tiến đợc sử dụng
nhằm tạo điều kiện cho chúng ta học hỏi kinh nghiệm kỹ thuật, bí quyết kỹ
thuật và tiếp thu trình độ quản lý tiên tiến từ đó giúp chúng ta tự cải tiến kỹ
thuật và cho ra đời những phát minh sáng chế mới.
Thực tiễn cho thấy, hầu hết các nớc thu hút FDI đã cải thiện đáng kể trình
độ công nghiệp của mình, chẳng hạn đầu năm 1960 Hàn Quốc còn kém về lắp
ráp xe hơi nhng nhờ tiếp nhận công nghệ mới dới hình thức FDI của Mỹ, Nhật
và một số nớc khác đến đầu năm 1993 họ đã trở thành nớc sản xuất ô tô thứ bẩy
trên thế giơí
- Đổi mới công nghệ thông qua FDI sẽ giúp cho sản phẩm của quá trình

đổi mới có trhể tiếp cận với thị trờng thế giới
Các nớc đang phát triển nếu có khả năng đổi mới công nghệ sản xuất ở
mức chi phí có thể cạnh tranh đợc thì lại rất khó khăn trong việc thâm nhập vào
thị trờng nớc ngoài. Trong khi đó thông qua FDI, cac nớc này có thể tiếp cận với
thị trờng thế giới vì hầu hết các hoạt động FDI đều do các công ty đa quốc gia
thực hiện mà các công ty này có lợi trong việc tiếp cận với khách hàng bằng
những hợp đồng dài hạn trên cơ sở những thanh thế và uy tín của họ về chất lợng ,kiểu dáng của sản phẩm và việc tuân thủ thời hạn giao hàng.
Bên cạnh những mặt tích cực mà đổi mới công nghệ thông qua FDI đem lại thì
việc đổi mới công nghẹe bằng FDI cũng không tránh khỏi một số ảnh hởng tiêu
cực nh .
Chuyển giao công nghệ lạc hậu :Các chủ đầu t thờng ở các nớc phát triển
do sự tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật cho nên máy móc công nghệ
nhanh chóng trở thành lạc hậu vì vậy họ thờng chuyển giao những máy móc đã
lạc hậu cho các nớc nhận đầu t để năng cao đổi mới công nghệ ,đổi mới sản
phẩm của chính họ. Ví dụ theo báo cáo của ngân hàng phát triển Mỹ thì 70%
thiết bị các nớc Mỹ La Tinh nhập khẩu từ các nớc t bản phát triển là công nghệ
lạc hậu .
Chuyển giao công nghệ gây ô nhiễm :Các thiết bị đã cũ và lạc hậu thờng
không đạt tiêu chuẩn về bảo vệ môi trờng đợc các nhà đầu t chuyển đến đã gây
ô nhiễm nặng nề cho các nớc nhận đầu t .Tuy nhiên mặt trái này một phần phụ
thuộc vào chính sách công nghệ ,pháp luật bảo vệ môi trờng và khả năng tiếp
nhận công nghệ của nớc nhận đầu t . Chẳng hạn ở Mêhicô có 1800 nhà máy lắp
ráp sản phẩm của các công ty xuyên quốc gia của Mỹ . Một só lớn những nhà
máy này đợc chuyển sang là tránh những quy định chặt chẽ về môi trờng ở Mỹ
và lợi dụng nhũng khe hở của luật môi trờng ở Mêhicô.
Việc chuyển giao công nghệ do các chủ đầu t nớc ngoài thờng không
kèm các bí quyết kỹ thuật nhằm làm cho các nớc nhận đầu t phải lệ thuộc chặt
chẽ vào mình đã gây rất nhiều khó khăn cho nớc nhận đầu t không có khả năng

6



Website: Email : Tel : 0918.775.368

tiếp thu công nghệ mới cải tiến công nghệ trên cơ sở đó cho ra đời những phát
minh mới .
Chuyển giao công nghệ do các chủ đầu t nớc ngoài thực hiện thờng bị
tính giá cao hơn rất nhiều so với giá trị thực của nó.

