Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Xây dựng chiến lược marketing cho công ty cổ phần xăng dầu dầu khí thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.1 KB, 123 trang )

Trường Đại học Mỏ Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

MỤC LỤC.........................................................................................................1
Nội dung Trang.................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................2
2.4.6. Phân tích mối quan hệ giữa tốc độ tăng tiền lương và tăng NSLĐ
.................................................................................................................52
2.6. Phân tích chung tình hình tài chính của PV OIL Thanh Hóa năm 2012
.....................................................................................................................55
KẾT LUẬN CHUNG....................................................................................121

SV. Nguyễn Văn Tuấn - Lớp: QTKD A- K54

1


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, từ kinh tế tập trung, bao cấp
sang kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước, theo định hướng XHCN, nền kinh tế nước ta có nhiều khởi sắc.


Công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo đã tạo cơ
hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển, góp phần tạo nên những
biến đổi sâu sắc của nền kinh tế nước nhà. Song cũng phát sinh những vấn đề phức
tạp, đặt ra cho nền kinh tế nói chung và cho các ngành các cấp những yêu cầu và
thách thức mới, đảm bảo nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững và đúng định hướng.
Xăng dầu là một mặt hàng thiết yếu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, kinh doanh xăng dầu được coi là một ngành kinh tế trọng yếu, có ý nghĩa
chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội. Trong cơ cấu năng lượng của nền kinh
tế Thế giới hiện nay, xăng dầu là mặt hàng có tầm quan trọng bậc nhất, liên quan
trực tiếp đến hầu hết các hoạt động của ngành kinh tế và đã trở thành một nhân tố
trong những biến động về chính trị, an ninh quốc phòng của một số quốc gia. Sự
phát triển của khoa học – kỹ thuật đã tạo ra nhiều dạng năng lượng mới nhưng cho
đến nay vẫn chưa có loại năng lượng nào có khả năng thay thế vai trò của xăng dầu
trong các hoạt động của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, trong một thời gian dài nữa
thì xăng dầu vẫn tiếp tục có vị trí, ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế - chính trị
của thế giới. Ở nước ta, kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực kinh doanh không chỉ có ý
nghĩa đem lại hiệu quả kinh tế cao mà còn thực sự thúc đẩy sản xuất, góp phần ổn
định giá cả, kiềm chế lạm phát, tăng tích lũy cho ngân sách nhà nước, hướng dẫn và
thay đổi cơ cấu tiêu dùng theo hướng văn minh, ích lợi hơn, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế - xã hội của toàn bộ nền kinh tế .
Công Ty Cổ Phần Xăng Dầu Dầu Khí Thanh Hóa đã ra đời và góp phần thúc
đẩy sự phát triển của ngành xăng dầu Việt Nam và nâng cao doanh thu đáng kể cho
ngành dầu khí nói riêng và tổng thu nhập của quốc gia nói chung.
Công ty Cổ phần Xăng dầu Dầu khí Thanh Hóa là đơn vị thành viên của
Tổng công ty Dầu Việt Nam, một Tổng Công ty hùng mạnh của cả nước. Đây
được xem là lợi thế to lớn của Công ty và trong những năm qua công ty đã có
những thành công nhất định trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong quá
trình hoạt động công ty vẫn còn tồn đọng những hạn chế, cụ thể là chiến lược
marketing của công ty không được đầu tư và chú trọng ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Nhận thức được vấn đề đó, tác giả xin nghiên


SV. Nguyễn Văn Tuấn - Lớp: QTKD A- K54

2


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

cứu và lựa chọn đề tài: “Xây dựng chiến lược marketing cho Công ty Cổ phần
Xăng dầu Dầu khí Thanh Hóa”.
Nội dung của đồ án gồm 3 chương
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh chủ yếu của
Công ty Cổ phần Xăng dầu Dầu khí Thanh Hóa.
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Xăng dầu Dầu khí Thanh Hóa.
Chương 3: Xây dựng chiến lược marketing cho Công ty Cổ phần Xăng dầu Dầu
khí Thanh Hóa.
Tác giả mong rằng đề tài này trước hết có thể giúp bản thân mình tổng hợp
được tất cả những kiến thức đã học được và sau đó có thể phần nào giúp ích cho quá
trình đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty. Qua đây em xin được bày
tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn chân thành tới thầy KS. Lại Kim Bảng người đã tận
tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong quá trình nghiên cứu. Em cũng xin được bày tỏ
lời cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa, Bộ môn - Quản trị doanh nghiệp Địa chất Dầu Khí, cùng các cán bộ trong Công ty đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện cho em
hoàn thành bản đồ án này.
Do điều kiện thời gian cũng như kiến thức thực tế chưa nhiều nên không tránh
khỏi những thiếu sót do sự hạn chế về kiến thức cũng như những hiểu biết của bản
thân. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô để em có thể học
hỏi những kiến thức mới phục vụ cho công tác chuyên môn sau này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Văn Tuấn

SV. Nguyễn Văn Tuấn - Lớp: QTKD A- K54

3


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN
XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XĂNG DẦU DẦU KHÍ THANH HÓA

SV. Nguyễn Văn Tuấn - Lớp: QTKD A- K54

4


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

1.1. Sự hình thành, phát triển của công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Thanh Hóa
1.1.1. Giới thiệu về Công ty

Tên Việt Nam : Công ty cổ Phần Xăng dầu - Dầu khí Thanh Hóa
Tên tiếng Anh : Petrovietnam oil Thanh Hoa joint stock company
Tên viết tắt
: PV OIL Thanh Hóa
Trụ sở giao dịch : 343 lê hoàn - phường Ba Đình – Thành Phố Thanh Hóa.
Ngày thành lập : 26/7/2010
MST
: 2801583156
Tài khoản ngân hàng: 50110000297478 tại Ngân hàng TM CP Quốc tế chi
nhánh Thanh Hóa
Điện thoại
: 0373.262.288
Fax
: 0373.963.839
Vốn điều lệ của công ty là: 45 000 000 000 (bốn mươi lăm tỷ đồng)
Tổng số vốn điều lệ của công ty được chia thành 4 500 000
(bốn triệu năm trăm ngàn) cổ phần phổ thông với mệnh giá là 10.000 VND/CP.
Công ty có thể tăng vốn điều lệ khi được đại hội đồng cổ đông thông qua và
phù hợp với các qui định của pháp luật.
Công ty xăng dầu dầu khí Thanh Hóa (PV Oil Thanh Hóa) là công ty cổ phần
có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp luật hiện hành, có vốn góp chi phối của
Tổng công ty Dầu Việt Nam (PV Oil).
- Căn cứ Bộ Luật Dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006;
- Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006.
- Căn cứ Nghị định số: 84/2009/NĐ-CP, ngày 15 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về kinh doanh Xăng dầu và các quy định hiện hành của Nhà Nước về
kinh doanh xăng dầu.
Ngày 26/7/2010, tại Thành phố Thanh Hóa - Tỉnh Thanh Hóa, Tổng Công ty