III- Tình hình đổi mới công nghệ bằng đầu t trực tiếp
nớc ngoài trong công nghiệp Việt Nam.
Sau khi đất nớc dành độc lập việc tiến hành cải tiến kỹ thuật công nghệ
không đem lại kết quả khả quan vì trong giai đoạn này công nghệ cha đợc coi là
một loại hàng hoá, cha có thị trờng khoa học công nghệ .Doanh nghiệp không
đợc lựa chọn công nghệ ,không mua và bán công nghệ công nghệ đợc trả giá và
đánh giá đúng. Các doanh nghiệp nhà nớc đợc trang bị máy móc thiết bị và có
công nghệ là nhờ cấp phát vốn và phân phối máy móc thiết bị từ nhà nớc ,mà
không ít trờng hợp máy móc thiết bị đó có đợc là nhờ viện trợ từ các nớc xã hội
chủ nghĩa, cho ta máy gì nhận máy đấy chứ không có sự lựa chọn các doanh
nghiệp tập thể cũng ở vào tình trạng muốn trang bị máy móc thiết bị, đổi mới
công nghệ phải trông chờ vào chỉ tiêu phân phói rất hạn chế từ nhà nớc .Mặt
khác cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp đa không đòi hỏi và tạo
động lực cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ đổi mới sản phẩm . Chính tình
trạng này là một trong những nguyên nhân quan trọng kìm hãm sự phát triển
nền kinh tế.
Trớc tình hình trên trong đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI(1986) đa ra
chủ trơng chuyển đổi nền kinh tế trong đó có chủ trơng mở cửa giao lu kinh tế
với các nớc trên thế giới nhằm thu hút các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho sự
nghiệp xây dựng đất nớc thực hiện chủ trơng này ,tháng 12 năm 1987 nhà nớc
đa ban hành luật đầu t trực tiếp nớc ngoài và từ đó đến nay đã đợc bổ sung ,sửa

đổi nhiều lần nhằm tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của các nhà đầu t nớc ngoài
.Sau hơn mời năm thực hiện luật đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam ta có thể
rút ra một nhận xét :Trong danh mục các hoạt động của các nhà đầu t trực tiếp
nớc ngoài thì hoạt động đổi mới công nghệ diễn ra hết sức sôi động và mạnh
mẽ.
Theo số liệu của bộ khoa học công nghệ và môi trờng tính đến hết tháng
8 năm 1997 có 2137 dự án đầu t nớc ngoài đợc cấp giấy phép với tổng số vố
đăng ký là 32,341 tỷ USD, trong đó khoảng trên 70% dự án có nội dung chuyển
giao công nghệ hoặc sản xuất sản phẩm mới. Nhng chỉ có 4% tổng số các dự án
có hợp đồng chuyển giao công nghệ đợc trình bộ khoa học và công nghệ .Có 52
hợp đồng đã đợc phê duyệt với tổng trị giá trên 130 triệu USD bao gồm các lĩnh
vực :điên tử ,luyện kim vật liệu xây dựng ,hoá chất dầu mỡ bôi trơn ,diên lắp ráp
ô tô ,thực phẩm ,mỹ phẩm .Trong só các hợp đồng chuyển giao công nghệ đã
đợc phê duyệt só hợp đồng thuộc lĩnh vực công nghiệp chiếm 62%; chế biến
nông sản thực phẩm chiếm 26% và y dợc,mỹ phẩm chiếm 11%.

7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Những kết quả đạt đợc :
Thông qua hoạt động đầu t nớc ngoài trong mời năm qua nhiều công
nghệ mới đã đợc thực hiên và nhiều sản phẩm mới đã đợc sản xuất trong các xí
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài ,nhiều cán bộ công nhân đã đợc đào tạo mới và
đào tạo lại phù hợp với yêu cầu mới .Đồng thời hoạt động đầu t nớc ngoài cũng
có tác dụng thúc đẩy phát triển công nghệ ở trong nớc trong bối cảnh có sự cạnh
tranh của cơ chế thị trờng. Dới đây xin tóm tắt một số kết quả cụ thể về các mặt
có liên quan đến đổi mới công nghệ do hoạt động đầu t nớc ngoài mang lại.
-


Về trình độ công nghệ của sản xuất :
Kết quả hoạt động chuyển giao công nghệ do các dự án đầu t nớc ngoài
trong thời gian qua đã góp phần năng cao một cách rõ rệt trình độ công nghệ
của sản xuất so với thời kỳ trớc đây .Một số ngành đẫ tiếp thu đợc công nghệ
tiên tiến ,tiếp cận với trình độ hiện đậi của thế giới trong đó phải kể đến ngành
khai thác công nghệ bu chính viễn thông ,thăn dò khai thác chế biến dầu
khí.Nh dây chuyền sản xuất bột nhựa PVC từ dầu khí của công ty
MITSUIVINA đầu tiên đã đi vào hoạt động tại khu công nghiệp Gò Dầu-Long
Thành-Đồng Nai,day chuyền sản xuất bột nhựa của MITSUIVINA là loại PVC
huyền phù có chỉ só polyme K66,K58,K72,K66 là bốn loại PVC phổ biến trên
thế giới ;đang chuyển giao công nghệ hiện đại khác thuộc công nghệ hoá dầu
dự kiến năm 2002 là các dây chuyền chng cất khí ,xử lý naphtha bằng hyđro
,refoning xúc tác xử lý khí và thu hồi propylen ,nhà máy sản xuất methol và
nhiều sản phẩm khác .Một số dây chuyền sản xuất tự động cũng đợc đa vào
trong nớc nh công nghệ CAD,CAM đợc đa vào trong thiết kế cơ khí ,chế tạo
,dệt may ,nhựa.
Cùng với dây chuyền chế biến dầu khí là công nghệ mới đợc đa vào nớc
ta ,còn có công nghệ sẩn xuất ống gang chịu áp lực bằng gang graphit cầu ,sản
xuất ống thếp bằng phơng pháp cuốn và hàn tự động theo đờng xoắn ốc,sản xuất
cáp quang ,sản xuất dồ trang sức bằng kim loại quý với quy mô công nghiệp
bằng phơng pháp đúc khuôn mẫu chẩy.

-

Về trang thiết bị :
Hầu hết các trang thfiết bị đợc đa vào các xí nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài tơng đối đồng bộ và là trang thiết bị có trình dộ cơ khí hoá trung bình ,cao
hơn các trang thiết bị cùng loại đã có trong nớc và thuộc loại phổ cập ở các nớc
trong khu vực.Phần lớn các thiết bị đó đợc trang bị các bộ gói chuyên dùng kềm

theo các phơng tiện nâng hạ phục vụ cho dây chuyền sản xuất chuyên môn hoá
(các máy đột ,ép ,dập trên các dây chuyền sản xuất các kết cấu kim loại.).
Một số dây chuyền sản xuất chuyên môn hoá trong các xí nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài đợc trang bị các thiết bị riêng lẻ có trình độ tự động hoá cao nh
cac dây chuyền lắp ráp các bản mạch điện tử,lắo ráp tổng đài điện thoại tự
động ,kỹ thuật số ,lắp ráp các mặt hàng điện tửmột số ít các dây chuyền sản
xuất chuyên môn hoá có các thiết bị tự động hoá hoàn toàn,sản phẩm thiết kế và
sản xuất đợc điều khiển bằng kỹ thuật vi tính (thêu nhiều màu).

8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nói chung bên cạnh một số tồn tại ,công nghệ và thiết bị đợc nhập vào nớc ta qua các dự án đầu t nớc ngoài vào nớc ta trong thời gian qua nhằm mau
chóng tạo ra lợi nhuận,đáp ng nhu câu trớc măt của các nhà nớc ngoài trong
sản xuất kinh doanh . Đồng thời cũng phù hợp với giai đoạn phát triển ban đầu
của nền kinh tế thị trờng ,đổi mới công nghệ trong sản xuất sản phẩm, tạo ra
công ăn việc làm cho ngời lao động, đáp ứng nhu cầu của đời sống xã hội. Đây
là những công nghệ đã ổn định và phổ cập ở các nớc đang phát triển, phù hợp
với quy mô sản xuất và thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
-

Về sản phẩm và chất lợng sản phẩm:
Nhiều mặt hàng trớc đây phải nhập nguyên chuếc hoặc lăp ráp đơ giản
nay qua hoat động đầu t nớc ngoài, bằng công nghệ mới và trang bị kỹ thuật tơng đối hiện đại, đã sản xuất đợc ở trong nớc, gop phần nâng cao dần tỉ lệ chế
tạo nội địa các sản phẩm, linh kiện, bộ phận, chi tiếtTrong đó có nhiều sản
phẩm có công nghệ chế tạo phức tạp nh đèn hình, các bộ phận của xe máy, tổng
đài điện tử, máy biến thế điện áp cao
Hoạt động chuyển giao công nghệ trong đầu t nớc ngoài đã tạo ra đợc