Dầu Việt Nam (PV OIL) tổ chức lễ ra mắt Công ty Cổ phần Xăng dầu Dầu khí
Thanh Hóa (PV OIL Thanh Hóa).
PV Oil Thanh Hóa được thành lập với sự tham gia của các cổ đông sáng lập:
Tổng công ty Dầu Việt Nam nắm giữ 51% vốn điều lệ, Công ty TNHH Anh Phát
nắm giữ 29%, và một số cổ đông là thể nhân khác nắm giữ 20%. PV Oil Thanh Hóa
chính thức đi vào hoạt động nâng tổng số các đơn vị thành viên trong đại gia đình
PV OIL lên tới 25 đơn vị.
Mặc dù là một doanh nghiệp trẻ song thừa hưởng uy tín từ Tổng công ty Dầu
Việt Nam và sự nổ lực từ chính ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên công ty nên

SV. Nguyễn Văn Tuấn - Lớp: QTKD A- K54

5


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

công ty đã và đang nhanh chóng tạo dựng cho mình một vị thế vững chắc trong lĩnh
vực kinh doanh xăng dầu trên thị trường.
1.1.2. Nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của công ty.
1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
- Tổ chức và thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực chế biến và kinh doanh sản
phẩm dầu mỏ. Tham gia thực hiện các dự án lọc dầu, hóa dầu của Tổng công ty Dầu
Việt Nam liên doanh, hợp tác với nước ngoài, tổ chức triển khai công tác xây dựng
và vận hành các nhà máy lọc dầu và hóa dầu.
- Xây dựng các hệ thống phân phối và kinh doanh sản phẩm dầu mỏ bao gồm:
căn cứ tiếp nhận, tồn chứa, bảo quản, vận chuyển, phân phối mạng lưới kinh doanh
sản phẩm dầu mỏ.

- Tổ chức và thực hiện liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước
trong lĩnh vực chế biến và kinh doanh sản phẩm dầu mỏ.
- Xuất, nhập khẩu sản phẩm dầu mỏ và sản phẩm có nguồn gốc từ dầu mỏ, hóa
chất, vật tư, thiết bị và phương tiện phục vụ công tác chế biến và kinh doanh sản
phẩm dầu mỏ.
- Kinh doanh vật tư, thiết bị, hóa chất trong lĩnh vực chế biến dầu mỏ và các
hàng tiêu dùng khác.
- Thực hiện các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực chế biến và kinh doanh sản
phẩm dầu mỏ.
- Vận chuyển, kinh doanh khí hóa lỏng.
1.1.2.2. Quyền hạn của công ty
- Công ty là một pháp nhân có con dấu và tài khoản riêng, được cấp vốn điều lệ.
- Được quyền ký những hợp đồng mua bán hàng hoá với các khách hàng và nhà
cung ứng.
- Được quyền thu thập thông tin từ khách hàng, đối thủ cạnh tranh, từ nội bộ.
- Được quyền kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện số lượng bán ra, mua vào, giá
bán, tình hình thực hiện so với kế hoạch đề ra để điều chỉnh chính sách mua, bán
hàng phù hợp với kế hoạch kinh doanh.
1.1.3. Lĩnh vực đăng kí kinh doanh của Công ty
Công ty Cổ phần Xăng dầu Dầu khí Thanh Hóa hoạt động với mục đích chính
là đáp ứng nhu cầu xăng dầu và các dịch vụ kèm theo cho sản xuất và đời sống nhân
dân nhằm mang lại hiệu quả cao, bảo toàn và phát triển vốn, tạo lợi nhuận, cải thiện
đời sống cán bộ công nhân viên chức toàn công ty, góp phần vào sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế đất nước. Công ty hoạt động trong các lĩnh vực:
• Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng khí và các sản phẩm liên quan. Đại lý bán
buôn, bán lẻ xăng dầu. Phân phối sản phẩm dầu.

SV. Nguyễn Văn Tuấn - Lớp: QTKD A- K54

6



Trường Đại học Mỏ Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

• Bán lẻ hàng hóa mới trong các cửa hàng chuyên doanh (bán lẻ dầu hỏa, ga
than nhiên liệu dùng cho gia đình trong các cửa hàng chuyên doanh).
• Kinh doanh nhiên liệu sinh học (ethanolfuel, biodiesel) và thực hiện các hoạt
động liên quan đến sản xuất kinh doanh nhiên liệu sinh học.
• Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng. Xuất nhập khẩu thiết
bị vật tư, máy móc và phương tiện phục vụ công tác chế biến và kinh doanh sản
phẩm dầu, dịch vụ thương mại. Kinh doanh vật tư, thiết bị, hóa chất trong lĩnh vực
chế biến dầu.
• Kho bãi và lưu giữ hàng hóa.
• Kinh doanh bất động sản.
• Vận tải hàng hóa đường thủy nội bộ.
Công ty Cổ phần Xăng dầu Dầu khí Thanh Hóa hiện có:
• 2 kho chứa hàng do Tổng công ty Dầu chuyển xuống đặt tại Hải Phòng và Hà
Tĩnh.
• 9 cửa hàng là nơi bán phân phối sản phẩm xăng dầu cho các tổ chức, cá nhân
có nhu cầu mua xăng dầu, sản phẩm của công ty.
1.1.4. Giới thiệu sản phẩm chính của Công ty
• Xăng
+ Xăng sinh học pha Ethanol (E5) là một loại xăng sinh học an toàn và thân
thiện với môi trường, đã được sử dụng ở rất nhiều quốc gia trên thế giới và đã được
sử dụng tốt cho nhiều động cơ xăng khác nhau, khoa học thế giới cũng như các
chuyên gia nghiên cứu trong lĩnh vực này đã chứng minh nếu pha cồn từ nồng độ 5
– 10% thì không cần thiết bị phối trộn. Các động cơ đều có khả năng tương thích
với loại nhiên liệu này mà không cần bộ chuyển đổi nào.

+ Xăng không chì Mogas A92 (X92) là loại nhiên liệu dùng trong các động
cơ xăng, (còn được gọi là xăng ôtô) vì nó được dùng trong các động cơ xăng như: ô
tô, xe máy …
Một số quy cách sản phẩm, chỉ tiêu chất lượng cơ bản của xăng không chì:
- Trị số octan theo phương pháp nghiên cứu (RON) tương ứng với xăng X92
không nhỏ hơn 92.
- Hàm lượng chì không lớn hơn 0,013g/l.
- Hàm lượng lưu huỳnh không lớn hơn 0,15% khối lượng.
- Hàm lượng benzen không lớn hơn 5% thể tích.
- Hàm lượng nhựa thực tế (đã rửa dung môi) không lớn hơn 5 mg/100ml.
- Độ ổn định oxi hóa không nhỏ hơn 240 phút.
- Ngoại quan: xăng không chì là nhiên liệu trong suốt, không có tạp chất lơ
lửng, có thể kiểm tra bằng mắt thường.

SV. Nguyễn Văn Tuấn - Lớp: QTKD A- K54

7


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

• Dầu
Sản phẩm dầu chính của Công ty gồm có dầu Diezel (DO 0,05%S), Diesel
(DO 0,25%S).
+ Diezel(DO 0,05%S), Diezel (DO 0,25%S) là những loại nhiên liệu dùng
trong các động cơ Diezel, trong các tuabin của tàu thuỷ. Diezel là hợp chất hữu cơ
của Hydrocacbon có trong các phân đoạn gas oil nhẹ, trung bình và nặng trong quá
trình chưng cất trực tiếp dầu mỏ.