nhiều sản phẩm có chất lợng tốt và hình thức, mẫu mã đẹp, đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của thị trờng trong nớc và xuất khẩu ra nớc ngoài. Việc đầu t và chuyển
giao công nghệ từ nớc ngoài vào đã hạn đến mức chế tối các loại hàng trớ đây
phải nhập khẩu với số lợng lớn nh bia, các loại gạch đá ốp lát, sứ vệ sinh, xi
măng, sắt thép xây dựng
Chất lợng sản phẩm của các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài nói trên hầu
hết đạt tiêu chuẩn Việt Nam, một số đạt tiêu chuẩn quốc tế (ISO).
Cũng phải nói do thúc ép của thị trờng cạnh tranh đợc tạo ra bởi sản phẩm
của các xí nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài và hàng ngoại ,nhiều doanh
nghiệp trong nớc đã cố gắng đổi mới công nghệ ,nhập các thiết bị mới công
nghệ mới và đã tạo ra sản phẩm có chất lợng tốt mẫu mã đẹp không thua kém
hàng nhập với giá cả hợp lý ,đợc ngời tiêu dùng a chuộng ,nh các loại quạt
điện ,giầy da ,giầy vải các sản phẩm nhựa dân dụng ,bánh kẹo bàn ghế.
- Về trình độ quản lý sản xuất kinh doanh :
Thông qua đầu t nớc ngoài ,trong một thời gian dài nhiều cán bộ quản lý các xí
nghiệp ,các tổ chức kinh doanh kể cả quản lý nhà nớc đã tiếp cân đợc với phơng thức quản lý mới-quản lý kinh tế trong nền kinh tế thị trờng mở rộng quan
hệ ra ngoài phạm vi lãnh thổ đất nớc .Hàng ngàn cán bộ quản lý ,cán bộ ,công
nhân kỹ thuật đợc đi học tập ,tham quan tại các công ty ,các xí nghiệp các nhà
máy ở nớc ngoài .Hàng chục nghìn cán bộ quản lý sản xuất,cán bộ, công nhân
kỹ thuật khác đợc đào tạo ngay tại các xí nghiệp có vốn FDI ,trên các dây
chuyền sản xuất.
Nhiều dây sản xuất phức tạp có quy mô lớn đã đợc hình thành và đang đợc
vận hành có hiệu quả với sự điều hành phối hợp của cán bộ Việt Nam và các
chuyên gia nớc ngoài ,cho đến nay nhiều xí nghiệp có vốn FDI só cán bộ nớc
ngoài đã rút đi đáng kể một số xí nghiệp do cán bộ Việt Nam điều hành,bên nớc
ngoài cử ngời sang kiểm tra định kỳ.

9



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nhìn chung trên mời năm qua trình độ quản lý ,sản xuất kinh doanh của số
đông cán bộ trong các liên doanh đã đợc năng lên đáng kể,có lẽ đây là một
trong cái đợc quan trọng của việc thực hiện các dự án FDI .và đây cũng là một
trong những mục tiêu chính cần đạt đợc trong chuyển giao công nghệ.
- Về bảo vệ môi trờng :
Phần lớn các chủ dự án FDI có ý thức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trờng đặc biệt là từ khi nhà nớc ta ban hành luật bảo vệ môi trờng ,cho đến nay
trên 50% số dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động lên môi trờng (ĐMT) đã
đợc trình cho các cơ quan quản lý môi trờng theo quy định .Trên 520 báo cáo
ĐMT đã đợc thẩm định.Một số các dự án đã thực hiện tốt các yêu cầu của quyết
định phê chuẩn báo cáo ĐMT ,đã đầu t xây dựng công trình xử lý chất thải ,đảm
bảo đạt tiêu chuẩn Việt Nam về môi trờng .
Nh vậy thông qua chuyển giao công nghệ chúng ta sẽ tiết kiệm đợc
nguồn lực (trí tuệ và tiền của),đồng thời mau chóng tạo ra sản phẩm mới với
chất lợng cao ,đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu ,năng cao trình độ cán
bộ công nhân trong sản xuất và quản lý kinh doanh ,tiếp cận với trình độ của
các nớc trên thế giới và trong khu vực .
Những mặt còn tồn tại:
Bên cạnh những mặt đợc ,trong hoạt đông chuyển giao công nghệ từ các
dự án FDI cũng còn một số tồn tại .
-Việc đổi mới công nghệ bằng nguồn vốn FDI còn chậm cha đáp ứng đợc
yêu cầu của nền kinh tế quốc dân .
Theo thống kê toàn bộ nền kinh tế thì hệ số đổi mới công nghệ rất thấp
đạt khoảng dới 10% trong đó ngành cơ khí đạt 6 đến 7% Hiện tại ngành cơ khí
mới chỉ có diều kiện trang bị 9% nhu cầu của đất nớc .Ngành dệt may là một
trong những ngành có nhiều cố gắng đổi mới công nghệ nhng đến nay tỷ lệ thiết
bị hiện đại trung bình mới chỉ đạt 43,5% .Ngành sản xuất đờng đang phát triển
mạnh mẽ (đang triển khai xây dựng 27 nhà máy đờng đến 2005 còn xây dựng

tiếp 31 nhà máy),các thiết bị nhập của Trung Quốc cũng là loại trung bình tiên
tiến chỉ có một số thiết bị đạt trình độ tiên tiến .ở Hà Nội tỷ lệ đổi mới công
nghệ là 6-7% quá chậm so với yêu cầu là 13-15% hàng năm ,ở thành phố Hồ
Chí Minh theo thống kê giá trị tài sản cố định mới tăng từ 49% lên 56% .Chỉ có
dệt may đạt 70-80% .
So với thế giới và khu vực trình độ công nghệ Việt Nam lạc hậu nhiều thế
hệ ,ở nớc ta công nghệ phổ biến còn ở trình độ thấp ,thô sơ,lạc hậu nhất là ở khu
vực nông thôn và miền núi.Theo sự phân chia giai đoạn phát triển chung của
công nghệ trên thế giới thì Việt Nam chủ yếu đang ở vào giai đoạn sơ khởi trên
con đờng phát triển công nghệ.
Sự đóng góp của công nghệ trong giá trị gia tăng của sản phẩm chế biến
còn rất thấp ,tuỳ theo từng mà có tỷ lệ từ 10 đến 20%.
Hệ số đổi mới thiết bị theo thời gian chỉ đạt đợc 7% /năm (chỉ băng một
nửa mức tối thiểu của các nớc khác .
Trong khi đó vào những năm đầu thực hiện luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam các doanh nghiệp đầu t trực tiếp vào Việt Nam có tính chất thăm dò ,quy

10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

mô dự án còn nhỏ ,công nghệ phổ cập nên nhiều dự án không đặt ra vấn đề
chuyển giao công nghệ hoặc cha có yêu cầu về chuyển giao công nghệ. Vài ba
năm gần đây, quy mô dự án càng lớn ,việc chuyển giao công nghệ đặt ra ngày
càng nhiều nhng trong giai đoạn này có những dự án quy mô nhỏ công nghệ rất
thông dụng cũng đặt ra vấn đề chuyển giao công nghệ .Các hợp đồng chuyển
giao công nghệ loại này rất nghèo nàn và thờng không nêu một cách rõ ràng về
nội dung.
Về cơ cấu đổi mới công nghệ thông qua FDI còn nhiều bất hợp lý :Một

số ngành then chốt cần thiết bị để trang bị kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân
nh luyện kim ,chế tạo cơ khí cha đợc đặc biệt chú ý trong đó một số ngành
không khai thác theo chiều sâu mà trong nớc cũng có thể phát triển đợc không
cần đến FDI thì lại đợc tập trung vao nh sản xuất bánh keọ ,bột giặt,văn hoá,thể
thao,thực phẩm đồ uống ,may mặc,dệtChứng tỏ tình trạng đầu t tràn lan thiếu
quy hoạch.
-Về công nghệ ,thiết bị chất lợng sản phẩm và bảo vệ môt trờng :
Một vấn đề quan trọng trong việc chuyển giao công nghệ là phía chuyển
giao phải đảm bảo cho phía nhận chuyển giao làm chủ đợc công nghệ tự mình
có thẻ nắm công nghệ và sản xuất ra sản phẩm theo tiêu chuẩn thoả thuận giữa
hai bên mà không cần sự có mặt của bên giao công nghệ sau khi hết hạn hợp
đồng chuyển giao công nghệ .Đây là trách nhiêm của cả hai bên trong hợp đòng
nhng qua các hợp đồng chuyển giao công nghệ cho thấy không ít các hợp đồng
không xác định rõ vấn đề này. Phía chuyển giao công nghệ góp vốn bằng công
nghệ ,thiết bị với giá cao và dùng giá này để chia lãi suất thời hạn liên doanh .
Trong nhiều dự án việc chuyển giao công nghệ chỉ đợc thực hiện trong
thời gian rất nngắn đã sán xuất đợc sản phẩm nhng việc trả chi phí kéo dài rất
nhiều năm thậm chí suốt cả thời gian liên doanh 20-30 năm và chi phí phải trả
cho chuyển giao công nghệ của các dự án này còn lớn hơn lãi để chia cho các
đối tác trong liên doanh .Phía chuyển giao công nghệ thờng tận dụng tỷ lệ và
thời hạn tối đa trong việc trả chi phí .Một dự án ở giai đoạn lắp ráp ô tô (ô tô
,điên tử) chế biến đơn thuần (pha trêncác bán thành phẩm nhập và đóng gói để
bán nh phân bón, mỹ phẩm ,thực phẩm)với một số chi phí trả cho chuyển giao
công nghệ khá lớn .
Việc chuyển giao công nghệ trong các hợp đồng đã đợc xem xét chủ yếu
là chuyển giao kỹ thuậy sản xuất, các bí quyết thờng không nêu ra và trên thực
tế không đợc chuyển giao.
Trong một số dự án có chuyển giao công nghệ lại dùng cá thiết bị đã hết
hạn sử dụng ,có thiết bị sản xuất từ những năm 70-80 .Qua đó có thể thấy rằng
những công nghệ đợc chuyển giao chỉ đạt trình độ thấp của thế giới và điều đó

là khó chấp nhận.
Mặc dù nhà nớc ta khuyến khích chuyển giao công nghệ với mức phí
chuyển giao là 5% giá bán tinh hay 25% lợi nhuận sau thuế trong thời hạn 7
năm (theo quy định số 49 HĐBT ).Nhng bên giao không tìm cách trình duyệt
hợp đồng chuyển giao công nghệ (chỉ có 1/10 dự án các hợp đồng chuyển giao
công nghệ trình bộ khoa học công nghệ và môi trờng xét duyệt theo đúng pháp
luật ).Các hợp đồng chuyển giao thờng do bên chuyển giao soạn thảo sẵn những
điều khoản có lợi cho bên chuyển giao và không rõ ràng trong khi đó trình đô