+ Ngoài ra còn có một số loại dầu khác nữa nhưng số lượng ít như: Dầu ECO
4T-0,8 lít, Dầu cantex-18 lít, Dầu PV HD50-18 lít, Dầu PV HD50-200 lít…
1.2. Các điều kiện địa lý, kinh tế xã hội của công ty cổ phần xăng dầu dầu khí
Thanh Hóa.
1.2.1. Vị trí địa lý
Là vị trí cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ. Hệ thống giao thông của tỉnh
rất thuận lợi lại có đường sắt xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, các quốc lộ 1A, 10,
45, 47, 217; chiều dài bờ biển 102 km, có cảng biển nước sâu Nghi Sơn và hệ thống
sông ngòi nhiều. Hiện tại, Thanh Hóa có sân bay Sao Vàng và đang dự kiến mở
thêm sân bay quốc tế sát biển phục vụ cho Khu kinh tế Nghi Sơn và khách du lịch.
Vì vậy, Thanh Hóa được đánh giá là thị trường quan trọng với nhiều tiềm năng phát
triển về công nghiệp, thương mại, du lịch và kinh tế biển từ đó phát triển cho ngành
dầu khí.
1.2.2. Đặc điểm khí hậu
Căn cứ vào khí tượng thủy văn thì trong năm, tháng 1 là tháng có nhiệt độ thấp
nhất, trung bình là 150C thấp nhất là 80C. Tháng nóng nhất là tháng 5, nhiệt độ
trung bình 23-35 độ C, cao nhất 390C, mùa mưa kéo dài từ tháng 6 đến tháng 9. mùa
đông thường có rét hại, rét đậm thời gian ngắn kèm theo gió mùa đông Bắc, độ ẩm
cao.
1.2.3. Điều kiện xã hội
Thanh Hóa là một tỉnh đông dân thứ 3 sau thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội,
diện tích tự nhiên của Thanh Hóa là 11.106 km 2, đứng thứ 6 trong cả nước. Trình độ
dân trí cao, các trường đại học và trung tâm nghiên cứu nhiều, Thanh Hóa có nhiều
cửa hàng, các cơ sở sản xuất thu hút được nhiều lao động.
1.3. Phương thức kinh doanh và cơ sở vật chất của công ty
1.3.1. Phương thưc kinh doanh của công ty
Sản phẩm của PV Oil Thanh Hóa là những sản phẩm có chất lượng cao phù
hợp với tiêu chuẩn quốc gia và thế giới.
Tất cả các nguồn hàng đều do văn phòng công ty tự nhập từ Tổng công ty
Dầu Việt Nam và xuất trực tiếp cho các cửa hàng. Công ty chịu trách nhiệm trước


SV. Nguyễn Văn Tuấn - Lớp: QTKD A- K54

8


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Tổng công ty về tổ chức hoạt động kinh doanh sản phẩm dầu mỏ, xăng dầu, nhiên
liệu sinh học, xuất nhập khẩu vật tư máy móc, dịch vụ thương mại, phương tiện
phục vụ công tác chế biến kinh doanh sản phẩm dầu. Sau khi nhập hàng từ Tổng
công ty Dầu Việt Nam về các kho của mình ở Hải Phòng và Hà Tĩnh công ty thực
hiện chuyển hàng về các cửa hàng của mình sau đó tiến hành xuất xăng dầu cho các
cá nhân tổ chức hộ công nghiệp theo các hợp đồng kinh tế hoặc phiếu đặt hàng.
1.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị chủ yếu của công ty

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16

Bảng thống kê các cơ sở vật chất chủ yếu của PV OIL Thanh Hóa
Bảng 1-1
Tên thiết bị
Đơn vị
Số lượng
Tình trạng
Cột bơm xăng
Cái
3
Trung bình
Cột bơm mỹ 2 vòi
Cái
3
Tốt
Cột bơm TASUNO
Cái
6
Trung bình
Cột bơm xăng dầu điện tử
Cái
3
Tốt
Thiết bị phòng cháy chữa cháy
Bộ

5
Trung bình
Cột bơm + bể thép
Cái
5
Trung bình
Máy phát điện
Cái
4
Tốt
Máy biến áp
Chiếc
4
Trung bình
Máy tính
Cái
16
Tốt
Điều hòa nhiệt độ
Cái
7
Trung bình
Máy photocopy
Cái
1
Tốt
Xe con
Chiếc
3
Tốt

Máy in
Cái
10
Trung bình
Xe nâng
Chiếc
3
Trung bình
Xe tải
Chiếc
4
Tốt
Xe sitec 10000 lít
Chiếc
2
Tốt

Công ty PV Oil Thanh Hóa chủ yếu hoạt động về lĩnh vực kinh doanh nên
trang thiết bị chủ yếu của Công ty bao gồm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và
dụng cụ quản lý.
Nhìn chung cơ sở vật chất của Công ty đã dáp ứng được nhu cầu của công
việc. Song để có thể phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thì Công ty
phải thường xuyên bổ sung, bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị hiện có nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.

SV. Nguyễn Văn Tuấn - Lớp: QTKD A- K54

9



Trường Đại học Mỏ Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xăng dầu dầu khí
Thanh Hóa (PVOil Thanh Hóa)
Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Ban giám đốc

Phòng tổ
chức hành
chính

Phòng kinh
doanh
thương mại

Kho

Phòng tài
chính kế
toán

Phòng kế
hoạch đầu



Phòng kỹ
thuật

Các cửa
hàng của
công ty

Hình 1-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty Cổ phần Xăng dầu - Dầu khí
Thanh Hóa
Đại hội đồng cổ đông
Gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất
của công ty, quyết định những vấn đề được pháp luật và điều lệ công ty quy định.
Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty và ngân
sách tài chính cho các năm tiếp theo.
Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định
các vấn đề có liên quan tới mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám
sát giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của hội
đồng quản trị do Luật pháp và điều lệ công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và
nghị quyết do hội đồng quản trị quyết định.

SV. Nguyễn Văn Tuấn - Lớp: QTKD A- K54

10


Trường Đại học Mỏ Địa chất


Đồ án tốt nghiệp

Ban kiểm soát
Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt
động kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập
với hội đồng cổ đông và Ban giám đốc.
Ban giám đốc
Có thẩm quyền kiểm tra, xét duyệt các chứng từ sổ sách: báo cáo tài chính, báo
cáo quản trị, báo cáo của ban kiểm soát, các kế hoạch phát triển ngắn và dài hạn của
công ty, chịu trách nhiệm quản lý tình hình tài chính và vốn của công ty.
Bên cạnh ban lãnh đạo là hệ thống các phòng ban chức năng giúp việc cho
ban lãnh đạo trong công tác sản xuất kinh doanh của công ty:
 Phòng tổ chức hành chính
Trong bất kỳ một tổ chức lợi nhuận nào, con người cũng luôn là yếu tố then
chốt có vị trí quan trọng hàng đầu. Phòng tổ chức hành chính đảm nhiệm nhiệm vụ
tổ chức và quản lí nguồn nhân lực của công ty, có chức năng tham mưu cho cấp trên
về việc tổ chức nhân sự và các công việc hành chính trong công ty. Phòng tổ chức
thực hiện những công việc cụ thể sau:
• Theo dõi thuyên chuyền công tác đi và công tác đến.
• Tổ chức việc tuyển mộ, tuyển dụng, đào tạo, phân công lao động cũng như
việc khen thưởng, kỷ luật, sa thải lao động.
• Theo dõi tình hình lao động trong công ty cả về số lượng và hiệu quả
làm việc.
• Nghiên cứu đề xuất, đề xuất và tổ chức thực hiện các chế độ đãi ngộ lao
động phù hợp với luật pháp như bảo hộ lao động, hưu trí, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế,...
• Ngoài ra phòng tổ chức hành chính còn phụ trách toàn bộ các công việc
hành chính khác trong công ty như chuẩn bị địa điểm ký hợp đồng, chuyển phát thư

từ bưu phẩm của công ty,...
 Phòng tài chính kế toán
Phụ trách toàn bộ số liệu tài chính kế toán của công ty, xác định doanh thu,
chi phí, lãi lỗ, thuế, quản lý tài chính các hoạt động kinh doanh và tài sản, tiền vốn
của công ty theo đúng luật pháp quy định. Phòng có 1 kế toán trưởng, 2 phó phòng
kế toán và 8 kế toán viên.
• Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, tiến hành lập và
thực hiện kế hoạch tài chính hàng tháng, quý năm và dự kiến kế hoạch tài chính cho
những năm tiếp theo trên cơ sở cân bằn thu chi và tích lũy.

SV. Nguyễn Văn Tuấn - Lớp: QTKD A- K54

11


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

• Thực hiện kế hoạch chi tiết thu chi tài chính, quản lý tài chính đúng nguyên
tắc và chế độ nhà nước quy định, quản lý chặt chẽ các nguồn vốn: vốn lưu động,
vốn khấu hao, vốn tự có, ...đảm bảo đủ vốn để phục vụ cho phát triển kinh doanh
của doanh nghiệp.
• Thường xuyên báo cáo Giám đốc tình hình tài chính của công ty và tham
mưu cho giám đốc để có các quyết định chi tiêu trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế
toàn diện.
• Xác định công nợ hàng năm, kiểm kê theo dõi tài sản cố định, vật tư tiền
vốn của công ty, hoàn chỉnh các hồ sơ tài liệu chứng từ phục vụ cho công tác báo
cáo kết toán hàng năm của đơn vị.
• Giám sát tất cả các mặt hoạt động hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị và

thực hiện kịp thời nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ khác đối với ngân sách nhà nước.
• Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính, khả năng sinh lời của các hoạt động
kinh doanh của công ty.
• Hướng dẫn các nghiệp vụ liên quan đến kế toán cho các đơn vị trong công ty.
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ bao quát quản lý toàn bộ công tác kế toán tài
chính thống kế trong Công ty, theo dõi đôn đốc các kế toán viên hoàn thành công
việc của mình kịp tiến độ chung. Chịu trách nhiệm về chế độ kế toán đang áp dụng
tại Công ty, tham mưu giúp Giám đốc về sử dụng chế độ chính sách nhà nước ban
hành để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Phòng kế hoạch đầu tư
Có chức năng giúp giám đốc quản lý điều hành và triển khai công tác chiến
lược, kế hoạch, đầu tư, pháp lý và quan hệ quốc tế của công ty. Với các nhiệm vụ cụ
thể sau:
• Xây dựng chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch sản xuất kinh doanh
của công ty.
• Xây dựng trình duyệt các chính sách về quản lý và đánh giá rủi ro các dự
án đầu tư của công ty.
• Đánh giá cơ cấu các dự án công ty đang đầu tư và đề xuất xây dựng cơ cấu
dự án thích hợp theo từng thời kỳ và các biện pháp quản lý.
• Đầu mối xây dựng chỉ tiêu sản xuất kinh doanh cho các phòng ban và các
đơn vị trực thuộc trong toàn công ty.
• Xây dựng, trình duyệt các quy chế về quản lý hợp đồng dầu khí.
• Nghiên cứu đề xuất và tổ chức thực hiện công tác mua bán, sang nhượng
cổ phần trong các hợp đồng dầu khí.
• Nghiên cứu đề xuất hình thức đầu tư.

SV. Nguyễn Văn Tuấn - Lớp: QTKD A- K54

12



Trường Đại học Mỏ Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

 Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh là phòng ban rất quan trọng trong công ty. Phòng có
nhiệm vụ chung là tìm kiếm và duy trì các nhà cung cấp cũng như các khách hàng,
tổ chức quá trình luân chuyển hàng hóa từ lúc mua vào tới lúc bán ra. Bên cạnh đó
phòng kinh doanh còn giúp ban giám đốc công ty tổ trức hoạt động kinh doanh và
trực tiếp thực hiện các phương án kinh doanh đã được ban giám đốc phê duyệt.
Phòng kinh doanh tham gia ký kết hợp đồng mua bán tiếp cận thị trường, xây dựng
kế hoạch, lên phương án kinh doanh phù hợp với mục tiêu công ty. Các công việc
cụ thể của phòng kinh doanh bao gồm:
• Tìm hiểu thị trường xăng dầu để nắm bắt các xu hướng thay đổi về cung
cầu xăng dầu, trên cơ sở đó sẽ quyết định những loại xăng dầu nào sẽ được nhập
mua, và mua với số lượng bao nhiêu là hợp lý.
• Tìm hiểu các nhà cung cấp để tìm kiếm được nguồn hàng có chất lượng tốt
nhất với giá cả phải chăng nhất, thu thập các báo giá và so sánh giá cả để đưa ra
quyết định cuối cùng, sau đó ký hợp đồng mua.
• Trên cơ sở giá hàng mua vào và tình hình cung cầu trên thị trường, phòng
kinh doanh sẽ đề nghị giá bán và tỷ lệ lãi tương ứng cho mỗi lô hàng để trình giám
đốc quyết định. Sau đó phòng kinh doanh ký hợp đồng bán.
 Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của công ty, có chức năng
tham mưu cho HĐQT và Tổng giám đốc về công tác kỹ thuật, công nghệ, định mức
và chất lượng sản phẩm. Phòng kỹ thuật thực hiện những công việc cụ thể sau:
• Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng sản phẩm.
• Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lớn thiết bị của đơn vị theo định kỳ.
• Thống kê ghi chép, thẻ kho, phiếu nhập xuất kho, biên bản bàn giao máy

móc, thiết bị, sổ theo dõi cung cấp sản lượng xăng dầu.
• Thiết kế, triển khai giám sát về kỹ thuật các sản phẩm làm cơ sở để hoạch
toán, đấu thầu và kí kết các hợp đồng kinh tế.
• Quản lý toàn bộ hệ thống thông tin mạng của công ty.
• Tổ chức thực hiện các công tác an toàn, an ninh ngành dầu khí, phòng
cháy chống cháy nổ, công tác môi trường trong công ty phù hợp với quy định pháp
luật Nhà nước và của Tổng Công ty.
1.5. Tình hình sử dụng lao động và chế độ làm việc của PV Oil Thanh Hóa.
1.5.1. Tình hình sử dụng lao động
Hiện tại công ty Thạc sỹ có 3 người, chiếm 3,66%. Đại học 27 người, chiếm
32,9%. Cao đẳng 15 người, chiếm 18,2%. Trung cấp 15 người, chiếm 18,29%. Sơ
cấp nghề xăng dầu 22 người, chiếm 26,82%. Tổng cộng công ty có 82 người.