11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

đối tác,bên Viêt Nam thờng rất hạn chế nhất là thiếu thông tin ,ít quan tâm dến
hơp dồng chuyển giao công nghệ . Đã có không ít trờng hợp công nghệ lạc
hậu ,thiết bị cũ đợc nhập vào Việt Nam .
Một cuộc khảo sát 700 thiết bị ,3 dây chuyền tại 42 nhà máy cho thấy
76% số máy mới nhập thuộc thế hệ những năm 1950 ,70% số máy đã hết khấu
hao ,50% là đò cũ tân trang lại .Do sử dụng nhiều máy thiết bị công nghệ quá
lạc hậu gây ra tai nạn khá phổ biến .Ước tính ở Việt Nam có khoảng 300-400
tai dẫn đến chêt ngời và hơn 20000 tai nạn nghề nghiệp xẩy ra hàng năm. Gần
đây, nghiên cứu tình trạng ô nhiễm môi trờng ở 14 doanh nghiệp liên doanh có
dây chuyền mới nhập cho thấy: ở ngành vật liệu xây dựng nồng độ bụi vợt tiêu
chuẩn cho phép 1,21 lần, ở ngành hoá chất nồng độ hơi khí độc và bụi cao hơn
nhiều tiêu chuẩn cho phép 4,8 lần và 28,5 lần Tại nhà máy xi măng Bỉm Sơn
ngoài nồng độ bụi cao,ngời công nhân còn chịu tác động của hơn 700 nguồn
phóng xạ khác nhau.
Việc nhập công nghệ cũ của ngành phân bón đã làm cho gây hơi, các loại
khí độc gấp nhiều lần cho phép, làm ô nhiễm môi trờng xung quanh. Hoặc công

nghệ tạo bọt PVC từ hoá chất ALKYSBENNE là chất gây bệnh ung th đợc nhập
vào Việt Nam.
Về việc quản lý các dự án FDI và việc thực hiện pháp luật chuyển giao công
nghệ.
Hầu hết các liên doanh đều tuyển lao động trẻ, cha có nghề nghiệp để đào
tạo họ thành lực lợng sản xuất cho liên doanh, những cán bộ kỹ thuật, công
nhân có tay nghề trong các doanh nghiệp trong nớc liên doanh với nớc ngoài, do
một số điều kiện nào đó nên chỉ một phần đợc sử dụng lại trong các liên doanh.
Thực trạng này cho chúng ta thấy các vấn đề cần suy nghĩ:
Các doanh nghiệp Việt Nam trong liên doanh thờng bị lép vế. Vai trò điều
hành và quyết định mọi hoạt động trong liên doanh chủ yếu là phía nớc ngoài,
kể cả việc bố trí đội ngũ cán bộ. Lực lợng cán bộ và công nhân trong các liên
doanh chỉ là những ngời làm thuê. Ngời lao động trong các liên doanh cần phải
tiếp thu đợc kỹ thuật chỉ để đảm bảo sản xuất ra sản phẩm. Nh vậy việc làm củ
công nghệ nhập trong t cách của một ngời làm thuê sẽ nh thế nào ?.
Đối với các nớc, các tập đoàn sản xuất, các công ty, các xí nghiệp có lực
lợng kỹ thuật , công nhân lành nghề khá đông đảo, có các viện nghiên cứu và
trang thiết bị mạnh do đó nhập một công nghệ mới họ sẽ có điều kiện tiếp thu,
làm chủ nhanh chóng công nghệ nhập và qua một thời gian họ có thể cải tiến và
đổi mới công nghệ nhập. Còn các doanh nghiệp Việt Nam bản thân cha có cơ sở
nghiên cứu cán bộ kỹ thuật và công nhân giỏi còn ít, nhất là cán bộ giỏi về công
nghệ, nhng khi tham gia vào liên doanh thờng vì lý do nào đó mà đội ngũ nà lại
không có điều kiện làm việc đó đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia
liên doanh những khó khăn trong việc làm chủ công nghệ nhập.
Các tổ chức nghiên cứu trong nớc không có điền kiện tiếp cận với các liên
doanh và có muốn tiếp cận cúng rất khó. Để bảo mật nhiêu liên doanh không
cho phép những ngời tiếp thu công nghệ mới của liên doanh tiết lộ cho nớc
ngoài. Việc tiếp thu làm chủ công nghệ chỉ giới hạn trong xí nghiệp. Nếu làm
chủ công nghệ sẽ ra sao, cha nói đến việc cải tiến nâng cao và tạo ra công nghệ
mới.