SV. Nguyễn Văn Tuấn - Lớp: QTKD A- K54

13


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Công ty PV Oil Thanh Hóa đã thực hiện mọi biện pháp để tạo điều kiện thuận
lợi nhất để sử dụng hợp lý trình độ và thời gian lao động trong công ty nhằm nâng
cao năng suất sử dụng lao động. Công ty đã không ngừng cải thiện điều kiện lao
động cho Cán bộ công nhân viên trong toàn công ty như trang bị đầy đủ những
trang bị cho công nhân viên tới nơi làm việc, công ty còn thực hiện tốt chính sách
theo quy định của nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thường xuyên tổ
chức bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên đáp ứng nhu cầu công
nghiệp của ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam.

1.5.2. Chế độ làm việc của công ty
Người lao động của công ty phải nghiêm chỉnh chấp hành thời giờ làm việc
theo quy định sau:
Thời gian làm việc và được quy định như sau : 8 giờ/ngày hoặc không quá 40
giờ/tuần. Các bộ phận sản xuất, phục vụ làm việc theo ca kíp do người sử dụng lao
động quy định cụ thể cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trường hợp đột xuất người sử dụng lao động có thể huy động người lao động
làm thêm giờ nhưng không quá 4h/1 ngày và 20h/1năm.
Người lao động thường làm tầm 8h/1 ngày được nghỉ 30p giữa ca, tính vào
giờ làm việc, người làm ca đêm được nghỉ giữa ca 45p, tính vào giờ làm việc.
Người lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30p, thời
gian nuôi con dưới 12th tuổi được nghỉ mỗi ngày 60p, mà vẫn hưởng đủ lương.
Riêng đối với những người do nhà ở cách xa nơi làm việc nên không có điều kiện
nghỉ giữa ca cho con bú thì được cộng dồn thời gian của 1ngày để nghỉ vào một
ngày khác theo quy định: cứ làm việc 6 ngày thì được nghỉ 1ngày mà vẫn hưởng đủ
lương, ăn trưa, phụ cấp.
Mỗi tuần 7 ngày người lao động được nghỉ 2 ngày liên tục vào thứ 7, chủ
nhật hay là 2 ngày cố định khác nhau trong tuần. Trường hợp đặc biệt có thể nghỉ
dồn đảm bảo bình quân cho người lao động được nghỉ 8ngày/4tuần.
Tùy tình hình cụ thể, các đơn vị trực thuộc có thê lựa chọn thời gian làm việc
hàng ngày thấp hơn 8h/1ngày nhưng vẫn phải đảm bảo làm việc 40h/1tuần và mỗi
tuần người lao động được nghỉ 1,5 ngày liên tục vào chiều thứ 7 và ngày Chủ nhật
hay vào 1,5 ngày cố định khác trong tuần. Trong trường hợp đặc biệt có thể nghỉ
dồn đảm bảo bình quân cho người lao động được nghỉ 6 ngày/ 4 tuần.
Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong
những trường hợp sau :
Kết hôn: nghỉ 05 ngày (không kể ngày đi đường).
Con kết hôn: nghỉ 03 ngày (không kể ngày đi đường).

SV. Nguyễn Văn Tuấn - Lớp: QTKD A- K54


14


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Bố hoặc mẹ (cả bên chồng và bên vợ), người nuôi dưỡng trực tiếp, vợ hoặc
chồng, hoặc con chết: Người lao động được nghỉ 05 ngày (không kể ngày đi đường)
và được thanh toán tiền chi phí đi lại theo quy định của Tổng công ty.
1.6. Phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai
1.6.1. Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2013
Định hướng phát triển công ty đưa ra những mục tiêu hoạt động sản xuất
kinh doanh năm 2013 như sau:
Bảng Các chỉ tiêu kế hoạch 2013
Bảng 1.1
KH
TT
Các chỉ tiêu
ĐVT
năm 2013
I Chỉ tiêu sản lượng
m3
43.800
˗CHXD trực tiếp
m3
15.700
˗Khách hàng công nghiệp
m3

13.050
˗Tổng đại lý
m3
2.500
˗Đại lý
m3
12.550
Trong đó: Tiêu thụ xăng A5
m3
600
II
Chỉ tiêu tài chính
1 Doanh thu
tỷ đồng 808,250
2 Giá vốn
tỷ đồng 873,024
3 Chi phí hoạt động
tỷ đồng 21,992
4 Lợi nhuận trước thuế
tỷ đồng
3,234
5 Vốn điều lệ
tỷ đồng
45
III
Chỉ tiêu đầu tư
1 Số CHXD phát triển của năm
CHXD
3
Trong đó:

˗ CHXD phát triển mới (thuê, mua, XD)
CHXD
3
˗ CHXD chuyển tiếp năm 2012
CHXD
3
IV
Chi tiêu lao động, tiền lương và đào tạo
1 ˗ Chi tiêu lao động:
˗ Số lao động đầu kỳ
người
80
˗ Số lao động cuối kỳ
người
95
˗ Số lao động bình quân
người
87
2 ˗ Tổng quỹ lương dự kiến
tỷ đồng
7,312

SV. Nguyễn Văn Tuấn - Lớp: QTKD A- K54

15


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Đồ án tốt nghiệp


1.6.2. Các giải pháp thực hiện kế hoạch
1.6.2.1. Nhóm giải pháp về kinh doanh
a. tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh
- Tập trung nguồn lực của công ty và sự hỗ trợ của Tổng công ty để tổ chức
xây dựng cơ chế chính sách điều hành hoạt động kinh doanh phát triển thị trường
chung toàn khu vực miền bắc.khai thác tối đa các kho trung chuyển.đẩy mạnh bán
hàng vào các thị trường phân công.
- Xây dựng chính sách bán hàng cho từng đối tượng khách hàng, từng kênh
bán hàng, chú trọng phát triển kênh đại lý bán lẻ, khách hàng tiêu thụ trực tiếp.
- Chuyên nghiệp hóa công tác quản trị kinh doanh, tái cấu trúc và chuyên môn
hóa các bộ phận kinh doanh theo hướng chuyên nghiệp, kiện toàn mô hình tổ chức
kinh doanh đảm bảo ổn định và phát triển hệ thống phân phối một cách bền vững.
- Cải tiến chất lượng công tác dự báo, phân tích, tổng hợp tình hình thị trường
từ văn phòng công ty đến các chi nhánh vùng miền của công ty.
- Chuẩn hóa hệ thống nhận diện thương hiệu trong hệ thống phân phối bao gồm
cả cửa hàng bán lẻ trực tiếp, các đại lý bán lẻ và hệ thống phương tiện vận chuyển.
- Tăng cường tìm kiếm các giải pháp tổng thể để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của hệ thống cửa hàng xăng dầu trực thuộc. Nâng cao công tác quản lý tại
các cửa hàng xăng dầu đặc biệt công tác an toàn, vệ sinh môi trường, ý thức tổ chức
kỷ luật.
b. tổ chức hệ thống kênh phân phối và quảng bá thương hiệu
- Ổn định và duy trì phát triển hệ thống phân phối hiện tại của công ty, tập
trung tối đa nguồn lực để phát triển thị trường và các kênh phân phối tại Thanh Hóa
- Đẩy mạnh thực hiện dich vụ bán tái xuất cho khách hàng nước ngoài
- tập trung phát triển kênh phân phối bán lẻ xăng dầu và bán buôn trực tiếp.
Nâng cao tỷ trọng bán buôn công nghiệp trong cơ cấu tỷ trọng tiêu thụ của công ty.
Tập trung thị trường thanh điện, xi măng vận tải biển…
- chú trọng công tác thi trường đẩy mạnh hoạt dộng kinh doanh sản phẩm
xăng sinh học thông qua hệ thống cửa hàng xăng dầu của công ty và hệ thống cửa