Viêc nghiên cứu, đổi mới công nghệ và tạo ra công nghệ mới đòi hỏi phải
có đầu t. Trong FDI nhiều nhà đầu t thờng tận dụng công nghệ sẵn có để sản
12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

xuất thu lợi nhuận, việc cải tiến đổi mới nếu không có lợi cho trớc mắt thì họ sẽ
đắn đo suy nghĩ và cha chắc họ đã tiến hành.
Có hiện tợng công nghệ và thiết bị nhập vào trong nớc cha phát huy tác
dụng, một số thiết bị đã dùng, giá cả đắt, không tuân theo các quy định pháp
luật dẫn tới một số thiêt hai nghiêm trọng. Tình trạng này là do nhiều nguyên
nhân chủ quan lẫn khách quan. Chẳng hạn không có đủ trinh độ hiểu biết không
đủ thông tin do vô tình hay cố ý, không tuân thủ các quy trình, quy định khi
mua sắm thiết bị máy móc. Một số biểu hiện phổ biến nh không có khả năng
xác định phẩm chất, giá trị thực của hàng nhập (mức độ hiện đại mới nguyên
hay đã dùng giá trị phần trăm còn lại so với giá trị thờng). Còn có những trờng
hợp vi phạm nghiêm trọng, nhng trờng hợp không đồng bộ giữa các thiết bị
trong một dây truyền, trong một hệ thống làm giảm tính năng, hạ thấp khả năng
khai thác của chúng.
Đối với các dự án FDI, một số công nghệ và các thiết bị nhập vào không
đáp ứng yêu cầu đối với việc tăng cờng công nghệ trong nớc, mặt khác việc
kiểm xoát các công nghệ theo con đờng đầu t trực tiếp nớc ngoài những năm
qua cha chặt chẽ.
Về giá cả qua việc thẩm định các dự án đầu t của các cơ quan chức năng
đã phát hiện ra nhiều dự án trong đó thiết bị, công nghệ chuyển giao bị nâng giá
cao hơn giá thực tế của nó lên gấp 2 2,5 lần.
Năm 1993 khảo sát 30 dự án FDI phía Việt Nam bị thua thiêt đến 50 triệu
USD do phía nớc ngoài nâng giá 15 20%.
Vai trò hớng dẫn quản lý của ngành kinh tế kỹ thuật của các cơ quan quản lý

nhà nớc về KH CN trong kinh tế thị trờng còn lúng túng và bất cập.
Trong quá trình đổi mới công nghệ các doanh nghiệp rất lúng túng khi
phải đối đầu với các vấn đề: Xắc định cơ hội đầu t, lựa chọn lĩnh vực đầu t, lựa
chọn công nghệ , lựa chọn thiết bị, lựa chọn đối tác, quyết định giá mua, ký kết
hợp đồngNhững lúc đó các doanh nghiệp muốn có sự hớng dẫn của nghành
hoặc cơ quan t vấn nhng thực tế nhng năm qua vai trò của ngành còn mờ nhạt,
hoạt động t vấn cha đợc coi trọng.
Cơ chế kiểm soát chuyển giao công nghệ cha hữu hiệu.Nhà nớc ban hành
các luật và pháp lệnh nh luật đầu t trực tiếp nớc,pháp lệnh bảo vệ quyền sở hữu
công nghiệp, pháp lệnh về chất lợng hàng hoá đã coa một số văn bản của chính
phủ và các bộ hữu quan về chuyển giao công nghệ. Nhng điều quan trọng là các
văn bản nêu trên cha đợc chấp hành nghiêm túc lên sảy ra nhiều trờng hợp lọt
lới không quy đợc trách nhiệm về ai.
Tình hình trên dẫn đến việc bán công nghệ mà phía bán không chứng
minh đợc họ có độc quyền sở hữu các đối tợng sở hữu công nghiệp (sáng
chế,kiểu dáng công nghiệp) việc chuyển giao các kiến thức kĩ thuật, bí quyết
kĩ thuật đợc áp dụng cũng khó kiểm soát đợc. Các điều cam kết trách nhiệm
trong đó có trách nhiệm bảo hành bị lờ đi.
-Trong khi đổi mới công nghệ bằng FDI phía bên Việt Nam đã rất khó
khăn trong việc nắm bắt công nghệ do tình trạng bên nớc ngoài không thực hiện
đúng cam kết thì thêm vào đó bên Việt Nam còn bị mất một lợng đáng kể lao
động có trình độ chuyên môn cao từ các cơ quan khoa học công nghệ của nhà nớc sang làm việc cho các công ty có vốn đầu t nớc ngoài.
Theo số liệu của bộ khoa học công nghệ và môi tròng về tỉ lệ dịch chuyển
lao động có mặt đến 1 7 1995 Thì tỉ lệ ngời ra đi là 12% ngời đến là
13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