hàng xăng dầu của tổng đại lý.
- Xây dựng chiến lược quảng bá thương hiệu PV Oil trên toàn quốc một cách
đồng bộ và bài bản trong đó chú trọng tạo thêm các giá trị gia tăng cho khách hàng
khi là đối tác kinh doanh của công ty, các dịch vụ sau bán hàng,trang thiết bị phục
vụ kinh doanh, đào tạo đội ngũ, chăm sóc khách hàng.
- Xây dựng và triển khai phương án tổng thể phát triển các hoạt động dịch
vụ phụ trợ cho kinh doanh xăng dầu, kinh doanh vận tải xăng dầu trong và ngoài
hệ thống.
- Phối hợp với các đơn vị thành viên của PV Oil phía bắc tổ chức khai thác
có hiệu quả hệ thống các kho trung chuyển ,nâng cao năng lực cạnh tranh của PV

SV. Nguyễn Văn Tuấn - Lớp: QTKD A- K54

16


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Oil Thanh Hóa nói riêng và các đơn vị thành viên của PV Oil khác nói chung so với
các đầu mối khác.
- Ổn định các chính sách về nguồn hàng bán hàng hiện hành bổ sung các
chính sách bán hàng phù hợp vơi yêu cầu thi trường.
1.6.2.2. Giải pháp về đầu tư
Quyết liệt trong công tác chỉ đạo, ra quyết định đầu tư kịp thời, tận dụng tối
đa các cơ hội đầu tư.
Tiếp tục đẩy mạnh, đa dạng hóa các hình thức đầu tư phát triển hệ thống cửa
hàng xăng dầu, tuân thủ đúng các quy định của nhà nước, tập đòan và Tổng công ty
đảm bảo đầu tư có hiệu quả và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Phát huy tối đa sự ủng hộ, hỗ trợ của tập đoàn, tổng công ty trong công tác
phát triển hệ thống kho cảng và cửa hàng xăng dầu tại các địa phương. Tập đoàn đã
ký thỏa thuận hợp tác đầu tư, quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu, quy hoạch
giao thông…
1.6.2.3. Giải pháp tài chính kế toán
Thực hiện quy chế Tổ chức tài chính chặt chẽ, hiệu quả đảm bảo an toàn
nguồn vốn chủ sỡ hữu.
Nâng cao chất lượng công tác tham mưu cho ban điều hành trong tổ chức
triển khai thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty.
Kiện toàn hệ thống kế toán, gọn nhẹ, năng động từ văn phòng công ty đến các
chi nhánh đáp ứng yêu cầu quản trị của công ty.
Tiếp tục triển khai các biện pháp tiết kiệm chi phí quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của công ty, kiểm soát chặt chẽ tiền hàng,công nợ của khách hàng
trong hệ thống, tính pháp lý của hồ sơ bảo lãnh, thế chấp mua hàng của khách hàng.
Tìm kiếm các tổ chức tính dụng có uy tín để thu xếp kịp thời nguồn vốn cho
hoạt động đầu tư phát triển cửa hàng xăng dầu, kho cảng của công ty.
1.6.2.4. Giải pháp tổ chức quản lý
Thực hiện tốt quy chế phối hợp công tác chỉ đạo điều hành nhằm nâng cao
hiệu quả trong công tác chỉ đạo điều hành rút ngắn thời gian ra quyết định.
Chuẩn hóa, chuyên nghiệp công tác quản trị, nâng cao năng lực quản lý của
bộ máy điều hành, đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ kiểm soát toàn diện các hoạt động
của công ty.
Thường xuyên tổng kết đánh giá hiệu lực hiệu quả của các quy trình, quy chế,
quy định nội bộ để kịp thời bổ sung, sửa đổi phù hợp với thực tiễn.
Thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng công
tác tuyển dụng đầu vào, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện tại, nâng
cao công tác đào tạo nội bộ, ưu tiên phát triển đội ngũ cán bộ trẻ tiềm năng kế cận,
thực hiện kế hoạch tuyển dụng lao động đáp ứng nhu cầu lao động của công ty, tăng

SV. Nguyễn Văn Tuấn - Lớp: QTKD A- K54


17


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

cường công tác luân chuyển cán bộ 2 chiều để đảm bảo tính hiệu quả trong đào tạo
nhân sự dự nguồn.
Xây dựng quy chế trả lương theo vị trí công việc năng lực và kết quả công
việc nhằm đảm bảo sự cân bằng, ghi nhận sự đóng góp của cán bộ công nhân viên
và tạo động cơ làm việc cho CBCNV gắn bó lâu dài với công ty.
Tiếp tục chăm lo đời sống vật chất tinh thầm của CBCNV bằng việc đảm bảo
thu nhập người lao động năm sau cao hơn năm trước, nâng cao chất lượng các hoạt
động phong trào đoàn thể ngày càng đi vào chiều sâu.
Đây là một nhiệm vụ khó khăn và nhạy cảm. Nhưng không thê không làm.
Thường vụ Đảng uỷ và ban lãnh đạo công ty đã đang giành nhiều thời gian và công
sức cho nhiệm vụ này và xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm trong các nhiệm vụ
của năm 2013. Giải quyết tốt nhiệm vụ này là cách tốt nhất thể hiện ý chí và quyết
tâm đổi mới vươn lên.

SV. Nguyễn Văn Tuấn - Lớp: QTKD A- K54

18


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Đồ án tốt nghiệp


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Công ty Cổ phần Xăng dầu Dầu khí Thanh Hóa là thành viên của Tổng Công
ty Dầu Việt Nam (PV OIL), Tổng Công ty hùng mạnh hàng đầu đất nước. Công ty
đang nỗ lực vươn lên trở thành một doanh nghiệp kinh doanh chủ lực của PV OIL
Việt Nam. Qua quá trình tìm hiểu tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần Xăng dầu Dầu khí Thanh Hóa, ta rút ra được những
thuận lợi và khó khăn cuả Công ty như sau:
• Thuận lợi:
- Nằm ở vị trí trung tâm thành phố Thanh Hóa và nhà máy lọc hóa dầu Nghi
Sơn sắp đi vào hoạt động nên thuận tiện cho việc giao dịch mua bán cũng như bố trí
các phương tiện vận chuyển xăng dầu.
- Là thành viên của Tổng Công ty Dầu Việt Nam nên nguồn hàng luôn được
đảm bảo về số lượng và chất lượng.
- Có đội ngũ cán bộ, công nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình, tinh thần tập
thể cao.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật được đầu tư mới, đồng bộ, hiện đại và tương đối hoàn
chỉnh.
- Mạng lưới các điểm bán hàng của công ty rộng.
- Thương hiệu sản phẩm PV Oil đã được khẳng định trên thị trường, tạo
dựng được lòng tin đối với khách hàng.
- Nhu cầu thị trường ngày càng tăng đối với sản phẩm của PV Oil do sự phát
triển của xã hội.
- Nhà nước có một số chính sách mới về quản lý và phân phối sản phẩm
Xăng
dầu tạo điều kiện cho sự phát triển của công ty.
• Khó khăn:
- Là công ty mới thành lập, kinh nghiệm chưa nhiều mà tình hình cạnh tranh
trên thị trường đang diễn ra khốc liệt với sự có mặt của các công ty có uy tín và
tiềm lực tài chính cũng như kinh nghiệm hoạt động trong ngành hàng.

- Trên thị trường còn tồn tại các hành vi đầu cơ, găm hàng, buôn lậu, đưa tin
thất thiệt, đóng cửa hàng, giảm thời gian bán hàng, tiết giảm lượng hàng bán.
- Số lượng khách hàng công nghiệp của công ty ngày càng nhiều trong khi đó
chính sách tổ chức thu hồi công nợ chưa hoàn chỉnh.
- Trước tình hình công nợ bán hàng càng cao ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử
dụng vốn của công ty.
- Cơ sở khách hàng, cấu trúc sản phẩm và phạm vi hoạt động hạn chế

SV. Nguyễn Văn Tuấn - Lớp: QTKD A- K54

19


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

- Quy mô nhỏ bé làm độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của PV Oil Thanh
Hóa tăng cao và việc đảm bảo hệ số an toàn kinh doanh dễ bị vi phạm trong qua
trình hoạt động.
Trên đây là những tổng hợp chung nhất về tình hình hoạt động của Công ty Cổ
phần Xăng dầu Dầu khí Thanh Hóa. Để có thể đi sâu vào tìm hiểu chi tiết hơn về
hoạt động và những thành quả đạt được của công ty cũng như những yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động của Công ty tác giả sẽ đi sâu vào phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty trong chương tiếp theo.

SV. Nguyễn Văn Tuấn - Lớp: QTKD A- K54

20



Trường Đại học Mỏ Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU DẦU KHÍ
THANH HÓA NĂM 2012

SV. Nguyễn Văn Tuấn - Lớp: QTKD A- K54

21


Trng i hc M a cht

ỏn tt nghip

2.1. ỏnh giỏ chung hot ng sn xut kinh doanh ca Cụng ty
Trong nn kinh t cú xu hng hi nhp quc t thỡ Cụng ty cn phi c gng
vn lờn tn ti v phỏt trin, iu ny cú ý ngha n i sng ca ngi lao
ng v nn kinh t quc dõn. Do vy, vic phõn tớch tỡnh hỡnh hot ng sn xut
kinh doanh l cụng vic ht sc quan trng i vi Cụng ty v giỳp cho Cụng ty
ỏnh giỏ mt cỏch chớnh xỏc thc trng ca sn xut kinh doanh ang trỡnh
no, ch ra nhng u nhc im, lm c s cho vic hoch nh cht lng t
hiu qu cao nht v kinh t v xó hi ca quỏ trỡnh sn xut kinh doanh.
Nm 2012 nn kinh t Vit Nam núi riờng v nn kinh t th gii núi chung v
ngnh xng du núi riờng trong bi cnh kinh t th gii ang gp khú khn. Giỏ
xng du th gii luụn tng trong khi ú chớnh ph kim ch lm phỏt, giỏ xng du

khụng tng theo th trng. Tp on kinh t hng u Vit Nam, Tp on Du khớ
Vit Nam cú nhng bc phỏt trin nhy vt, hot ng a ngnh a ngh, úng
gúp tớch cc vo s phỏt trin chung ca t nc.
Bc vo thc hin k hoch sn xut kinh doanh nm 2012, cụng ty C Phn
Xng du Du khớ Thanh Húa ó cú nhng thun li c bn nh cỏc chớnh sỏch iu
hnh v mụ ca nh nc vi cỏc gúi kớch cu ng thi thỡ tỡnh hỡnh kinh t th
gii v trong nc ó cú nhiu du hiu phc hi sau giai on suy gim iu ny
ó cú nhng nh hng tớch cc n vic tiờu th cỏc mt hng ca cụng ty cng
nh hot ng sn xut kinh doanh ca cụng ty. L mt thnh viờn ca Tng cụng
ty Du Vit Nam ó to nờn mt v th nht nh cho Cụng ty. Cụng ty luụn nhn
c s ch o sỏt sao ca lónh o Tng cụng ty, luụn hp tỏc cht ch vi cỏc
n v trong v ngoi ngnh. Bờn cnh ú cụng ty cng gp khụng ớt khú khn nh
chu tỏc ng chung ca nn kinh t cha phc hi hon ton. Tc phỏt trin ca
PV OIL Thanh Húa l cao nờn ũi hi i ng cỏn b, b mỏy qun lý v ton th
cỏn b cụng nhõn viờn phi c gng ht mc.
Trong nm 2012, di s lónh o, ch o sỏt sao ca Tng cụng ty Du
Vit Nam, ton th cỏn b, cụng nhõn viờn cụng ty c phn Xng Du Du khớ
Thanh Húa ó khai thỏc ti a cỏc yu t thun li, vt qua khú khn, thỏch thc,
phỏt huy tinh thn on kt, ch ng, sỏng to, dỏm ngh, dỏm lm, dỏm chu
trỏch nhim, n lc hon thnh vt bc cỏc ch tiờu, k hoch sn xut, kinh
doanh ó ra.
Qua bảng 2-1 ta có thể nhận xét tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần Xng du Du khớ Thanh Húa năm 2012 nh sau:
- Tng sn lng: nm 2012 sn lng ca cụng ty l 43.500m 3 gim 215 m3
tng ng gim 0,5% so vi nm 2011. V tng 1.806m3, tc l tng 4,33% so vi k
hoch ra. Do nm 2012 l nm kinh t gp nhiu khú khn, nhu cu ngi dõn gim.

SV. Nguyn Vn Tun - Lp: QTKD A- K54

22



Trường Đại học Mỏ Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

Bảng phân tích các chỉ tiêu kinh tế năm 2012 của công ty cổ phần Xăng dầu Dầu khí Thanh Hóa
Bảng 2-1
STT
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Chỉ tiêu
Sản lượng
Tổng doanh thu
Tổng tài sản bình quân
˗TSNH bình quân
˗TSDH bình quân
Tổng số lao động
Tổng quỹ lương
NSLD bình quân
Tiền lương bình quân

Tổng lợi nhuận trước thuế
Các khoản nộp NSNN
Lợi nhuận sau thuế

ĐVT
M3
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Người
Tỷ đồng
Trđ/ng.N
Trđ/người
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng

SV. Nguyễn Văn Tuấn - Lớp: QTKD A- K54

Năm 2011
43.715
755,896
132,456
105,627
26,829
67
5,919
11.282
7,3

8,144
26,008
6,087

Năm 2012
KH
TH
41.694
43.500
778,374 859,116
179,552
152,96
146,052 120,550
33,500
32,410
80
82
6,888
6,912
9.729
10.477
7,1
7
4,430
5,183
34,005
36,028
3,329
3,888


SS TH 2012/2011
+/%
-215
99,50
103,22
113,65
20,504
115,48
14,923
114,12
5,581
120,80
15
122,38
0,993
116,77
-805
92,86
-0.3
95,89
-2,961
63,64
10,02
138,52
-2,199
63,86