8,5%, tỉ lệ giáo s ra đi là 11,4% đến 1,5% đối với PGS tơng ứng là 11% và 4,1%;

TS là 8,6% và 5,3%.
kết luận

Đổi mới công nghệ là việc làm cấp bách trong quá trình CNH, HĐH nền
kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Để triển khai hoạt động một cách có
hiệu quả thì hoạt động đổi mới công nghệ thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài là
không thể thiếu đợc.
Trong những năm qua, quá trình thực hiện s đổi mới công nghệ của ngành
công nghiệp thông qua nguồn vốn FDI đã mang lại kết quả bớc đầu về hiệu quả
kinh tế, Song quá trình này cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết nh chiến lợc
quy hoạch đổi mới toàn ngành, toàn nền kinh tế nhă định hớng cho đổi mới
trong từng ngành, từng địa phơng, từng thành phần kinh tế. Quá trình đổi mới
cần lựa chọn công nghệ vừa đảm bảo tính hiệu quả để đẩy nhanh nền kinh tế.
Do đó chung ta phải nhận thức đợc rõ vai trò và mục tiêu của đổi mới
công nghệ thông qua FDI nhằm giảm bớt những tồn tại yếu kém trong vấn đề
đổi mới công nghệ, khắc phục những tồn tại đó tạo điều kiện cho đất nớc thực
hiện chiến lợc CNH, HĐH đất nớc theo định hớng XHCN.
Trong quá trình thực hiện đề tài do có một số hạn chế nhất định về kinh
nghiệm và thời gian nên việc có những thiêu sót là không thể tránh khỏi. Với hy
vọng đợc hiểu thêm về đề tài một cách tờng tận hơn em rất mong đợc sự góp ý
chỉ bảo của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo :PTS Nguyễn Thị Hoài Lam đã hớng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Hà Nội tháng 5 năm 2000.

mục lục
Mở đầu

Trang
1


14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

I- mục tiêu và vai trò đổi mới công nghệ trong công nghệ:
Nhận thức về đổi mới công nghệ
Mục tiêu đổi mới công nghệ
Tác động của đổi mới công nghệ tới sự phát triển KT-XH

2

II- tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) tới đổi mới: 5
Công nghệ trong công nghiệp.
Bản chất và ý nghĩa của FDI.
Quan hệ của FDI và đổi mới công nghệ trong công nghiệp
III- tình hình đổi mới công nghệ bằng đầu t trực tiếp nớc
ngoài trong công nghiệp việt nam
Những kết quả đạt đợc
Những mặt còn tồn tại

8

Kết luận:

17

tài liệu tham khảo.
1.
2.


Khoa học và công nghệ thế giới cho thế kỷ XXI.
Vai trò của công nghệ tiến bộ với tăng năng suất
Văn Tình - HĐKH-9/99

3.
4.
5.

Khoa học và công nghệ món quà thiên niên kỷ
Về kế hoạch tổng thể của chơng trình kinh tế kỹ thuật công nghệ vật liệu
Khoa học và công nghệ yếu tố phát triển bền vững của đất nớc
Đặng Hoài HĐKH 8/99
Vai trò của khoa học công nghệ cần đợc nâng cao hơn nữa
Lê Khả Phiêu HĐKH 5/99
Định hớng đúng cho đầu t phát triển khoa học công nghệ

6.
7.

Vũ Thị Bạch Tuyết TC 6/97

15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

8.

Về đổi mới công nghệ ở Thái Nguyên


9.

Đầu t trực tiếp nơc ngoài,tính hai mặt của một vấn đề
Đỗ Thị Thuỷ NCKT số 1/98
10. FDI- Một bộ phận hữu cơ của kinh tế Việt Nam
Trần Nguyễn Ngọc Anh Th - PTKT 92/98
11. Tình hình chuyển giao công nghệ đầu t nớc ngoài trong vòng 10 năm qua
Phí Văn Lịch HĐKH số 2/98
12. Tổng quát 10 năm FDI trong các ngành công nghiệp
C N số 1+2/2000
13. Phát triển môi trờng khoa học công nghệ cho doanh nghiệp công nghiệp.
14. Văn kiện hội nghị lần II ban chấp hành TW Đảng khoá VIII.
15. Văn kiện hội nghị lần VII ban chấp hành TW Đảng khoá VII.
16. Giáo trình: Kinh tế đầu t

16



×