SS TH2012/KH2012
+/%
1.806

104.33
80,742
110,37
-26,592
85,19
-25,502
82,53
-1,09
96,74
2
102,50
0,024
100,34
748
107,68
-0,1
98,59
0,753
117
2,023
105,94
0,559
116,76

23


Trng i hc M a cht

ỏn tt nghip


- Tng doanh thu: Nm 2012 doanh thu ca cụng ty l 859,116 t ng tng
103,22 t ng tng ng tng 13,65% so vi nm 2011, v tng 80,742 t ng tc
l tng 10,37% so vi k hoch ra, doanh thu tng ch yu l do lm phỏt, giỏ c
cỏc sn phm c y lờn khỏ cao ng thi nm 2012 Cụng ty tiờu th c nhiu
sn phm hn khụng b tn ng nhiu. Dự sao õy l tớn hiu ỏng mng i vi
Cụng ty, iu ú cng chng t nm 2012 l nm hot ng cú hiu qu ca Cụng ty
trong bi cnh nn kinh t ang b nh hng bi cuc khng hong kinh t ton cu.
- Tng ti sn bỡnh quõn ca Cụng ty nm 2012 tng so vi nm 2011 l
20,504 t ng, tng ng mc tng 15,48% do ti sn ngn hn bỡnh quõn v ti
sn di hn bỡnh quõn tng. Ti sn ngn hn bỡnh quõn ca Cụng ty nm 2012 tng
14,923 t ng, tng ng vi mc tng 14,12% so vi bỡnh quõn nm 2011. Ti
sn di hn bỡnh quõn nm 2012 tng 5,581 t ng so vi bỡnh quõn nm 2011, tc
l tng 20,80% do Cụng ty cú trang b thờm mt s thit b mỏy múc vo hot ng
sn xut kinh doanh. Ta cng thy ti sn ngn hn chim t trong ln hn nhiu so
vi ti sn di han s khụng tt, vỡ ti sn ngn hn quỏ ln gõy khú khn cho sn
xut kinh doanh nh chm quay vũng sn xut, thi gian vay n ngn lm cho cỏc
khon vay n tng lờn. Trong nhng nm ti Cụng ty cn cõn i gia ti sn di
hn v ti sn ngn hn, tng t trng ti sn di hn
- Tng s lao ng: Nm 2012 tng s lao ng ca cụng ty l 82 ngi tng
15 ngi, tng ng tng 22,38% so vi nm 2011 vỡ cú thờm 3 ca hng xng du
c thnh lp.
- Tng qu lng nm 2012 l 6,912 t ng tng 0,993 t ng tng ng
tng 16,77% so vi nm 2011. Do doanh thu v giỏ bỏn cỏc mt hng ca cụng ty
nm 2012 v s lng lao ng tng so vi nm 2011 nờn tng qu lng ca cụng
ty tng.
- Nng sut lao ng bỡnh quõn ca cụng ty nm 2012 l 10.477 Tr/ng.N
gim 805 Tr/ng.N tc l gim 7,14% so vi nm 2011. V tng 7,68% so vi k
hoch ra. Nguyờn nhõn l cho nng sut lao ng gim so vi nm 2011 l s
lng lao ng tng cao, cụng ty cn cú bin phỏp kớch thớch ngi lao ng nhm

mc ớch tng nng sut lao ng.
- Tin lng bỡnh quõn nm 2012 l 7 triu ng/1 ngi gim 0,3 triu so
vi nm 2011 là 7,3 tr/ngi tc là gim 4,11% so vi nm 2011 và không hoàn
thnh k hoch ra. iu này cng d hiu vỡ doanh thu và tng qu lng nm
2012 tng so vi nm 2011 nhng s lao ng li tng nhiu. Đây là mức gim lơng
hợp lý trong hoàn cảnh hiện tại của nền kinh tế đang lâm vào khủng hoảng, nhng
cng th hin s chm lo sõu sc n i sng ca cỏn b cụng nhõn viờn trong ton
cụng ty qua ú kớch thớch ngi lao ng tớch cc hn trong cụng vic, i sng ca

SV. Nguyn Vn Tun - Lp: QTKD A- K54

24


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Đồ án tốt nghiệp

người lao động cũng được đảm bảo tốt hơn để họ có thể góp hết sức mình cho mục
tiêu chung của Công ty.
- Tổng lợi nhuận trước thuế: năm 2012 tổng lợi nhuận trước thuế là 5,183 tỷ
đồng giảm 2,961 tỷ đồng tương ứng giảm 36,36% so với năm 2011. Và tăng 753
triệu đồng tương ứng tăng 17% so với kế hoạch đề ra.
- Các khoản nộp ngân sách nhà nước năm 2012 là 36,028 tỷ đồng tăng 10,02
tỷ đồng, tức là tăng 38,52% so với năm 2011 và tăng 2,023 tỷ đồng so với kế hoạch
đề ra.
- Lợi nhuận sau thuế: năm 2012 lợi nhuận sau thuế của công ty là 3,887 tỷ
đồng giảm 2,199 tỷ đồng, tức là giảm 36,14% và tăng 558 triệu đồng tương ứng
tăng 16,76% so với kế hoạch đề ra.
Qua bảng phân tích các chỉ tiêu kinh tế của công ty Cổ phần Xăng dầu Dầu

khí Thanh Hóa năm 2012 thì công ty còn một số các chỉ tiêu không hoàn thành kế
hoạch đề ra và một số chỉ tiêu chưa có sự tăng đột biến. trong thời gian tới Công ty
cần tích cực áp dụng các biện pháp tiếp thị để đẩy mạnh thị phần của Công ty ở thị
trường trong nước. Tuy nhiên, nhìn chung năm 2012 là một năm nhiều biến động,
Công ty đã cố gắng khắc phục khó khăn và hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch đề ra
như kế hoạch về sản lượng tiêu thụ, thúc đẩy doanh thu tăng lên, tăng thu nhập, cải
thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên…Có được kết quả này là sự phấn đấu
không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên và lãnh đạo Công ty.
2.2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì vấn đề tiêu thụ sản phẩm là khâu đặc biệt
quan trọng. Quá trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình cuối cùng của công ty. Sản
lượng tiêu thụ được sẽ thu hồi vốn, có chi phí để mở rộng thi trường và nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng
Phân tích tình hình tiêu thụ theo khối lượng mặt hàng này cho ta thấy tình hình
tiêu thụ năm 2012 của doanh nghiệp như thế nào, các mặt hàng nào được tiêu thụ
nhiều nhất trong năm 2012 để từ đó có kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2013. Số
liệu được phân tích trong bảng 2-2
Qua bảng 2.2 ta nhận thấy như sau:
Sản lượng tiêu thụ các sản phẩm là khá tốt so với năm 2011, cụ thể như sau:
- Dầu Diezel DO 0.05%S 2012 sản lượng tiêu thụ là 14.192.248 lít tăng
3.723.366 lít tức là tăng 35,56% so với năm 2011 và tăng 2.759.239 lít tương ứng
tăng 24,134% so với kế hoạch đề ra. Điều này cũng dễ hiểu vì trong năm vừa rồi
người tiêu dùng sứ dụng sản phẩm này tăng lên đột biến do giá bán không cao hơn
nhiều so với các mặt hàng khác.

SV. Nguyễn Văn Tuấn - Lớp: QTKD A- K54

25



×